Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện đà bắc, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG MINH TẤN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HỒ BÌNH

CHUN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội , ngày … tháng năm 2023
Tác giả



Đặng Minh Tấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Để hồn thành luận văn này
tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Xuân Phương
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các phòng ban, UBND huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin trong q trình
thực hiện luận văn trên địa bàn huyện.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhân được sự đóng góp của các q
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đặng Minh Tấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ............................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững .................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 5
1.1.2. Vai trị của cơng tác giảm nghèo bền vững trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội .................................................................................. 13
1.1.3. Mục tiêu của giảm nghèo bền vững ................................................ 14
1.1.4. Nội dung công tác giảm nghèo ....................................................... 14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ........................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững ............................................. 18
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương trong nước ....... 18
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đà Bắc - Hịa Bình ...................... 26
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình ............................ 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Đà Bắc ................................. 31
2.1.3. Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Đà Bắc .................. 39
2.1.4. Những khó khăn, thách thức ........................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43


iv

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................... 43
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 43
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin .......................................................... 44
2.2.4. Phương pháp phân tích .................................................................. 44
2.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đề tài .......................................... 46
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU VÀ THẢO LUẬN ......................... 47
3.1. Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hồ Bình 47
3.1.1. Thực trạng nghèo đói của huyện Đà Bắc ....................................... 47
3.1.2. Tình hình thực hiện cơng tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đà
Bắc ............................................................................................................ 49
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Đà Bắc ............................................................................................... 63
3.2.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương ........................ 63
3.2.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị xã hội trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững ............... 64
3.2.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ....................................................... 65
3.2.4. Ý thức vươn lên thốt nghèo ........................................................... 65
3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 66
3.3.1. Các kết quả đạt được ...................................................................... 66
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 68
3.4. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc - Hịa Bình
...................................................................................................................... 73
3.4.1. Quan điểm cơ bản về giảm nghèo bền vững .................................. 73
3.4.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc Hịa Bình ................................................................................................... 76
3.4.3. Mục tiêu cụ thể về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc
- Hịa Bình................................................................................................. 77
3.4.4. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc - tỉnh


v


Hịa Bình ................................................................................................... 78
3.5. Một số kiến nghị ................................................................................... 92
3.5.1. Đối với Trung ương ........................................................................ 92
3.5.2. Đối với các cấp lãnh đạo, quản lý tỉnh Hịa Bình .......................... 94
3.5.3 Đối với các xã, thị trấn .................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BLĐTBXH


Bộ Lao động-Thương bình và Xã hội

3

CP

Chính phủ

4

DTTS

Dân tộc thiểu số

5

ĐVT

Đơn vị tính

6



Lao động

7

MTTQ


Mặt trận tổ quốc

8



Nghị định

9

NTM

Nơng thơn mới

10

NXB

Nhà xuất bản

11

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

12




Quyết định

13

TT

Thơng tư

14

TTg

Thủ tướng chính phủ

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thơng

17

UBMTTQ


Ủy ban mặt trận tổ quốc

18

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số, lao động huyện Đà Bắc từ 2017-2020 ............................... 32
Bảng 2.2. Kết quả rà soát số hộ nghèo huyện Đà Bắc từ 2017-2020 ............. 32
Bảng 2.3. Một số chỉ số kinh tế cơ bản của huyện Đà Bắc và một số địa
phương trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, năm 2020 ............................................... 39
Bảng 2.4. Cơ cấu GTSX theo ngành huyện Đà Bắc, 2016 - 2020.................. 40
Bảng 2.5. Tình hình thu - chi ngân sách huyện Đà Bắc, 2016 - 2020 ............ 41
Bảng 2.6. Số phiếu điều tra ở các hộ............................................................... 43
Bảng 3.1. Số hộ nghèo của huyện Đà Bắc qua các năm ................................. 47
Bảng 3.2. Thực trạng đói nghèo theo nghề nghiệp ........................................ 48
Bảng 3.3. Thực trạng đói nghèo theo thành phần dân tộc .............................. 49
Bảng 3.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động ............................ 54
Bảng 3.5. Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn người nghèo ................ 54
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ vốn ưu đãi cho hộ nghèo ........................................ 57
Bảng 3.7. Hộ người nghèo được cấp thẻ BHYT trên địa bàn huyện .............. 59
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo ................ 60
Bảng 3.9. Mức độ hài lòng của hộ nghèo đối với chính sách hỗ trợ xây dựng
và sửa chữa nhà ở tại 03 xã nghiên cứu N=90 ................................................ 60
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Đà Bắc .............................................................................. 65



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình .......................... 28
Hình 3.1. Biểu đồ Mức độ hài lịng của hộ nghèo đối với chính sách hỗ trợ
xây dựng và sửa chữa nhà ở tại 03 xã nghiên cứu .......................................... 61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các cuộc khủng hoảng tài chính, thiên tai, dịch bệnh, giá lương thực
tăng và các cuộc xung đột có thể làm tình hình nghèo đói trên thế giới trở nên
trầm trọng hơn. Việc giải quyết vấn đề nghèo đói đã trở thành vấn đề mang
tính tồn cầu. Ở nhiều quốc gia, tổ chức và các diễn đàn quốc tế đều lấy hoạt
động chống đói nghèo làm một trong những mục tiêu quan trong trong
chương trình hành động của mình. Một trong những chìa khố để khắc phục
tình trạng này là tập trung vào vấn đề việc làm và mạng lưới các chính sách
an sinh xã hội.
Việt Nam xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời,
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của
mình là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ XHCN để đem lại ấm no, hạnh
phúc cho mọi người dân. Tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo bình quân
cả nước giảm còn dưới 4% (giảm 1,3% so với cuối năm 2018); bình quân tỷ
lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm xuống dưới 29% (giảm gần 5% so với
cuối năm 2018); bình quân tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu vùng dân tộc và miền

núi giảm khoảng 3 - 4% so với cuối năm 2018. Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững đã triển khai mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh, thành trong
cả nước, nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nhiều hộ thoát nghèo chưa thật
vững chắc, rất dễ tái nghèo khi gặp thiên tai hay rủi ro bất thường trong đời
sống và sản xuất kinh doanh.
Đối với tỉnh Hịa Bình tính đến năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tồn
tỉnh giảm cịn 22,32%. Trong đó, hộ nghèo 12,29% (giảm 3,2%), hộ cận nghèo
10,03% (giảm 0,62%) Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2020-2022)
đề ra. Đáng chú ý trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là tỷ lệ hộ


2
nghèo đối với xã thuộc diện đầu tư Chương trình 135 của tỉnh giảm trung bình
3%. Riêng đối với huyện nghèo giảm từ 4% trở lên. Thu nhập hộ nghèo và cận
nghèo năm 2021 đạt 55,1 triệu đồng, tăng 10,52 triệu đồng so với đầu giai
đoạn. Kết quả thực hiện mục tiêu đưa các địa bàn thốt khỏi tình trạng đặc biệt
khó khăn có 1 huyện, 6 xã, 73 thơn, phấn đấu hết năm 2022 có 1 huyện khơng
cịn là huyện nghèo, 10 xã, 7 xóm hồn thành Chương trình 135.
Huyện Đà Bắc là một huyện của tỉnh Hịa Bình, trong kế hoạch hàng
năm của huyện đã đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2%/năm. Để
đạt mục tiêu đề ra, huyện đã Thành lập và kiện tồn Ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững huyện, phân công nhiệm vụ cho các
thành viên theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, lập kế hoạch hoạt động
chi tiết để tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với người nghèo. Với tư
duy năng động trong sản xuất nông nghiệp, thành công trong dồn điền, đổi
thửa, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, quy hoạch vùng sản xuất, tổ chức liên kết
sản xuất với nhiều mơ hình hiệu quả gắn với xây dựng NTM. Kết cấu hạ tầng
được đầu tư, góp phần thúc KT-XH, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân
nên tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm từ 19,7% năm 2015 còn 8,38% năm 2022
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã tạo

một bước chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của
người dân tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, từng bước thu hẹp
khoảng cách về mức sống. Tuy đã đạt được một số kết quả đáng kể, nhưng
cơng tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện tồn tại những hạn chế như:
Những thành tựu đạt được về xóa đói giảm nghèo thiếu tính bền vững, tình
trạng tái nghèo, phát sinh hộ nghèo có nguy cơ cao; Một số xã trên địa bàn
huyện chưa quyết liệt trong cơng tác giảm nghèo; Nguồn lực tài chính chưa
đáp ứng được yêu cầu của công tác giảm nghèo. Xuất phát từ những thực tiễn
trên, tôi chọn đề tài: "Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện


3
n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình" nhằm làm rõ hơn thực tiễn về công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc từ đó đề xuất những giải pháp
giảm nghèo nghèo bền vững cho thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng việc giảm nghèo trên địa bàn huyện Đà Bắc, làm cơ
sở đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Đà Bắc.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Đà Bắc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Đà Bắc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Đà Bắc.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Đà Bắc.
- Các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc
trong thời gian tới.


4

3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đà Bắc, tập trung nghiên cứu tại 3
xã: Cao Sơn, Đoàn Kết, Đồng Chum huyện Đà Bắc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm 02 - 03/2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Thực trạng giảm nghèo tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Những yếu tố ảnh hưởng, ngun nhân, tồn tại ảnh hưởng đến công tác
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Đà Bắc trong
thời gian tới.
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nghèo
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có
đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, khơng có
đất đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn, khơng có
quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro,
không tiếp cận được nước sạch và cơng trình vệ sinh”.
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một
người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.
Khái niệm về nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm về
đói nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã thừa
nhận khái niệm chung về nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội châu Á và Thái Bình Dương
(ESCAP: United Nations Economic and Social Commision for Asia and
Pacific) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.



6

Tuy nhiên, chuẩn nghèo sẽ có sự khơng thống nhất, mỗi quốc gia khác
nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất chung
về mặt định tính, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa phương cần phải
xác định thước đo mức nghèo đói của quốc gia, lãnh thổ, địa phương mình.
Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Xác định nghèo là một cơng việc khó khăn vì nó gắn với từng thời điểm,
từng quốc gia và được xem xét ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Ở nước
ta, khi có chủ trương xóa đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã
đưa ra những chuẩn mực để xác định tình hình nghèo đói. Từ năm 2015 trở về
trước, Việt Nam chủ yếu xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu nhập bình
quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị
hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Ngồi
ra cịn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn
mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các
tiêu chí đánh giá nghèo khác như chỉ số phát triển con người (HDI), Chỉ số
hành tinh hạnh phúc (HPI) cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng
trong các cơng trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính tốn trên phạm vi quốc
gia để xác định mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính
phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ
cơng bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể.
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 nước ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình qn đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo (kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nước ta về cơ bản đã xố

được tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai


7
đoạn 2006 - 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình qn đầu người trên tháng
nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng).
Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình
qn đầu người ở khu vực nơng thơn miền núi và hải đảo từ
80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở
khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là
hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình qn đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 20062010 thì ở khu vực nơng thơn những hộ có mức thu nhập bình qn từ
200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình qn từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ
nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức thu nhập bình qn đến 400.000
đồng/người/tháng ở khu vực nơng thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu
vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn
2016-2022 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp

dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo


8
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2022 gồm tiêu chí về thu nhập và mức
độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch vụ là y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin). Chuẩn nghèo cụ thể như sau:
- Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Nghèo tuyệt đối
Robert McNamara - giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái
niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh
giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người
phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ
bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ
may mắn của giới trí thức chúng ta."
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với đô la thế giới để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị
ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được
xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho
những nước Đông Âu cho đến 14,4 đơ la cho những nước cơng nghiệp.

(Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).


9
Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người
thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng.
Định nghĩa tình trạng sống lưu ý đến những khía cạnh khác ngồi thu
nhập khi định nghĩa "nghèo con người", thí dụ như cơ hội đào tạo, mức sống,
quyền tự quyết định, ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến những quyết
định chính trị và nhiều khía cạnh khác. Chương trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc cũng đã đưa ra chỉ số phát triển con người (tiếng Anh: human
development index–HDI). Các chỉ thị cho HDI bao gồm tuổi thọ dự tính vào
lúc mới sinh, tỷ lệ mù chữ, trình độ học vấn, sức mua thực trên đầu người và
nhiều chỉ thị khác. Trong "Báo cáo phát triển thế giới 2000" Ngân hàng Thế
giới đã đưa ra bên cạnh các yếu tố quyết định khách quan cho sự nghèo là
những yếu tố chủ quan như phẩm chất và tự trọng.
1.1.1.2. Nghèo đa chiều
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí
phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất

học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong
khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội


10
hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, khơng được thụ
hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền
con người cơ bản (UN, 2012: 5).
Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan
đến mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản (Oxfam và ActionAid, 2010: 11). Chỉ số nghèo đa
chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính
là: Y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ
sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều,
cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người khơng
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo
lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và
toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH đang
đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà sốt cơ chế, chính
sách nhằm thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam.
1.1.1.3. Giảm nghèo
Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được hiểu là giảm
tình trạng dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo này được hiểu là giảm số lượng hay tỷ lệ
người hay hộ không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia đình, giảm
nghèo được hiểu là nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia

đình; hay cịn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo.
Trên thực tế, chuẩn nghèo được thể hiện bằng một mức thu nhập cụ thể.
Do vậy, giảm nghèo cũng có thể được hiểu là nâng cao thu nhập (để nâng cao
mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản).


11
Bản chất của giảm nghèo là cải thiện hay nâng cao mức độ thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản. Nhưng mục tiêu của giảm nghèo là phải thoát nghèo
(vượt chuẩn nghèo). Do vây các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo nếu chỉ đặt mục
tiêu là cải thiện mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản là chưa đủ, mà cần phải
xác định mục tiêu là thốt nghèo, có nghĩa là thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ở
mức độ cao (so với chuẩn).
Ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo được xem trong một tổng thể, bao
gồm biến động tình trạng nghèo của nhiều hộ gia đình với các trạng thái khác
nhau, như tái nghèo, nghèo kinh niên, thoát nghèo, cận nghèo,… Một số trạng
thái nghèo liên quan này được khái niệm như sau:
Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay người đã thốt nghèo
nhưng lại rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thường là dưới 3 năm
hay những hộ đã thốt nghèo trong q trình phát triển nhưng sau do nhiều lý
do khách quan hay chủ quan lại rơi vào tình trạng nghèo [38, tr.416].
Nghèo mới: Là tình trạng hộ hay người được xác định là nghèo lần đầu
hoặc không phải là lần đầu nhưng đã có thời gian thốt nghèo trước đó từ 3
năm trở lên
Nghèo kinh niên: Là tình trạng người hay hộ được xác định là nghèo
liên tục trong nhiều năm, thường là từ 3 năm trở lên - hay là hộ được xác định
là nghèo cả trong 3 kỳ điều tra VHLSS, hay là hộ có trong danh sách hộ
nghèo liên tiếp trong 4 năm.
Thốt nghèo: Là tình trạng một hộ trước thời điểm điều tra/rà soát là
nghèo nhưng tại thời điểm điều tra/rà sốt đã có mức thu nhập bình quân cao

hơn chuẩn nghèo. Như vậy, khi mức thu nhập bình quân đầu người của hộ cao
hơn chuẩn nghèo thì hộ đó được coi là thốt nghèo.
Cận nghèo: Là tình trạng một hộ hay người khơng nghèo nhưng có mức
thu nhập bình quân đầu người gần (cận) với chuẩn nghèo. Ví dụ, theo hướng
dẫn của Bộ LĐTBXH, người cận nghèo là người có mức sống đo bằng thu


12
nhập hoặc chi tiêu cao hơn từ 1 đến 1,3 lần chuẩn nghèo chung [4]; ở Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2015, chuẩn cận nghèo được quy định bằng 130%
chuẩn nghèo.
1.1.1.4. Giảm nghèo bền vững
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những
năm trước 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ “giảm nghèo bền vững” được sử
dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số
30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ
tướng Chúng phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012-2015 và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung
ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Tính
đến thời điểm này vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức về
“giảm nghèo bền vững”, nhưng trong các báo cáo (Báo cáo giảm nghèo quốc
gia năm 2008, Báo cáo giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, báo cáo thực hiện các
mục tiêu thiên niên kỷ,…) hay các văn bản hành chính thì tình trạng tái nghèo
ln được xem là “vấn đề cơ bản” đối với giảm nghèo bền vững.
“Bền vững“ là không lay chuyển được, là vững chắc. Như vậy nên hiểu
bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn“ đối với kết
quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm

bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững [4]. Nếu
hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì, là vững chắc thì giảm nghèo bền vững
được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi
gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với
nghĩa đơn giản là thốt nghèo bền vững hay khơng tái nghèo.


13
Theo tác giả thì: “Giảm nghèo bền vững là việc nhà nước thực hiện các
chính sách giảm nghèo nhằm tạo ra sự chủ động trong việc thốt nghèo bằng
chính năng lực của người nghèo chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của
cộng đồng”. Như vậy, muốn giảm nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức
năng trong thực hiện các chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải
cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và
duy trì. Ngồi giảm nghèo bền vững, chúng ta cần quan tâm đến một số thuật
ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi xuống
nghèo và thoát nghèo bền vững.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu
đang là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng
mức chuẩn nghèo), họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để
ứng phó với những bất lợi xảy ra.
1.1.2. Vai trị của công tác giảm nghèo bền vững trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội
- Giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát
triển con người, nhất là đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Kinh tế của người nghèo
có được nâng cao và thốt nghèo thì nền kinh tế của đất nước mới ổn định. Có

thể nói rằng cơng tác giảm nghèo có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội góp phần khắc phục hậu quả tiêu
cực của phân hố giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên, gây mất ổn định
chính trị xã hội, làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết thành
công về vấn đề giảm nghèo sẽ không thực hiện được mục tiêu công bằng xã
hội và như vậy mục tiêu phát triển bền vững của CNXH cũng không thể thực
hiện được.


14
- Giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an tồn xã hội, là cơ sở để bảo
vệ mơi trường sinh thái. Đói nghèo là một nguy cơ, là một nguyên nhân chủ
yếu gây nên tội phạm, các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội. Làm cho
nền kinh tế của quốc gia chậm phát triển, nó không chỉ kéo theo hiệu quả kinh
tế - xã hội nghiêm trọng cho các nước đang phát triển nói chung và miền núi
và vùng đồng bào dân tộc nói riêng mà còn là nguyên nhân quan trọng của
xung đột, mất ổn định chính trị. Vì vậy giảm nghèo là một trong những biện
pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội.
- Cơng tác giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân
nhất là nhóm người nghèo nói chung và đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền
núi nơi có điều kiện sống cực kỳ khó khăn, nâng cao năng lực cá nhân để thực
hiện có hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
1.1.3. Mục tiêu của giảm nghèo bền vững
- Tăng nguồn thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo
- Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo,
vùng nghèo
- Công tác giáo dục và đào tạo cho người nghèo
- Giảm nghèo phải mang tính bền vững khơng tái nghèo
- Chính sách tạo việc làm cho người nghèo

- Giảm nghèo trước hết phải ưu tiên các đối tượng chính sách, vùng căn
cứ kháng chiến, vùng dân tộc thiểu số.
1.1.4. Nội dung công tác giảm nghèo
1.1.4.1. Xác định được đối tượng của giảm nghèo bền vững
Xây dựng các chương trình liên quan đến giảm nghèo là một phần quan
trọng của phát triển xã hội và kinh tế.
Đào tạo người dân có kỹ năng nghề để họ có thể tìm việc làm hoặc tự
mở doanh nghiệp. Cung cấp khóa học nghề miễn phí hoặc có giá trị thấp,
hướng dẫn kỹ thuật và kỹ năng làm việc, và cung cấp chỗ ở hoặc hỗ trợ học


15
tập nếu cần. Hỗ trợ người nông dân và các hộ nông thôn để nâng cao sản xuất
nông nghiệp và tạo thu nhập ổn định. Cung cấp giống cây, phân bón, cơng cụ,
và đào tạo về kỹ thuật nơng nghiệp. Hỗ trợ hợp tác xã và tiếp cận thị trường.
Cải thiện sức khỏe và giáo dục của người dân nghèo, đặc biệt là trẻ em.
Xây dựng trạm y tế và trường học ở các khu vực nghèo, cung cấp dịch vụ y tế
cơ bản và giảng dạy.
Khuyến khích sáng tạo và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cung
cấp hỗ trợ tài chính và tư vấn về kế hoạch kinh doanh, quản lý, và tiếp cận
thị trường.
Cung cấp trợ cấp tiền mặt định kỳ cho các hộ gia đình nghèo để giúp họ
đối phó với khó khăn tài chính. Phân phát tiền mặt định kỳ dựa trên tiêu
chuẩn thu nhập nghèo.
Cải thiện cơ sở hạ tầng ở các khu vực nghèo, bao gồm giao thông, điện,
nước sạch, và hệ thống thoát nước. Đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng cơ bản để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và cuộc sống
cộng đồng.
Những chương trình này có thể thực hiện bởi chính phủ, tổ chức phi
chính phủ, và các tổ chức xã hội. Quá trình thiết kế và triển khai chương trình

cần phải dựa trên nghiên cứu thị trường, tương tác với cộng đồng địa phương,
và đảm bảo sự tài trợ và giám sát hiệu quả.
1.1.4.2. Xác định được đối tượng của giảm nghèo bền vững
Việc xác định đối tượng giảm nghèo bền vững là rất quan trọng. Xác
định đúng đối tượng giảm nghèo bền vững thì việc ban hành các chính sách
để giảm nghèo bền vững sẽ đạt được hiệu quả đề ra. Nếu xác định sai đối
tượng sẽ dẫn đến hỗ trợ sai đối tượng, các chính sách đề ra để giảm nghèo bền
vững không đạt được hiệu quả, dẫn đến lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
1.1.4.3. Ban hành các chính sách để giảm nghèo bền vững
Sau khi đã xác định được đối tượng của giảm nghèo bền vững thì nhà
nước cần ban hành các chính sách để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vươn lên


16
thốt nghèo bền vững. Các chính sách hiện nay nhà nước đang triển khai là:
Chính sách hỗ trợ về y tế; Chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi; Chính sách dạy
nghề; Chính sách khuyến nơng và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo; Chính
sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo; Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo;
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ tiền điện cho
người nghèo; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vùng khó khăn theo
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg; Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng các
thôn, xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135); Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực
giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình.
1.1.4.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính
sách, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
kiểm tra việc thụ hưởng chính sách giảm nghèo của nhóm đối tượng người
nghèo, hộ nghèo. Kiểm tra, giám sát trực tiếp cơ quan quản lý nhà nước các
cấp, người dân để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tìm giải pháp tháo gỡ
để thực hiện tốt hơn công tác giảm nghèo bền vững.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
1.1.5.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương
Để thực hiện giảm nghèo bền vững thì Nhà nước đóng vai trị là nhân tố
quan trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trị chủ đạo từ việc xây dựng chủ
trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn và
tổ chức thực hiện. Để thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững, các
chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch, hỗ trợ đúng đối tượng
và hiệu quả; chuyển dần từ hình thức hỗ trợ cho khơng sang hỗ trợ có điều kiện,
hoặc có thu hồi, để người nghèo có ý thức bảo tồn vốn, tránh tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Bên cạnh đó, các địa phương cần chủ động thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo của Nhà nước, chủ động ban hành các chính sách phù


×