Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

LỤC ĐỨC LONG

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

LỤC ĐỨC LONG

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤCHẢI QUAN CAO BẰNG

Chuyên ngành: quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM QUỐC TRUNG


XẤC NHẬN CỦA GVHDXÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. Phạm Quốc Trung TS. Nguyễn Trúc Lê
HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN

Luận văn hoàn thành là sự kết hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
ở nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.
Để hoàn thành tốt như hôm nay, trước hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc
đối với toàn thể các Thầy Cô giáo Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS Phạm Quốc Trung người trực tiếp hướng dẫn
khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tiếp đó, tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ Cục Hải quan Cao
Bằng, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính và Cục thống kê, ban quản lý khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Cao bằng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người

đã luôn giúp đỡ, khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; bạn
bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..........................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu ...................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu ....................................................................... 7
1.2.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu........................................................................ 8
1.2.4. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu ..................................................................... 9
.1.3. Quản lý thuế xuất nhập khẩu .......................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 14
1.3.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan ............................................... 14
1.3.5. Quản lý nộp thuế.......................................................................................... 23
1.3.6. Phòng chống buôn lậu, gian lân thương mại và hang nhái hàng giả............. 25
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số địa phương .................. 32
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Lạng Sơn. ...... 32
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Lào Cai ......... 34
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Quảng Ninh ... 35

1.4.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Giang ....... 37
1.4.5. Bài học cho quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Cao bằng ......... 38
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 41
2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 41
2.1.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu................................................................... 42
2.1.2. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.............................................. 42
2.1.3. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu nguồn số liệu và sử lý số liệu .................................. 42


2.2.1. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận văn ...................... 43
2.2.2. Số liệu sử dụng ............................................................................................ 46
2.2.3. Xử lý số liệu ................................................................................................ 46
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 48
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN CAO BẰNG ...................................................................................... 49
3.1. Khái quát về tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu .................................. 49
3.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Cao Bằng ......................................................... 49
3.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu Cục Hải quan Cao Bằng. ........... 52
3.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan cao bằng. .......... 55
3.2.1. Quản lý khai thuế ......................................................................................... 55
3.2.2. Quản lý nộp thuế.......................................................................................... 57
3.2.3. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, không thu thuế: ........................................... 62
3.2.4. Công tác thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật, phòng chống buôn lậu, gian
lận thương mại: ..................................................................................................... 63
3.2.5. Công tác giải quyết khiếu nại về thuế:.......................................................... 65
3.3. Đánh giá thực trạng công tac quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan Cao
Bằng ...................................................................................................................... 65
3.3.1. Những kết qủa đạt được trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Cao Bằng................................................................................................ 65

3.3.2. Một sô hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Cao Bằng............................................................................................................... 69
3.3. 3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhapak khẩu tại Cục
Hải quan Cao Bằng................................................................................................ 77
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG ......................................................... 81
4.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ
cán bộ công chức Hải quan .................................................................................... 81
4.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ............................................................ 81


4.1.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực ........................................................... 84
4.2. Tăng cường phổ biến đường lối chính sách của đảng nâng cao nhận thức chính
trị, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện liêm chính hải quan ......................... 85
4.3. Tăng cường tinh thần đoàn kết giữa các cán bộ nhân viên trong đơn vị........... 86
4.4. Nhóm giải pháp về chống buôn lậu, gian lận thương mại ............................... 87
4.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin,ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa vào
hoạt động nghiệp vụ của hải quan tỉnh Cao Bằng .................................................. 88
4.5.1.

Xây dựng triển khai hệ thống thông tin,cở sở hạ tầng mạng hiện đại ........ 89

4.5.2. Ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa .................................................... 90
4.6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,ở cục hải quan tỉnh Cao Bằng ......................... 91
4.7. Tăng cường kiểm tra,thanh tra nghiệp vụ của cục hải quan Cao Bằng ............. 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT Từ viết tắt

Nguyên Nghĩa

1

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

CEPT/AFTA

Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
cho khu vực

4

CEPT

Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung


5

DN

Doanh nghiệp

6

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

7

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch

8

NK

Nhập khẩu

9

NSNN

Ngân sách nhà nước


10

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

11

XK

Xuất khẩu

12

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Thống kê hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng ................................... 54
Bảng 3.2 Thống kê các mặt hàng nhập khẩu của tỉnh Cao Bằng ............................ 55
Bảng 3.3 So sanh mức thu thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng các năm 20042014 so với cùng kỳ năm trước. ............................................................................. 59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Phương pháp, hình thức quản lý thuế ..................................................... 16

Sơ đồ 1.2 . Mối quan hệ giữa DN và Hải Quan trong quy trình quản lý thuế.......... 19
Sơ đồ 1.3. Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp .......................................... 20
Biểu đồ 3.1: Kết quả thu thuế XNK vào ngân sách Nhà nước của Cục Hải quan Cao
bằng từ năm 2010 đến năm 20014 ( Đơn vị: VNĐ) ............................................... 58
Biểu đồ 3.2 Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan
Cao bằng từ năm 2010-2014. (Đơn vị: Triệu VNĐ) ............................................... 64
Biểu đồ 3.3: Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan Cao Bằng từ năm 2010 đến năm
2014. ..................................................................................................................... 71

ii


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ
chế quản lý thuế để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra
những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thương mại hóa đã và đang trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia và kinh
tế thế giới. Tự do hóa thương mại đã làm cho lưu lượng hàng hóa qua biên giới giữa
các nước ngày càng tăng, quan hệ giao lưu kinh tế ngày càng phát triển và su thế
toàn cầu hóa hiện nay với sự gia tăng của su thế hội nhập, với cam kết trong hội
nhập kinh tế quốc tế. Quá trình quảnlý thuế nói chung và quản lý thuyế xuất nhập
khẩu (XNK)nói riêng trở nên kho khăn, phức tạp hơn.
Hoạt động Hải quan luôn gắn liền với hoạt động đối ngoại, an ninh quốc gia,
hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), đầu tư và du lịch quốc tế. Hải quan Việt Nam đã

chủ động tiến hành cải cách và đã có những bước tiên phong trong hội nhập trong
đó vấn đề quản lý chặt chẽ các hoạt động XNK, thu đúng, đủ tiền thuế cho Nhà
nước, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện tự do hóa thương mại.
Hải quan Việt Nam càng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong
bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả
thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin
(CNTT) và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại và những
loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan Việt Nam nhiều nhiệm vụ
mới.Với yêu cầu cam kết trong điều kiện hôi nhập kinh tế quốc tế như từng bước
cắt giảm thuế quan. Bên cạnh các chính sách thuế XNK của Việt Nam trong thời
gian qua còn tồn tại rất nhiều bất cập. Điều đó làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư giữ Việt Nam và các

1


nước. Việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đưa
đến cho Việt Nam những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng làm xuất hiện những
thách thức, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực XNK phải được đổi
mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý. Các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) cần
được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc
tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế XNK nhằm
đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Bên cạnh đó, trước yêu cầu cải cách,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý
thuế XNK phải tiếp tục cải cách hơn nữa, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực
hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử....
Đồng thời, thực tiễn của Việt Nam về hoạt động XNK trong những năm qua cũng
có nhiều biến chuyển. Số lượng hàng hóa XNK tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
XNK hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú. Điều này kéo theo việc

quản lý hàng hóa cần phải có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Công tác quản
quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế cần phải được điều chỉnh linh
hoạt và phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời cũng phù hợi với vai trò bảo hộ sản
xuất trong nước. tạo nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước.
Thời gian qua quản lý thuế XNK Tổng cục Hải quan nói chung và Cục Hải
quan tỉnh Cao Bằng nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên
vẫn còn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận hương mại
còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế
hàng hoá XNK chưa được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà
nước. Bên cạnh đó sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được
đảm bảo.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế XNK nêu trên đòi hỏi phải
luôn quan tâm hoàn thiện. Để đạt hiệu quả cao, đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng
cường quản lý thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, kích thích sản xuất
kinh doanh phát triển. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc của tổ quốc có

2


đường biên giới kéo dài giáp với Trung Quốc, việc phát triển kinh tế của Cao bằng
gắng liền với phát triển kinh tế đối ngoại, góp phần gia tăng nguồn thu từ Hải quan
biên giới. Mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động thương mại, du lịch,
XNK hàng hóa và khai thác lợi thế các cửa khẩu một cách hiệu quả nhất. Điều kiện
kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, địa hình của khu vực biên giới rất phức tạp nên
quá trình quản lý hàng hoá XNK nói chung, và quản lý thuế XNK nói riêng còn gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, quản lý thuế XNK là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của Cục Hải quan Cao Bằng. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng”, để đáp ứng được
yêu cầu cấp thiết từ thực tế quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng trong giai
đoạn hiện nay.

Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý thuế
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn

2.1. Mục đích nghiên cứu luận văn
Đánh giá thực trạng việc quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Để đạt được mục tiêu trên tác giả đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu về quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
trong những năm vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

3


Luân văn nghiên cứu phân tích các vấn đề liên quan đến quản lý thuế xuất
nhập khẩu .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung : Luận văn nghiên cứu chủ yếu hoạt động quản lý thuế XNK tại
Cục Hải quan Cao Bằng
- Về thời gian: từ năm 2010 – 2014.
-Về không gian: Tại chi cục Hải quan Cao Bằng.

4. Một số đóng góp của luận văn

- Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao
Bằng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
- Nêu lên những quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quản lý thuế XNK
hiện nay
- Đề xuất các giải pháp cơ bản và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý thuế XNK hiệu quả tại Cục Hải Quan Cao Bằng.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết,
tổng kết, đánh giá về quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng và làm cơ sở để
xây dựng một số kế hoạch, đề án… về quản lý thuế XNK tai Cục Hải quan Cao
Bằng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, các phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Nội dung luận văn có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu
- Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng của quá trình quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Cao Bằng.
- Chương 4: Gải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Cao Bằng

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài về pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một đề tài thu hút sự
quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phương diệnlý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên
phương diện chuyên sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này thì chưa có nhiều.
Theo dõi các công trình nghiên cứu hoặc tài liệu liên quan đến thuế xuất khẩu, nhập
khẩu cho thấy:
Trong chương trình đào tạo bậc đại học, một số vấn đề của pháp luật quản lý
thuế được đề cập ở nội dung giảng dạy như, “ Giáo trình Luật tàichính Việt Nam”
của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2002; “Giáo trìnhLuật thuế Việt Nam” của
Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005; “Giáotrình nghiệp vụ thuế” và “Giáo trình
lý thuyết thuế” của Học viện Tàichính năm 2005…
Ở chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành luật, một số luận vănvà
luận án đề cập đến vấn đề quản lý thuế dưới giác độ nghiên cứu về từngvấn đề riêng
lẻ trong toàn bộ quá trình quản lý thuế nói chung, chẳng hạn nhưluận án tiến sỹ luật
học “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý thuếtheo cơ chế tự khai, tự nộp”
của nghiên cứu sinh Vũ Văn Cương; luận vănthạc sỹ luật học “Đổi mới và hoàn
thiện pháp luật về thuế ở Việt Nam” của tácgiả Trần Trung Nhân; luận văn thạc sỹ
luật học “Pháp luật Quản lý thuế vàvấn đề thực thi trong lĩnh vực hải quan” của tác
giả Đoàn Mạnh Hải…
Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đếnquản
lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Thông tin về người nộpthuế trong
luật quản lí thuế ở nước ta hiện nay” của ThS.Vũ Văn Cương đăngtrên Tạp chí Luật
học số 4/2009; “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các họcthuyết thuế cổ điển và
hiện đại” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạpchí luật học số 4/2009; “Các
nguyên tắc của pháp luật thuế và mô hình cấuThuế xuất nhập khẩu trúc của hệ

5



thống pháp luật thuế” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 8/2008; bài viết “Phát triển bền vững và một số vấn đề đặt ra cho hệ
thống pháp luật thuế Việt Nam” của TS. Phạm Thị Giang Thu đăng trên Tạp chí
Luật học số 4/2009...
Các công trình nghiên cứu trên phần nhiều đề cập đến một khía cạnh trong
công tác quản lý thuế nói chung mà chưa đề cập chuyên sâu về quản lý trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế XKN.
Thuế XNK thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây là loại
thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm
huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), bảo hộ sản xuất và can thiệp
vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc
gia.
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế XK, thuế NK là sắc
thuế đánh vào hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam [33, tr 104]
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt
duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [46, tr 439].
Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XK, thuế NK cùng như các quan
niệm về thuế XK, thuế NK ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể hiểu khái
niệm chung về thuế XK, thuế NK như sau: Thuế XNK là một phần thu nhập được
tạo ra từ các hoạt động XNK hàng hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.

6



Thuế XNK là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động XNK hàng
hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định
của Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu
Từ khái niệm về thuế XNK cho thấy, thuế XNK cũng có những đặc điểm của
thuế nói chung đó là:
Thứ nhất, thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất
có quyền đặt ra thuế XNK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XNK
hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho
NSNN.
Thứ hai, thuế mang tính pháp lý cao. Thuếlà khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ ba, thuế chứa đựng các yếu tố KT - XH. Điều này được thể hiện ở chỗ
thuế XNK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XNK vào ngân sách
Nhà nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước và các mục tiêu KT - XH của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc
điểm riêng là:
- Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá được phép XNK qua biên giới của một
nước, kể cả hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan đưa vào tiêu thụ trong nước.
- Thuế XNK là một loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế XNK để điều
chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng
hóa XK, NK. Vì vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa XK,
NK, người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XK, NK hàng hóa; người chịu
thuế là người tiêu dùng hàng hóa XK, NK. Nhà nước thu thuế XNK của người tiêu
dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa XK, NK.


7


1.2.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu
Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu.
Thứ nhất, Nếu căn cứ vào mục đích của thuế XNK, có thể chia thuế XNK
thành các loại sau:
- Loại để tạo nguồn thu: Thuế XNK được quy định đối với tất cả các mặt
hàng để tăng nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, không phân biệt khả năng sản
xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
- Loại để bảo hộ: Loại thuế này thường được quy định có lựa chọn. Nếu
trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh,
cần có sự bảo hộ của Nhà nước thì cần phải xây dựng mức thuế bảo hộ để giảm bớt
sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hoá của một
quốc gia khác.
Ví dụ, Mỹ áp dụng mức thuế NK đối với hàng may mặc của Trung Quốc
xuất khẩu sang Mỹ cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước
khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế
nhập khẩu đối với ô tô của Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông
thường đang áp dụng với các nước khác.
Thứ hai, Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK, có thể chia thuế
XNK thành 2 loại:
- Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia, loại
thuế này không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương
nào đã ký kết, nó được quy định tuỳ ý theo mục tiêu của mỗi quốc gia.
- Thuế XNKtheo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam kết
trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ phân loại thuế
NK thành thuế NK ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông thường tuỳ theo quan hệ thương

mại giữa các nước mà áp dụng cho phù hợp.
Thứ ba, Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế XNK thành:

8


- Thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
hàng hoá XNK.
Ví dụ, quy định thuế NK xăng phải nộp là 500 VNĐ/1lít xăng không phân
biệt giá NK là bao nhiêu.
- Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá XNK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XNK. Số thuế XNK phải nộp theo
tỷ lệ % sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá XNK thực tế của hàng hoá.
Ví dụ, quy định thuế NK phải nộp của một lít xăng là 20%/giá NK thực tế
1lít xăng.
- Thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ
lệ %. Ví dụ: xăng thu thuế NK 15% + 30 usd/tấn.
- Thuế theo lượng thay thế: là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng
thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối; nhưng khi tính và nộp
thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn.
Ví dụ, hải quan sẽ thu thuế NK 500 VNĐ/1lít xăng hoặc 20% tuỳ theo số
thuế nào lớn hơn.
Ngoài ra có thể phân loại thuế XNK theo xu hướng vận động của hàng hoá
(thuế XK, thuế NK).v.v.
Thuế XK và NK đều tác động tới giá cả hàng hoá có liên quan. Nhưng thuế
XK lại khác thuế NK ở chỗ:
Một là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải hàng nhập khẩu.
Hai là, nó làm giảm giá cả quốc tế của hàng bị đánh thuế vượt giá cả trong
nước, dẫn đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu. Mức thuế xuất khẩu cao và duy trì
lâu sẽ có lợi cho đối thủ cạnh tranh, vì vậy các nước phát triển hầu như không đánh

thuế xuất khẩu. Riêng ở Việt Nam, thuế xuất khẩu chỉ áp dụng đối với một số mặt
hàng để bổ sung nguồn thu ngân sách nhằm hạn chế xuất khẩu những thứ không
khuyến khích.
1.2.4. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

9




Tạo nguồn thu cho NSNN.
Khi thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản

xuất trong nước, thuế XNK góp phần quan trọng trong việc hình thành nguồn thu
cho NSNN. Mặc dù quá trình tham gia, hội nhập kinh tế quốc tế thu thuế XNK ở
mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho
ngân sách. Ngược lại, thu thuế NK thấp, tức khuyến khích NK, nhìn bề ngoài số thu
đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể quy
trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng
các loại thuế nội địa.
Thông qua thuế XNK Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ
hoạt động XK, NK hàng hoá để tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào từng thời
kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử
dụng mà thuế XNK có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo
lập nguồn thu cho NSNN. Đối với các nước phát triển, số thu từ thuế XNK chiếm
một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu NSNN. Còn ở các nước đang phát triển,
thuế XNK luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam trong
những năm qua, thuế XNK chiếm khoảng 25 - 30% trong tổng thu về thuế. Tuy
nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế bước II và thực hiện các cam kết
cắt giảm thuế: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên minh Châu ÂU

(EU)... nguồn thu về thuế XNK giảm dần trong tổng thu về thuế.
Tuy nhiên để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu NSNN, thuế XNK phải
bao quát hết các hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá của các tổ chức, cá nhân,
đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế XNK vào NSNN.


Là công cụ của Nhà nước để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XNK
hàng hoá:
Kiểm soát hàng hóa XNK là mục tiêu sống còn của mỗi quốc gia, đặc biệt

trong xu thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Thông qua việc
kiểm tra thu thuế XNK để biết được thực chất hàng hóa qua cửa khẩu như thế nào,
số lượng bao nhiêu… Thì nhà nước mới kiểm soát được tất cả hàng hóa XNK. Kết

10


hợp với chính sách ngoại thương thích hợp, nhà nước cho phép XNK hàng hóa gì.
Cấm XNK hàng hóa nào để có biện pháp xử lý kịp thời, không để lọt vào thị
trường trong nước.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá diễn ra ở
hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hoá, có hàng
hoá phục vụ an ninh quốc phòng, có hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu,
có loại hàng hoá xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như
ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truỵ … Thông qua việc kiểm tra hàng hóa và thu
thuế đối với hàng hoá XNK các cơ quan chức năng nắm được thực trạng hàng hoá
XNK: loại hàng gì ? số lượng bao nhiêu? XK đi nước nào?,... qua đó Nhà nước
kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá XNK, để có những điều chỉnh chính sách
đối với hàng hoá XNK phù hợp thực tiễn.
Để điều tiết hoạt động XNK hàng hoá ngoài các biện pháp phi thuế quan như

hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động,… thì biện pháp sử dụng công cụ thuế
XNK được các nước áp dụng một cách phổ biến. Thông qua công cụ thuế XNK,
Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động XNK đối với từng loại hàng hoá
chẳng hạn: để khuyến khích XK sản phẩm hoàn chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất
thuế XK cao đối với nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế
XK những nguyên liệu và sản phẩm này. Đối với nguyên liệu NK cần cho sản xuất
nội địa mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đủ
đáp ứng được nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế NK thấp thậm chí bằng 0%
để khuyến khích NK cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với những sản phẩm
mà đã được sản xuất trong nước và đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nội địa hoặc
những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều hoà…), thuế suất thuế NK thường
được quy định ở mức thuế cao để hạn chế NK và hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông
qua công cụ thuế XK, thuế NK, Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động
XNK hàng hoá.

11




Bảo hộ sản xuất trong nước.
Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thuế XNK còn có chức

năng bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc tác động vào giá cả hang hóa
XNK trên thị trường. Tuy nhiên tác động này chỉ ảnh hưởng lên giá cả chứ không
làm chất lượng hàng hóa giảm xuống và mục tiêu này không bền vững, lâu dài và
chỉ mang tính tình thế.
Thuế XNK mà đặc biệt là thuế NK tác động trực tiếp vào giá cả hàng hoá
NK trên thị trường, vì vậy thuế XNK là một trong những công cụ của Nhà nước để
bảo hộ sản xuất trong nước. Đối với những hàng hoá NK là những sản phẩm mà

trong nước đã sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế
NK cao sẽ hạn chế tiêu dùng hàng NK, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong
nước. Nhờ đó, hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng NK
nhờ giá bán sản phẩm thấp hơn. Mặt khác, khi đánh thuế NK hàng hóa thấp, tức là
Nhà nước không hạn chế NK mặt hàng NK đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp (DN)
trong nước cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã,
hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Đối
với hàng hoá là đầu vào của các ngành sản xuất trong nước, hàng là máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất trong nước, việc đánh thuế NK thấp sẽ góp phần giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước.
Như vậy, thông qua công cụ thuế XNK Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ sản
xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế, các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế NK được thực hiện thì vai trò
bảo hộ của thuế NK phần nào bị hạn chế. Bên cạnh đó, việc quá nhấn mạnh đến vai
trò bảo hộ của thuế NK sẽ làm cho nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát
triển do sự ỷ lại của các DN trong nước vào sự bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy, để
phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế NK buộc phải có sự lựa chọn những ngành nghề
phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo
hộ phải có chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để

12


nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng
NK khi hết thời hạn bảo hộ.


Khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương mại
quốc tế.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với rất nhiều nước


nước và vùng lãnh thổ, tham gia rất nhiều hiệp định thương mại, rất nhiều hiệp định
hợp tác đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70 nước, là thành viên
thứ 150 của WTO vào năm 2006. Để xác định mức độ chịu thuế của các hàng hóa
khác nhau mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu thuế quan là một bảng
tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hang
hóa chịu thuế khi XK hoặc NK. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên
phương pháp tự định hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Cho nên
thuế quan còn có vai trò thực hiện chính sách đối ngoại với từng quốc gia trong
từng thời kỳ.
Vai trò này của công cụ thuế XNK được thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng
hoá nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo, xuất trình để kiểm tra và
nộp thuế (nếu có), mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài đối với hàng hoá
của Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì đều phải chịu các
biện pháp trả đũa thông qua việc áp dụng chính sách thuế XNK bổ sung, thuế chống
bán phá giá… Nhưng để làm được điều này trong nền kinh tế của Việt Nam hiện
nay quả thật rất khó.
Trong nền cơ chế thị trường, với sự trao đổi giao lưu kinh tế ngày càng mở
rộng, vai trò của thuế XNK trở nên vô cùng quan trọng được thể hiện trên các mặt
sau đây:
Thứ nhấtvề tài chính:Thuế XNK là một nguồn thu lớn trong tổng thu NSNN.
Hoạt động XNK phát triển càng mạnh thì số thuế thu được càng nhiều. Trong điều
kiện kinh tế thị trường các hình thức XNK ngày càng phong phú đa dạng, do vậy
thuế XNK luôn được coi là một nguồn thu lớn trong tổng thu NSNN.

13


Thứ hai về kinh tế:Thuế XNK là công cụ góp phần quản lý điều tiết vĩ mô
hoạt động XNK, vừa kích thích định hướng hoạt động XNK, vừa hướng dẫn tiêu

dùng. Thông qua chính sách thuế suất thích hợp đối với từng loại hàng hoá XNK,
Nhà nước có thể thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối
phát triển từng giai đoạn nhất định.
Thứ ba về mặt xã hội:Thuế XNK góp phần thực hiện công bằng và bình đẳng
xã hội, góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và tạo điều
kiện mở cửa nền kinh tế.
.1.3. Quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.3.1. Khái niệm
Quản lý thuế XNK của Hải quan là các phương pháp, hình thức quản lý thuế
(khai thuế, nộp thuế, thủ tục hoàn miễn giảm thuế, xem xét khiếu nại thuế và kiểm
tra thanh tra thuế …), các công cụ quản lý (các quy định, quy trình, biện pháp
nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị
thuộc cơ quan hải quan, đội ngũ cán bộ công chức hải quan) đối với hàng hóa XNK
qua của khẩu, biên giới lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa được đưa vào từ thị trường
trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước, hàng hóa từ khu chế xuất vào thị trường trong nước, ra nước ngoài và ngược
lại.
1.3.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính
thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu
thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan
cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng kí tờ khai hàng
khi tổ chức, cá nhân có hàng hoáXK, NK cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính
thuế; Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

14



Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế
theo đúng quy định cuả Luật thuế XK, thuế NK và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối
tượng nộp thuế XK, thuế NK đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng XK hoặc nhập khẩu theo đúng với tờ
khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá XNK theo
quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá XNK, cơ
quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp
và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày hoặc 90 ngày tuỳ theo
từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có số lượng NK lớn hoặc phải có giám
định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng không quá 3
ngày làm việc.
Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan
nhà nước có liên quan trong việc thu thuế XK, thuế NK nhằm đảm bảo cho việc thu
thuế XK, thuế NK hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch được giao; đồng thời góp phần đấu
tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng nộp thuế
để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và
hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác
cung cấp theo quy định cuả pháp luật.

15


Sơ đồ 1.1 Phương pháp, hình thức quản lý thuế

Hải quan
Khai

Nộp

Làm thủ tục

thuế

thuế

miễn giảm thuế

Phục vụ

Khiếu nại

thanh tra

thuế (nếu

thuế

có)

Doanh Nghiêp

Quản
lý khai
thuế


Quản

nộp
thuế

Xét hoàn
thuế, miễn
giảm thuế

Giải
quyết
khiếu
nại thuế
(nếu có)

Thanh tra
thuế

Nguồn: tác giả tổng hợp
1.3.3. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế xuất nhập
khẩu của cơ quan Hải quan
Thuế XNK là loại thuế chiếm tỉ trọng lớn trong các sắc thuế mà cơ quan Hải
quan quản lý và thu thuế. Việc quản lý sắc thuế này chịu sự chi phối bởi rất nhiều
nguồn luật trong nước và quốc tế, các cam kết trong hội nhập. Đối với luật trong
nước, hiện nay sắc thuế này chịu sự tác động của thuế Luật thuế XNK; Luật Hải
quan; Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như sau:
+ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH ngày 29/11/2006;
+ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát HQ;
+ Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan;
+ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

16


×