Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan gia lai kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ LAN TRINH

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. PHẠM VÂN ĐÌNH

Gia Lai, 2023


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ bất cứ một
học vị nào.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ một học vị nào đã công
bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của


Hội đồng khoa học.
PLeiku, ngày

tháng 6 năm 2023
Người cam đoan

Trần Thị Lan Trinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp cùng
các thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành chương trình học tập và
hồn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Phạm Vân Đình, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Pleiku,ngày

tháng 6 năm 2023

Tác giả

Trần Thị Lan Trinh


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………….

i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU ............................................................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu ................................................. 6
1.1.1. Khái quát về thuế và quản lý thuế xuất nhập khẩu .................................. 6
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý thuế xuất nhập khẩu ......................... 12
1.1.3. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu ................................................... 15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế xuất nhập khẩu ..................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu ............................................ 20
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số cục Hải quan địa
phương khác ..................................................................................................... 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum ................. 22
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 24
2.1. Đặc điểm của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum .......................................... 24
2.1.1. Khái quát Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum ......................................... 24
2.1.2. Tình hình nhân sự ................................................................................... 26
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 26
2.1.4. Thực trạng thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum ................................................................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 27

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 29


iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong luận văn ................................... 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31
3.1. Thực trạng về quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum ....................................................................................................................... 31
3.1.1. Quản lý khai báo hải quan, kê khai thuế xuất nhập khẩu ...................... 31
3.1.2. Quản lý thu nộp thuế xuất nhập khẩu .................................................... 34
3.1.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và nợ thuế xuất nhập khẩu ... 37
3.1.4. Công tác Kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế nhập khẩu ......... 41
3.1.5. Thực trạng cơng tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế
và xử lý vi phạm pháp luật về thuế XNK .......................................................... 44
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Gia Lai - Kon Tum................................................................................................ 45
3.2.1. Nhân tố khách quan ................................................................................ 45
3.2.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 47
3.3. Đánh giá chung về quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum ............................................................................................................... 50
3.3.1. Những ưu điểm ....................................................................................... 50
3.3.2. Những tồn tại .......................................................................................... 51
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 52
3.4. Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum ....................................................................................... 55
3.4.1. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức cộng đồng về thu thuế xuất nhập khẩu ..................................... 55
3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý thuế xuất nhập khẩu ......... 58
3.4.3. Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ nhằm

chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ................................................................. 64
3.4.4. Nhóm giải pháp tăng cường phối hợp trong công tác quản lý chống thất
thu thuế xuất nhập khẩu ................................................................................... 67
3.4.5 Nhóm giải pháp tăng cường công tác Thanh tra, kiểm tra và thực hiện
chính sách tăng ................................................................................................. 71


v

3.5. Khuyến nghị ................................................................................................... 74
3.5.1. Đối với Chính phủ .................................................................................. 74
3.5.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan .................................. 76
3.5.3. Đối với Tổng cục Hải quan .................................................................... 77
3.5.4. Đối với Ủy ban nhân dân hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum ........................ 78
3.5.5. Đối với cộng đồng doanh nghiệp ........................................................... 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC:

Bộ Tài chính

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin


CQHQ:

Cơ quan hải quan

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

DN:

Doanh nghiệp

HĐH:

Hiện đại hóa

HQVN:

Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum

KCN:

K42

Khu công nghiệp
KTCK:

Kinh tế cửa khẩu


KKTCK:

Khu kinh tế cửa khẩu

KT-TMĐB:Kinh tế - thương mại đặc biệt
KTSTQ:

Kiểm tra sau thông quan

LĐTC:

Lãnh đạo Tổng cục

NCS:

Nghiên cứu sinh

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

PLHH:

Phân loại hàng hóa

QC:


Quá cảnh

QLNN:

Quản lý nhà nước

QLRR:

Quản lý rủi ro

SXXK:

Sản xuất xuất khẩu

TCHQ:

Tổng cục Hải quan

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TN-TX:

Tạm nhập tái xuất


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Trình độ CBCC, NV tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum năm 2022 ... 26
Bảng 2. 2. Tổng số thu NSNN tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum từ năm 2020 2022 ........................................................................................................................... 27
Bảng 2. 3. Số doanh nghiệp, số thuế xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu tại Cục từ năm 2020 - 2022 .............................................................................. 27
Số thuế XK ................................................................................................................ 27
Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan ........................................... 31
tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum giai đoạn 2020 - 2022.................................... 31
Bảng 3. 2. Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum

giai

đoạn 2020 - 2022 ....................................................................................................... 33
Bảng 3.3: Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu .............................................................. 34
của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum giai đoạn 2020 – 2022 ................................. 34
Bảng 3.4. Tình hình nợ đọng thuế XNK tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum giai
đoạn 2020 - 2022 ....................................................................................................... 38
Bảng 3. 5. Công tác miễn, giảm, hồn thuế và khơng thu thuế tại Cục Hải quan Gia
Lai - Kon Tum giai đoạn 2020 - 2022 ...................................................................... 40
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum giai đoạn 2020 - 2022 ............................................................................... 42
Bảng 3.7: Kết quả thu thuế nợ đọng tại Cục Hải quan Gia lai-Kon Tum giai đoạn
2020-2022.................................................................................................................. 44

DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Sơ đồ bộ máy của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum .............................. 25
Hình 3. 1. Bộ máy quản lý thu thuế xuất nhập khẩu Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế Bờ Y ...................................................................................................................... 48
Hình 3. 2. Trình độ CBCC, NV tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum năm 2022 ... 48



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, ở bất kỳ thời đại nào, Thuế luôn là một
công cụ để thể hiện quyền lực nhà nước, Thuế còn là nguồn chủ yếu của Ngân sách
nhà nước để phục vụ nhu cầu chi tiêu của xã hội. Các nước trên thế giới ln hướng
tới việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế phù hợp với sự phát triển của đất
nước. Tại nước ta hiện nay, với tốc độ gia tăng và đa dạng hoá của xu thế hội nhập,
với yêu cầu thực hiện các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế như từng bước
phải cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chắc chắn
sẽ bị ảnh hưởng. Đây cũng là một khó khăn trong công tác thu của ngành Hải quan
Việt Nam với thực tế là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa ln bị giảm
mạnh theo các cam kết trong hội nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế của chúng ta
trong thời gian qua cũng tồn tại rất nhiều bất cập. Điều đó đã làm hạn chế tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và
đầu tư giữa Việt Nam và các nước. Công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế
đồng thời cũng thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu
cho Ngân sách nhà nước. Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa ngày càng tồn
diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ,
ứng dụng công nghệ thông tin.
Tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, mặc dù thời gian đã thực hiện tốt công
tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK), nhằm thu đúng, thu đủ
theo quy định của pháp luật về thuế, đạt chỉ tiêu Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan
giao. Tuy nhiên, kết quả thu vẫn chưa cao, chưa như mong đợi. Việc quản lý thuế
vẫn cịn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận hương mại
còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm sốt việc chấp hành chính sách thuế
hàng hoá XNK chưa được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà
nước. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là sự khó khăn trong cơng tác tuyên truyền hướng

dẫn các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu nắm bắt các văn bản quy phạm


2

pháp luật về thuế kịp thời để áp dụng vì các văn bản liên tục thay thế hoặc sửa đổi
bổ sung; Hướng dẫn các doanh nghiệp trong thực hiện thu thuế điện tử 24/7 qua các
ngân hàng thương mại và Kho bạc nhà nước; Sự ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid-19 đã làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí phá sản, ảnh
hưởng đến cơng tác thu NSNN của cục Hải quan Gai Lai - Kon Tum. Trong giai
đoạn 2020 – 2022 thì cơng tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Gia
Lai - Kon Tum gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng thu thuế xuất nhập khẩu
năm 2022 giảm hơn 85% so năm 2021, giá trị thu thuế xuất nhập khẩu giảm 2.057
tỷ đồng.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả quản lý thuế XNK là một đòi hỏi cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay. Do đó, việc chọn đề tài “Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Gia Lai - Kon Tum” để nghiên cứu là cần thiết vừa có ý nghĩa về mặt lý
luận, vừa có ý nghĩa trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay. Thơng
qua đề tài có thể nhận thấy được ưu điểm, hạn chế để từ đó có giải pháp phù hợp để
hoàn thiện quản lý thuế XNK trên địa bàn.
2. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan
Thời gian vừa qua đã có một số cơng trình nghiên cứu về công tác quản lý
thuế ở một số địa phương khác và kể cả Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, tuy
nhiên phạm vi nghiên cứu khác nhau.
- Nguyễn Thị Anh Thư (2016), “Quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn Thành
Phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ kinh tế Trường Đại Học Đà Nẵng.
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về thuế, quản lý thuế, vai trị của
thuế trong tiến trình hội nhập. Luận văn cũng đã đề xuất các biện pháp hỗ trợ chống
nợ đọng thuế tại cục Hải quan TP Đà Nẵng. Chống nợ đọng thuế là nhiệm vụ hết
sức phức tạp và nặng nề của ngành hải quan nói chung và cục Hải quan TP Đà

Nẵng nói riêng trong giai đoạn 2013-2016, trong đó tác giả đề nghị xem xét rút
ngắn thời gian ân hạn thuế đã quy định trong luật, đây cũng là một yếu tố góp phần
đáng kể giảm nợ đọng thuế.
- Lục Văn Trường (2012), “Quản lý thuế xuất, nhập khẩu ở một số nước và
bài học cho Việt Nam” Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.


3

Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý thuế nhập khẩu
trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng, trong đó có cơng tác thu thuế nhập khẩu; đưa ra
các định hướng, giải pháp thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan
trong tình hình mới. Trong cơng tác thu thuế xuất nhập khẩu luận văn đã đưa ra
quan điểm đổi mới về công tác xác định trị giá tính thuế và quan điểm học tập kinh
nghiệm cách áp dụng biểu thuế nhập khẩu của Hải quan Thái Lan, theo đó biểu thuế
nhập khẩu chỉ còn 3 mức thuế suất 1%, 5% và 10%, nhằm hạn chế tình trạng gian
lận qua thuế suất.
- Đỗ Vân Trung (2014), “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế Đại học Thái Nguyên.
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013. Trên cơ sở luận và thực tiễn về
quản lý thu thuế nhập khẩu, luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác quản lý
thu thuế nhập khẩu làm rõ được nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại cục Hải quan
Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
- Trần Thanh Tuấn (2017), “Quản lý thuế nhập khẩu trên địa bàn Huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế Trường Đại học Đà
Nẵng.
Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của quán lý thu thuế nhập khẩu
theo cách tiếp cận quy trình quản lý thu thuế gồm quản lý khâu khai báo thuế; quản

lý q trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hồn, truy thu thuế;
kiểm tra sau thơng quan, thanh tra về thuế nhập khẩu. Mục tiêu nghiên cứu của đề
tài là tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại cục
Hải quan tỉnh Kon Tum. Đó là các giải pháp: 1) Tăng cường công tác thu thập xử lý
thông tin, quản lý đối tượng nộp thuế; 2) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
sau thông quan; 3) Tăng cường công tác kiểm soát, chống gian lận thương mại; 4)
Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ đọng, không để nợ xấu phát sinh; 5) Xây dựng
quy chế phối hợp thu thuế nhập khẩu với ngân hàng thương mại và các cơ quan hữu
quan; 6) Đầu tư nguồn lực con người.


4

 Khoảng trống cần nghiên cứu tiếp và sự cần thiết nghiên cứu luận văn
Nhìn chung, các cơng trình, đề tài trên đều đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ
những vấn đề về lý luận và thực tiễn, đề cập ở những khía cạnh khác nhau về thuế,
quản lý thuế, quản lý thu thuế.Các cơng trình, đề tài này đã có những đóng góp nhất
định cho các cơ quan quản lý nhà nước (trong đó có cơ quan Hải quan) trong việc
hồn thiện cơ chế, chính sách, chống nợ đọng, chống thất thu thuế cho ngân sách
nhà nước (NSNN). Tuy nhiên, chưa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu một cách
đầy đủ, tồn diện về cơng tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum trong bối cảnh toàn ngành Hải quan đang áp dụng phương pháp quản lý hiện
đại - từ thủ tục hải quan điện tử đến thông quan tự động. Đề tài “Quản lý thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum” sẽ nghiên cứu một cách đầy đủ và
tồn diện hơn về thực trạng cơng tác quản lý thuế XNK tại Hải quan Gia Lai-Kon
Tum, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp, khắc phục những tồn tại, bất cập để
hồn thiện hơn cơng tác quản lý thuế XNK của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hố đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát
Từ nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tế về quản lý
thuế xuất nhập khẩu; Từ đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum; Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum; Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản
lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý thuế xuất
nhập khẩu.
Đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum thời gian qua.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum


5

Đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý thuế xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu tại địa bàn 2 tỉnh Gia Lai và Kon
Tum do Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hải quan.
Phạm vi về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được
thu thập trong khoảng thời gian 3 năm kể từ năm 2020 - 2022. Các giải pháp đề
xuất có giá trị trong những năm tiếp theo.

5. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu, các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế xuất nhập khẩu hiện hành, cơ sở thực tiễn về quản lý
thuế trong ngành Hải quan và Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum; Các khái niệm,
phân loại, đặc điểm, vai trò về loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu tương ứng với các
sắc thuế.
- Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu là Cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum: về tổ chức bộ máy, tình hình nhân sự, tình hình quản lý chung về hải quan tại
địa bàn 2 tỉnh Gia Lai và Kon Tum; Đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum thời gian qua.
- Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Gia Lai
– Kon Tum trong thời gian tới.
6. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tham khảo, luận văn được
kết cấu theo những chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái quát về thuế và quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Thuế
Cho đến nay, có nhiều cách định nghĩa khác nhau chưa có thống nhất tuyệt
đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các

nhà kinh tế khác nhau, có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo chủ nghĩa Mác“thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn
đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi
tiêu của nhà nước”. (Phạm Thị Giang Thu, 2016, trang 10).
Bằng các định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng thuế là “một
hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của
mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã
hội một cách cưỡng chế và khơng hồn lại”. (Phạm Thị Giang Thu, 2016, trang 10).
Dưới một góc nhìn mới về thuế, việc tổ chức, cá nhân nộp thuế cho Nhà
nước không phải chỉ để thực hiện nghĩa vụ được quy định trong Hiến pháp, nộp
thuế còn là quyền lợi của mọi người dân trong xã hội. Thông qua nộp thuế, các tổ
chức, cá nhân thể hiện quyền được đóng góp theo nghĩa vụ cho Nhà nước, quyền
được tiếp tục hoạt động kinh doanh và hưởng những dịch vụ công cộng mà xã hội
đem lại.
1.1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế XNK.
Thuế XNK thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây là loại thuế
mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy
động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), bảo hộ sản xuất và can thiệp vào
quá trình hoạt động ngoại thương, bn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế XK, thuế NK là sắc


7

thuế đánh vào hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam [33, tr 104]
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Imporpt
duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [46, tr 439].

Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XK, thuế NK cùng như các quan
niệm về thuế XK, thuế NK ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể hiểu khái
niệm chung về thuế XK, thuế NK như sau: Thuế XNK là một phần thu nhập được
tạo ra từ các hoạt động XNK hàng hố mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp Luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.1.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu
Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu.
Thứ nhất, Nếu căn cứ vào mục đích của thuế XNK, có thể chia thuế XNK
thành các loại sau:
- Loại để tạo nguồn thu: Thuế XNK được quy định đối với tất cả các mặt
hàng để tăng nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, không phân biệt khả năng sản
xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
- Loại để bảo hộ: Loại thuế này thường được quy định có lựa chọn. Nếu
trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh,
cần có sự bảo hộ của Nhà nước thì cần phải xây dựng mức thuế bảo hộ để giảm bớt
sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hố của một
quốc gia khác.
Ví dụ, Mỹ áp dụng mức thuế NK đối với hàng may mặc của Trung Quốc
xuất khẩu sang Mỹ cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước
khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế
nhập khẩu đối với ô tô của Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông
thường đang áp dụng với các nước khác.
Thứ hai, Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK, có thể chia thuế


8


XNK thành 2 loại:
- Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia, loại
thuế này không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương
nào đã ký kết, nó được quy định tuỳ ý theo mục tiêu của mỗi quốc gia.
- Thuế XNK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam
kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ phân loại
thuế NK thành thuế NK ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông thường tuỳ theo quan hệ
thương mại giữa các nước mà áp dụng cho phù hợp.
Thứ ba, Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế XNK thành:
- Thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
hàng hố XNK.
Ví dụ, quy định thuế NK xăng phải nộp là 500 VNĐ/1lít xăng khơng phân
biệt giá NK là bao nhiêu.
- Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá XNK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XNK. Số thuế XNK phải nộp theo
tỷ lệ % sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá XNK thực tế của hàng hố.
Ví dụ, quy định thuế NK phải nộp của một lít xăng là 20%/giá NK thực tế
1lít xăng.
- Thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ
lệ %. Ví dụ: xăng thu thuế NK 15% 30 usd/tấn.
- Thuế theo lượng thay thế: là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng
thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối; nhưng khi tính và nộp
thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn.
Thuế XK và NK đều tác động tới giá cả hàng hố có liên quan. Nhưng thuế
XK lại khác thuế NK ở chỗ:
Một là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ khơng phải hàng nhập khẩu.
Hai là, nó làm giảm giá cả quốc tế của hàng bị đánh thuế vượt giá cả trong
nước, dẫn đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu. Mức thuế xuất khẩu cao và duy trì
lâu sẽ có lợi cho đối thủ cạnh tranh, vì vậy các nước phát triển hầu như không đánh



9

thuế xuất khẩu. Riêng ở Việt Nam, thuế xuất khẩu chỉ áp dụng đối với một số mặt
hàng để bổ sung nguồn thu ngân sách nhằm hạn chế xuất khẩu những thứ khơng
khuyến khích.
1.1.1.4. Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động quan trọng trong một tổ chức. Tất cả
mọi tổ chức dù có quy mơ lớn hay nhỏ, hoạt động theo hình thức nào, đều cần có sự
quản lý. Việc quản lý nhằm đảm bảo mọi hoạt động của tổ chức được diễn ra có chủ
đích, theo đúng định hướng đã được đặt ra và đạt được mục tiêu cuối cùng. Hoạt
động quản lý bao gồm việc lên chiến lược, lập kế hoạch, điều động, sử dụng mọi
nguồn lực của tổ chức như nhân lực, tài chính, cơng nghệ… một cách hiệu quả [3].
1.1.1.5. Quản lý thuế XNK
Quản lý thuế là một dạng quản lý xã hội khi có nhà nước và gắn với quyền
lực nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của Nhà
nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý thuế là quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, hiện nay, để quản lý thuế có hiệu quả, ở những mức độ
nhất định cần có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho
công tác quản lý thuế của Nhà nước. [3]
Qua tham khảo các tài liệu, khái niệm quản lý thuế được tiếp cận theo hai
phạm vi. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá
trình thu nộp thuế và ngân sách nhà nước mà còn bao gồm hoạt động xây dựng
chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp Luật thuế và cả hoạt động kiểm
tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm cả
việc tổ chức, quản lý, điều hành q trình thu nộp thuế, hay nói một cách khác đó là
hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ
quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho

nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trọng các
Luật thuế.


10

Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng thực chất là
quản lý nguồn thu của quốc gia và quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách, thực hiện
nghiêm minh pháp luật về thuế.
Quản lý thuế xuất nhập khẩu là các biện pháp mà Nhà nước tác động nhằm
mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
Mục tiêu chung của hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu là bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và bảo đảm thực thi chính sách thuế xuất nhập
khẩu phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước. Trong đó, đối tượng của hoạt động
quản lý thuế xuất nhập khẩu là người nộp thuế và chủ thể quản lý thuế xuất nhập
khẩu là cơ quan Hải quan, công chức hải quan và cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Cơ quan Hải quan giữ vai trị quan trọng trong công tác quản lý thuế xuất
nhập khẩu. Cơ quan Hải quan là chủ thể quản lý thuế xuất nhập khẩu, trực tiếp liên
quan đến cộng đồng Doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Để cho
toàn bộ hệ thống quản lý thuế xuất nhập khẩu vận hành đồng bộ, hiệu quả thì cơ
quan Hải quan phải làm tốt vai trị và trách nhiệm của mình, vì chính thuế xuất nhập
khẩu có tác dụng trực tiếp, mạnh mẽ trong điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu. [4]
1.1.1.6. Chủ thể quản lý thuế xuất nhập khẩu
Theo quy định của pháp luật nước ta thì cơ quan Hải quan là chủ thể duy
nhất chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý thuế XNK. Hệ thống tổ chức của
Hải quan Việt Nam được phân thành 3 cấp:
- Cấp Trung ương: Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;

- Chi cục Hải quan và Đội Kiểm soát Hải quan.
*

Chức năng của cơ quan Hải quan

- Quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động XNK, xuất nhập cảnh,
quá cảnh Việt Nam.
- Thực thi pháp Luật hải quan trong phạm vi cả nước.
*

Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan


11

- Kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;
- Phịng chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XNK;
- Thống kê hàng hóa XNK;
- Kiến nghị chủ trương, chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động
XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.
* Vai trị của cơ quan Hải quan
- Góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế (tạo thuận lợi
cho phát triển XNK, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch và giao thương
quốc tế.).
- Bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
*


Phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan

Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là khu vực có ranh giới cụ thể tại các
khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng
sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu (khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực cảng nội địa
(ICD), cảng chuyên dùng.), khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu
đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa XNK trong lãnh thổ
và trên vùng biển thực hiện chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến
hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.1.7. Vai trò của quản lý thuế xuất nhập khẩu
Thứ nhất, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, giao lưu thương mại quốc
tế phát triển không ngừng, lưu lượng hàng hóa qua lại cửa khẩu ngày càng tăng
mạnh, đa dạng cả về phương thức và chủng loại hàng hóa. Để tạo thuận lợi cho
thương mại quốc tế phát triển cũng như đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
nên việc quản lý chống thất thu thuế xuất nhập khẩu nhằm kiểm soát hiện tượng


12

gian lận thương mại về quản lý với tất cả các lơ hàng xuất khẩu, nhập khẩu có ý
nghĩa quan trọng.
Thứ hai, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, do thực hiện các cam kết
theo các Hiệp định song phương và đa phương đã ký kết nên hàng hóa nhập khẩu từ
các quốc gia khác nhau sẽ áp dụng theo các quy định đã thỏa thuận trong các Hiệp
định ký kết khác nhau. Nói khác đi, xuất xứ của hàng nhập khẩu sẽ quyết định đến
mức thuế suất thuế nhập khẩu được áp dụng. Đối với hàng nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, khối nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc hoặc có thỏa
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập

khẩu thấp hơn. Do vậy, người nộp thuế có thể lợi dụng quy định này để thực hiện
hành vi gian lận thuế nhập khẩu, gây thất thu cho NSNN. Vì vậy, quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu bảo đảm việc gian lận trong thuế nhập khẩu không xảy ra đối với cơ
quan Hải quan ở các nước.
Thứ ba, do sự phát triển của trình độ khoa học và cơng nghệ nên người nộp
thuế xuất nhập khẩu có thể lợi dụng các thành tựu của khoa học công nghệ để thực
hiện các hành vi gian lận quản lý hoạt động bến xe khách. Đây thực sự là một vấn
đề khó khăn đối với cơ quan Hải quan ở các nước đang phát triển như Việt Nam do
đó mà việc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu càng giữ vai trò quan trọng.
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Mục tiêu của thuế XNK
Trong tiến trình phát triển của lịch sử cũng như tình hình kinh tế chính trị ở
mỗi nước, các chính phủ thường sử dụng thuế hải quan vào các mục tiêu khác nhau.
Tuy nhiên thuế quan thường được sử dụng vào 3 mục tiêu chính sau:
- Mục tiêu ngân khố: Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn
thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Mục tiêu này thường được sử dụng ở các
nước đang phát triển và kém phát triển. Ở các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu
dùng ngày càng tăng trong khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nên có nhu
cầu nhập khẩu. Bên cạnh đó khả năng tài chính của Nhà nước lại eo hẹp. Do đó, để
bảo đảm được số thu cho ngân sách nhà nước thì thu thuế đối với hàng hóa XNK rất
được coi trọng.


13

- Mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước: là việc sử dụng thuế quan như
một rào cản giúp cho các ngành nghề, sản phẩm trong nước (thường là trong nơng
nghiệp và cơng nghiệp nhẹ…) có điều kiện phát triển thuận lợi, tránh được những
áp lực do cạnh tranh quá lớn ở thị trường trong nước khi ngành nghề đó mới phát
triển và cịn non yếu.

- Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại thương: Hoạt động ngoại thương
thường được kiểm sốt bởi nhiều cơng cụ khác nhau trong đó thuế quan là cơng cụ
hữu hiệu nhất. Kiểm sốt hoạt động ngoại thương - khuyến khích XNK những mặt
hàng có lợi và hạn chế những hàng có hại - tùy theo mục đích từng giai đoạn để bảo
đảm cho kinh tế - xã hội phát triển theo chiều hướng thuận lợi nhất.
Để đạt được mục tiêu của thuế XNK và góp phần đạt mục tiêu chung của
quốc gia thì cơng cụ thuế quan cần được vận dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào
tình hình kinh tế chính trị đất nước và mục đích từng thời kỳ.
Thực tiễn vận hành quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao
giờ cũng dựa trên những mục tiêu, yêu cầu cụ thể. Những mục tiêu, yêu cầu này sẽ
khác nhau tùy thuộc vào chế độ chính trị, thể chế nhà nước, trình độ phát triển kinh
tế xã hội của từng quốc gia cụ thể.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Điều 2. Quản lý thu thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Bảo đảm đầy đủ các quy định
trong các văn bản pháp luật về thuế trong quá trình triển khai các biện pháp quản lý
thu thuế; Thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý thu thuế và vận dụng thống nhất
các văn bản pháp luật về thuế; Thống nhất về trình tự, thời gian, yêu cầu và hình
thức mẫu biểu trong lập dự tốn và quyết tốn thuế; Thống nhất việc chỉ đạo thu
thuế từ Trung ương đến địa phương; Phát huy tính chủ động, linh hoạt của cơ sở
trong việc khai thác nguồn thu từ thuế và xây dựng quy trình thu thuế nhằm tạo


14

thuận lợi cho công tác quản lý và bảo đảm công bằng cho tất cả các đối tượng nộp
thuế và quản lý thuế.

- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong quá trình quản lý thu thuế
địi hỏi các biện pháp triển khai công tác thu thuế phải: Phù hợp với những quy
định trong các văn bản pháp luật về thuế hiện hành; phù hợp với với điều kiện
kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh
của các đối tượng nộp thuế nói riêng; phù hợp với những quy định mang tính
chất thơng lệ quốc tế trong quản lý thuế được áp dụng phổ biến ở các nước. Điều
này không chỉ giúp cho chính sách thuế có tính khả khi mà cịn bảo đảm nâng
cao hiệu quả quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Công khai trong quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu là cơng khai quy trình, thủ tục nộp thuế, thu thuế xuất nhập khẩu.
Nếu cơng khai trong quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu thì mọi đối tượng nộp
thuế có thể nắm rõ được những việc cần phải làm và từ đó sẽ thuận lợi và giảm thời
gian hơn trong việc kê khai nộp thuế xuất nhập khẩu. Vì vậy, cơng khai minh bạch,
bình đẳng trong quản lý thuế là một trong những nguyên tắc nhằm phát huy được
vai trị kiểm tra, kiểm sốt của người nộp thuế, hạn chế được tiêu cực phát sinh
trong quản lý thu thuế; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Trong quản lý thu thuế phải thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đó là việc quản lý
thu thuế phải đạt được số thu lớn nhất trong một mức chi phí thấp nhất có thể. Chi
phí cho việc thực hiện, vận hành hệ thống thuế bao gồm cả chi phí của bộ máy quản
lý thuế và chi phí tuân thủ của các đối tượng nộp thuế. Khi hệ thống thuế càng phức
tạp thì chi phí vận hành càng lớn và ngược lại, khi hệ thống thuế được thực hiện tốt
thì chi phí quản lý thuế sẽ giảm. Vì vậy, ngun tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được
quán triệt ngay từ khi xây dựng chính sách thuế sao cho đơn giản, dễ thực hiện và
tiếp tục được duy trì trong quá trình thực hiện chính sách đó.


15


1.1.3. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thu thuế xuất khẩu cũng bao gồm 8 nội dung cơ bản như quản lý thu
thuế nhập khẩu tuy nhiên do chính sách khuyến khích xuất khẩu của nước ta, số
lượng hàng hóa chịu thuế xuất khẩu ít nên việc quản lý thu thuế xuất khẩu không
phát sinh các diễn biến phức tạp như quản lý thu thuế nhập khẩu. Chi tiết về các nội
dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu như sau:
1.1.3.1. Đăng ký thuế,khai thuế,nộp thuế, ấn định thuế
Tổ chức đăng ký, kê khai thuế xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy định
hiện hành, người nộp thuế có những trách nhiệm như sau:
- Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai, các yếu tố
làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế,
không thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo
vệ môi trường.
- Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế
phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hồn thuế,
khơng thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng
quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy nộp tiền cho
toàn bộ số tiền thuế của tờ khai Hải quan.
Căn cứ vào thủ tục khai báo Hải quan của đối tượng nộp thuế tại tờ khai
Hải quan, cơ quan Hải quan phải thực hiện kiểm tra Hải quan trong quá trình làm
thủ tục Hải quan để kiểm tra tính chính xác các nội dung tờ khai Hải quan. Cụ
thể: kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan (số lượng, chủng loại chứng từ,
tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất nhập
khẩu, chính sách thuế, chính sách mặt hàng và các quy định khác của pháp luật),
kiểm tra nội dung khai Hải quan, đối chiếu nội dung khai Hải quan với các
chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan.
1.1.3.2. Tổ chức thu, nộp tiền thuế xuất nhập khẩu
Cơ quan hải quan có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu; kiểm tra và thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các khoản thu



16

khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo
đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo chức
năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế; thực hiện miễn
thuế, giảm thuế, hồn thuế, khơng thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, xóa nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người khai Hải quan; thu thuế, các khoản thu khác
và quản lý việc nộp thuế.
Ấn định thuế
Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách
quan công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế .
Cơ quan Hải quan ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong
các trường hợp sau đây:
- Người khai thuế dựa vào các tài liệu khơng hợp pháp để khai báo căn cứ
tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; khơng kê khai hoặc kê khai khơng đầy
đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
- Người khai thuế từ chối hoặc trì hỗn, kéo dài quá thời hạn quy định việc
cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế
phải nộp;
- Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với
trị giá giao dịch thực tế;
- Người khai thuế khơng tự tính được số thuế phải nộp.
Cơ quan hải quan căn cứ hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính
thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thơng tin khác có liên quan để ấn định
số thuế phải nộp.

1.1.3.3. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Thủ tục hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:


17

- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định
của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân
sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền
thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực
hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Luật
quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy
định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định
như sau:
- Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm
quyền giải quyết;
- Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1.1.3.4. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo
quy định của pháp luật phá sản mà khơng cịn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự mà khơng có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt cịn nợ.

Hồ sơ xố nợ tiền thuế, tiền phạt
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt gồm có:
- Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
- Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.


×