Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển thương mại minh phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.65 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài:
HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI MINH PHƯƠNG

Họ tên sinh viên

: Dinh Van Trung

Lớp

: Kế toán K45

MSSV

: TC451482

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Trần Quý Liên


Hà Nội/2017

2



LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường của Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới đã và
đang mở ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra rất nhiều thách thức mới cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư đặc biệt là ở thị trường xây dựng cơ bản. Để cơng việc kinh
doanh đạt hiệu quả tốt, có thể cạnh tranh và đứng vững được trong thị trường đó,
một biện pháp hữu hiệu mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng là tiết kiệm chi phí
sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm xây dựng song vẫn đảm bảo chất lượng
cũng như tiến độ thi công các cơng trình. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện
và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá, hạch toán kế toán là một phạm trù kinh tế
khách quan, một cơng cụ quản lý có hiệu quả phục vụ tích cực cho nhu cầu đó của
các doanh nghiệp.
Hiện nay, kế tốn với vai trị là cơng cụ quản lý đắc lực cho các nhà quản tri,
phải tính tốn và hạch tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh: các loại chi phí kinh doanh bỏ ra để sản xuất nhằm so sánh với doanh thu đạt
được để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, các cơng trình xây dựng cơ bản chủ yếu
được tổ chức theo phương thức đấu thầu, địi hỏi các doanh nghiệp phải kiểm sốt
một cách chặt chẽ chi phí bỏ ra để khơng lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản
xuất tạo nên giá thành sản phẩm, hạch tốn chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo
tính chính xác, tính đầy đủ của chi phí tính vào giá thành sản phẩm. Từ đó các nhà
quản trị doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp kịp thời đề ra nhằm tiết kiệm được
chi phí hạ giá thành sản phẩm. Một trong những cơng cụ hữu hiệu góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế tốn, mà trọng tâm là kế tốn
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được
đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, quan thời gian thực tập tại
Phịng Tài chính Kế tốn của Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại
Minh Phương, được quan sát và thực hành các bước của cơng tác kế tốn tại Cơng


1


ty, thấy được tầm quan trọng trong việc tính giá thành của sản phẩm và được sự
hướng dẫn tận tình của các cơ chú anh chị trong Phịng Tài chính Kế toán, em đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài chuyên đề thực tập chun ngành:
"Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng
ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương "
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Cơng
ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương.
Do thời gian và kiến thức hạn chế nên bài viết này khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo để bài viết của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo PGS.TS Trần Quý Liên cùng toàn thể các anh chị Phịng Tài chính Kế
tốn Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương đã giúp
em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MINH PHƯƠNG

1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển
Thương mại Minh Phương
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất cơng
nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt, tái sản xuất tài sản cố định tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước.
So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật đặc trưng. Đó là một ngành sản xuất vật chất công nghiệp đặc biệt.
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu
phức tạp, q trình từ khi khởi cơng cơng trình cho đến khi hồn thành bàn giao
cơng trình đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mơ, tính chất phức
tạp về u cầu kỹ thuật từng cơng trình. Q trình thi cơng thường chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.
Do đó, trước khi thi cơng xây lắp cơng trình nhất thiết phải có giai đoạn thiết
kế và lập dự tốn riêng nhằm mục đích theo dõi q trình thi cơng và quản lý chi
phí chặt chẽ.
 Danh mục sản phẩm :
Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế và xây dựng các cơng trình dân dụng, giao
thơng, thuỷ lợi… Một số cơng trình cơng ty đã và đang thi cơng như: kè Cát Bì,

Đường 104 Sơn La, Trường bắn Quốc gia II - Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu
Giang- Bắc Ninh, Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…
Các cơng trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị
chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên thông
nhất với nhau về giá trị thanh tốn của các cơng trình cùng với các điều kiện ràng

3


buộc khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ,

nghiệp vụ bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành đạt điểm dừng kỹ thuật cao cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản
phẩm xây lắp. Trường hợp nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần cơng
việc đã hồn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách
đáng tin cậy được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
 Tiêu chuẩn chất lượng:
Sau thời gian xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát
triển Thương mại Minh Phương đã và đang thực sự khẳng định được uy tín của
mình. Các cơng trình do Công ty thi công được đánh giá cao về chất lượng, mang
lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
Xây dựng duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000. Nhiêm vụ phổ biến chiến lược phát triển và mục tiêu kinh tế từng
giai đoạn của cơng ty cho tồn thể cán bộ cơng nhân viênlà nhiệm vụ được đặt lên
hàng đầu. Ngoài ra cơng ty cịn thường xun nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng
Khoa học kỹ thuật – Công nghệ để nâng cao chất lượng của sản phẩm xây lắp, giữ
vững uy tín của Cơng ty, đưa cơng ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ của mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên thị
trường.
 Loại hình sản xuất:
Hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành ở nhiều cơng trình, nhiều hạng
mục cơng trình, ở các Đội xây dựng khác nhau và ở từng địa điểm cụ thể khác nhau
trên địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh, Phú Thọ và các tỉnh lân cận. Do tính chất đặc thù
của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất của Cơng ty thường được xác định là từng cơng trình, hạng mục cơng trình,
từng giai đoạn cơng việc hồn thành theo quy ước với khách hàng là chủ đầu tư
hoặc nhà thầu.Chi phí đầu vào cho sản xuất thi cơng từng cơng trình, hạng mục
cơng trình là hồn tồn khác nhau, được tập hợp và phân bổ cho từng CT, HMCT.
 Thời gian sản xuất:
Sản phẩm xây dựng thường là những hạng mục cơng trình với những khoản


4


chi phí phát sinh lớn, nên thời gian thi cơng thường chia thành các giai đoạn phù
hợp với từng đối tượng sản phẩm. Do điều kiện xây lắp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
mơi trường bên ngồi như khí hậu, địa hình, thời gian giải phóng mặt bằng... nên
thời gian xây lắp để hồn thành được một cơng trình thường khá dài.
 Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm sản xuất xây lắp khơng có tính đồng nhất, khơng có sản phẩm nào
giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt kỹ thuật riêng
biệt, kết cấu sản phẩm, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi
sản phẩm đều u cầu về lập dự toán sản xuất và yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi cơng riêng, phù hợp với đặc điểm của từng cơng
trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi cơng mới mang lại hiệu quả cao và đảm
bảo cho sản xuất liên tục.
 Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại
Minh Phương là cơng trình, hạng mục cơng trình dở dang chưa hồn thành hay
khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu và hoặc chưa được chủ
đầu tư chấp nhận thanh toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Phát triển Thương mại Minh Phương
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương hoạt
động trong nhiều lĩnh vực nhưng lĩnh vực chính là xây lắp. Đây là lĩnh vực hoạt
động có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc nhưng phần lớn
là theo hợp đồng xây lắp, và theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Các công trình và hạng mục cơng trình, sau khi Cơng ty ký được hợp đồng
với bên chủ đầu tư. Phòng Kinh tế -Kỹ thuật và phịng Tài chính- Kế tốn căn cứ
vào thiết kế thi công và thông số kỹ thuật, điều kiện thi cơng và tiến độ thi cơng
cơng trình, căn cứ vào năng lực thi cơng cơng trình của các tổ Đội xây dựng phù

hợp với các yêu cầu quản lý, để ra giao nhiệm vụ và trách nhiệm cho Ban chỉ huy
cơng trình. Ban Giám đốc Cơng ty trực tiếp chỉ đạo sản xuất và các mặt quản lý trên
công trường thông qua các bộ phận nghiệp vụ: Ban chỉ huy cơng trình.

5


Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty ln tn thủ theo quy
trình cơng nghệ xây dựng như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
Đấu thầu

Trúng thầu

Lập kế hoạch thi
cơng

Trúng thầu
Thanh lýhợp
đồng

Nghiệm thu,
thanh tốn

Thi cơng cơng
trình

Thi cơng
(Nguồn: Phịng TCKT Cơng ty)
 Giai đoạn đấu thầu cơng trình

Cơng ty tham gia đấu thầu bằng việc mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã
bán, sau đó tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu hiện trường thực tế,
xem xét khả năng về tài chính, máy móc thiết bị, nhân lực… có phù hợp và đáp ứng
yêu cầu của cơng trình để đưa ra quyết định tham gia đấu thầu.
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi cơng
- Lập dự tốn dự thầu và xác định bỏ thầu
 Giai đoạn trúng thầu cơng trình
Sau khi đã có quyết định trúng thầu cơng trình từ phía chủ đầu tư, công ty
tiến hành ký hợp đồng nhận thầu cơng trình:
- Cơng ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng
- Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết hợp đồng
- Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng
- Tạm ứng vốn theo hợp đồng
 Giai đoạn thi cơng cơng trình:
Giai đoạn này bao gồm các bước sau:
- Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi cơng cơng trình, trình bày tiến độ thi
cơng trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận

6


- Bàn giao và tìm mốc mặt bằng.
- Tiến hành thi cơng cơng trình theo biện pháp tiến độ đã lập
 Giai đoạn nghiệm thu cơng trình:
Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Cơng trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn, khối lượng thi cơng và giá trị cơng trình lớn, do đó các cơng trình
thường chia thành các khoản mục cơng trình nhỏ hơn. Vì vậy, Cơng ty và chủ
đầu tư thường quy định nghiệm thu cơng trình theo từng giai đoạn hồn thành
hoặc theo từng hạng mục cơng trình. Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị
công trình đã hồn thành và ký vào văn bản nghiệm thu cơng trình theo từng

giai đoạn hoặc từng hạng mục cơng trình đã ký trong hợp đồng. Sau khi nghiệm
thu Cơng ty được thanh tốn số tiền theo khối lượng thi công nghiệm thu sau
khi trừ % tiền tạm ứng. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng về nguồn vốn cho
công ty.
 Giai đoạn thanh lý hợp đồng:
Sau khi công trình hồn thành và được nghiệm thu, chủ đầu tư sẽ tiến hành
thanh tốn cho cơng ty, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư vì sau khi
hồn thành cơng trình có thể xảy ra một số hư hỏng ngồi ý muốn và phải tư sửa.
Do đó, chủ đầu tư thường khơng thanh tốn hết giá trị cơng trình mà để lại 3-5% giá
trị cơng trình để làm giá trị bảo hành cơng trình. Tiến bảo hành cơng trình sẽ được
tính lãi như tiền gửi ngân hàng và thường thì do bên thứ ba khơng chế khoản tiền
này, thông thường là ngân hàng sẽ khống chế khoản này. Sau khi thời gian bảo
hành cơng trình đã hết, cơng trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai
bên. Lúc này, công ty nhận 5% giá trị cơng trình cịn lại, hai bên chủ đầu tư và công
ty ký vào biên bản thanh lý hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này công ty
nhận 5% giá trị cơng trình cịn lại, hai bên chủ đầu tư và công ty ký vào biên bản
thanh lý hợp đồng và chấm dứt quan hệ kinh tế hai bên.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Cơng ty Cổ phần Xây
dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương
Chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí về ngun vật liệu, công cụ dụng cụ, máy

7


móc, trang thiết bị sử dụng cho sản xuất, sức lao động của nhân cơng (được tính
bằng tiền lương, các khoản phụ cấp mà Công ty phải trả cho người lao đơng...) mà
doanh nghiệp bỏ ra trong q trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
Công ty. Tiết kiệm chi phí chính là làm tăng lợi nhuận cho cơng ty, do đó việc quản
lý và kiểm sốt chi phí là hết sức quan trọng. Ngồi ra, để đảm bảo cho mỗi cơng
trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng cơng việc hồn thành phải đạt được một

mức lợi nhuận mục tiêu tối thiểu thì yêu cầu Ban giám đốc Công ty đặt ra với công
tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình đều phải được lập dự toán chi tiết theo
từng khoản mục khoản mục chi phí, từng yếu tố chi phí, theo từng loại công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng.
- Thường xuyên theo dõi và đối chiếu các khoản mục chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh với dự tốn chi phí để tìm ngun nhân chênh lệch tăng, giảm so với
dự tốn chi phí để từ đó có hướng khắc phục và biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Bên cạnh đó, thì việc thực hiện các mục tiêu như tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị,
xây dựng giá đấu thầu hợp lý thì phịng Tài chính Kế tốn cịn có nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng các đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là các cơng trình,
hạng mục cơng trình, các giai đoạn cơng việc và khối lượng cơng việc đã hồn
thành để từ đó xác định phương pháp hạch tốn chi phí cho thích hợp theo đúng các
khoản mục chi phí đã quy định và kỳ tính giá thành đã xác định;trên cơ sở đó xác
định được phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hợp lý;
- Tổ chức, sắp xếp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng,
và tiêu thức phân bổ hợp lý, tính tốn phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của hoạt động xây dựng, cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin, số liệu
chi tiết và tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí quy
định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối
kỳ;
- Định kỳ có trách nhiệm cung cấp các báo cáo quản trị về tình hình chi phí

8


sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho Ban giám đốc Cơng ty để từ đó Ban giám
đốc tiến hành phân tích các định mức chi phí sản xuất, dự tốn, tình hình thực hiện
kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành xây dựng.

Phịng Kỹ thuật thi cơng có nhiệm vụ lập kế hoạch tiến độ sản xuất cho tồn
Cơng ty, quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ đấu thầu, lập phương án thi cơng cho các cơng
trình, đơn vị thi cơng, điều động xe, máy móc, ơtơ, thiết bị phục vụ cho các đơn vị,
cơng trình thi cơng. Bộ phận này có nhiệm vụ scan, in bản vẽ, tính tốn khối lượng,
lập kế hoạch kinh phí, vật tư cho các cơng trình theo tiến độ, nghiệm thu kỹ thuật,
làm hồ sơ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, lập hồ sơ hoàn thành
và bàn giao cơng trình cho chủ đầu tư, tham mưu cho các nhà quản lý về biện pháp
tổ chức thi công và quản lý kỹ thuật, quản lý sản xuất.
Tại các cơng trình, Ban chỉ huy cơng trình có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình
hình thi cơng, tình hình sử dụng vật tư, sử dụng lao động và các chi phí khác liên
quan đến cơng trình đang thi cơng. Ban chỉ huy cơng trình kết hợp với bộ phận vật
tư theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn vật tư tại cơng trình đang thi cơng để có kế
hoạch thu mua vật tư phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư để đảm bảo không
làm gián đoạn q trình thi cơng. Khơng mua q nhiều, q sớm tránh thất thốt và
lãng phí trong q trình bảo quản, vì tại các cơng trình thì điều kiện bảo quản
thường khơng tốt. Ví dụ như, mua thép q nhiều, bảo quản lại ngồi trời, mưa gió
sẽ làm han gỉ, ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình. Hay như mua cát, sỏi để lâu thì
cũng dễ bị hao hụt. Ban chỉ huy cơng trình cũng phải theo dõi tình hình tiến độ thi
công, nếu trong giai đoạn khối lượng công việc ít, không cần quá nhiều lao động, sẽ
cho công nhân tạm nghỉ để tránh lãng phí chi phí nhân cơng. Và khi cơng trình đến
giai đoạn hồn thành ban giao, Ban chỉ huy Cơng trình có trách nhiệm kết hợp với
bộ phận giám sát thi công cũng các bên liên quan tiến hành nghiệm thu khối lượng
cơng trình đã thi cơng và bàn giao cơng trình cho chủ đầu tư.
Hiện tại, Công ty đã và đang thi công khá nhiều cơng trình chủ yếu là cơng
trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc, trường học. Nhưng trong phạm vi chun
đề thực tập chun ngành, em xin trình bày có hệ thống cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của cơng trình “ Thi cơng cơng trình Cầu Chui -

9



Nguyễn Văn Cừ” khởi công từ tháng 2 năm 2016 và bàn giao đi vào sử dụng trong
tháng 9 năm 2016”. Số liệu của cơng trình này được lấy trong tháng 03 năm 2016
và cơng trình được gọi tắt là cơng trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
Việc vận dụng phương pháp hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
như đã trình bày được thể hiện thơng qua trình tự hạch tốn như sau:
 Trình tự hạch tốn chi tiết:
Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo hạng mục cơng trình;
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo hạng mục cơng
trình;
Bước 3: Cuối kỳ tổng hợp tồn bộ chi phí phát sinh theo từng hạng mục cơng
trình làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
 Trình tự hạch tốn tổng hợp:
Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hạng mục cơng
trình;
Bước 2: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều hạng mục cơng trình và
thực hiện phân bổ chi phí này cho từng cơng trình theo những tiêu thức thích hợp.
Bước 3: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá
thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
1.4. Các chính sách kế tốn chung tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát
triển Thương mại Minh Phương
- Niên độ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
- Công ty áp dụng Chế độ kế tốn Doanh nghiệp lớn ban hành theo Thơng tư
200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 22/12/2014.
- Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Nhật Ký Chung và được xử lý trên máy tính là
chủ yếu, với hệ phần mềm Kế tốn Apro (Acounting Professional) của Cơng ty CP
phần mềm Thăng Long (TLSoft).


10


- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Cơng ty áp dụng phương pháp nhập trước
xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được trích theo phương pháp đường
thẳng, thời gian khấu hao ước tính phù hợp với khung khấu hao quy định tại Thông
tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MINH
PHƯƠNG
2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty Cổ phần Xây
dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Đặc điểm chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Tại Cơng thì khoản mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp ln là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm, thường là từ 50% đến
70% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng
nguyên vật liệu luôn được xem là một vấn đề được quan tâm hàng đầu trong
công tác quản trị chi phí.

Ngun vật liệu được sử dụng trong q trình xây dựng các cơng trình khá
đa dạng và phong phú: cát, sỏi, đá, gạch, xi-măng, sơn, kính, sắt, thép,…Mỗi loại
nguyên vật liệu lại được phân thành các nhóm khác nhau như đối với xi măng có xi
măng thường dùng để xây, trát, xi măng trắng dùng để lát gạch, xi măng đặc biệt có
tính đơng kết nhanh dùng để đổ nền…Tùy yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu
về thẩm mỹ mà khi thi công người ta sẽ sử dụng những loại vật tư khác nhau.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí
ngun vật liệu trực tiếp. Hiện nay, Cơng ty đang tính giá trị nguyên vật liệu xuất
kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Tại Công ty, sau khi trúng thầu các cơng trình, Cơng ty sẽ thực hiện giao
khốn cơng trình, hạng mục cơng trình cho các Đội xây dựng thơng qua “Hợp đồng
khốn nội bộ”. Hợp đồng khốn này có tác dụng giao khối lượng xây dựng cho các
đội sản xuất, các Đội xây dựng phải đảm bảo sử dụng các chi phí trong khn khổ
dự tốn được giao theo từng bước thực hiện. Tuy vậy, đây không phải là phương
thức khoán gọn, mà là khoán theo bước, khoán theo định mức. Chính vì vậy mà

12


công tác thu mua, sử dụng nguyên vật liệu, quyết tốn chi phí ngun vật liệu đều
phải căn cứ vào kế hoạch, dự tốn Cơng ty đã lập.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết tài khoản cấp 2 cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình, từng khối lượng cơng việc xây lắp. Đối với cơng trình có máy móc
và các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt tại cơng trình thi cơng khơng
phản ánh ở tài khoản này.
Cụ thể: Công ty chi tiết TK 621- CC để theo dõi chi phí NVLTT cho hạng

mục Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết
Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn Cơng ty sử dụng các
chứng từ như: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất trong tháng được lập cho từng kho tương ứng cho
từng cơng trình, một số chứng từ liên quan khác...
Hầu hết nguyên vật liệu được tổ, Đội xây dựng được quyền tạm ứng mua vật
tư, chuyển thẳng đến chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện.
Khối lượng nguyên vật liệu mua về được tính dựa trên dự tốn và nhiệm vụ sản xuất
thi cơng cơng trình. Các đội sẽ tạm ứng mua vật tư theo từng hạng mục cơng trình
đã tính tốn trong dự tốn. Theo đó, đội trưởng đội thi cơng hoặc chủ nhiệm cơng
trình viết giấy xin đề nghị tạm ứng trình lên Giám đốc cơng ty và các phịng ban ký
duyệt chi tạm ứng cho các tổ, đội bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Sau đó các
tổ, đội tiến hành thu mua nguyên vật liệu, Công ty giao trách nhiệm cho đội trưởng,
chủ nhiệm cơng trình tự quản lý và sử dụng vật tư theo kế hoạch trong dự tốn.
Giám sát cơng trình sẽ theo dõi định mức tiêu hao vật tư. Khoản hao hụt nguyên vật
liệu sử dụng ngồi định mức cho phép, Cơng ty quy định trừ vào lương của người
lao động.

13


Hợp đồng kinh tế (nếu có) để thực hiện việc mua nguyên vật liệu sẽ do Giám
đốc Công ty ký hoặc do Trưởng ban chỉ huy cơng trình ký (có giấy ủy quyền của
Giám đốc). Nguyên vật liệu được giao tới chân cơng trình phải được kiểm tra về số
lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại cơng trình lập “Biên bản giao nhận hàng”
theo số lượng. Hóa đơn mua hàng người bàn giao có thể là Hóa đơn GTGT hoặc
Hóa đơn bán hàng thơng thường.
Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2
Ký hiệu: HT/16P
Ngày 06 tháng 03 Năm 2016
Số: 0000068
Đơn vị bán hàng: CƠNG TY XI MĂNG VICEM HỒNG THẠCH
Địa chỉ: Thị trấn Minh Tân - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương
Mã số thuế: 0801228395
Họ và tên người mua hàng: Bùi Ngọc Trọng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Thương mại Minh Phương
Địa chỉ: Nhà số 8, lô 2, khu đô thị mới Đại Kim - Định Cơng - Phường Đại Kim Quận Hồng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh tốn: TM/CK
Mã số thuế: 0101369788
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị
tính
C
Tấn

Số
lượng
1
10

Đơn giá


Thành tiền

A
B
2
3
1
Xi măng Hoàng Thạch MC25
1.030.000
10.300.000
Cộng tiền hàng:
1.030.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế:
11.330.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
11.330.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phịng TCKT Cơng ty)

14


Công ty sử dụng Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để theo dõi nguyên vật

liệu mua về và dùng cho sản xuất.
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MINH
PHƯƠNG
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 03 năm 2016
Nợ TK 152
Số: PN 06
Có TK 331
Họ và tên người giao: Bùi Ngọc Trọng
Theo HĐ số 0000068 ngày 06 tháng 03 năm 2016 của Đội xây dựng số 1 mua
Nhập tại kho:
Tên sản phẩm,
Mã Đơn vị
Số lượng
STT
hàng hóa
số
tính
Đơn giá
Thành tiền
Theo
Thực
A
1

chứng từ
1
10


nhập
2
10

B
C
D
3
Xi măng Hồng
Tấn
1.030.000
Thạch MC25
Cộng
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho

4
10.300.000
10.300.000

Kế tốn

(Nguồn: Phịng TCKT Cơng ty)
Trong tháng, căn cứ vào định mức vật tư, nhu cầu vật tư thực tế, tổ trưởng
các tổ lập giấy yêu cầu xuất vật tư (phải có chữ ký của kỹ thuật viên giám sát CT)
trình cho đội trưởng duyệt. Giấy yêu cầu xuất vật tư được coi là hợp lý, hợp lệ khi
có đủ chữ ký của đội trưởng đội sản xuất, kỹ thuật cơng trình và người u cầu. Tuy

nhiên để tránh lãng phí NVL, đội trưởng và kỹ thuật cơng trình phải bám sát thi
công, xem xét cân nhắc trước khi ký duyệt. Khi được chấp nhận, thủ kho căn cứ vào
giấy yêu cầu đã được duyệt để tiến hành làm phiếu xuất kho.
Trong q trình thi cơng cơng trình, có những vật tư được mua và vận
chuyển thẳng tới chân công trình khơng qua kho thì các tổ trưởng tiến hành tập hợp

15


hoá đơn GTGT, bán hàng, bảng kê mua NVL… sau đó chuyển về phịng kế tốn.
Phịng kế tốn ở Cơng ty căn cứ vào chứng từ kế toán được chuyển về từ các cơng
trình và các đội xây lắp mà căn cứ vào đơn giá NVL nhập vào theo từng đợt để tính
đơn giá xuất vật tư theo yêu cầu của từng cơng trình để nhập liệu vào sổ sách trên
Excel. Từ đó tính được CPNVLTT để hạch tốn vào TK 621 chi tiết từng cơng
trình.
Ví dụ: Ngày 05/03/2016 Khi có nhu cầu về sử dụng nguyên vật liệu để thi
cơng sản xuất thì đội trưởng thi cơng cơng trình sẽ viết Phiếu yêu cầu xuất vật tư
trình lên Ban chỉ huy cơng trường ký duyệt. Sau đó, thủ kho căn cứ vào phiếu yêu
cầu xuất vật tư để tiến hành xuất kho ngun vật liệu cho cơng trình. Ngày
06/03/2016 Công ty xuất kho nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho thi cơng cơng
trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho cho cơng trình, kế toán tiến hành nhập số liệu
vào sổ chi tiết vật liệu.

16


Biểu 2.3: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MINH
PHƯƠNG

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 03 Năm 2016

Nợ TK 621

Số: 05

Có TK 152

Họ và tên người nhận hàng: Phạm Văn Lượng

Địa chỉ: Đội xây dựng 2

Lý do xuất kho: Xây thơ cơng trình Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ
Xuất tại kho:
STT

Tên vật tư

A
1

Số lượng

Đơn vị

B
Xi măng Hồng Thạch
MC25


u

Thực

cầu

xuất

Đơn giá

Thành tiền

D

1

2

3

4

Tấn

5

5

1.030.000


5.150.000

Tính

2

Gạch 2 lỗ

Viên

3

Cát vàng

m3

75

75

X

X

X

Cộng

15 000 15 000


2 700 40.500.000
98 000

7.350.000
53.000.000

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Năm mươi ba triệu đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo : 1
Xuất kho ngày 06 tháng 03 Năm 2016
Giám Đốc

Kế toán trưởng

Thủ kho

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Người nhận hàng
(ký, họ tên)

(Nguồn: Phịng TCKT Cơng ty)
Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế tốn tiến hành phản ánh
vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu
trên sổ chi tiết của TK 621 dưới đây em xin trích trong tháng 03 Năm 2016.

17



Biểu 2.4: Trích Sổ chi tiết tài khoản theo đối tượng –Tài khoản 621
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 621

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tên cơng trình: CC: Cầu Chui - Nguyễn Văn Cừ

Đơn vị: VNĐ

Tháng 03 Năm 2016
Ngày
tháng

Chứng từ
Số hiệu

TK
Diễn giải

Ngày

đối

Số dư đầu tháng 03

Ghi


Chia ra

tiền

ứng

tháng

Ghi Nợ TK 621

Tổng số
NVLC

VLP

_

Số phát sinh trong tháng
06/03 PXK 05

06/03

.

Xuất kho NVL chính dùng cho Cầu Chui - Nguyễn 1521
Văn Cừ

06/03 PXK 06

06/03


Xuất kho NVL phụ dùng cho Cầu Chui - Nguyễn 1522
Văn Cừ
Cộng phát sinh
Ghi có TK 621-CC

154

Số dư cuối tháng 03

53.000.000

53.000.000

2.851.000

2.851.000

55.851.000

53.000.000

2.851.000

55.851.000

53.000.000

2.851.000


_

Ngày 31 tháng 03 năm 2016
Người lập

chú

Nhiên liệu

Kế tốn trưởng

Giám đốc
(Nguồn: Phịng TCKT Cơng ty)

18



×