BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THANH HẢI
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN ĐÀ BẮC,
TỈNH HỒ BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN THI HÂN
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là nghiên cứu do tôi thực hiện, không sao chép.
Các số liệu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công
bố ở bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thanh Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tơi hệ
thống tri thức về kinh tế nói chung cũng như kiến thức về chuyên ngành quản
lý kinh tế nói riêng.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
phòng Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu để hồn thành được luận văn đúng kế hoạch.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn
TS. Đồn Thị Hân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin cảm ơn các phịng, đơn vị thuộc huyện Đà Bắc và bạn bè đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi tìm hiểu tình hình thực tế
và cung cấp tài liệu, số liệu để tơi hồn thành Luận văn.
Mặc dù tơi đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Xong do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên Luận văn có thể cịn thiếu sót.
Kính mong được sự góp ý để bài Luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2023
TÁC GIẢ
Nguyễn Thanh Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC KIỂM
SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .. 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN tại KBNN ..................................... 4
1.1.1. Ngân sách Nhà nước, Kho bạc nhà nước ........................................ 4
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước ................................................................ 10
1.1.3. Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ........... 13
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước ............................................................................. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN .............. 31
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN tại KBNN ................................. 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Đà Bắc ....................................... 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Đà Bắc ................................................................ 38
2.1.1. Đặc điểm cơ bản huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ............................ 38
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của Kho bạc nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 47
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 47
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu đề tài. . 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 49
3.1. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Đà Bắc............. 49
3.1.1. Hệ thống văn bản áp dụng trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN........................................................................................................ 49
iv
3.1.2. Kết quả kiểm soát chi NSNN tại KBNN Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ... 50
3.2. Nội dung kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua KBNN Đà Bắc......... 56
3.2.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ............................................ 56
3.2.2. Kiểm soát chi đầu tư....................................................................... 60
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Đà Bắc 64
3.3.1. Nhóm yếu tố về cơ chế, chính sách liên quan kiểm soát chi NSNN
qua KBNN................................................................................................. 64
3.3.1.1. Các văn bản pháp luật về cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN Đà Bắc .......................................................................................... 64
3.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về KBNN Đà Bắc ............................................ 67
3.3.3. Nhóm yếu tố về đơn vị sử dụng ngân sách ..................................... 71
3.4. Đánh giá chung về cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Đà Bắc . 73
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 73
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm
sốt chi NSNN tại KBNN Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.................................... 74
3.5. Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại
KBNN Đà Bắc, Hịa Bình ................................................................................. 76
3.5.1. Định hướng..................................................................................... 76
3.5.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình ................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 86
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KTXH
Kinh tế xã hội
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách trung ương
NSX
Ngân sách xã
TCKH
Tài chính kế hoạch
UBND
Uỷ ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình kiểm sốt, thanh toán khoản chi thường xuyên
NSNN qua KBNN .......................................................................................... 16
Bảng 1.2. Chi tiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ............. 19
Bảng 1.3. Nội dung kiểm soát tạm ứng chi thường xuyên NSNN tại
KBNN ............................................................................................................. 23
Bảng 1.4. Kiểm soát, thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư ..................... 24
Bảng 1.5. Kiểm soát vốn đầu tư ................................................................... 25
Bảng 2.1. Chỉ tiêu xã hội huyện Đà Bắc ...................................................... 39
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của KBNN Đà bắc đến ngày 31/12/2022 ........ 45
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện thu chi ngân sách trên địa
bàn huyện Đà Bắc giai đoạn 2020-2022 ...................................................... 46
Bảng 3.1. Kết quả kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đà Bắc giai đoạn 2020 2022.....................................................................................................................................51
Bảng 3.2. Tổng hợp món chi NSNN từ chối thanh tốn tại KBNN Đà Bắc
giai đoạn 2020 - 2022 ..................................................................................... 54
Bảng 3.3. Tổng hợp trường hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực KBNN tại huyện Đà Bắc ........................................................................ 55
Bảng 3.4. Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt tiến độ ..................................... 55
Bảng 3.5. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Bắc
......................................................................................................................... 58
Bảng 3.6. Kết quả từ chối các khoản chi thường xuyên tại KBNN .......... 60
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Đà
Bắc ......................................................................................................................................61
Bảng 3.8. Kết quả từ chối các khoản chi đầu tư tại KBNN Đà Bắc ......... 63
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo
quy định đang áp dụng tại huyện Đà Bắc ................................................... 65
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về tình hình xây dựng dự tốn các đơn vị
SDNS trên địa bàn huyện Đà Bắc ................................................................ 66
vii
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về năng lực của công chức tại KBNN Đà Bắc
......................................................................................................................... 68
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về quy trình kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN Đà Bắc ................................................................................................ 69
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về ý thức chấp hành chi NSNN ................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất
nước, công tác quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi mới cơ
bản và từng bước hồn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế, giải quyết được các vấn đề bức thiết về kinh tế - xã hội (KT-XH). Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực nền kinh tế nước ta vẫn đang đối mặt với
nhiều thách thức, tăng trưởng nhưng chưa bền vững, nguồn thu có tăng nhưng
chưa đáp ứng được nhu cầu chi, dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ cơng cịn
cao. Do đó, kiểm sốt chi ngân sách nhà nước cso vai trò quan trọng.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Kho bạc Nhà
nước thực sự trở thành một trong những cơng cụ quan trọng của Chính phủ
trong việc thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước và đặc biệt là
cải cách hành chính cơng theo hướng cơng khai, minh bạch, góp phần thực
hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí. Chính vì vậy, hoạt động nghiệp
vụ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) yêu cầu ngày càng cao hơn, cấp phát kịp
thời nhu cầu chi tiêu, giúp cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương thông suốt, hiệu quả. Tăng cường trong cơng tác
kiểm sốt chi NSNN đảm bảo các khoản chi đúng chê độ, tiêu chuẩn định
mức, tránh thất thốt lãng phí tài sản của Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng
của KBNN.
Với nhiệm vụ được giao, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đà Bắc, tỉnh Hịa
Bình ln cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN. Tuy nhiên,
trong q trình thực hiện vẫn cịn tình trạng bị động; cơng tác điều hành
NSNN trên địa bàn cũng cịn nhiều bất cập; vai trò quản lý quỹ ngân sách và
2
năng lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn cịn bộc lộ những hạn
chế, tồn tại. Vì vậy, hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện một cách kịp thời.
Đặc biệt, trong giai đoạn mới 2021 – 2025, có nhiều chương trình MTQG
được triển khai với những quy định với về công tác quản lý NSNN để thực
hiện các chương trình này, sẽ tạo ra những áp lực nhất định cho cơng tác kiểm
sốt chi tại KBNN Đà Bắc.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tơi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác
kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hồ
Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ việc nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình, đề xuất những giải pháp
hồn thiện cơng tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Đà Bắc, góp phần cho cơng tác quản lý NSNN đúng mục đích, đúng chế độ,
có hiệu quả, tiết kiệm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN qua
KBNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình. Trong đó, nội dung nghiên cứu tập
trung vào: Kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát chi đầu tư với ngân sách
cấp huyện và ngân sách xã. Không nghiên cứu về các khoản cam kết chi.
- Phạm vi về không gian: KBNN Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2020 đến năm 2022.
Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 3-4/2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
cấp huyện.
- Thực trạng cơng tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Đà
Bắc, tỉnh Hồ Bình.
- Yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà
nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà
nước Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình phù hợp với bối cảnh mới hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
nội dung của tiểu luận được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN tại KBNN
1.1.1. Ngân sách Nhà nước, Kho bạc nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Khái niệm
Tuy tồn tại khá lâu, nhưng đến nay NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau và khái niệm về NSNN vẫn chưa được thống nhất.
Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì NSNN là bảng liệt
kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất
định. Có ý kiến lại cho rằng, NSNN là một văn kiện được nghị viện soạn thảo
và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của Nhà nước được dự
kiến và cho phép.
Theo Khoản 14 điều 14, luật NSNN năm 2015 “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo điều 6, Luật NSNN năm 2015, hệ thống ngân sách nhà nước gồm:
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm
ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay ngân sách địa
phương bao gồm: Ngân sách tỉnh; ngân sách huyện và ngân sách xã.
Hệ thống NSNN được thể hiện cụ thể qua hình 1.1.
5
NSNN =
NSTW +NSĐP
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách
xã
Hình 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Đặc điểm của ngân sách nhà nước:
NSNN có những đặc điểm chính sau:
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích cơng cộng.
NSNN là một bản dự tốn thu chi.
NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp,
trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
Đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp.
Vai trị ngân sách nhà nước:
NSNN có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế- xã hội hiện đại. Cụ thể:
- Vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện chức
năng của Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển
6
kinh tế- xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm
bảo tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ mơi trường.
- NSNN được xem là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đóng vai
trị khơng thể thiếu đối với nước ta. Ngân sách nhà nước thể hiện vai trò ở
một số nội dung cơ bản sau: kích thích tăng trưởng kinh tế; điều tiết thị
trường giá cả và chống lạm phát; điều tiết thu nhập dân cư để góp phần thực
hiện cơng bằng xã hội.
- Tuy nhiên, nếu nhìn nhận theo khái quát và sâu xa hơn thì NSNN
phản ánh các mối quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về
mặt kinh tế NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế tài chính giữa Nhà
nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và
sử dụng NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập,… nhằm thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
- NSNN có tính niên độ hay năm tài khóa thường là một năm. Ở nước
ta, năm NSNN bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo ngun tắc tập trung,
dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn liền với
trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự
toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
- Vai trò của NSNN còn được thể hiện ở hai nội dung cơ bản là thu
NSNN và chi NSNN.
1.1.1.2. Kho bạc nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
7
Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy,
được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại
theo quy định của pháp luật.
Theo Quyết định số 26/2015/QĐ – TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 có
quy định nhiệm vụ của KBNN như sau:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng
năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân
cơng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chiến lược,
quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực
quản lý của Kho bạc Nhà nước.
- Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho
bạc Nhà nước;
- Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
-Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của
Kho bạc Nhà nước.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao
theo quy định của pháp luật. Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các
khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân
sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho
bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp
8
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
- Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ cơng
bố tỷ giá hạch tốn phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách
nhà nước bằng ngoại tệ;
- Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước
do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu,
ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá
của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước
để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để
thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán,
chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của
Nhà nước được giao quản lý, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan
tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
- Tổng hợp, lập quyết tốn ngân sách nhà nước hàng năm trình Bộ Tài
chính để trình Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế tốn thuộc
khu vực nhà nước theo quy định của pháp luật;
9
- Tổng hợp thơng tin tài chính nhà nước về tình hình tài sản nhà nước;
nguồn vốn và nợ phải trả của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi
ngân sách nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn
lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;
- Lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa
phương, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nước;
- Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nước và các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Được sử dụng ngân quỹ nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện
đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ nhà nước.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc.
- Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi
quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí
được giao theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với
thơng lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
10
- Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại hoá cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu
cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hóa cơng nghệ quản lý;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Kho bạc Nhà nước theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định
của pháp luật.
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động
nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao và theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục
tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hay chi NSNN là việc
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức
năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Tính hiệu quả của chi NSNN thường được xem xét trên tầm vĩ mơ và
mang tính tồn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội,
chính trị ngoại giao.
Phần lớn các khoản chi NSNN đều là những khoản cấp phát khơng
hồn trả và mang tính bao cấp.
11
1.1.2.3. Nội dung chủ yếu của chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định, các nội dung chủ yếu của chi NSNN gồm:
- Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư phát triển là các khoản chi làm tăng
cơ sở vật chất của đất nước, của vùng, khu vực và góp phần làm tăng trưởng
kinh tế. Nó là khoản chi mang tính chất tích luỹ như chi đầu tư XDCB, chi
cấp vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi cho các chương trình, dự án
quốc gia.
- Chi thường xuyên: Là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của bộ máy Nhà nước, về cơ bản nó mang tính chất tiêu dùng. Chi
thường xuyên gồm nhiều khoản chi khác nhau được quy định cụ thể trong
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chi thường xuyên nhằm đảm bảo các mặt hoạt động của bộ máy Nhà
nước như: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể dục thể thao,
sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác; là khoản
chi nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp kinh tế, ổn định an ninh quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội; là khoản chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, của Đảng Cộng sản Việt nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao
động, đồn thể khác..., trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, tổ chức
nghề nghiệp...
- Chi viện trợ và trả nợ vay: Là các khoản chi để Nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn
theo cam kết (gồm cả gốc và lãi); là các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
- Ngồi ra, cịn một số khoản chi khác như chi chuyển nguồn, chi
chuyển giao, kết dư ngân sách,...
1.1.2.4. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Có nhiều tiêu thức phân loại chi ngân sách nhà nước:
Theo hình thức cấp phát: Gồm chi theo dự tốn kinh phí và chi theo
Lệnh chi tiền.
12
Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: Chi quản lý hành chính,
chi đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi
cho an ninh quốc phịng.
Theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm: chi tích lũy, chi tiêu dùng.
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển và chi khác (Chi cho vay, chi trả nợ, viện trợ,...).
1.1.2.5. Điều kiện chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
Theo Điều 2 Thông tư 62/2020/TT-BTC và khoản 2 Điều 12 Luật
Ngân sách nhà nước 2015 quy định điều kiện chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà chỉ được thực hiện khi đảm bảo điều kiện:
Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự tốn
ngân sách được giao (trừ trường hợp quy định tại Điều 51 Luật Ngân sách nhà
nước 2015); đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc
người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện trong từng
trường hợp sau đây:
Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng;
Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
Trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép
thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được
giao tự chủ;
Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định
của pháp luật về dự trữ quốc gia;
Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần
phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ
phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.