Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tuân thủ điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh tăng huyết áp tại khoa khám bệnh bệnh viện yhct tw năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

NGUYỄN TH HIN

tuân thủ điều trị và một số yếu tố ảnh h-ởng
ở ng-ời bệnh tăng huyết áp tại khoa khám bệnh
bệnh viện y học cổ truyền trung -ơng năm 2022

LUN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

HÀ NỘI – 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

NGUYỄN TH HIN
M HV:C01894

tuân thủ điều trị và một số yếu tố ảnh h-ởng
ở ng-ời bệnh tăng huyết áp tại khoa khám bệnh
bệnh viện y học cổ truyền trung -ơng năm 2022
Chuyên ngành

: Điều dưỡng

Mã số


: 8720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ THỊ BÌNH

HÀ NỘI – 2023

Thư viện ĐH Thăng Long


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
PGS.TS. Lê Thị Bình Phó trưởng khoa Khoa học sức khỏe, Trường Đại
học Thăng Long đã hướng dẫn tận tình trong quá trình tơi thực hiện luận văn.
Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Phịng Sau đại học, Bộ mơn
Điều dưỡng - trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
được thực hiện luận văn này.
Ban lãnh Bệnh viện Y học cổ truyền TW và các đồng nghiệp tại Bệnh
viện YHCT TW đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tiến hành thu
thập thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2023
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Phịng Đào tạo Sau đại học –Trường Đại học Thăng Long Bộ
môn Điều dưỡng -Trường Đại học Thăng Long
Hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ.
Tôi tên là Nguyễn Thị Hiền, học viên lớp thạc sỹ Điều dưỡng, khóa học
2020 – 2023 tại Trường Đại học Thăng long xin cam đoan:
1. Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS TS Lê Thị Bình.
2. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và
khách quan, do tôi thu thập và thực hiện.
3. Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được đăng tải trên bất kỳ
một tạp chí hay một cơng trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2023
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền

Thư viện ĐH Thăng Long


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBYT

: Cán bộ y tế

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

GDSK


: Giáo dục sức khỏe

HA

: Huyết áp

KKB

: Khoa khám bệnh

KQNC

: Kết quả nghiên cứu

KT

: Kiến thức

NB

: Người bệnh

NVYT

: Nhân viên y tế

TH

: Thực hành


THA

: Tăng huyết áp

TT

: Tuân thủ

TTĐT

: Tuân thủ điều trị

YHCT

: Y Học cổ truyền

CBCC

: Cán bộ công chức

THPT

: Trung học phổ thông


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Tổng quan về tăng huyết áp .................................................................................3

1.1.1 Định nghĩa ......................................................................................................3
1.1.2.Tổng quan về bệnh tăng huyết áp ..................................................................3
1.2 Tổng quan cơ chế tăng huyết áp ...........................................................................4
1.2.1. Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát: ...............................................................4
1.2.2. Cơ chế tăng huyết áp thứ phát: .....................................................................5
1.3 Phân loại tăng huyết áp .........................................................................................6
1.3.1 Phân loại tăng huyết áp ..................................................................................6
1.3.2 Tổng quan các triệu chứng tăng huyết áp ......................................................6
1.4 Chẩn đoán tăng huyết áp .......................................................................................8
1.5 Điều trị tăng huyết áp ............................................................................................8
1.5.1 Chế độ điều trị không dùng thuốc ..................................................................8
1.5.2 Chế độ điều trị dùng thuốc .............................................................................9
1.6 Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ...................................................9
1.6.1 Tuổi liên quan đến tăng huyết áp. ..................................................................9
1.6.2 Giới liên quan đến tăng huyết áp. ..................................................................9
1.6.3 Thừa cân béo phì liên quan tăng huyết áp. ..................................................10
1.6.4 Thói quen ăn mặn liên quan tăng huyết áp. .................................................10
1.6.5 Tăng huyết áp liên quan với ăn rau, quả ......................................................10
1.6.6 Tăng huyết áp liên quan với chế độ ăn mỡ động vật ...................................10
1.6.7. Tăng huyết áp liên quan với rượu, bia ........................................................11
1.6.8. Tăng huyết áp liên quan với hút thuốc lá....................................................11
1.6.9. Tăng huyết áp liên quan với hoạt động thể lực ...........................................11
1.6.10 Tăng huyết áp liên quan với yếu tố tâm lý và stress ..................................12
1.6.11 Bệnh mắc kèm theo....................................................................................12
1.6.12 Yếu tố gia đình với người bị tăng huyết áp .............................................13

Thư viện ĐH Thăng Long


1.7. Tư vấn GDSK cho người bệnh tăng huyết áp ....................................................15

1.8 Tổng quan về tuân thủ sử dụng thuốc .................................................................15
1.8.1 Khái niệm .....................................................................................................15
1.8.2 Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc .....................................16
1.8.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc .......................................16
1.8.4. Thang đo tuân thủ sử dụng thuốc................................................................16
1.9. Một số Học thuyết điều dưỡng ứng dụng trong nghiên cứu ..............................17
1.10. Một số nghiên cứu về tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp......18
1.10.1 Trên thế giới ...............................................................................................18
1.10.2 Tại Việt Nam .............................................................................................19
1.11. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ...........................................................20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................22
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ...............................................................................22
2.1.2. Nghiên cứu định tính. .................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................22
2.4. Phương tiện nghiên cứu: Bộ câu hỏi đánh giá, thang điểm MORISKY. ..........23
2.5. Cỡ mẫu và phương pháp tính mẫu .....................................................................23
2.5.1.Nghiên cứu định lượng ................................................................................23
2.5.2. Nghiên cứu định tính ..................................................................................23
2.6. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
2.6.1. Các biến số nghiên cứu ...............................................................................23
2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ............................................24
2.7. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................................30
2.8. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................30
2.8.1. Công cụ nghiên cứu ....................................................................................30
2.8.2. Kỹ thuật thu thập số liệu .............................................................................31
2.8.3. Quy trình thu thập số liệu ...........................................................................31



2.9. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................32
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................32
2.11. Hạn chế, sai số và biện pháp khắc phục sai số .................................................32
2.11.1 Hạn chế ......................................................................................................32
2.11.2 Sai số ..........................................................................................................32
2.11.3 Biện pháp khắc phục sai số ........................................................................33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................34
3.1. Đặc điểm chung của ĐTNC ...............................................................................34
3.2. Thực trạng kiến thức, thực hành điều trị tăng huyết áp của ĐTNC ...................41
3.2.1. Kiến thức về điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu .....................41
3.2.2. Thực hành về điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu..................47
3.2.3. Mức độ tuân thủ điều trị thuốc theo Morisky -8 của đối tượng nghiên cứu ......52
3.2.4. Nguyên nhân chưa tuân thủ điều trị tăng huyết áp .....................................53
3.2.5. Mức độ tuân thủ điều trị CHUNG của người bệnh tăng huyết áp ..............54
3.3.Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ...............................54
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................60
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................60
4.2. Thực trạng kiến thức, thực hành điều trị tăng huyết áp của ĐTNC ..........68
4.2.1. Kiến thức về điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ...................68
4.2.2. Thực hành về điều trị THA của ĐTNC ......................................................71
4.2.3. Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị thuốc THA theo Morisky - 8: ..............74
4.2.4. Mức độ tuân thủ điều trị chung về KT và thực hành của người bệnh tăng
huyết áp .................................................................................................................75
4.2.5. Nguyên nhân ĐTNC chưa tuân thủ điều trị THA .......................................76
4.3 Một số yếu tố liên quan đến TTĐT Tăng HA .................................................76
4.3.1 Mối liên quan giữa đặc điểm chung với tuân thủ điều trị THA: .................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Thư viện ĐH Thăng Long


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại tăng huyết áp theo hội tim mạch Việt Nam 2018 ......................6
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể theo chuẩn của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) và dành riêng cho người Châu Á ........................................25
Bảng 2.2 Phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám ......................................26
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của ĐTNC ..........................................................34
Bảng 3.2. Đặc điểm về xã hội, địa lý của ĐTNC ......................................................35
Bảng 3.3. Sự hỗ trợ y tế và gia đình đối với ĐTNC .................................................36
Bảng 3.4.Yếu tố nguy cơ, sở thích thói quen của ĐTNC .........................................38
Bảng 3.5. Phân bố mức THA của đối tượng nghiên cứu ..........................................39
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc có bệnh lý kèm theo của ĐTNC ..............................................39
Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của người bệnh về chăm sóc, tư vấn .............................40
Bảng 3.8. Kiến thức hiểu biết về bệnh tăng HA của ĐTNC .....................................41
Bảng 3.9. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh THA của ĐTNC ..............42
Bảng 3.10. Kiến thức về phòng tránh bệnh THA của ĐTNC ...................................42
Bảng 3.11. Kiến thức về điều chỉnh dinh dưỡng và lối sống của ĐTNC .................43
Bảng 3.12. Kiến thức về hoạt động thể lực của ĐTNC ............................................43
Bảng 3.13. Kiến thức về thuốc điều trị tăng huyết áp ...............................................44
Bảng 3.14. Kiến thức về kiểm soát huyết áp của ĐTNC ..........................................45
Bảng 3.15. Kiến thức chung về tuân thủ điều trị của ĐTNC ...................................46
Bảng 3.16. Thực hành khám sức khỏe và đo huyết áp định kỳ ................................47
Bảng 3.17. Thực hành chế độ ăn uống theo sở thích ................................................48
Bảng 3.18. Thực hành về hoạt động thể dục thể thao và lao động ...........................49
Bảng 3.19. Thực hành dùng thuốc điều trị tăng huyết áp .........................................50
Bảng 3.20. Thực hành xử trí THA đột ngột và phòng tránh TBMMN .....................50
Bảng 3.21. Thực hành tuân thủ về sử dụng thuốc điều trị của ĐTNC ......................52

Bảng 3.22. Mức độ tuân thủ điều trị THA ................................................................54
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa giới tính với tuân thủ điều trị ..................................54
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tuổi với tuân thủ điều trị ..........................................55


Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tuân thủ điều trị ......................55
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với tuân thủ điều trị ............................56
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa nơi sống với tuân thủ điều trị ..................................56
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa hoàn cảnh sống với tuân thủ điều trị .......................56
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa BMI với tuân thủ điều trị ........................................57
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thời gian bị bệnh với tuân thủ điều trị .....................57
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa bệnh mắc kèm với tuân thủ điều trị .........................58
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng với tuân thủ điều trị ......................59

Thư viện ĐH Thăng Long


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nguồn cung cấp thông tin về điều trị tăng huyết áp ............................37
Biểu đồ 3.2. Kiến thức chung về tuân thủ điều trị của ĐTNC .................................46
Biểu đồ 3.3. Đánh giá chung thực hành về điều trị tăng huyết áp ...........................51
Biểu đồ 3.4. Thực hành chung về tuân thủ điều trị của ĐTNC ...............................51
Biểu đồ 3.5. Nguyên nhân chưa tuân thủ điều trị tăng huyết áp ..............................53


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các loại thức ăn, hoa quả ..........................................................................10
Hình 1.2: Đi bộ tốt cho người tăng huyết áp .............................................................12
Hình 1.3: Xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch ......................................................14
Hình: 2.1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp .............................................27


Thư viện ĐH Thăng Long


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là một
trong những bệnh mạn tính gây ra gánh nặng bệnh tật nghiêm trọng nhất trên phạm
vi toàn cầu.
Theo báo cáo của Tổ chức Y Tế Thế Giới, mỗi năm có khoảng 17 triệu người tử
vong do bệnh lí tim mạch (chiếm 1/3 tử vong chung), trong đó 45% tử vong do bệnh
tim liên quan đến THA và tử vong do biến chứng đột quỵ của THA là 51% [57].
Hiện nay THA là bệnh lý tim mạch phổ biến và nguy hiểm, bệnh đang có xu
hướng gia tăng trên tồn thế giới và được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng”.
Tại Hong kong một nghiên cứu của Kang C.D năm 2015 cho thấy THA liên quan
đến 69% người bệnh nhồi máu cơ tim lần đầu, 74% các ca bệnh động mạch vành.
77% đột quỵ não lần đầu và 91% các ca suy tim [54].
Theo Bey-marieˊ Schmidt, THA là một thách thức lớn về sức khỏe cộng đồng
ảnh hưởng đến hơn một tỉ người trên thế giới, nó ảnh hưởng khơng tương xứng đến
dân số ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, nơi hệ thống y tế nói chung cịn
yếu [51]. Với tính chất của bệnh cần phải theo dõi HA và dùng thuốc hạ áp suốt đời,
do đó dễ dàng nhận thấy việc NB phải tuân thủ việc dùng thuốc là rất cần thiết.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Đức Bảo năm 2016 trên 240 người
bệnh điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng năm
2016, tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc là 48,3% [1]. Với tính chất của bệnh, một tỷ lệ lớn
người tăng huyết áp cần phải theo dõi huyết áp và dùng thuốc hạ áp suốt đời, do đó
dễ dàng nhận thấy việc người bệnh phải tuân thủ dùng thuốc là vô cùng cần thiết.
Nghiên cứu mai Thị Thu Trang 2021 tại Bệnh viện Đức Giang có tỷ lệ tuân thủ
dùng thuốc 83,3%, nghiên cứu Nguyễn Thị Hường 2022 tại Bệnh viện Bạch Mai tỷ

lệ tuân thủ dùng thuốc 63,5%.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ ở bệnh nhân ngoại viện
đáng lo ngại và cần có những can thiệp kịp thời. Có nhiều nguyên nhân làm giảm sự
tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp, nhưng nguyên nhân cơ


2

bản được chỉ ra là người bệnh hoàn toàn thụ động và chỉ quan tâm khi thấy ảnh hưởng
tới sức khỏe bản thân. Vai trò của người điều dưỡng giúp cho người bệnh có kiến thức
về bệnh THA và nhận thức được việc tuân thủ sẽ giúp bệnh nhân duy trì và phịng
tránh được biến chứng của bệnh để kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tại Bệnh viên YHCT trung ương có rất nhiều người bệnh bị THA tập trung
nhiều ở độ tuổi trên 60. Thời gian gần đây có rất nhiều người bệnh vào điều trị cấp
cứu: đột quỵ não, suy thận, suy tim… do biến chứng của THA. Cho đến nay tại
Bệnh viện chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu, đánh giá về thực trạng tuân thủ điều trị
của người bệnh THA. Do vậy “Tuân thủ điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng ở
người bệnh tăng huyết áp tại Khoa Khám Bệnh - Bệnh viện YHCT TW năm
2022” được tiến hành nhằm mục tiêu sau:
1. Kiến thức và thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp
điều trị tại khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Y Học cổ truyền TW năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh THA

Thư viện ĐH Thăng Long


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về tăng huyết áp
1.1.1 Định nghĩa
Theo Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam(2018), người được gọi là tăng
huyết áp khi có một trong hai hoặc cả hai trị số sau: Huyết áp tâm thu ≥140mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg [15],[18].
1.1.2.Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
Tổng quan về tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Hiện nay, tăng huyết áp (THA) đã trở thành mối quan tâm toàn cầu. Tỷ lệ mắc
có xu hướng tăng lên ở hầu hết các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới. Năm 2000
số người mắc bệnh tăng huyết áp là 26,4% và đến năm 2015 tăng lên 29,2%. Theo
đó, người lớn trên thế giới có tỷ lệ tăng huyết áp là 28,5% (27,3-29,7%) ở các nước
thu nhập cao và 31,5% (30,2 - 32,9%) ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Từ
năm 2000 đến 2010, tỷ lệ tăng huyết áp chuẩn hóa theo tuổi đã giảm 2,6% ở các
nước có thu nhập cao nhưng tăng 7,7% ở các nước thu nhập thấp và trung bình.
Trong cùng thời kỳ, tỷ lệ nhận thức (58,2% so với 67,0%), điều trị (44,5% so với
55,6%), và kiểm soát (17,9% so với 28,4%) tăng đáng kể ở các nước thu nhập cao,
trong khi nhận thức (32,3% so với 37,9%) và điều trị (24,9% so với 29,0%) tăng ít
hơn, và kiểm soát huyết áp (8,4% so với 7,7%) thậm chí giảm nhẹ ở các nước thu
nhập thấp và trung bình [50],[56],[54].
Như vậy có thể thấy rằng ở hầu hết các nước trong khu vực cũng như trên thế
giới đều mắc bệnh THA. Tăng huyết áp là một bệnh có tỷ lệ mắc cao và phổ biến ở
người trưởng thành, tăng huyết áp là bệnh khơng lây nhiễm có tính phổ biến nhất
trên tồn thế giới và tại Việt Nam. Bệnh có độ bao phủ rộng và khơng khác biệt
giữa các châu lục, chủng tộc và mức độ phát triển.


4

1.2 Tổng quan cơ chế tăng huyết áp
1.2.1. Cơ chế tăng huyết áp nguyên phát:

Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh
liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, hệ rennin- angiotensin và các cơ chế huyết
động dịch thể khác.[2]
1.2.1.1 Biến đổi về huyết động:
- Cơ chế gây ra tăng huyết áp: cung lượng tim và sức cản ngoại vi là hai yếu tố
quyết định huyết áp, bình thường huyết áp ổn định do cơ chế điều chỉnh biến đổi
ngược chiều giữa cung lượng tim và sức cản ngoại vi. Cao HA là do tăng cung
lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi hoặc tăng cả hai yếu tố do vượt khả năng điều
chỉnh của cơ thể.
- Trong các biến đổi về huyết động làm hệ thống động mạch thường bị tổn
thương sớm và các mạch máu lớn cũng có vai trị huyết động học trong tăng huyết
áp. Chức năng các động mạch lớn đó là làm giảm đi các xung động và lưu lượng
máu do tim bóp ra, việc gia tăng nhịp đập động mạch đưa đến sự tổn thương các
cấu trúc đàn hồi sinh học cả vách động mạch gây tăng huyết áp.
- Khi bị bệnh thận cơ chế gây tăng huyết áp bởi thiếu oxy, tế bào cận cầu thận
tiết ra một enzym và tác dụng lên một protein do gan sản xuất là angiotensinnogen
tạo ra một peptid có tác dụng làm co cơ trơn thành mạch (làm huyết áp tăng lên).
Renin kích thích thượng thận tiết aldosteron gây giữ natri, nước cũng làm tăng
huyết áp.[2]
1.2.1.2 Biến đổi về thần kinh
- Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và
sự tăng lưu lượng tim. Hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng
catecholamine trong huyết tương và dịch não tủy như arenaline, noradrenaline,
nồng độ các chất này cũng thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.
- Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung
ương hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ
cảm áp lực [48].

Thư viện ĐH Thăng Long



5

1.2.1.3. Vai trò của natri
Một số cơ chế gây tăng cung lượng tim trong cao huyết áp nguyên phát, như
vai trò natri, của hệ thống rennin - angiotensin, hệ thống này cịn tác động tới tim,
mạch, thận qua việc kích thích một số yếu tố vận mạch và yếu tố tăng trưởng gây ra
co mạch, phì đại tế bào thành mạch, khi chế độ ăn có nhiều muối sẽ gây tăng huyết
áp. Trong điều kiện bình thường các hocmon và thận cùng phối hợp điều chỉnh, khi
cơ thể có ứ natri, hệ thống động mạch có thể gây nhạy cảm với angiotensin và
noradrenalin và gây THA.
1.2.1.4 Vai trò của thành mạch
Khi có tăng huyết áp lâu ngày, tiểu động mạch dày lên, chỗ hẹp, chỗ giãn, do
đó có thể là ngun nhân gây thốt huyết tương, Ngược lại tình trạng tiểu động
mạch nhiều collagen phát triển sẽ gây tăng huyết áp.
1.2.2. Cơ chế tăng huyết áp thứ phát:
Khoảng 5% bệnh nhân THA có nguyên nhân rõ ràng
- Tăng huyết áp do bệnh thận và dị dạng mạch máu thận.
- Cường aldosterone và hội chứng Cushing: Bệnh nhân bài tiết quá mức
aldosterone, tổn thương thường thấy là u tuyến thượng thận.
- U tủy thượng thận: Chiếm 1-2% tổng số bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát.
- Hẹp eo động mạch chủ: tăng huyết áp ở phần trước chỗ hẹp và giảm ở phần
sau chỗ hẹp.
- Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai: bệnh tăng huyết áp xuất hiện hoặc nặng
lên khi có thai là một trong những nguyên nhân gây tử vong của người mẹ cũng như
thai nhi.
- Sử dụng estrogen: sử dụng kéo dài thuốc tránh thai sẽ gây tăng huyết áp vì
estrogen gây tăng tổng hợp tiền chất renin [2],[55].



6

1.3 Phân loại tăng huyết áp
1.3.1 Phân loại tăng huyết áp
- Phân loại theo chỉ số huyết áp
Bảng 1.1. Phân loại tăng huyết áp theo hội tim mạch Việt Nam 2018 [18]
Phân loại

Huyết áp

Huyết áp tâm

tâm thu (mmHg)

trương (mmHg)

Tối ưu

<120



<80

Bình thường

120-129

và/hoặc


80-84

Bình thường cao

130-139

và/hoặc

85-89

THA giai đoạn 1

140-159

và/hoặc

90-99

THA giai đoạn 2

160-179

và/hoặc

100-109

THA giai đoạn 3

≥180


và/hoặc

≥110



<90

THA tâm thu đơn độc

≥140

1.3.2 Tổng quan các triệu chứng tăng huyết áp
1.3.2.1. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng:
- Người bệnh tăng huyết áp thường khơng có triệu chứng biểu hiện trên lâm
sàng, nhưng kết quả đo huyết áp là bất thường, sinh hoạt hoặc làm việc bình
thường, trừ khi có đợt tăng huyết áp. Khi tăng huyết áp người bệnh có đau đầu, mất
ngủ, hoa mắt, nóng phừng mặt, đánh trống ngực, hồi hộp, tim đập mạnh. Khi ở giai
đoạn nặng có hơn mê liệt nửa người, chỉ số huyết áp tăng có thể cả tối đa và tối
thiểu.
- Xơ vữa động mạch ở ngoại biên, dày thất trái (mỏm tim đập rộng, lệch khỏi
vị trí bình thường) hoặc có dấu hiệu suy tim.
- Có thể có hẹp động mạch chủ bụng hoặc động mạch thận (khám bụng có
tiếng thổi tâm thu).
- Khi đã có biến chứng có thể có các dấu hiệu thần kinh, liệt nửa người, tiểu
tiện không tự chủ….

Thư viện ĐH Thăng Long



7

- Biến chứng có thể gây ra thương tổn mắt: khám đáy mắt nhận thấy phù, xuất
huyết, xuất tiết, …).[2],[39].
Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới, THA được phân 3 giai đoạn [15]:
Giai đoạn 1: người bệnh khơng có dấu hiệu về tổn thương thực thể.
Giai đoạn 2: người bệnh có ít nhất một trong các dấu hiệu thực tổn sau:
+ Dầy thất trái (phát hiện sau chụp Xquang, điện tâm đồ, siêu âm).
+ Hẹp động mạch võng mạc lan rộng hay khu trú.
+ Protein niệu/hoặc creatinin huyết tương tăng nhẹ.
+ Ngồi ra cịn có dấu hiệu không rõ rệt là những hậu quả trực tiếp của tăng
huyết áp như cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, huyết khối động mạch trong sọ,
viêm tắc động mạch, suy thận.
Giai đoạn 3: có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan
đích như:
+ Tim: suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
+ Não: tai biến mạch não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não.
Bệnh não tăng huyết áp, loạn thần do mạch não.
+ Đáy mắt: xuất huyết võng mạc, xuất tiết có hay khơng có phù gai thị (giai
đoạn 3 và 4) các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển
nhanh).Và các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn 3 nhưng không đặc hiệu của
tăng huyết áp.
+ Thận: creatinine huyết tương tăng rõ, suy thận.
+ Mạch máu: phồng tách, bớt tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên.
Tăng huyết áp ác tính hay tăng huyết áp tiến triển nhanh là một hội chứng
gồm: xảy ra ở người bệnh đã có tiền sử tăng huyết áp, triệu chứng rất phong phú,
nổi bật là hội chứng não, nhức đầu dữ dội, huyết áp thường rất cao cả tối đa và tối
thiểu (huyết áp tối thiểu rất cao, trên 130 mmHg). Người bệnh khát nước, rối loạn



8

tiêu hóa, có thể có đơng máu nội quản rải rác, tiến triển nhanh và nặng, soi đáy mắt
có xuất huyết võng mạc, xuất tiết, phù gai thị, biến chứng ở thận, tim và não.
1.3.2.2. Cận lâm sàng:
- Các xét nghiệm cần làm về máu: Đường máu, Công thức máu, Ure,
creatinin, Cholesterol toàn phần, HDL- C, LDL – C, Acid Uric, tổng phân tích nước
tiểu 10 thơng số
- Một số các xét nghiệm khác: soi đáy mắt, đo điện tâm đồ, X Quang tim phổi,
siêu âm tim.
1.4 Chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đốn xác định tăng huyết áp thơng qua trị số huyết áp. Chỉ số huyết áp
tâm thu >140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >90mmHg. Và/Hoặc hiện tại
đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp. Và/Hoặc đã được chẩn đoán tăng huyết áp
trước đây [15],[18].
1.5 Điều trị tăng huyết áp
1.5.1 Chế độ điều trị không dùng thuốc
Với nhiều cách điều chỉnh lối sống đã cho thấy giảm được HA và giảm tỷ lệ
mới mắc tăng huyết áp. Hiệu quả chống tăng huyết áp mang lại từ điều chỉnh lối
sống hữu hiệu thay đổi tùy theo sự tuân thủ của bệnh nhân, với liệu pháp:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng.
+ Giảm ăn mặn: Dưới 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày.
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế cholesterol và axít béo no.
+ Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh [22],[37],[49].
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận

động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.

Thư viện ĐH Thăng Long


9

- Tích cực giảm cân (nếu q cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể BMI từ 18,5 - 22,9 kg/m2, duy trì vịng bụng <90cm ở nam và <80cm ở nữ.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, chú ý đến việc thư giãn như: nghỉ ngơi,
đọc sách báo, đi bộ, tập yoga, giúp đỡ người khác…
- Tránh bị lạnh đột ngột [15],[18],[45].
1.5.2 Chế độ điều trị dùng thuốc
Hiện nay có rất nhiều thuốc điều trị tăng huyết áp, tuy nhiên nên thực hiện
theo khuyến cáo của Hội tim mạch quốc gia Việt Nam 2018, và hội hiệp THA quốc
tế 2020: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp[15],[18].
- Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống
thuốc đúng, đủ và đều, đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện
sớm biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [18],[17],[20],[27],[30]
Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu
dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời [18].
-

Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.

Khơng nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng, trừ tình huống cấp cứu. Tư
vấn giáo dục cho bệnh nhân cần nhấn mạnh: điều trị THA là điều trị suốt đời; triệu
chứng cơ năng của THA không phải lúc nào cũng gặp và không tương xứng với
mức độ nặng nhẹ của THA. Chỉ có tn thủ chế độ điều trị thích hợp mới giảm
được đáng kể các tai biến do THA [24],[28],[41].

1.6 Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp
1.6.1 Tuổi liên quan đến tăng huyết áp.
Tăng huyết áp là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng và y tế quan trọng. Khi
tuổi ngày càng tăng, cơ thể già đi theo thời gian, mạch máu cũng sẽ mất dần độ đàn
hồi và dẫn đến nguy cơ tăng huyết áp
1.6.2 Giới liên quan đến tăng huyết áp.
Nam giới thường có sở thích thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia do vậy
cũng bị nguy cơ hơn nữ giới.


10

1.6.3 Thừa cân béo phì liên quan tăng huyết áp.
Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với bệnh
tăng huyết áp. Người có BMI cao hơn sẽ có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn. Thừa cân
béo phì có thể ảnh hưởng đến mức huyết áp ngay từ nhỏ và là yếu tố nguy cơ gây
tăng huyết áp[33],[52].
1.6.4 Thói quen ăn mặn liên quan tăng huyết áp.
Cơ thể con người ln cần có muối để duy trì sự sống, nhưng ăn quá nhiều
muối sẽ làm ứ nước trong cơ thể, tăng khối lượng tuần hoàn và HA cũng tăng lên,
lượng muối ăn hàng ngày quá cao là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết
áp. Mức ăn kiêng được khuyến cáo chung là <2,4g natri (hay 6g NaCl)/ngày [34].
1.6.5 Tăng huyết áp liên quan với ăn rau, quả
Chế độ khẩu phần ăn đủ lượng rau quả sẽ tốt cho huyết áp. Những người ăn
ít rau quả sẽ có nguy cơ thiếu các vitamin và các yếu tố vi lượng do vậy tỷ lệ
tăng huyết áp cao hơn [4],[6],[43].

Hình 1.1: Các loại thức ăn, hoa quả
Nguồn: khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Tai mũi họng thành phố Hồ Chí Minh
1.6.6 Tăng huyết áp liên quan với chế độ ăn mỡ động vật

Chế độ ăn nhiều mỡ động vật là nguy cơ trực tiếp của các bệnh tim mạch. Cẩn
thận với nguồn năng lượng từ chất béo bảo hòa, loại chất béo này thường thấy

Thư viện ĐH Thăng Long


11

trong: thực phẩm giàu đạm (thịt bò, cừu, các loại thịt chế biến sẵn…); sữa và các
chế phẩm từ sữa (kem lạnh, pho mát, sữa bò tươi, sữa nguyên kem…); các loại dầu
mỡ (mỡ bò, mỡ cừu, mayonnaise, da gia cầm…); khoai tây chiên, bánh quy, thực
phẩm đóng hộp và chế biến sẵn, thức ăn nhanh… Theo khuyến nghị Hiệp hội Tim
mạch Hoa Kỳ, không nên ăn lượng chất béo bão hòa nhiều hơn 11- 14g/ngày
[19],[29].
1.6.7. Tăng huyết áp liên quan với rượu, bia
Lạm dụng rượu, bia ảnh hưởng xấu đến chức năng hoạt động thần kinh cao
cấp, gây tăng huyết áp tối đa và tối thiểu đặc biệt ở người lớn tuổi, với tỷ lệ tăng
huyết áp ở người nghiện rượu gấp 3 - 4 lần người bình thường [31]. Ngoài ra uống
nhiều rượu bia là yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, có thể gây đề kháng với điều trị
tăng huyết áp và nguy cơ của tai biến. Có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên
quan chặt chẽ giữa rượu và huyết áp.
1.6.8. Tăng huyết áp liên quan với hút thuốc lá
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất nicotin
kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp. Thuốc lá ngày
càng được chứng minh là rất có hại cho sức khỏe [16]. Vì vậy, nếu trong sinh hoạt
hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện pháp phòng bệnh tăng
huyết áp, sẽ giảm nguy cơ bị các bệnh về đường hô hấp như viêm phế quản mạn
tính, COPD,…
1.6.9. Tăng huyết áp liên quan với hoạt động thể lực
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, đời sống kinh tế cao, điều kiện vật chất

đầy đủ làm cho con người dễ sa vào lối sống ít vận động thể lực, thêm vào đó, một
chế độ ăn uống không hợp lý (quá nhiều calo, nhiều mỡ động vật, ….) dễ dẫn đến
tăng huyết áp [46].
Hoạt động thể lực có lợi cho sức khỏe đáng kể, hoạt động thể lực không đủ là
một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với các bệnh không lây. Hoạt động thể lực th
ường xuyên 30 - 60 phút/ngày trong 4 - 5 lần/tuần bằng các hoạt động như đi bộ
nhanh, chạy bộ, đạp xe, bơi rất có hiệu quả trong việc hạ huyết áp [44].


12

Hình 1.2: Đi bộ tốt cho người tăng huyết áp
Nguồn: Bệnh viên Medlatec
1.6.10 Tăng huyết áp liên quan với yếu tố tâm lý và stress
Lo âu của người bệnh THA là rất dễ xảy ra khi họ bị bệnh và đây là một trạng
thái tâm lý và sinh lý đặc trưng bởi các yếu tố về cơ thể, cảm xúc, nhận thức, và
hành vi.
Theo báo cáo của tác giả Nguyễn Lân Việt căng thẳng tinh thần (thường gọi là
stress) đang ngày càng phổ biến, nếu khơng được chẩn đốn, điều trị và cân bằng
kịp thời, căng thẳng tinh thần sẽ kéo theo nhiều mối nguy hại cho sức khỏe, bao
gồm cả bệnh mãn tính như THA [5],[47].
1.6.11 Bệnh mắc kèm theo
Tăng huyết áp thường gặp ở người bệnh đái tháo đường, với khoảng >70%
người bệnh đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp. THA và các bệnh mạch vành ở
bệnh nhân đái tháo đường được xếp vào loại biến chứng mạch máu lớn. Các nguy
cơ đột quỵ hoặc tim mạch tăng gấp 2 lần, bệnh thận giai đoạn cuối tăng gấp 5- 6 lần
ở người bệnh THA mắc kèm đái tháo đường. Vì vậy khi bị đái tháo đường, cần phải
điều trị tốt bệnh này để góp phần khống chế được bệnh THA kèm theo [11],[36].

Thư viện ĐH Thăng Long



13

Khi cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của q trình xơ vữa
động mạch, dần làm hẹp lịng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan
khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và đây cũng chính là yếu tố
làm tăng huyết áp.
Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp phịng bệnh tim mạch nói chung
và bệnh tăng huyết áp nói riêng [11],[36].
1.6.12 Yếu tố gia đình với người bị tăng huyết áp
Theo thống kê của nhiều nhà khoa học qua kết quả nghiên cứu ghi nhận bệnh
tăng huyết áp có thể có yếu tố di truyền. Trong một gia đình, nếu có ơng, bà, cha,
mẹ bị bệnh tăng huyết áp thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn. Do đó,
Điều dưỡng cần tư vấn GDSK cho những người có tiền sử gia đình có người thân bị
bệnh tăng huyết áp thì cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp,
như vậy mới có khả năng có thể phòng tránh được bệnh tăng huyết áp [13].
1.6.13 Tiến chiển và biến chứng của tăng huyết áp
-

Tiến triển:
Người bệnh tăng huyết áp được theo dõi, điều trị đúng bệnh sẽ ổn định. Khi

không được theo dõi và điều trị liên tục, bệnh sẽ ngày 1 tăng lên, có thể bị các biến
chứng, đặc biệt ở người bệnh tăng huyết áp kèm đái tháo đường, bệnh thận…[2]
- Biến chứng của tăng huyết áp
Tăng HA có thể gây tử vong do vỡ mạch máu lớn như thân não để lại di chứng
nặng nề: liệt vận động, thất ngôn, mất cảm giác.. hoặc người bệnh THA có thể bị
các biến chứng như:
+ Tim: Phì đại thất trái, suy tim, bệnh mạch vành.

+ Não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA.
+ Thận: suy thận, Protein niệu, tiểu máu vi thể do tổn thương.
+ Mắt: Mờ mắt, xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
+ Mạch máu: Xơ vữa động mạch, bệnh mạch máu, phình hoặc tách động mạch
[21],[32],[40].


×