BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CAM ĐOAN
TRƯỜNG ĐẠI LỜI
HỌC
LÂM NGHIỆP
NGÔ VĂN DUYÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN ỨNG HỊA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Người cam đoan
Ngô Văn Duyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Văn
Hợp đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận văn và
hoàn thành luận văn. Để hoàn thành bài luận văn này tôi xin trân trọng cảm
ơn Khoa sau Đại học Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Ứng Hòa và các cơ
quan ban ngành có liên quan đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi được tìm
hiểu, thu thập, phân tích số liệu để viết và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã chia sẻ, động viên khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Do thời gian dành cho q trình nghiên cứu có hạn, nên luận văn của
tơi khơng tránh khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng
góp của các q thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Ngô Văn Duyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của cán bộ, công chức cấp xã ..... 4
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................. 8
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ...................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã .................................................................................................................. 26
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của một số địa phương ......................................................................... 26
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Ứng Hòa .......................... 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ứng Hòa .................................................. 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 39
iv
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 41
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................43
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ứng
Hòa ............................................................................................................... 43
3.1.1. Về số lượng ..................................................................................... 43
3.1.2. Về cơ cấu ........................................................................................ 44
3.1.3. Trình độ chun mơn ...................................................................... 45
3.1.4. Trình độ lý luận chính trị................................................................ 47
3.1.5. Trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ ................ 48
3.1.6. Đánh giá về chất lượng cán bộ công chức ..................................... 49
3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã tại
huyện Ứng Hịa ............................................................................................ 53
3.2.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức ...................... 53
3.2.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức ........................................ 57
3.2.3. Cơng tác bố trí, sắp xếp phân công nhiệm vụ cho cán bộ công chức ...59
3.2.4. Công tác đánh giá, phân loại cán bộ công chức ............................ 60
3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ .... 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức cấp xã, tại huyện Ứng Hịa .................................................................. 64
3.3.1. Mơi trường làm việc ....................................................................... 64
3.3.2. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC ..................................... 64
3.3.3. Khen thưởng, kỷ luật công chức ..................................................... 66
3.3.4. Ý thức tổ chức kỷ luật của cán bộ, công chức ................................ 68
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, tại
huyện Ứng Hòa ............................................................................................ 69
3.4.1. Kết quả đạt được............................................................................. 69
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 71
v
3.5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
tại huyện Ứng Hịa ....................................................................................... 77
3.5.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
huyện Ứng Hịa ......................................................................................... 77
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã tại huyện Ứng Hịa ........................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................89
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CBCC
Cán bộ công chức
QLNN
Quản lý nhà nước
KT - XH
Kinh tế xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
TTHC
Thủ tục hành chính
CNTT
Cơng nghệ thông tin
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
LLCT
Lý luận chính trị
HĐND
Hội đồng nhân dân
Hội CCB
Hội cựu chiến binh
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
TNCSHCM
Thanh niên cơ sở Hồ Chí Minh
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Ứng Hòa giai đoạn 2020 2022 ................................................................................................................. 36
Bảng 2.2. Diện tích, cơ cấu các loại hình đất chính năm 2022 ................................38
Bảng 3.1. Thống kê số lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Ứng Hòa ...................43
Bảng 3.2. Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Ứng Hòa ................................45
Bảng 3.3. Thực trạng CBCC theo trình độ đào tạo...................................................46
Bảng 3.4. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã ............................................47
Bảng 3.5. Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ QLNN, ngoại ngữ, tin
học từ năm 2020 - 2022 ...............................................................................................48
Bảng 3.6. Đánh giá của người dân về kiến thức của CBCC (n=90) .......................50
Bảng 3.7. Đánh giá của cán bộ cấp trên về kỹ năng của CBCC..............................52
Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về thái độ, ý thức trong thực thi công việc của
CBCC ............................................................................................................................53
Bảng 3.9. Số lượng cán bộ cấp xã được quy hoạch trong 3 năm (2020 - 2022) ....55
Bảng 3.10. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức xã trong 3 năm ........................55
(2020 - 2022) ................................................................................................................55
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của CBCC cấp xã về công tác đào tạo, bồi dưỡng ....56
Bảng 3.12. Kết quả công tác tuyển dụng trong 3 năm..............................................58
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ công chức cấp xã về sự phù hợp giữa trình độ,
năng lực của cán bộ cơng chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận (N=40) .......60
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá CBCC huyện Ứng Hòa ..............................................61
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã và cấp huyện về mức độ hoàn
thành nhiệm vụ .............................................................................................................62
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về kiểm tra, giám sát
công chức trong thi hành công vụ (N=40) .................................................................63
Bảng 3.17. Đánh giá của CBCC cấp xã về ảnh hưởng của môi trường đến chất
lượng công chức (n=40) ..............................................................................................64
viii
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã về chế độ chính sách (N=40) .....65
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã về khen thưởng, kỷ luật (N=40) 67
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã về khen thưởng, kỷ luật (N=40)68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ứng Hịa ..........................................................31
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cán bộ,
cơng chức cấp cơ sở có một vai trò rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trị
quyết định trong việc hiện thực hố sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò
quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ
cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính
quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã, vì
lẽ đó, cán bộ, cơng chức cấp cơ sở là một trong những nhân tố có ý nghĩa
chiến lược, là nhân tố khơng nhỏ góp phần quyết định sự thành bại của công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Trong những năm qua, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đã đẩy mạnh
các chương trình phát triển và đạt được những thành tựu về KT - XH, nâng
cao đời sống của Nhân dân trong huyện. Để xây dựng hệ thống chính trị cấp
cơ sở vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, thì cơng tác xây dựng và nâng cao
chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã của huyện có ý nghĩa hết sức quan trọng,
quyết định đến chất lượng hoạt động và hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà
nước ở địa phương.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ cấp xã tại huyện Ứng Hòa được đảm bảo
đủ về số lượng, chất lượng không ngừng được nâng lên; hoạt động của bộ
máy chính trị cấp huyện ngày càng hiệu lực, hiệu quả. Đa số cán bộ được rèn
luyện, thử thách, tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình đấu tranh cách mạng và
qua thực tiễn công tác; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, gắn bó với
Nhân dân; trình độ, năng lực quản lý của cán bộ được nâng cao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
của huyện Ứng Hòa hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, đó là:
Năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác của đội ngũ công chức cấp xã ở
2
huyện Ứng Hòa là chưa cao; vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức yếu kém
về phẩm chất, đạo đức chưa gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương,
đường lối Đảng và pháp luật của Nhà nước; Việc đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ chưa được chú trọng, nội dung đào tạo cịn trùng lặp, mang
nặng tính lý thuyết, ít có tính thực tiễn; chất lượng, số lượng và cơ cấu có
nhiều mặt chưa ngang tầm với địi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cơng chức cấp xã phát triển chưa đồng đều.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội"
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã tại huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội, Luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã;
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội;
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
tại huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên các khía cạnh về: tâm lực, trí lực
và thể lực.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2020 - 2022. Số
liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã tại huyện
Ứng Hịa, thành phố Hà Nội.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã tại
huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội.
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ngũ cán bộ, công chức cấp xã
tại huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
a. Khái niệm công chức
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ban hành Quy
chế cơng chức như sau: “Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. Cùng với sự phát triển của đất
nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm công chức đã dần được quy định
cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa phân định rõ
ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức số 52/2019/QH14: Công chức
là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân
đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là
sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
5
lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ
chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu
chiến binh, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam,
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
b. Khái niệm cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (Luật Cán bộ, công chức số 52/2019/QH14).
c. Khái niệm về cán bộ cấp xã
Luật Cán bộ, công chức số 52/2019/QH14 đưa ra các khái niệm về Cán
bộ xã và Công chức cấp xã như sau:
(1) Cán bộ cấp xã là những người được bầu, được bổ nhiệm giữ chức
vụ nhất định theo nhiệm kỳ ở cấp xã.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về
cán bộ cấp xã như sau:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
6
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân xã;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã.
Cán bộ cấp xã được xếp lương theo các bậc khác nhau cho mỗi loại
chức vụ theo quy định của Nhà nước.
d. Khái niệm về công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh
đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về
cơng chức cấp xã như sau:
+ Trưởng Công an xã, thị trấn;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự xã, thị trấn;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Xây dựng;
+ Tài chính - Kế tốn;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngồi các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã cịn bao
gồm cả cán bộ, cơng chức được ln chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Nghị định số Nghị định 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ có quy định về
số lượng cán bộ công chức cấp xã như sau:
- Cấp xã loại 1 không quá 23 người;
7
- Cấp xã loại 2 không quá 21 người;
- Cấp xã loại 3 không quá 19 người.
Khung số lượng trên đây đã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
1.1.1.2. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
a. Đặc điểm của công chức cấp xã
Cán bộ, cơng chức cấp xã có các đặc điểm sau:
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy cơng quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được
hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư
cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã
hội cịn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận
và bằng sức lao động của mình, họ đã ni sống được bản thân. Hơn nữa, sự
trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là
những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cơng chức
đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước
quản lý tồn xã hội.
Cơng chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy cơng quyền.
b. Chức năng của cơng chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên
chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
8
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ
nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng CBCC thường được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất
định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm chất đạo
đức, ý chí, niềm tin, năng lực, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả
năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của CBCC.
Chất lượng của đội ngũ CBCC là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc
tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân
(khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính.
Tiêu chí để đánh giá chất lượng cán bộ cơng chức thường rất đa dạng:
có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình,
thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng
thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ
phục vụ, sự hài lịng về thời gian giải quyết cơng việc của người dân,…
Chất lượng đội ngũ công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của
đội ngũ công chức, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức,… của những người cơng chức theo những tiêu chí nhất
định đối với từng ngành nghề riêng biệt.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ cơng chức, cần nói tới chất lượng của mỗi
cơng chức vì mỗi cơng chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ công chức.
9
Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng đối với cơng chức
ngày càng cao, địi hỏi người cơng chức khơng những có trình độ, phẩm chất
theo tiêu chuẩn cơng chức mà cịn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và
thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có
kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn
một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Chất lượng của đội ngũ cơng chức ngồi những yếu tố nêu trên cịn phụ
thuộc vào cơ cấu đội ngũ cơng chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa
nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên
môn nghiệp vụ.
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm chất lượng
đội ngũ cơng chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất
lượng của từng công chức với chất lượng của cả đội ngũ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng
và số lượng đội ngũ công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa
mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng CBCC cấp xã, thể hiện qua phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất
lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi CBCC cũng như
cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ, bảo đảm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã.
1.1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
* Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực, trình độ của cán bộ, cơng chức
Trình độ chun mơn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện
các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm cơng việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu
10
biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào
đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá
trình học tập.
Năng lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt
kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá
nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như rèn luyện của cá nhân. Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm
việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra
năng lực của con người căn cứ vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với
công việc nào đó, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu suất lao động
trong lĩnh vực đó.
Đối với cơng chức xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản
về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức
về pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
xử lý thông tin,... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước một
cách khơn khéo, minh bạch, dứt khốt, hợp lịng dân và khơng trái pháp luật.
Đội ngũ cơng chức xã phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích
lũy kinh nghiệm. Đội ngũ cơng chức xã phải có khả năng thu thập thơng tin,
chọn lọc thơng tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng
cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ công chức xã là vấn
đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
- Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Năng lực của người cán bộ quyết
định sức mạnh để có thể hồn thành cơng việc với mục đích cuối cùng là hiệu
quả, được thể hiện ở các mặt như: trình độ văn hóa, kiến thức quản lý nhà
nước, trình độ chun mơn nghiệp vụ.
11
+ Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
+ Trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác
động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội, đó là thủ pháp mà nhà quản lý
sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ việc
cụ thể đặt ra. Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học, vừa là nghệ
thuật. Để thực hiện được các hoạt động này, địi hỏi đội ngũ cơng chức xã cần
phải được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước thì
mới có được những kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo
ở các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Đó là những kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các
chuyên ngành nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chính quyền cấp
xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống
phát sinh trên thực tế. Nếu đội ngũ cơng chức xã khơng có chun mơn, nghiệp
vụ, chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc
chắn sẽ hiệu quả khơng cao thậm chí cịn mắc sai phạm nghiêm trọng.
* Tiêu chí về phẩm chất đạo đức và lối sống
- Về phẩm chất đạo đức: Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội
ngũ đội ngũ công chức xã, thị trấn nó là cái “gốc” của người cán bộ. Người
cơng chức muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết đó
phải là người cơng chức có phẩm chất đạo đức tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế
thị trường đang có sự chuyển biến nhanh chóng và xã hội đang nảy sinh nhiều
vấn đề hết sức phức tạp, trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng
cao, sự đòi hỏi của xã hội đối với đội ngũ cơng chức chun mơn. Thêm vào
đó cơng tác quản lý xã hội cũng địi hỏi người cơng chức ở cơ sở phải tạo lập
cho mình một uy tín đối với nhân dân.