Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch đô thị thành phố hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------***------------

QUÁCH CAO SƠN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------***------------

QUÁCH CAO SƠN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Đỗ Thành Phương



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:“ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÒA
BÌNH” là sự nghiên cứu của riêng tôi với sự tham khảo từ một số giáo trình, tài liệu và

không sao chép từ bất kỳ luận văn hay tài liệu nào khác.

Hà Nội, ngày….3 năm 2014

QUÁCH CAO SƠN


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân, bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình làm việc.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn,
Tiến sĩ Đỗ Thành Phương đã quan tâm và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Viện Quản
lý Kinh tế của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tôi xin trân trọng cảm ơn
các giáo sư, tiến sĩ người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp
tôi hoàn thành công trình này.
Hà Nội, ngày….3 năm 2014

QUÁCH CAO SƠN


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài:.................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:............................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:............................................................... 2
5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu: .................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:......................................................... 3
CHƯƠNG I ...................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QHĐT VÀ QUẢN LÝ QHĐT TỪ PHÍA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 4
1.1 Một số khái niệm cơ bản về quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch đô
thị ...................................................................................................................... 4
1.1.1. Đô thị....................................................................................................... 4
1.1.2 Quản lý đô thị........................................................................................... 4
1.1.3 Quy hoạch đô thị ...................................................................................... 5
1.1.4 Quy hoạch kinh tế - xã hội ....................................................................... 5
1.1.5 Quy hoạch ngành...................................................................................... 6
1.2 Công tác Quản lý QHĐT từ phía cơ quan nhà nước........................... 8
1.2.1 Sự cần thiết quản lý quy hoạch đô thị từ phía cơ quan nhà nước ............ 8
1.2.2 Nội dung chủ yếu về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị ....................... 8
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý QHĐT ............................. 15
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá đối với công tác quản lý quy hoạch đô thị .......... 20
CHƯƠNG II .................................................................................................. 22
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH............................................................ 22
2.1 Khái quát thực trạng đô thị, quản lý phát triển đô thị tại Việt Nam. 22


2.1.1. Thực trạng đô thị Việt Nam .................................................................. 22

2.1.2 Thực trạng quản lý đô thị theo quy hoạch tại Việt Nam........................ 24
2.1.3. Đánh giá công tác quản lý đô thị Việt Nam theo quy hoạch ................ 27
2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hòa Bình dưới
góc độ quy hoạch đô thị ................................................................................ 29
2.2.1. Các điều kiện tự nhiên........................................................................... 29
2.2.2 Điều kiện tinh tế xã hội: ......................................................................... 34
2.3 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành phố
Hoà Bình......................................................................................................... 52
2.3.1Đánh giá khái quát công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành
phố Hoà Bình .................................................................................................. 52
2.3.2 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành phố Hoà
Bình theo nội dung hoạt động ......................................................................... 54
2.3.3 Phân tích công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại thành phố Hoà
Bình theo các yếu tố ảnh hưởng...................................................................... 69
2.4 Kết luận chương II .................................................................................. 73
CHƯƠNG III................................................................................................. 75
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH ........................................... 75
3.1. Định hướng Chiến lược phát triển thành phố Hòa Bình ................... 75
3.1.1. Tầm nhìn ............................................................................................... 75
3.1.2. Tính chất và chức năng của đô thị ........................................................ 75
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Hòa Bình................... 76
3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch đô
thị thành phố Hòa Bình. ............................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện thể chế................................................................................. 78
3.2.2. Cải cách công tác lập, thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng............... 80
3.2.3 Chấn chỉnh công tác thực hiện quy hoạch đô thị ................................... 82
3.2.4 Tăng cường huy động vốn cho công tác quy hoạch. ............................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QHĐT

: Quy hoạch đô thị

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

QLĐT

: Quản lý đô thị

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QHC

: Quy hoạch chung

QHPK


: Quy hoạch phân khu

QHCT

: Quy hoạch chi tiết

TW

: Trung ương

TDTT

:Thể dục thể thao

KCN

: Khu công nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

KTXH

: Kinh tế xã hội

TP

: Thành phố



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

BẢNG:

Bảng 2-1. Dân số, mật độ dân số phân theo phường, xã. ...............................37
Bảng 2-2. Tổng hợp mật độ dân số phân theo Phường...................................39
Bảng 2-3. Thống kế tình hình sử dụng đất đai................................................42
Bảng 2-4. Phân bổ số lượng nhà .....................................................................52

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2-1.Tỷ lệ đô thị hoá thành phố Hoà Bình năm 2009 .........................40
Biểu đồ 2-2. Dân số thành phố Hoà Bình từ 2001 đến 2009 ..........................41

HÌNH VẼ:

Hình 1-1.Hệ thống chiến lược và quy hoạch phát triển ..................................9
Hình 2 -1.Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng tỉnh Hoà Bình..................................32
Hình 2-2. Địa giới hành chính thành phố Hoà Bình .......................................32
Hình 2-3. Hiện trạng các dự án thành phố Hoà Bình 2009.............................60
Hình 2.4. So sánh đồ án QHC năm 2001 và QHC điều chỉnh........................61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, tại nước ta đã có nhiều cuộc hội thảo quốc gia
cũng như quốc tế về chủ đề quy hoạch và phát triển đô thị, thế nhưng lại chưa
có mấy đánh giá kết quả quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch. Nhìn chung,
chính quyền các đô thị và các nhà làm chính sách quan tâm chủ yếu đến khâu

lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoach mà chưa có sự chú ý đúng mức
cần thiết đối với quản lý thực hiện quy hoạch. Hậu quả là có sự cách biệt khá
lớn giữa quy hoạch và thực tiễn phát triển của đô thị, nói cách khác là quy
hoạch mất chức năng kiểm soát quá trình phát triển của đô thị! Quốc tế gọi
hiện tượng này là “sự thất bại của quy hoạch”. Chính vì vậy mà Chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 yêu cầu phải “đổi mới cơ chế, chính sách,
nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch phát triển đô thị” (tr. 122
Văn kiện ĐH XI).
Việc đánh giá công tác quản lí quy hoạch đô thị là một trong những yếu
tố quan trọng nhằm quản lí được những vấn đề xã hội, đô thị trong quản lí nhà
nước nhăm nâng cao những kĩ năng quản lí và hoạch định chính sách xã hội.
Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình quản lí quy hoạch đô thị đạt
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, với những cán bộ nắm vững lí luận và thực
tiễn hiện đại. Tỉnh Hòa Bình và các cơ quan quản lí quy hoạch đô thị luôn đặt
mối quan tâm hàng đầu để nâng cao công tác quản lí quy hoạch đô thị cho các
cán bộ và đặc biệt cho sự phát triển chung của Tỉnh.
Đó cũng là lý do Tác giả chọn đề tài “ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH”.

1


2. Mục đích của đề tài:
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục đích:
- Nghiên cứu các lí luận quy hoạch và xem xét lại bối cảnh thực tiễn
trong quá trình quản lí quy hoạch đô thị hiện này. Góp phần làm rõ hơn các lý
luận về Công tác quản lí quy hoạch đô thị của thành phố Hòa Bình nói riêng
và của Việt nam nói chung.
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra

một số giải pháp nhằm hạn chế những vấn đề gặp phải trong công tác quản lí
quy hoạch và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường chất lượng quản lý
quy hoạch đô thị của thành phố Hoà Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động quản lí quy hoạch đô
thị của thành phố Hoà Bình .
Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy
của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia quản lí quý hoạch đô thị cũng như kinh
nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động trong lĩnh
vực quản lí nhà nước để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm đảm
bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động quản lí đô thị nói chung và hoạt
động công tác quản lí quy hoạch đô thị của thành phố Hoà Bình nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến các bất cập trong công
tác quản lí quy hoạch đô thị, tác giả mong muốn những suy nghĩ, những gì
mình học hỏi và các giải pháp đề xuất được sẽ giúp ích cho công việc thực tế,
từ đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả trong hoạt động công tác quản lí
quy hoạch đô thị thành phố Hoà Bình Hòa Bình.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Các Văn bản, tài liệu báo cáo, bản đồ quy hoạch xây dựng, các dự án,
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.

2


5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế công tác lập vả tổ chức quản lí quy
hoạch đô thị trong thời gian 5 năm qua (2009-2014) tại Thành phố Hòa Bình,
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí quy hoạch đô thị
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên

cứu sau:
* Phương pháp hồi cứu
Sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin có liên quan đến đề tài;
các văn bản pháp luật quy định về công tác quản lý quy hoạch đô thị, các báo
cáo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu và các tài liệu có liên quan.
* Phương pháp chuyên gia
Tham vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về quản lý quy hoạch
đô thị phân tích số liệu và đề xuất các giải pháp.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê
Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về công tác quản lí quy hoạch đô
thị tại Phòng Quản lý đô thị thành phố Hoà Bình, Sở Xây dựng Tỉnh Hòa
Bình để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động công tác quản lí quy hoạch
đô thị, tìm hiểu các nguyên nhân và đưa ra giải pháp

3


Chương I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QHĐT VÀ QUẢN LÝ QHĐT TỪ PHÍA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1.1 Một số khái niệm cơ bản về quy hoạch đô thị và quản lý quy
hoạch đô thị
1.1.1. Đô thị
- Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị
trấn [1]
Mỗi đô thị là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành của một

vùng lãnh thổ nào đó, thậm chí là trung tâm của một quốc gia. Chẳng hạn như
thành phố Hà Nội là trung tâm tổng hợp ( kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an
ninh, quốc phòng….) của cả nước; thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật của khu vực miền Tây Nam Bộ
1.1.2 Quản lý đô thị
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quản lý đô thị, tùy theo các tiếp cận
và nghiên cứu.
Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào
công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt
động đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố.
Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của
nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện

4


pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều
kiện quản lý và kiểm sát quá trình tăng trưởng đô thị.
Nội dung công tác quản lý đô thị gồm 6 nhóm như sau:
- Quản lý đất và nhà đô thị
- Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
- Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Quản lý môi trường đô thị
- Quản lý hạ tầng xã hội đô thị
- Quản lý kinh tế, tài chính đô thị
Các nhóm chức năng này lại có những quan hệ mật thiết với nhau trong
mọi hoạt động kinh tế xã hội ở đô thị.
1.1.3 Quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô
thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để

tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể
hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.[Luật Quy hoạch đô thị]
Ngày nay quy hoạch xây dựng đô thị không được tiến hành một cách
riêng biệt, không đơn thuần là hoạt động chuyên môn mà là một bộ phận của
quản lý đô thị. Quy hoạch đô thị liên quan tới việc chuẩn bị cho tương lai gần
cũng như tương lai lâu dài. Để có được một thành phố theo khung cảnh của
những ý tưởng quy hoạch đô thị thì bản than công tác quy hoạch phải tham
gia là thành viên chính thức và tích cực của quản lý đô thị. Quy hoạch có
trách nhiệm với sự phát triển ngay từ những công việc thường ngày của quản
lý đô thị.
1.1.4 Quy hoạch kinh tế - xã hội
Quy hoạch kinh tế xã hội xác định các mục tiêu, quy mô và cơ cấu các
ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội, các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, các

5


chương trình và kế hoạch thực hiện. Thực chất của quy hoạch kinh tế xã hội
của một địa phương là chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương đó. Quy
hoạch kinh tế - xã hội có quan hệ mật thiết với quy hoạch đô thị. Quy hoạch
đô thị được lập trên cơ sở các mục tiêu, các chỉ tiêu được xác định ngay trong
quy hoạch kinh tế xã hội. Đồng thời quy hoạch đô thị lại là cơ sở để xây dựng
các chương trình kế hoạch và dự án thực hiện các mục tiêu quy hoạch kinh tế
xã hội.
Trong quá trính lập và tổ chức thực hiện, nếu hai loại quy hoạch này
không gắn kết với nhau thì sẽ dẫn đến mất tính khả thi cho cả hai. Theo
phương pháp quy hoạch tổng thể, quy hoạch kinh tế xã hội được coi là một bộ
phận của quy hoạch đô thị, là phần nghiên cứu các luận chứng khoa học của
quy hoạch đô thị
Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn việc lập, thẩm định và quản lý quy

hoạch tổng thể kinh tế - xã hội lãnh thổ. [12]
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây
dựng,. [13]
1.1.5 Quy hoạch ngành
Mỗi ngành kinh tế, kỹ thuật, xã hội trong đô thị có mục tiêu và định
hướng phát triển riêng, vừa phải đáp ứng các nhu cầu của đô thị, vừa phải đáp
ứng các yêu cầu của ngành trong phạm vi rộng lớn hơn. Ví dụ quy hoạch
ngành giáo dục đào tạo, vừa bảo đảm nhu cầu học tập của nhân dân đô thị,
vừa thực hiện các chỉ tiêu phát triển giáo dục đào tạo chung của cả nước
Quy hoạch ( hay chiến lược) các ngành kinh tế - xã hội quốc gia là cơ
sở để lập quy hoạch ngành trong đô thị và lập quy hoạch đô thị. Các dữ liệu từ
quy hoạch ngành là các dữ liệu cơ bản để lập quy hoạch đô thị.
Ví dụ quy hoạch hệ thống đào tạo đại học sẽ xác định quy mô, tính chất
các trường đại học ở các đô thị, từ đó quy hoạch đô thị xác định địa điểm và

6


nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trường. Trong trường hợp chưa có quy
hoạch các ngành kinh tế, kỹ thuật ( như thời gian qua), quy hoạch đô thị phải
dự liệu nhu cầu của các ngành trên địa bàn như giao thông, thuỷ lợi, đường
sắt… và quy hoạch dự trữ đất cho các công trình này. Việc dành đất, giữ đất
để phát triển các ngành trong khi các ngành chưa có kế hoạch thực hiện đã
dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo”. Theo dư luận xã hội, “quy hoạch treo” là
các đồ án quy hoạch được duyệt nhưng không biết bao giờ mới thực hiện.
Trong khi đó việc xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch bị hạn chế
hoặc cấm. Hiện tượng quy hoạch treo làm ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và
đời sống của các hộ dân có lien quan và chỉ có thể khắc phục khi các ngành
có kế hoạch phát triển ngành và có kinh phí thực hiện.


Chiến lược phát triển đô
thị quốc gia
Chiến lược phát triển ngành

Quy hoạch xây dựng vùng

Quy hoạch kinh tế xã hội đô thị
Quy hoạch chung đô thị
Quy hoạch phân khu
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Hình 1-1 Hệ thống chiến lược và quy hoạch phát triển

7


1.2 Công tác Quản lý QHĐT từ phía cơ quan nhà nước
1.2.1 Sự cần thiết quản lý quy hoạch đô thị từ phía cơ quan nhà nước
Dân số đô thị luôn luôn tăng cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Dân số tăng tạo nên động lực phát triển đồng thời cũng gây nguy cơ
mất cân bằng đô thị. Tuy nhiên không thể ngăng được việc gia tăng dân số đô
thị mà chỉ có thể chủ động phát triển kinh tế, phát trieend đô thị để đáp ứng
nhu cầu gia tăng đó. Biện pháp hang đầu để giữ đô thị phát triển trong sự ổn
định và bền vững là định hướng sự tăng trưởng đó bằng quy hoạch đô thị.
Hiện nay từ “ quy hoạch” được dung phổ bieend trong nhiều ngành lĩnh
vực, nhiều khi có sự nhầm lẫn trong cách hiểu giữa quy hoạch và kế hoạch.
Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp công việc theo không gian, kế hoạch là
sự bố trí sắp xếp công việc theo thời gian.
Nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng đô thị là cụ thể hóa chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế xã hội của đô thị, của mạng lưới đô thị, của quốc gia
theo chiến lược đã được hoạch định nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Đồ

án quy hoạch đô thị được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.
Quy hoạch đô thị là một công cụ để đảm bảo sự phát triển ổn định, cân đối,
hài hòa giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế và tạo điều kiện phát triển
toàn diện các lĩnh vực của đô thị.
1.2.2 Nội dung chủ yếu về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
Lập và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch xây dựng
đô thị:
Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
Quản lý xây dựng và cải tạo công trình theo quy hoạch
Bảo vệ môi trương và cảnh quan đô thị
Quản lý khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

8


1.2.2.1 Lập và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị:
- Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng
- Hướng dẫn cho dân cư về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất khi giao đất sử dụng lâu dài hoặc sử dụng có thời hạn.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu về
nhà ở, công trình trong các vùng đã quy hoạch của đô thị
- Ban hành các chính sách về quản lý đô thị
- Ban hành bản đồ về quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Ban hành các sơ đồ tổng hợp hệ thống công trình ngầm
- Ban hành quy hoạch chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng trên các
đường phố chính ở đô thị vv..
1.2.2.2 Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
Việc xây dựng hoặc cải tạo đô thị căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô

thị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm quy hoạch chung cho toàn bộ
phạm vi đất đai, lập quy hoạch xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch đó quyết định.
- Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải do các tổ chức chuyên môn
được Nhà nước công nhận lập ra và phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép sử dụng.
- Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt là cơ sở pháp lý để quản
lý đô thị, tiến hành công tác đầu tư xây dựng, lập các kế hoạch cải tạo, xây
dựng hang năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành và địa phương.
- Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được thể chế hóa, cần phải phổ
biến công khai cho dân chúng được biết, theo dõi và thực hiện.

9


- Trong quá trình thực hiện cần được xem xét điều chỉnh đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị cho phù hợp với thực tế phát triển đô thị và phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồ án điều chỉnh đó.
- Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị cần xác định phương hướng
phát triển không gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo lập môi
trường sống thích hợp, có xét đến sự cân đối hài hòa giữa việc mở rộng đô thị
với sản xuất nông lập nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động
kinh tế khác, với việc bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên.
- Đồ án quy hoạch chung phải được định hướng phát triển đô thị trong
vòng 15 đến 20 năm và quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 đến 10 năm. Đồ án quy
hoạch chung phải có ý kiến của HĐND thành phố và các ngành có lien quan
trước khi trình duyệt cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đồ án quy hoạch chi tiết được lập trên cơ sở bản đồ địa chính, địa
hình tỉ lệ 1/500 của đô thị nhằm cụ thể hóa và tuân theo các quy định của đồ

án quy hoạch chung. Đồ án quy hoạch chi tiết được lập đồng bộ cho từng khu
vực của đô thị có yêu cầu cải tạo và xây dựng trong giai đoạn trước mắt và là
căn cứ để lập các dự án đầu tư, lựa chọn xét duyệt địa điểm và cấp chứng chỉ
quy hoạch, quyết định giao đất và cấp giấy phép xây dựng.
1.2.2.3 Quản lý xây dựng và cải tạo công trình theo quy hoạch
Các công trình trong đô thị bao gồm các công trình trên mặt đất, công
trình ngầm hoặc trên không, kể cả các công trình điêu khắc, áp phích, biển
quảng cáo đều phải được thiết kế xây dựng theo quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết, dự án đầu tư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quản lý công việc cải tạo và xây dựng công trình trong đô thị được
thực hiện từ việc lựa chọn địa điểm xây dựng và lập chứng chỉ quy hoạch để
hướng dẫn sử dụng đất đô thị đến việc cấp giấy phép xây dựng hoặc ra quyết
định đình chỉ việc xây dựng, cải tạo các công trình trong đô thị. Hướng dẫn

10


việc cải tạo và xây dựng công trình. Đăng ký cấp GCN quyền sở hữu công
trình. Điều tra, thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong đô thị.
- Chủ đầu tư khi lập dự án khả thi hoặc thiết kế xây dựng công trình
trong đô thị phải xin cơ quan quản lý quy hoạch giới thiệu địa điểm xây dựng.
Khi địa điểm xây dựng đã được xác định, Sở Xây dựng hoặc UBND thành
phố cấp Chứng chỉ quy hoạch theo đề nghị của Chủ đầu tư.
- Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, Chủ đầu tư làm các thủ tục nhận
đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Việc cấp giấy phép cải tạo và xây dựng phải căn cứ vào giấy tờ hợp
pháp về quyền sử đụng đất và sở hữu công trình, đảm bảo các điều kiện tối
thiểu về vệ sinh, các yêu cầu về kiến trúc đô thị, các tiêu chuẩn, các quy phạm
về quy hoạch đô thị và các quy định về xây dựng đô thị.

- Có một số trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng hoặc phá dỡ
( công trình an ninh, quốc phòng) [9]
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải xem xét đầy đủ mọi thủ
tục về hồ sơ xong mới tiến hành cấp giấy phép
- Thẩm quyền cấp giấy phép: Sở Xây dựng cấp giấy phép các công
trình trong đô thị theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, đối với các công
trình riêng lẻ quy mô nhỏ do UBND thành phố cấp.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cần làm đúng trình tự của hồ sơ
và đúng quy định về thời gian xem xét giải quyết cấp giấy phép xây dựng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung quy định trong
giấy phép xây dựng. Khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải thong báo cho
UBND phường, xã sở tại biết để theo dõi quá trình thi công cho đúng với giấy
phép xây dựng.

11


- Việc xây dựng duy tu sửa chữa công trình không được gây tổn hai đến
các công trình khác đồng thời có biện pháp đảm bảo giao thong ở khu vực thi
công và an toàn trên đường phố.
- Việc xây dựng các công trình ngầm dưới các tuyến đường phố chính
của đô thị phải được tiến hành đồng bộ, khởi công xây dựng cùng một lycs và
phải kết thúc trước khi xây dựng các công trình trên mặt đất.
- Sau khi cải tạo hoặc xây dựng công trình, chủ đầu tư phải lập hồ sơ
hoàn công theo quy định của Nhà nước và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền
lưu trữ. Sau đó chủ đầu tư đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2.4 Bảo vệ môi trương và cảnh quan đô thị
Cảnh quan đô thị bao gồm cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo
- Người lãnh đạo cơ quan chuyên môn về xây dựng được tỉnh ( thành

phố) ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trong việc cải tạo và
xây dựng các công trình trong đô thị về mỹ quan, yêu cầu sử dụng, độ bền
vững và phải kết hợp hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, giữ gin các danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử.
- Các tổ chức và cá nhân sử dụng công trình kiến trúc phải giữ gìn, duy
tu chỉnh thể kiến trúc công trình và trồng cây xanh cho phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị đã được duyệt.
- UBND các đô thị phải đảm bảo cho các đường phố, quảng trường,
nhà ga, vườn hoa, công viên, cầu cống, hầm ngầm được chiếu sang và có tên
gọi cho các công trình đó. Các công trình kiến trúc phải có sổ đăng ký theo
quy định của nhà nước để quản lý.
- Việc bố trí xây dựng các loại biển thong tin, quảng cáo, tranh tượng
ngoài trời của các tổ chức và cá nhân có ảnh hưởng đến bộ mặt kiến trúc đô

12


thị và mỹ quan đường phố phải có giấy phép lưu hành của Sở Văn hóa và giấy
phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
- Các loại cây xanh tiếp cận mặt phố chính đều phải trồng theo quy
hoạch hoặc cắt bỏ để đảm bảo yêu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị, cải tạo vi
khí hậu, vệ sinh môi trường và không làm hư hỏng các công trình hạ tầng kỹ
thuật dưới đất cũng như trên không. Việc chặt hạ cây xanh ở đô thị phải được
cơ quan quản lý đô thị có thẩm quyền cho phép.
- Nghiêm cấm việc đào bới, san lấp mặt bằng, khai thác khoáng sản làm
biến dạng địa hình và cảnh quan ở những khu vực bảo vệ thiên nhiên danh
lam thắng cảnh, các hồ chứa nước và mặt thoáng trong đô thị đã được quy
hoạch ( trừ trường hợp đặc biệt đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép)
Việc lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, các dự án
đầu tư xây dựng các công trình trong đô thị phải xét tới tính hợp lý về địa

điểm xây dựng và cần đánh giá tác động môi trường. Các đồ án quy hoạch,
các dự án đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường và được sự
đồng ý của cơ quan quản lý môi trường nhà nước cấp có thẩm quyền khi xét
duyệt.
- Các tổ chức, cá nhân đang quản lý sử dụng các công trình có chất thải
độc hại gây ô nhiễm môi trường đô thị phải có biện pháp xử lý để làm sạch
trước khi thải ra công trình xử lý chung của đô thị, đồng thời phải đăng ký với
cơ quan quản lý môi trường về các chất thải và biện pháp xử lý chất thải để cơ
quan kiểm soát môi trường của nhà nước cấp có thẩm quyền giải quyết cấp
giấy phép được tiếp tục sử dụng hoặc đình chỉ hoạt động để di chuyển đi nơi
khác.
- UBND đô thị giao cho tổ chức chuyên trách thu gom và xử lý chất
thải rắn trong công nghiệp và sinh hoạt, làm dịch vụ xử lý chất thải rắn tại các
khu vực phù hợp với quy hoạch.

13


- Tại các nơi ở và khu vực công cộng như chợ, nhà ga, cửa hang, bến
xe, quảng trường, nhà hát… các tổ dân phố, ban quản lý các công trình đó
phải tổ chức công tác vệ sinh môi trường, niêm yết nội dung giữ gìn vệ sinh,
bố trí khu vệ sinh công cộng, nới chứa rác, bãi gửi xe, đảm bảo an toàn giao
thông.
- Trong khi thi công công trình chủ đầu tư và đơn vị thi công cần thực
hiện các quy tắc trật tự vệ sinh, an toàn, có biện pháp che chắn, chống rác bụi
và đảm bảo an toàn cho dân cư và công trình lân cận. Khi thi công cần có biện
pháp giảm tiếng ồn và khử chất độc hại nếu có. Kết thúc quá trình thi công thì
chủ công trình và đơn vị thi công cẩn thu dọn mặt bằng trả lại vệ sinh và mỹ
quan đô thị.
1.2.2.5 Quản lý khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Giao thông, cấp
nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
cộng, thông tin lien lạc và các công trình ngầm khác v.v
Nội dung quản lý Nhà nước về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm có:
- Lập và lưu trữ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và hồ sơ hoàn
công cần được làm theo đúng các quy phạm, quy định hiện hành của Nhà
nước đồng thời được lưu trữ tại các nơi theo quy định để có điều kiện khai
thác, duy tu, bảo dưỡng hay sửa chữa cải tạo công trình.
- Ký kết các hợp đồng sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật với các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu như điện sinh hoạt, điện, đường, cấp nước, thoát nước, xử
lý rác thải.
- Hướng dẫn việc thực hiện chế độ khai thác và sử dụng công trình theo
đúng quy định của nhà nước, xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng công trình
theo đúng quy định của Nhà nước, xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và
khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các tổ chức, cá nhân sử

14


dụng và khai tác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải chấp hành
các quy định về chế độ sử dụng đối với từng loại công trình và sự phối hợp
đồng bộ giữa các loại công trình. Không lấn chiếm đất công cộng đã dành để
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Việc sửa chữa cải tạo các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải có
những quy định cụ thể và phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép cho phép.
1.2.2.6 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị là phát hiện các vi phạm về quy hoạch xây dựng ở đô thị mà
trong thực tế thường xảy ra như:

- Phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép không đúng thẩm
quyền.
- Phát hiện các đơn vị thi công không cí tư cách pháp nhân hoặc không
đúng tư cách pháp nhân.
- Phát hiện các hành vi xây dựng, phá dỡ công trình không có giấy phép
hoặc sai phép.
- Phát hiện các vi phạm bảo vệ cảnh quan môi trường sống đô thị.
- Phát hiện các vi phạm về sử dụng và khai thác công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị như điện, nước…
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý QHĐT
1.2.3.1 Thể chế thực hiện QHXD đô thị được duyệt
Việc thực hiện các đồ án QHXD đô thị được phê duyệt phụ thuộc rất
nhiều vào hệ thống các thể chế được thiết lập. Căn cứ vào thể chế chung, sự
cần thiết phải thiết lập thể chế thực hiện riêng cho mỗi đồ án QHXD, trong
đó có thể chế cung cấp thông tin, thể chế xây dựng và cải tạo, thể chế kiểm

15


soát phát triển và thể chế khai thác sử dụng cơ sở vật chất đô thị, giữ vai trò
đặc biệt quan trọng.
Trong việc xây dựng thể chế, cần lưu ý thị trường là động lực quyết
định sự phát triển của đô thị.
1.2.3.2. Năng lực của chính quyền đô thị
Năng lực của chính quyền đô thị quyết định đến quá trình thực hiện quy
hoạch xây dựng đô thị. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, vai trò của chính quyền là rất quan trọng: Là người chủ trì, người tạo
điều kiện và người tổ chức thực hiện mọi hoạt động cải tạo và xây dựng đô
thị.
Năng lực của chính quyền đô thị được khẳng định khi làm tốt bốn chức

năng sau:
- Chức năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và các chính sách.
- Chức năng tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách để phát huy
các nguồn lực xã hội cho sự phát triển đô thị, đồng thời tạo được trật tự, kỷ
cương trong quá trình kiểm soát phát triển đô thị.
- Chức năng hỗ trợ phát triển, xây dựng và cung cấp kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, và kỹ thuật quan trọng và hệ thống an ninh xã hội.
- Chức năng đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị và tính tích cực
của các cân đối vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường.
1.2.3.3 Công tác lập, xét duyệt và thực hiện các đồ án QHXD đô thị,
Kết quả của việc triển khai thực hiện các quy hoạch phụ thuộc vào chất
lượng của các quy hoạch đã được phê duyệt. Nói khác đi, các quy hoạch được
lập và phê duyệt phải thực sự có tính khoa học, có mục tiêu và giải pháp
mang tính khả thi... Muốn vậy, phải nâng cao năng lực và chất lượng của

16


công tác lập và thẩm định quy hoạch trước khi phê duyệt, bảo đảm các mục
tiêu quy hoạch trở thành hiện thực.
Thẩm định quy hoạch, xét một cách tổng quát là việc kiểm tra, đánh giá
hồ sơ quy hoạch trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bản quy
hoạch có chất lượng phải đáp ứng được ba yêu cầu cơ bản sau: (1) Bảo đảm
tính pháp lý; (2) Bảo đảm tính đầy đủ về nội dung; (3) Bảo đảm tính khả thi
và hiệu quả.
Tính pháp lý của quy hoạch được phê duyệt thể hiện ở cơ sở luật pháp
của việc lập, trình duyệt và nội dung quy hoạch. Bất kỳ một quy hoạch nào
cũng phải do các cơ quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng và trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Tính pháp lý còn chứa
đựng trong từng phần nội dung, từ quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển
đến các giải pháp thực hiện quy hoạch, cũng như các cơ sở dữ liệu, tài liệu sử
dụng cho việc phân tích, đánh giá, lập quy hoạch.
Tính đầy đủ về nội dung có nghĩa là bản quy hoạch phải có mục tiêu,
nguồn lực thực hiện, giải pháp rõ ràng. Nội dung quy hoạch được phê duyệt
phải bảo đảm đúng, đủ, có căn cứ khoa học và thực tế, phù hợp với quy định
pháp luật Việt Nam.
Tính khả thi của một bản quy hoạch được thể hiện ở hai khía cạnh: tính
hiện thực và tính hiệu quả. Tính hiện thực là những nội dung đưa ra trong quy
hoạch (mục tiêu, nguồn lực, giải pháp) phải sát với tình hình, bối cảnh thực tế,
có thể thực hiện được. Tính hiệu quả là phải bảo đảm các đề xuất, giải pháp
thực hiện được lựa chọn tối ưu nhất.
Công tác lập và thẩm định quy hoạch là thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
kiểm tra, đánh giá báo cáo quy hoạch trình duyệt theo các yêu cầu nói trên.
Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý, các tổ chức tư vấn, cả người lập quy
hoạch lẫn người thẩm định quy hoạch, phải có đủ năng lực cần thiết để thực

17


×