BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN VĂN ĐẬU
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CƠNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN GỊ DẦU,
TỈNH TÂY NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ANH TÀI
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thơng
tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng 6 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Đậu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, thực hiện hoàn thành luận văn
thạc sỹ Quản lý kinh tế, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám
hiệu nhà trường, Phịng Đào tạo, q Thầy, Cơ của Trường Đại học Lâm
nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, truyền đạt những tri thức, kinh
nghiệm cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS. Vũ Anh Tài – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn này, để tơi hồn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tồn thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức các
phịng ban huyện Gị Dầu; lãnh đạo, cán bộ, cơng chức các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Gò Dầu đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi trong quá trình thu
thập các tài liệu cần thiết cho việc hồn thiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các lãnh đạo chủ chốt của huyện, lãnh đạo các
phịng chun mơn của huyện, cơng chức các phịng chun mơn và tồn thể
những người dân đã tham gia trả lời các phiếu khảo sát, đóng góp các thơng tin, số
liệu cần thiết, nó có ý nghĩa quan trọng cho việc thành công của luận văn.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực, cố gắng nhưng do vẫn còn hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp q báu từ phía q Thầy, Cơ và các đồng nghiệp nhằm giúp tơi
ngày càng hồn thiện hơn trong q trình nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 6 năm 2023
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Đậu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC HÌNH, BẢNG .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................... 5
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức ........................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã .......................................... 7
1.1.3. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã .............................................. 8
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................ 10
1.1.5. Nội dung hoạt động nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ............................................................................................... 18
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ................................................................................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức ấp xã. ................................................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Gị Dầu .................................................. 28
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan ............................................... 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nguyên cứu............................................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa-xã hội ................................................... 34
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý hành chính và dân số địa phương ........ 38
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 41
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................... 42
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 44
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................. 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Gò Dầu, tỉnh
Tây Ninh ...................................................................................................... 47
3.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................... 47
3.1.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................................... 49
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn
huyện Gị Dầu ........................................................................................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh .......................... 55
3.4. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh................................................................................. 64
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 64
3.4.2. Những mặt chưa được .................................................................... 65
3.4.3. Nguyên nhân mặt chưa được .......................................................... 68
3.5. Giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã, huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh ................................................................ 72
3.5.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ,
cơng chức cấp xã của huyện Gị Dầu. ...................................................... 72
3.5.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, cơng chức cấp xã huyện Gị Dầu75
3.6. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp ............................................. 102
3.6.2. Đối với tỉnh Tây Ninh ................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Từ viết tắt
BTV
:
Ban thường vụ
CBCC
:
Cán bộ cơng chức
ĐCXD
:
Địa chính xây dựng
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
QLNN
:
Quản lý nhà nước
TPHT
:
Tư pháp hộ tịch
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VHXH
:
Văn hóa xã hội
VPTK
:
Văn phòng thống kê
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1. Bản đồ Huyện Gị Dầu .................................................................... 33
Bảng 2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................................ 35
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế qua các năm ............................................................ 36
Bảng 2.3. Tổng hợp thông tin và nguồn thông tin thu thập ............................ 42
Bảng 3.1. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã qua 3 năm (từ năm
2019 đến năm 2021) ........................................................................................ 47
Bảng 3.2. Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã phân theo độ tuổi ......................... 49
Bảng 3.3. Phân loại cán bộ, công chức xã theo trình độ chun mơn và trình
độ lý luận chính trị .......................................................................................... 52
Bảng 3.4. Trình độ quản lý Nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã năm 2021 54
Bảng 3.5. Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
năm 2022 ......................................................................................................... 55
Bảng 3.6. Tình hình tuyển dụng cơng chức cấp xã từ năm 2019-2021 .......... 56
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn Huyện Gò Dầu giai đoạn 2019-2021.................................................. 63
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1- Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH”.
2- Học viên thực hiện: Nguyễn Văn Đậu
3- Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Anh Tài
4- Lớp: QK28B1.7
5- Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Mã số: 8310110
6- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong hệ thống hành chính Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) là cấp chính quyền thấp nhất, nhưng có vị trí và
vai trị đặc biệt quan trọng. Là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền
nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an tồn xã hội ở địa phương
theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện
trong cuộc sống.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính
quyền cấp xã. Tuy nhiên, với vai trò là người trực tiếp triển khai các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới người dân, phẩm chất, năng
lực của đội ngũ CBCC cấp xã đóng vai trị quyết định. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo
đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi
chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức và phục vụ Nhân dân đã nhận được sự quan tâm của
các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các nhà nghiên cứu.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Gò Dầu
tỉnh Tây Ninh, Đảng bộ và chính quyền huyện đã xác định chất lượng đội
ngũ cơng chức cấp xã đóng vai trị cực kỳ quan trọng, là chìa khóa cho sự
thành cơng và phát triển kinh tế xã hội, giúp địa phương hội nhập. Ngoài ra,
để định hướng và cải cách hành chính cơng một cách hiệu quả, đánh giá thực
trạng năng lực hiện có so với u cầu cơng việc, địi hỏi của tổ chức, kỳ
vọng của bản thân công chức để từ đó xây dựng chương trình nâng cao chất
lượng nguồn lực. Bằng cách tiếp cận này, việc nghiên cứu nhằm đánh giá
thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Gò Dầu tỉnh Tây
2
Ninh có vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế địa phương.
Mặc dù trong thời gian qua đảng bộ và chính quyền huyện đã có nhiều nỗ
lực quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn, nhưng trên thực tế chất lượng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
đặc biệt trong bối cảnh cải cách hành chính, yêu cầu về phân cấp quản lý và
đòi hỏi của người dân về chất lượng dịch vụ công ngày càng tăng. Trên thực
tế, bằng cấp của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã không đồng đều, một số
cán bộ công chức không đủ chuyên môn, nghiệp vụ để giải quyết cơng việc,
hiểu biết về quản lý hành chính, kỹ năng về sử dụng cơng nghệ thơng tin,
ngoại ngữ cịn yếu; một bộ phần cịn có thái độ, quan liêu hách dịch khi giải
quyết công việc với người dân.
Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết 26NQ/TW ngày 19/5/2019 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung ương
khoá XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và yêu cầu phát
triển của địa phương, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức (CBCC) xã trên
địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh là yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:“Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng, hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh nhằm đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã.
3
- Đánh giá thực trạng chất lượng và các hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Xác định và làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã tại huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Gò
Dầu, tỉnh Tây Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh
+ Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: 2019-2022.
+ Thời gian thu thập số liệu sơ cấp: Tháng 1 – 5/2023
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức cấp xã tại huyện Gị Dầu tỉnh Tây Ninh
+ Đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã tại huyện Gị Dầu tỉnh Tây Ninh.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh
+ Giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp
4
5.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
5.4 Các chỉ tiêu đánh giá
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài
liệu tham khảo đề tài được trình bày theo 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là khái niệm chung được nhiều nước trên thế giới
sử dụng. Tuy nhiên, khái niệm cán bộ, công chức ở các nước không giống
nhau, cụ thể như:
Ở Trung quốc, cán bộ, công chức nhà nước là những người công tác
trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ.
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
làm việc trong công sở của các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do Nhà nước tổ chức, ở trung ương và địa phương
nhưng khơng tính các cơng chức địa phương vì họ thuộc hội đồng địa
phương quản lý.
Ở Mỹ, công chức bao gồm những nhân viên trong các cơ quan, đơn vị
hành chính của chính phủ.
Ở Việt Nam, theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và được sửa đổi
bổ sung năm 2019 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thành phố, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
6
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật” (Quốc hội, 2012).
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, theo quy định tại Khoản 3,
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2012 và Điều 3, Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, bao gồm các chức danh:
- Cán bộ cấp xã, gồm 11 chức danh:
Bí thư Đảng ủy; Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam.
- Công chức cấp xã, gồm: 07 chức danh
Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc địa chính nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tư
pháp - hộ tịch và Văn hoá - xã hội.
7
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ CBCC chức là một bộ phận của nguồn nhân lực khu vực công
– yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà những đóng
góp của họ ln có vai trị đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển
chung về KT - XH của quốc gia và địa phương. Khẳng định vai trò của đội
ngũ này trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Quan điểm này tiếp tục
được nhấn mạnh trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng.
Cán bộ cơng chức cấp xã ngồi những đặc điểm của CBCC nói chung,
cịn có những đặc điểm cụ thể dưới đây:
Thứ nhất, cán bộ cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Điều lệ Đảng, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ của các
tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc
biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giao.
Thứ hai, CBCC cấp xã là người gần dân nhất, họ là những người trực
tiếp làm việc với dân, góp phần đưa đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời họ là
những người tham mưu cho cơ quan chức năng để ban hành, bổ sung, điều
chỉnh các chính sách phù hợp hơn với thực tế cuộc sống từng địa phương.
Thứ ba, hoạt động của CBCC cấp xã là hoạt động đa dạng và phức
tạp, từ những việc đơn giản nhất như tiếp xúc, vận động nhân dân, phổ
8
biến tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn như cấp giấy khai sinh, khai tử
cho đến những việc quan trọng nhất như giữ vững ổn định an ninh chính
trị tại địa phương, quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý đất đai, nhà ở, hộ
tịch, vệ sinh môi trường, trật tự xã hội, xây dựng nông thôn mới nên địi
hỏi CBCC xã cần phải có trình độ, kỹ năng nhất định đảm bảo yêu cầu
nhiệm vụ ở địa phương.
1.1.3. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu
"Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh". Chủ tịch Hồ
Chí Minh cũng đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng". (Hồ Chí Minh tồn tập, tập
5, tr. 313).
Như vậy, CBCC là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là
"nhân tố quyết định" đến sự thành bại của cách mạng, "là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng". Ngồi những vị trí, vai trị trên CBCC chính
quyền cấp xã cịn có vị trí, vai trị thể hiện những phương diện sau đây:
- Một là, CB,CC cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ
trương, chính sách đó:
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vì vậy, vai trị này của CBCC cấp
9
xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia,
đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó.
Để làm được điều đó, CBCC cấp xã phải tiến hành nhiều hình thức,
biện pháp khác nhau như thơng qua các buổi tun truyền, nói chuyện tại
cuộc họp tổ tự quản, ấp, khu phố, trung tâm học tập cộng đồng hoặc thông
qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới
phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng,
quy hoạch… Đồng thời, nó cịn địi hỏi cán bộ, cơng chức cấp xã phải có
những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình hình thực tế của địa
phương, cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của người dân thuộc phạm
vi quản lý của mình.
- Hai là, cán bộ, cơng chức cấp xã là người có vai trị rất quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi
khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân
nắm bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được
tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực
hiện trong thực tiễn; muốn làm được điều đó khơng có ai khác là cán bộ, cơng
chức cấp xã, bởi cán bộ, công chức cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu
rõ nhất, giải quyết nhiều việc nhất của nhân dân.
+ Để thực hiện tốt vị trí, vai trị này; địi hỏi cán bộ, cơng chức cấp xã
phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lơi cuốn mọi người vào
hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, khả năng kiểm
tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách.
10
- Ba là, cán bộ, công chức cấp xã là người nắm bắt kịp thời, phản ánh
đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở
khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính
khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành
muốn đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy,
đòi hỏi CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng phải nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trương, chính sách khi ban hành đều
vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân.
+ Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trị của
cán bộ, cơng chức cấp xã trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân, nên Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng,
được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, CBCC cũng có vị trí, vai trị hết sức
to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương đối lớn
thì CBCC cấp xã có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng đối với chế độ, sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Tư tưởng và nhận thức của đội ngũ CBCC cấp xã từng bước được nâng
lên, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, nhận thức đúng đắn, khơng
giao động trước những khó khăn, thử thách. Tích cực học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Cán bộ, cơng chức có phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng vững
vàng thì hiệu quả cơng việc cũng như tinh thần trách nhiệm của họ trong công
việc cũng cao. Ngược lại thị hiệu quả công việc sẽ thấp, rất dể dẫn tới sự đổ
vỡ của hệ thống.
Vì vậy phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng cần được quan tâm đặc biệt,
theo quy định của Luật cán bộ công chức đã quy định cụ thể về vấn đề này:
11
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
trong hoạt động cơng vụ.
Trong giao tiếp ở cơng sở, CBCC phải có thái độ lịch sự, tôn trọng
đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô
tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đồn kết nội bộ.
Khi thi hành cơng vụ, CBCC phải mang phù hiệu hoặc thẻ cơng chức;
có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đồng nghiệp.
Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ
lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng,
mạch lạc.
Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn,
phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. (Điều 15, 16, 17 Luật cán bộ
công chức)
Việc xem xét, đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã được thực
hiện thông qua các tiêu chí sau sau:
Thứ nhất, thơng qua chất lượng của mỗi CBCC cấp xã. Chất lượng
CBCC cấp xã được đánh giá trên các khía cạnh chính gồm: Kiến thức, kỹ
năng, thái độ, phương pháp làm việc.
- Kiến thức của CBCC cấp xã được xem xét trên các khía cạnh: trình
độ học vấn, lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, kiến
thức hiểu biết về xã hội, khoa học... Tuỳ thuộc vào các vị trí khác nhau của
người CBCC mà đòi hỏi những kiến thức về chun mơn, nghiệp vụ khác
nhau. Các khía cạnh được xem xét:
+ Trình độ học vấn: học vấn khơng phải là yếu tố duy nhất quyết định
hiệu quả hoạt động của CBCC cấp xã, nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC. Trình độ học vấn là tiêu
chí quan trọng để đánh giá năng lực đội ngũ CBCC cấp xã.
12
+ Trình độ lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm lập trường
giai cấp công nhân của cán bộ nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Chính
vì thế, để nâng cao năng lực cơng tác của đội ngũ CBCC cấp xã thì cần phải
nâng cao trình độ lý luận chính trị.
+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ là những kiến thức chuyên sâu về
một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây là những kiến thức mà CBCC cấp xã
phải có ở một trình độ nhất định để giải quyết cơng việc theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Nếu thiếu kiến thức này thì CBCC sẽ lúng túng và chắc
chắn sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả thực thi nhiệm vụ thấp.
+ Trình độ quản lý nhà nước: là hệ thống tri thức khoa học về quản lý
xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức địi hỏi các
nhà quản lý phải có để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình
điều hành, quản lý.
- Kỹ năng là một nhân tố vô cùng quan trọng, đảm bảo cho sự thành
công trong thực thi nhiệm vụ của người CBCC cấp xã. Kỹ năng là khả năng
vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm vào thực
hiện chức trách, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực.
Có rất nhiều kỹ năng mà người CBCC cấp xã cần có, đó là: Kỹ năng
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cấp xã; kỹ năng tổ
chức kỳ họp và ra Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã; kỹ năng tổ chức và
điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã; kỹ năng tuyên truyền phổ
biến pháp luật; kỹ năng lập và quản lý dự án; kỹ năng tổ chức kiểm tra, xử
phạt, cưỡng chế; kỹ năng phát hiện, xử lý phát sinh trên địa bàn; kỹ năng
soạn thảo văn bản; kỹ năng văn phòng; kỹ năng giao tiếp ứng xử; kỹ năng
hoạt động chính trị; kỹ năng hợp tác; kỹ năng ứng dụng khoa học công nghệ;
kỹ năng xử lý nhanh chóng các cơng việc chun mơn,...
Mỗi lĩnh vực, mỗi kỹ năng đều có nguyên lý, đều có cơ sở lý luận của
nó. Để những nguyên lý, cơ sở lý luận đó thấm sâu vào tâm khảm, người