Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giáo trình kỹ thuật thi công nền (nghề vận hành máy thi công nền trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.43 KB, 44 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: KỸ THT THI CƠN NỀN
NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY THI CƠNG NỀN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ-CĐCG ngày … tháng.... năm 2022
của Trường cao đẳng Cơ giới

1


Quảng Ngãi, năm 2022
(Lưu hành nội bộ)
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước việc xây dựng cũng như
nâng cấp các cơng trình và các cơ sở hạ tầng như đường giao thông, nhà ga bến cảng…
v.v cần rất nhiều công nhân lành nghề sử dụng thành thạo nhiều loại máy móc hiện đại
trong đó máy san, máy san, máy lu chiếm một tỉ lệ đáng kể, và có vai trị quan trọng
mang tính quyết định đến chất lượng và tiến độ cơng trình.
Việc sử dụng tốt phương tiện thi cơng cơ giới nói chung có ý nghĩa rất to lớn.


Do đó người thợ lái máy khơng chỉ nắm vững cấu tạo, đặc tính kỹ thuật của máymà cịn
phải nắm vững quy trình thao tác lái máy thành thạo, để khai thác triệt để năng suất của
máy , đảm bảo an tồn cho người và máy trong q trình vận hành.
Giáo trình được biên soạn dựa vào chương trình dạy nghề vận hành thi cơng nền
trình độ trung cấp nghề.
Giáo trình¸ này nhằm giới thiệu cơ bản có hệ thống về quy trình thao tác lái máy
và các biện pháp thi cơng để qua đó người học có thể áp dụng vào thực tế các địa hình mà
áp dụng phương pháp thích hợp nhằm phát huy hết khả năng của máy, đưa năng suất của
máy lên cao nhất.

Quảng Ngãi, ngày

tháng năm 2022

Tham gia biên soạn
1. Phạm Như Cường
2. …………..............
3. ……….............….

3

Chủ biên


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TT

TRANG


1.

Lời giới thiệu

2

2.

Mục lục

3

3.

Chương 1: Các vấn đề chung về kỹ thuật thi công nền

9

4.

1. Khái niệm và yêu cầu với nền

10

5.

2. Các nguyên lý sử dụng vật liệu làm nền

11


6.

3. Phân loại kết cấu nền

12

7.

Chương 2: Công tác san, rải, đầm nén trong thi công nền

14

8.

1. Công tác san nền

15

9.

2. Công tác rải nền

15

10.

3. Công tác đầm nén nền

18


11.

4. Cơng tác hồn thiện

23

12.

Chương 3: Thi cơng nền cấp phối

25

13.

1. Công tác chuẩn bị

26

14.

2. Các phương pháp thi cơng nền cấp phối

26

15.

3. Cơng tác hồn thiện

28


16.

Chương 4: Thi cơng nền có sử dụng nhựa

30

17.

1. Cơng tác chuẩn bị

31

18.

2. Các phương pháp thi cơng nền có sử dụng nhựa

31

19.

3. Cơng tác hồn thiện

32

20.

Chương 5: Thi cơng nền bê tơng xi măng

34


21.

1. Công tác chuẩn bị

35

22.

2. Các phương pháp thi cơng nền bê tơng xi măng

36

23.

3. Cơng tác hồn thiện

36

24.

38

25.

Chương 6: Công tác chuẩn bị và lựa chọn máy trước khi thi
công nền
1. Chuẩn bị hiện trường

26.


2. Các chỉ tiêu chọn máy trước khi thi công

39

27.

3. Biện pháp tăng năng suất

40

4

39


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: KỸ THT THI CƠNG NỀN
Mã mơn học: MH13
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Mơn học được bố trí dạy sau các mơn học lý thuyết chun mơn nghề. Mơn học này
cũng có thể được bố trí dạy song song với các Môn học chuyên môn nghề.
- Tính chất: Là mơn học chun mơn nghề.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học:
Nhằm giới thiệu cơ bản có hệ thống về quy trình thao tác lái máy và các biện pháp
thi cơng để qua đó người học có thể áp dụng vào thực tế các địa hình mà áp dụng phương
pháp thích hợp nhằm phát huy hết khả năng của máy, đưa năng suất của máy lên cao
nhất.
- Đối tượng: Là giáo trình áp dụng cho học sinh trình độ Trung cấp nghề Vận hành máy thi
cơng nền.

Mục tiêu của mơn học:
- Về kiến thức:
A1. Trình bày được cấu tạo, yêu cầu với nền.
A2. Nêu được quy trình thi cơng các loại nền, cách lựa chọn máy thi công hiệu quả,
nâng cao năng suất;
- Về kỹ năng:
B1. Lập được phương án thi công của các loại máy thi công nền;
B2. Đọc được các bản vẽ và yêu cầu kỹ thuật thi công;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
C1. Độc lập, tự chủ trong quá trình thực hiện;
C2. Chấp hành đúng nội quy, quy định về cơng tác an tồn và vệ sinh cơng nghiệp
1. Chương trình khung nghề Vận hành máy thi cơng nền
Thời gian đào tạo (giờ)
Số tín chỉ
Tổng
Trong đó

Tên mơn
số
Thực
MH/
học, Mơn
hành/thực


học
tập/Thí
thuyết
nghiệm/bài
tập

5

Kiểm
tra


I
MH 01
MH 02
MH 03
MH 04
MH 05
MH 06
II
II.1
MH 07
MH 08
MH 09
MH 10
MH 11
MH 12
MH 13
MĐ 14
MĐ 15
MĐ 16
MĐ 17
MĐ 18
MĐ 19
MĐ 20
MĐ 21

MĐ 22
MĐ 23

Các mơn học chung/đại
15
255
94
148
cương
02
Chính trị
30
15
13
01
Pháp luật
15
9
5
01
Giáo dục thể chất
30
4
24
Giáo dục quốc phòng – An
02
45
21
21
ninh

03
Tin học
45
15
29
06
Ngoại ngữ (Anh văn)
90
30
56
Các môn học, Môn học chuyên môn ngành, nghề
Các Môn học, môn học kỹ
39
1350
357
947
thuật cơ sở
Vẽ kỹ thuật
04
60
46
10
Dung sai và kỹ thuật đo
02
30
20
8
lường trong cơ khí
Cơ kỹ thuật
03

45
35
7
Điện kỹ thuật
03
45
35
7
Nhiên liệu và vật liệu bơi
02
30
25
3
trơn
An tồn lao động và vệ
02
30
25
3
sinh công nghiệp
Kỹ thuật thi công nền
02
30
25
3
Bảo dưỡng máy thi công
05
150
34
112

nền
Bảo dưỡng hệ thống điện
02
60
20
38
trên máy thi công nền
Vận hành máy san
05
150
15
131
Vận hành máy lu
02
60
11
47
Vận hành máy xúc
04
120
18
98
Vận hành máy xúc
04
120
15
101
Vận hành máy ủi
04
120

15
101
Vận hành máy xúc lật
02
60
7
51
Xử lý tình huống khi thi
02
60
7
52
cơng
Thực tập nghề nghiệp
06
180
4
175
Tổng cộng:
54
1605
451
1095

13
2
1
2
3
1

4
46
4
2
3
3
2
2
2
4
2
4
2
4
4
4
2
1
1
59

2. Chương trình chi tiết Môn học
Số
TT

6

Tên các bài
trong Môn
học


Thời gian (giờ)
Tổng
số


thuyết

Thực
hành

Kiểm
tra


1
2

Chương 1. Các vấn đề chung về thi công
nền.
Chương 2. Công tác san, rải, đầm nén trong
thi công nền

5

5

5

4


1

3

Chương 3. Thi cơng nền cấp phối

6

4

1

4

Chương 4. Thi cơng nền có sử dụng nhựa

5

4

1

5

Chương 5. Thi công nền bê tông xi măng

4

4


6

Chương 6. Công tác chuẩn bị và lựa chọn
máy trước khi thi công nền

5

4

Cộng:

30

25

1

1
3

2

3. Điều kiện thực hiện môn học:
3.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn
3.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ....
3.3. Học liệu, dụng cụ, mơ hình, phương tiện: Giáo trình, mơ hình thực hành, bộ dụng cụ
nghề, các mẫu nhiên liệu, vật liệu bôi trơn, chất tẩy rửa, làm mát,…
3.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về nhiên liệu, dầu mỏ, vật liệu bôi trơn
tại các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất.

4. Nội dung và phương pháp đánh giá:
4.1. Nội dung:
- Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
- Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp.
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
4.2. Phương pháp:
Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau:
4.2.1. Cách đánh giá
- Áp dụng quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội.
7


- Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cơ giới như sau:
Điểm đánh giá

Trọng số

+ Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1)

40%

+ Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2)
+ Điểm thi kết thúc môn học


60%

4.2.2. Phương pháp đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Thường xun
Định kỳ
Kết thúc mơn
học

Phương pháp
tổ chức
Viết/
Thuyết trình
Viết và
thực hành
Vấn đáp và
thực hành

Hình thức
kiểm tra

Chuẩn đầu ra
đánh giá

Tự luận/
A1, A2, C1, C2
Trắc nghiệm/
Báo cáo
Tự luận/

A1, B1, C1, C2
Trắc nghiệm/
thực hành
Vấn đáp và A1, A2, B1, B2, C1,
thực hành
C2,
trên mơ hình

Số
cột

Thời điểm

1

kiểm tra
Sau 10 giờ.

2

Sau 20 giờ

1

Sau 30 giờ

4.2.3. Cách tính điểm
- Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang
điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân

với trọng số tương ứng. Điểm mơn học theo thang điểm 10 làm trịn đến một chữ số thập
phân, sau đó được quy đổi xúcg điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy định của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo tín chỉ.
5. Hướng dẫn thực hiện môn học
5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Trung cấp Vận hành máy thi công nền
5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học
5.2.1. Đối với người dạy
* Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gờm: Trình chiếu, thuyết trình
ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập cụ thể, câu hỏi thảo luận nhóm….
* Thực hành:
- Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập thực hành theo nội dung đề ra.
- Khi Thực hành Giáo viên hướng dẫn, thao tác mẫu và sửa sai tại chỗ cho người học.
- Sử dụng các mơ hình, học cụ mơ phỏng để minh họa.
8


* Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nợi dung đề ra.
* Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân cơng các thành viên trong nhóm tìm
hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội
dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm.
5.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung
cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...)
- Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả
- Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng tích hợp. Nếu người học vắng >30% số giờ tích
hợp phải học lại Mơn học mới được tham dự kì thi lần sau.
- Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo
nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo
luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một
số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân cơng để phát triển và hồn thiện tốt nhất tồn bộ

chủ đề thảo luận của nhóm.
- Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Tham dự thi kết thúc môn học.
- Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học.
6. Tài liệu tham khảo:
[1]. Nguyễn Bá Dũng, Hỏi đáp về BBHLĐ ,Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội 1999;
[2]. Nguyễn Văn Phiêu, Bảo hộ lao động trong công nghiệp xây dựng, Nhà xuất bản xây
dựng, Hà Nội 2002.

9


CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI CÔNG NỀN
Mã bài: MH13-01
Giới thiệu:
Nền là một kết cấu gồm 1 hoặc nhiều lớp vật liệu khác nhau làm trên nền đường để
đáp ứng các yêu cầu chạy xe về cường độ, độ bằng phẳng và độ nhám; đảm bảo xe chạy với
vận tốc cao, an toàn , êm thuận và kinh tế.
Bài học này giúp cho người thợ vận hành biết được cấu tạo, yêu cầu và phân loại kết cấu
nền.
Mục tiêu:
- Trình bày được kiến thức về vật liệu, kết cấu, yêu cầu của nền;
- Phân tích được những kiến thức về kết cấu áo đường, biện pháp thi công cho từng loại
nền;
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, đảm bảo an toàn.
Phương pháp giảng dạy và học tập bài mở đầu
Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn

-


đáp, dạy học theo vấn đề, thao tác mẫu, uốn nắn và sửa sai tại chỗ cho người học); yêu cầu
người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. Các bước quy trình thực
hiện.
Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học, thực hiện thao tác
theo hướng dẫn.
Điều kiện thực hiện bài học
-

-

Phòng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Xưởng chun mơn máy thi cơng

-

Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác, mơ hình thực hành
và các bảng vẽ kết cấu nền, vật liệu.....

-

Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình mơn học, giáo trình, tài liệu tham
khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.

-

Các điều kiện khác: Khơng có

Kiểm tra và đánh giá bài học
-

Nội dung:


 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:

+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
10


+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
-

Phương pháp:

 Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: khơng có

Kiểm tra định kỳ thực hành: khơng có
Nội dung chính:
1. Khái niệm và u cầu với nền
1.1. Khái niệm.
Nền là một kết cấu gồm 1 hoặc nhiều lớp vật liệu khác nhau làm trên nền đường để đáp ứng
các yêu cầu chạy xe về cường độ, độ bằng phẳng và độ nhám; đảm bảo xe chạy với vận tốc
cao, an toàn , êm thuận và kinh tế
1.2. Yêu cầu đối với nền
- Đảm bảo an toàn thuận lợi cho xe chạy
- Bản thân vật liệu tầng mặt phải đủ bền về cường độ và độ ổn định cường độ với nhiệt độ
và nước trong suốt thời gian sử dụng để chống được bong bật, không gây ra tích lũy biến

dạng dư dẫn đến tạo ra vệt hằn bánh xe và để hạn chế tốc độ bị bào mịn.
- Bảo vệ cho tồn kết cấu chống sự thâm nhập của nước mưa, nước mặt.
- Bảo đảm hạn chế được các tác dụng xấu đến môi trường xung quanh đường.
- Có khả năng phục hồi và tái sinh được các đặc trưng bề mặt nói trên bằng các biện pháp
duy tu sửa chữa trong quá trình khai thác. Hạn chế việc phải tôn tạo nền.
1.3 Cấu tạo nền
Lớp mặt trên (1)
Lớp mặt dưới (2)
Lớp móng trên
Lớp móng dưới
Lớp đáy áo đường

11


1.4. Các loại vật liệu
- Đá dăm.
- Cát
- Đất
- Chất liên kết( vơ cơ, hữu cơ hoặc chất kết dính
tổng hợp).
- Mastic
- Phụ gia
Khi xây dựng đường, phải biết cách phối hợp các loại vật liệu trên vàthi công chúng theo
một cơng nghệnhất định nào đó để tạo ra các loại nền có cường độ cao và ổn định cường độ;
thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu vềchạy xe.
Các loại vật liệu sau khi thi cơng xong sẽ hình thành cấu trúc có cường độ. Vật liệu nền có 3
loại cấu trúc:
-Cấu trúc tiếp xúc
-Cấu trúc keo tụ, đông tụ

-Cấu trúc kết tinh
-Cấu trúc tiếp xúc: các hạt vật liệu (hạt khống) tiếp xúc trực tiếp với nhau khơng thơng qua
một màng chất lỏng trung gian nào
-Cấu trúc keo tụ, đông tụ: các hạt cứng tiếp xúc với nhau thông qua một màng
mỏng chất lỏng bao bọc các hạt (màng nhựa hoặc nước).
- Cấu trúc kết tinh: các hạt khoáng được bao bọc bởi một màng chất liên kết biến
cứng.
2. Các nguyên lý sử dụng vật liệu làm nền
Có 4 nguyên lý:
-Nguyên lý “Đáchèn đá”(Macadam)
-Nguyên lý “Cấp phối”
-Nguyên lý “Gia cố đất”
-Nguyên lý ”Lát xếp”
a. Nguyên lý “Đáchèn đá”:
Cốt liệu là đá dăm hoặc sỏi sạn (cómặt vỡ), cókích thước đồng đều, được san với
một chiều dày nhất định & lu lèn chặt để các viên đáchèn móc vào nhau tạo thành
1 cấu trúc tiếp xúc có cường độcao, có khả năng chịu lực thẳng đứng & nằm ngang.
Để giảm độ rỗng & cải thiện khả năng chịu tác dụng của lực ngang xe cộ, có thể sử dụng 1
sốloại vật liệu chèn.
Loại nền sử dụng nguyên lý này có kết cấu hở, độ rỗng còn dư lớn, độ nhám nhỏ, chịu lực
12


ngang kém nên thường phải cấu tạo thêm lớp bảo vệ, chống bong bật, tạo ma sát nếu dùng
làm lớp mặt.
Ví dụ: Nền đá dăm, đá dăm thấm nhập nhựa, đá dăm đen san theo phương pháp chèn, đá
dăm thấm nhập vữa xi măng cát, bê tơng nhựa thốt nước
b. Nguyên lý “Cấp phối”:
Cốt liệu là đá dăm hoặc sỏi sạn cókích cỡ to nhỏkhác nhau, được phối hợp với nhau
theo một tỷlệ nhất định; vì vậy sau khi san san vàlu chèn chặt các hạt nhỏ lấp

đầy lỗrỗng còn lại giữa các hạt lớn tạo thành một kết cấu đặc chắc, kín nước, có
cường độcao, cókhả năng chịu lực thẳng đứng và lực ngang đều tốt.
Loại nền sửdụng nguyên lý này có kết cấu chặt kín, hạn chế được nước thấm
qua; khi cấp phối sửdụng chất liên kết, sẽ tạo thành các loại nền cấp cao, vì
vậy hiện nay hầu hết các kết cấu nền cấp cao đều sử dụng nguyên lý này.
Ví dụ: Nền cấp phối thiên nhiên, cấp phối đá dăm, cấp phối đá dăm gia cố
xi măng, bê tông nhựa, bê tông xi măng.
c. Nguyên lý “Lát xếp”:
Cốt liệu chính là tấm lát được gia cơng hoặc chế tạo có kích cỡ đồng đều, được
lát xếp trên một lớp móng bằng phẳng đủ cường độ, khe hở giữa các tấm lát có thể
dùng vữa xi măng, các loại keo, mastic để trám trít, triết mạch; Cường độ nền
hình thành nhờ cường độcủa bản thân tấm lát, cường độ lớp móng và sự chèn
móc giữa các tấm lát.
Loại nền sửdụng nguyên lý này có kết cấu hở do khe hở giữa các tấm lát,
nếu giữa các tấm lát được miết mạch có thể xem là kết cấu kín
Ví dụ: Nền đá lát quá độ (đá hộc, đá ba lat), nền đá lát cấp cao (lát
Đá tấm, đá phiến, bê tông xi măng lắp ghép, bê tông gạch tự chèn).
d. Nguyên lý ”Gia cố đất”:
Cốt liệu chính là đất được làm nhỏ, được trộn đều với một hàm lượng chất liên kết
nhất định, ởmột độẩm tốt nhất; được san san vàlu chèn chặt. Vì vậy, sau khi hình thành
cường độ đất gia cố trở thành một lớp vật liệu có cấu trúc đơng tụ hoặc kết tinh có cường
độcao, cókhả năng chịu nén, chịu kéo khi uốn vàrất ổn định nước
Loại nền sửdụng nguyên lý này có kết cấu chặt kín, hạn chế được nước thấm
qua, có cường độcao vàrất ổn định cường độkhi chịu tác dụng lâu dài của nhiệt và nước.
Ví dụ: Nền đất gia cốvơi, cát gia cố xi măng, cát gia cốnhựa, đất gia cốchất
kết dính tổng hợp
3. Phân loại kết cấu nền
3.1. Nền cấp cao
Nền cấp cao A1, A2 là loại đáp ứng tốt mọi yêu cầu kết cấu thường được bố trí với kết cấu
chung của cả áo đường có mức độ dự trữ cường độ cao, bảo đảm cho cả kết cấu hoàn chỉnh

chỉ làm việc cho giai đoạn đàn hồi, do vậy tuổi thọ và chi phí sửa chữa nhỏ.
3.2. Nền cấp thấp
Nền cấp thấp B1, B2 đều được thiết kế với kết cấu có cho phép tích lũy biến dạng dư dưới
13


tác dụng của xe chạy, do đó giảm đáng kể bề dày kết cấu áo đường, việc duy trì các đặc
trưng bề mặt yêu cầu chủ yếu phải dựa vào các biện pháp duy tu, sửa chữa bề mặt.

14


CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Nêu khái niệm và yêu cầu đối với nền?
Câu 2 : Nêu các nguyên tắc sử dụng vật liệu làm nền?
Câu 3: Phân loại kết cấu nền?

15


CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC SAN, RẢI, ĐẦM NÉN
TRONG THI CÔNG NỀN
Mã bài: MH13-02
Giới thiệu:
Để có nền đáp ứng các yêu cầu chạy xe về cường độ, độ bằng phẳng và độ nhám;
đảm bảo xe chạy với vận tốc cao, an tồn , êm thuận và kinh tế thì người thợ vận hành phải
có kiến thức tổng hợp về các phương pháp thi công.
Bài học này trang bị cho người thợ vận hành những kiến thức cơ bản về các phương
pháp thi công của các loại máy thi công nền.
Mục tiêu:

- Trình bày được các quy trình thi cơng cho các loại máy thi công nền cho từng loại nền;
- Lập được phương án và bố trí hợp lý các máy thi cơng nền;
- Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, đảm bảo an toàn.
Nội dung chương:
Phương pháp giảng dạy và học tập bài mở đầu
Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn

-

đáp, dạy học theo vấn đề, thao tác mẫu, uốn nắn và sửa sai tại chỗ cho người học); yêu cầu
người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. Các bước quy trình thực
hiện.
Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học, thực hiện thao tác
theo hướng dẫn.
Điều kiện thực hiện bài học
-

-

Phịng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Xưởng chun mơn máy thi cơng

-

Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác, mơ hình thực hành,
các bảng mẫu và phương pháp thi công..

-

Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình mơn học, giáo trình, tài liệu tham
khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.


-

Các điều kiện khác: Khơng có

Kiểm tra và đánh giá bài học
-

Nội dung:

 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
16


+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng mơn học.
+ Nghiêm túc trong q trình học tập.
-

Phương pháp:

 Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: khơng có
 Kiểm tra định kỳ thực hành: 1 điểm kiểm tra (hình thức: thực hành)

Nội dung chính:
1. Cơng tác san nền

1.1. Công tác san nền cấp phối.
Đối với máy san trong thi cơng nền cấp phối.
Với lớp móng trên, vật liệu cấp phối đá dăm chỉ được dùng máy rải chuyên dụng.
Với lớp móng dưới có thể sử dụng máy san. Nếu sử dụng máy san phải có các giải pháp
chống phân tầng và được sự cho phép của tư vấn giám sát. Và bố trí cơng nhân lái máy lành
nghề và nhân công phụ theo nhằm hạn chế và xử lý kịp thời các hiện tượng phân tầng. Với
những vị trí bị phân tầng phải loại bỏ kịp thời và thay thế bằng cấp phối mới.
- Tưới nước tạo dính bám trước khi san
- Phải làm thành chắn đá vỉa hoặc san cấp phối rộng thêm 25cm về mỗi phía.
- Phải đảm bảo chiều dày san, độ bằng phẳng, độ dốc ngang thiết kế.
- Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không nên lớn hơn 18cm đối với móng dưới
và 15cm đối với lớp móng trên và chiều dày tối thiểu của mỗi lớp phải không nhỏ hơn 3 lần
cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax
- Để bảo đảm độ chặt lu lèn trên tồn bộ bề rộng móng, khi khơng có khn đường hoặc đá
vỉa, phải san vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên tối thiểu là 25 cm so với bề rộng thiết kế
của móng.
2. Cơng tác rải nền
2.1. Cơng tác rải nền cấp phối.
Trong thi công nền cấp phối ta sử dụng máy rải như sau.
- Tưới nước tạo dính bám trước khi rải
- Phải làm thành chắn đá vỉa hoặc rải cấp phối rộng thêm 25cm về mỗi phía.
- Thường xuyên kiểm tra độ ẩm cấp phối trước khi rải
- Chỉ được rải bằng máy rải, nếu được tư vấn giám sát chấp thuận, lớp móng dưới có thể rải
bằng máy san. Hệ số rải gần đúng Kr =1,3
- Phải đảm bảo chiều dày rải, độ bằng phẳng, độ dốc ngang thiết kế.
- Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không nên lớn hơn 18cm đối với móng dưới
và 15cm đối với lớp móng trên và chiều dày tối thiểu của mỗi lớp phải không nhỏ hơn 3 lần
cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax
- Để bảo đảm độ chặt lu lèn trên toàn bộ bề rộng móng, khi khơng có khn đường hoặc đá
vỉa, phải rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên tối thiểu là 25 cm so với bề rộng thiết kế của

móng.
- Nếu chiều rộng nền lớn phải sử dụng nhiều vệt rải
17


- Dùng nhiều máy rải đồng thời thì các máy phải đi cách nhau 10-20m.
- Dùng một máy rải tiến hành rải so le, rải đủ chiều rộng thì tiến hành lu lèn ngay.
- Giữa các vệt rải phải xử lý mối nối (xắn thẳng hàng, loại bỏ hỗn hợp rời rạc, phân tầng,
tưới ẩm tạo liên kết)
- Phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm, độ
đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.
- Nếu phát hiện hỗn hợp rải phân tầng phải loại bỏ thay thế bằng hỗn hợp tốt.
- Phải chừa lại 5% cấp phối để rải bù phụ sau này
2.2. Công tác rải nền nhựa
Xác định chiều cao rải: H chỉ xác định chính xác sau khi thi cơng đoạn thử
r
nghiệm nhưng sơ bộ có thể lấy hệ số rải bằng 1,3.
Hỗn hợp bê tông nhựa chỉ được rải bằng máy rải, những chỗ chật hẹp khơng rải bằng
máy rải được thì rải bằng thủ cơng.
Kỹ thuật rải:
- Ơ tơ chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ
nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp
xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy
rải. Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao
guồng xoắn thì máy rải bắt đầu tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong q trình rải
ln giữ cho hỗn hợp thường xun ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
- Trong suốt thời gian rải BTNP bắt buộc phải để thanh đầm (hoặc bộ phận chấn động
trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
Khi máy rải làm việc, bố trí cơng nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc sau:
- Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối,

san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn.
- Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp BTNP mới rải.
Thông thường khi máy rải hoạt động ta cho 6-8 công nhân đi theo máy rải để làm các
công việc trên.
Các chú ý khi thi công:
- Trước khi rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa.
- Khi bắt đầu ca làm việc, phải cho máy rải hoạt động không tải từ 10 -15 (phút) để
kiểm tra máy, sự hoạt động của guồng xoắn, băng chuyền, đốt nóng tấm là. Để điều chỉnh
cao độ rải người ta đặt dưới tấm là 2 con xúc xắc có chiều cao bằng H . Khi điều chỉnh bề
r
dày hoặc độ dốc thì phải điều chỉnh từ từ để bề mặt khỏi bị khấc.
- Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy
khơng có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để lớp BTNP
khỏi bị khấc.
18


- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa nóng, bắt buộc phải để thanh đầm của
máy rải luôn hoạt động.
- Cuối công đoạn rải, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng 5-7m
mới được ngừng hoạt động. Dùng bàn trang nóng, cào sắt nóng vun vén cho mép cuối vệt
rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng, thẳng góc với trục đường. Cuối ca thi công
phải xắn bỏ một phần hỗn hợp để mép chỗ nỗi tiếp được ngay thẳng, việc này tiến hành
o
ngay sau khi lu lèn xong, lúc hỗn hợp cịn nóng, nhưng khơng lớn hơn 70 C.
- Đảm bảo chất lượng khe nối: trước khi rải tiếp phải sửa sang lại mép chỗ nối tiếp
dọc và ngang và quét một lớp mỏng nhựa lỏng đông đặc vừa hay nhũ tương nhựa đường
phân tách nhanh (hoặc sấy nóng chỗ nối tiếp bằng thiết bị chuyên dùng) để đảm bảo sự
dính kết tốt giữa 2 vệt rải cũ và mới.
- Mối nối ngang:

+ Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục đường.
Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng nhựa tưới dính bám
qt lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt.
+ Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.
+ Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25 cm.
- Mối nối dọc:
+ Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng
nhựa tưới dính bám qt lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải.
+ Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.
+ Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các đường nối dọc của
lớp trên cùng của nền BTNP trùng với vị trí các đường phân chia các làn giao thông hoặc
trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.
Xử lý các sự cố thường gặp khi thi công bê tông nhựa:
- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa kéo dài) phải báo
ngay về trạm trộn ngừng cung cấp hỗn hợp và cho phép dùng máy san tự hành san rải nốt
số hỗn hợp còn lại, hoặc rải nốt bằng nhân công khi khối lượng hỗn hợp cịn lại ít.
- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:
+ Báo ngay về trạm trộn ngừng cung cấp hỗn hợp.
+ Khi lớp BTNP đã được lu lèn đến khoảng ≥ 2/3 độ chặt yêu cầu thì cho phép tiếp
tục lu trong mưa cho hết số lượt lu yêu cầu. Ngược lại thì ngừng lu và san rải hỗN HỢP
BTNP ra khỏi phạm vi nền. Chỉ khi nào hỗn hợp nền khô ráo lại mới được quyền rải hỗn
hợp tiếp.
+ Khi lớp BTNP mới được lu lèn < 2/3 độ chặt yêu cầu thì ngừng lu, san bỏ hỗn hợp
ra khỏi phạm vi nền, chỉ khi nào nền khô ráo mới được thi công tiếp. Tốt nhất là ngừng
19


thi công khi thấy sắp sửa mưa.
+ Sau khi xong mưa, nếu cần thiết thi cơng gấp thì cho xe chở cát đã được rang
0

0
nóng ở trạm trộn (170 C-180 C) đến rải một lớp dày khoảng 2 cm lên mặt để chóng khơ
ráo. Sau đó qt sạch, thổi cát ra khỏi nền, tưới nhựa dính bám, rồi tiếp tục rải hỗn hợp bê
tông nhựa.
3. Công tác đầm nén nền
3.1. Vai trị của cơng tác đầm nén
Đầm nén là một khâu quan trọng trongcơng nghệ thi cơng mặt & móng đường.
- Chất lượng cơng tác đầm nén có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sử dụng của các
tầng lớp áo đườ ng. Bất cứ 1 lớp vật liệu gì, được xây dựng theo nguyên lý nào thì chỉ sau
khi đầm nén trong nội bộ vật liệu mới hình thành được cấu trúc mới đảm bảo cường độ, độ
ổn định cần thiết .
Nói cách khác, chỉ sau khi đầm nén lớp nền mới có được 1 cấu trúc mới tốt
hơn hẳn cấu trúc ban đầu .
- Ngồi ra , cơng tác đầm nén là khâu tốn Công nhất, kỹ thuật phức tạp nhất trong công
nghệ thi công các lớp nền; quyết định đến tốc độ dây chuyền và là khâu kế tthúc 1 q trình
cơng nghệ nên phải tập trung chỉ đạo & kiểm tra.
3.2. Công tác đầm nén đường cấp phối.
- Kiểm tra mặt bằng trước khi lu
Trước khi lu nền cấp phối có mặt bằng dù lớn hay nhỏ người thợ lái máy cũng phải
kiểm tra mặt bằng như sau:
- Kết hợp với cán bộ kỹ thuật phụ trách cơng trình để tìm hiểu về mặt bằng thi cơng,
tìm hiểu tồn bộ thiết kế cơng trình, tiến độ thi công.
- Trước khi thi công phải cùng với cán bộ kỹ thuật ra hiện trường để nắm được các
cọc mốc cơ sở, hệ thống tim, mốc giới hạn công trình, các chướng ngại vật nằm trong phạm
vi thi cơng phải di chuyển, tìm ra các biện pháp thu dọn mặt bằng thi cơng
- Tìm hiểu địa chất, kết cấu nền của cơng trình
- Chọn máy lu
- Quan sát hiện trường thi công.
- Dựa vào năng suất làm việc của máy
- Dựa vào tính chất của đất

- Dựa vào vị trí thi cơng thuận lợi hay khó khăn và tính chất của cơng trình đơn giản
hay phức tạp
Dựa vào các yếu tố trên mà chọn máy lu cho phù hợp với từng cơng trình
Lu nền cấp phối là lu vật liệu có độ nhớt trung bình nên thơng thường hay chọn máy
lu bánh lốp, trong trường hợp khơng có lu bánh lốp thì ta ta dùng lu bánh cứng, có
thể tăng thời gian tác dụng bằng cách giảm tốc độ lu và tăng số lần lu lèn. Ngoài ra
20



×