Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VƯƠNG THỊ TÚ OANH

THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO LAN PHƯƠNG

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa
bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình” do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS Đào Lan Phương, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một cơng trình khoa
học nào, các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn


gốc. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Hà Nội, ngày …… tháng …….. năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vương Thị Tú Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên
cứu khoa học này tơi đã nhận được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của các thầy,
cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp
này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Tập thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường Đại học Lâm Nghiệp đã
tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu và tạo điều
kiện tốt nhất cho chúng tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
- Tập thể lãnh đạo, cơng chức Phịng Lao động - Thương binh và Xã
hội, Văn phòng HĐND và UBND huyện, Chi cục Thống kê huyện huyện Tân
Lạc; lãnh đạo Ủy ban nhân dân và các đồng chí cơng chức phụ trách công tác
lao động - thương binh xã hội của các xã, thị trấn thuộc huyện Tân Lạc đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thu thập số liệu để hồn thành
đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới TS Đào Lan Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ
động viên tơi để hồn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …….. năm 2023
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Vương Thị Tú Oanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách BTXH và thực thi chính sách BTXH ....... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của thực thi chính sách BTXH .......................................... 10
1.1.3. Phân loại đối tượng BTXH ........................................................... 11
1.1.4. Nội dung của thực thi chính sách BTXH ...................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách BTXH.................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách BTXH ..................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương trong nước ............ 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thực thi chinh sách BTXH tại huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ........................................................................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình .......................... 27
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.......................................................... 32
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

tác động đến thực thi chính sách BTXH trên địa bàn huyện Tân Lạc .... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 39
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 40
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 41


iv
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 41
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 41
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ...................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Thực trạng cơng tác thực thi chính sách BTXH tại huyện Tân Lạc, tỉnh
Hịa Bình ..................................................................................................... 43
3.1.1. Tình hình đối tượng thụ hưởng chính sách ................................... 43
3.1.2. Bộ máy tổ chức, triển khai thực hiện chính sách BTXH ............... 52
3.1.3. Lập kế hoạch thực thi chính sách BTXH ...................................... 57
3.1.4. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách BTXH ................................ 60
3.1.5. Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội .............................. 63
3.1.6. Giám sát, kiểm tra, chỉ đạo thực thi chính sách BTXH ................ 76
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác thực thi chính sách BTXH tại huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 78
3.2.1. Nhóm yếu tố khách quan ............................................................... 78
3.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan................................................................... 83
3.3. Đánh giá chung về cơng tác thực thi chính sách BTXH tại huyện Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình ...................................................................................... 88
3.3.1. Thành cơng .................................................................................... 88
3.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 90
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 91
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách BTXH tại huyện

Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 92
3.4.1. Định hướng về thực thi chính sách BTXH tại huyện Tân Lạc, tỉnh
Hịa Bình ................................................................................................. 92
3.4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thực thi chính sách
BTXH tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình. ............................................... 93
3.4.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước về BTXH .. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội

HĐND


Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LĐ-TB và XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NCT

Người cao tuổi

NKT

Người khuyết tật

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCXH

Trợ cấp xã hội


TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình qn

TEMC

Trẻ em mồ cơi

TGXH

Trợ giúp xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Tân Lạc ....... 33
Bảng 2.2. Dân số của huyện Tân Lạc tính đến 31/12/2022 ............................ 34
Bảng 2.3. Tình hình lao động của huyện Tân Lạc tính đến 31/12/2022......... 34
Bảng 3.1. Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng (2020-2022) ..... 43
Bảng 3.2. Tổng hợp điều tra thông tin người cao tuổi năm 2022 ................... 46
Bảng 3.3. Tổng hợp điều tra, rà sốt trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
năm 2022 ......................................................................................................... 47
Bảng 3.4. Tổng hợp điều tra, rà soát NKT năm 2022 ..................................... 50
Bảng 3.5. Tổng hợp số liệu trợ giúp xã hội đột xuất năm 2022 ..................... 51
Bảng 3.6. Tình hình lao động của phịng LĐ - TB&XH huyện Tân Lạc ....... 54

Bảng 3.7. Đội ngũ công chức phụ trách công tác LĐTBXH và cộng tác viên
công tác xã hội các xã, thị trấn ........................................................................ 55
Bảng 3.8. Đánh giá hình thức, chất lượng tun truyền chính sách BTXH ... 61
Bảng 3.9. Quy trình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định
20/2021/NĐ-CP............................................................................................... 63
Bảng 3.10. Đánh giá khó khăn khi làm hồ sơ hưởng chế độ của các đối tượng
BTXH .............................................................................................................. 65
Bảng 3.11. Tổng hợp chi trả cho đối tượng BTXH giai đoạn 2020 - 2022 .... 68
Bảng 3.12. Tổng hợp số thẻ BHYT đối tượng BTXH từ năm 2020 - 2022 ... 71
Bảng 3.13. Tổng hợp hỗ trợ mai táng đối tượng BTXH từ năm 2020 - 2022 72
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2020 - 2022 ....... 76
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về tình hình thực hiện chính sách BTXH đối với
các đối tượng BTXH ....................................................................................... 77
Bảng 3.16. Kết quả hỗ trợ từ nguồn vận động xã hội ..................................... 80
Bảng 3.17. Đánh giá thái độ phục vụ của Công chức Lao động - TBXH đối
với các đối tượng BTXH ................................................................................. 84


vii
Bảng 3.18. Tổng hợp các năng lực, phẩm chất cần hồn thiện của cơng chức
trợ giúp ............................................................................................................ 85
Bảng 3.19. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách BTXH từ NSNN của huyện
Tân Lạc giai đoạn 2020 - 2022 ....................................................................... 86
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Lạc ................................................. 27
Hình 2.2. sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng LĐ - TB & XH huyện Tân Lạc ... 53


1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Bảo trợ xã hội (BTXH) luôn được các quốc gia coi là một nhiệm vụ
quan trọng góp phần bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội. Ở Việt Nam,
chính sách BTXH luôn được Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng
tâm trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Đối với huyện Tân Lạc, một huyện miền núi có điều kiện kinh tế xã hội
cịn nhiều khó khăn, tồn huyện có gần bốn ngàn đối tượng bảo trợ xã hội
đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, công tác bảo trợ xã hội luôn được cấp
uỷ, chính quyền địa phương quan tâm. Cùng với việc thực hiện chính sách trợ
giúp thường xuyên của nhà nước, huyện cũng chỉ đạo các địa phương chủ
động huy động nguồn lực xã hội hóa để trợ giúp kịp thời các trường hợp cần
trợ giúp đột xuất do ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn… qua đó đã giúp các
đối tượng và gia đình vượt qua khó khăn, ổn định đời sống, góp phần ổn định
tình hình chính trị và phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Tuy nhiên, công tác bảo trợ xã hội vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
như: Chưa bao phủ được hết các đối tượng khó khăn thật sự cần trợ giúp,
một số quy định, quy trình thủ tục thực thi chính sách bảo trợ xã hội chưa
phù hợp, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; công tác quản lý hồ sơ, quản lý
đối tượng ở cấp xã còn yếu, còn nhiều đối tượng chưa tiếp cận được với
chính sách kịp thời…
Huyện Tân Lạc có 16 đơn vị hành chính, trong đó có 7 xã thuộc vùng
đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chung của huyện là 12,53%, cận nghèo là
13,48%, vì vậy nhu cầu trợ giúp xã hội tren địa bàn rất lớn.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên học viên chọn đề tài “Thực thi
chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế với mục tiêu
góp phần hồn thiện hơn việc thực thi chính sách BTXH trên địa bàn huyện.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách BTXH trên địa
bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường thực thi chính sách BTXH trên địa bàn huyện Tân Lạc trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách BTXH;
- Đánh giá thực trạng thực thi chính sách BTXH trên địa bàn huyện Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách BTXH trên địa
bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường cơng tác thực thi chính
sách BTXH trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng và giải pháp thực thi
chính sách BTXH trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực
trạng việc thực thi chính sách BTXH và đề xuất một số giải pháp góp phần
tăng cường thực thi chính sách BTXH trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ
Bình. Trong đó tập trung vào chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và
chính sách trợ giúp đột xuất.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình;
- Phạm vi về thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2020 đến năm 2022;



3
+ Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10/2022 đến tháng 4/2023.
+ Giải pháp được đề xuất đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách BTXH;
Thực trạng thực thi chính sách BTXH tại huyện Tân Lạc, tỉnh
Hịa Bình;
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách BTXH tại huyện Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình;
Một số giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường thực thi chính sách
BTXH tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu chi tiết của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách BTXH.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách BTXH và thực thi chính sách BTXH
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chính sách cơng
Chính sách cơng là khâu quan trọng trong hoạt động chính trị của nhà
nước, là yếu tố quyết định tính chính đáng của quyền lực chính trị - quyền lực
nhà nước; vì vậy, nó ln nhận được sự quan tâm của các chủ thể chính trị
cũng như các nhà khoa học chính trị.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách cơng:

- Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn
nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc
lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”
(Wiliam Jenkin, 1978);
- Chính sách cơng là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và
khơng làm (Thomas R. Dye, 1984);
- Chính sách cơng là đường lối hành động có mục đích được ban hành
bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn
đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm (James Anderson, 1984);
- Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của nhà nưóc có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân (B. Guy
Peters ,1990);
- Chính sách cơng quyết định những mục tiêu và các biện pháp nên
được chọn lựa, nhằm mục đích giải quyết một vấn đề, hay một sự đổi mới của
Chính phủ. (Dimock 1993);
- Chính sách cơng là thỏa thuận chính trị về những hành động hoặc
không hành động, được thiết kế nhằm giải quyết, hoặc làm giảm nhẹ vấn đề
trong nghị trình chính trị. (Fischer 1995);


5
- Chính sách cơng liên quan đến những gì Chính phủ làm, tại sao, và
với kết quả gì. (Fenna 2004);
- Chính sách cơng là một tun bố mang tính quyền lực, về những dự
định của Chính phủ, dựa trên những giả thuyết về nguyên nhân và ảnh hưởng,
và được thiết kế, cấu trúc dựa trên những mục tiêu. (Althaus, Bridgman &
Davis, 2007);
- Chính sách cơng là một q trình hành động hoặc khơng hành động
của chính quyền để đáp lại một vấn đề cơng cộng. (Kraft & Furlong, 2010);
- Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt

những vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của Nhà nước. Chính
sách cơng cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trị của người cha đối với cuộc
sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an tồn cho mọi
người; tạo ra an tồn tài chính và bảo vệ an tồn Tổ quốc (Từ điển giải thích
thuật ngữ hành chính).
Tóm lại: Chính sách cơng là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, chủ
trương, đường lối và cách thức mà Nhà nước sử dụng để tác động vào các đối
tượng nhằm giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực công theo mục tiêu, chiến
lược đã đặt ra.
1.1.1.2. Bảo trợ xã hội
Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ “Bảo trợ” có nghĩa là giúp đỡ cho tổ
chức hoặc cá nhân có khó khăn về vật chất trong cuộc sống. Còn cụm từ “Trợ
giúp” có nghĩa giúp đỡ về vật chất cho đỡ khó khăn, thiếu thốn. Hai thuật
ngữ “bảo trợ xã hội” và “trợ giúp xã hội” có nghĩa gần tương đồng nhau tuy
nhiên trong các văn bản, sách báo và giáo trình hiện nay phần lớn sử dụng
thuật ngữ “trợ giúp xã hội”. Các văn bản pháp luật về BTXH hiện hành sử
dụng cụm từ “trợ giúp xã hội thường xuyên” thay cho “BTXH thường
xuyên” hay “cứu tế xã hội thường xuyên”.


6
Theo khái niệm của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF): BTXH
bao gồm một loạt các chính sách và chương trình cần thiết để giảm hậu quả
trong cuộc sống nghèo đói và khó khăn của người dân, hay những thiếu thốn
khơng những về vật chất mà cịn là tinh thần. Các chương trình hay được tổ
chức như: chuyển tiền mặt hỗ trợ cho trẻ em khó khăn, giúp phát triển kỹ
năng sống và hơn thế nữa giúp kết nối các gia đình với chăm sóc sức khỏe,
thực phẩm bổ dưỡng và giáo dục chất lượng để cung cấp cho tất cả trẻ em, bất
kể chúng sinh ra trong hoàn cảnh nào, một cơ hội công bằng trong cuộc sống.
Ở tại Việt Nam BTXH có thể hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội,

cộng đồng bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau đối với các đối
tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạn, nghèo đói… vì nhiều ngun nhân khác
nhau dẫn đến khơng đủ khả năng tự lo liệu được cho cuộc sống tối thiểu của
bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của cuộc sống
thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc sống và
hịa nhập cộng đồng.
BTXH là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã
hội, điều chỉnh việc trợ giúp vật chất và tinh thần cho nhóm đối tượng có vị
thế bất lợi, thiệt thịi, ít có cơ may trong cuộc sống như người bình thường
khác và khơng đủ khả năng tự lo liệu. Ý nghĩa pháp luật của BTXH xuất phát
từ quyền cơ bản của con người. Mỗi người sống trong xã hội đều có quyền
được sống, được bình đẳng, được thương yêu, đùm bọc, bảo vệ khỏi những
biến cố bất lợi, đặc biệt là khi sự sống bị đe dọa.
1.1.1.3. Chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách BTXH là sự đảm bảo của Nhà nước, sự hỗ trợ của cộng đồng
về thu nhập và các điều kiện sống thiết yếu bằng các hình thức và biện pháp
khác nhau đối với các thành viên trong xã hội khi họ rơi vào cảnh rủi ro, bất
hạnh, nghèo đói, yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống mà bản thân họ không
đủ khả năng tự lo được cuộc sống của bản thân và gia đình ở mức tối thiểu.


7
Thực hiện chính sách BTXH ln được các quốc gia coi là một nhiệm
vụ quan trọng góp phần bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội. Chính sách
BTXH được thực hiện công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn
và ưu tiên tại gia đình, nơi sinh sống; được thay đổi tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
1.1.1.4. An sinh xã hội
An sinh xã hội là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Thuật ngữ an sinh xã hội được sử dụng chính

thức lần đầu tiên trong tiêu đề một đạo luật ở Mỹ - Luật 1935 về an sinh xã
hội. Năm 1938, an sinh xã hội lại xuất hiện trong một đạo luật của Niujilan và
năm 1941 xuất hiện trong Hiến Chương Đại Tây Dương. Khi Tổ chức lao
động quốc tế ra đời và thông qua Công ước số 102 về quy phạm an sinh xã
hội ngày 25/6/1952 thì thuật ngữ an sinh xã hội được sử dụng rộng rãi ở các
nước trên thế giới.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia có quan điểm, nhận thức về an sinh xã hội
khác nhau, nên cũng đưa ra các khác niệm khác nhau.
Đạo luật về an sinh xã hội của Mỹ năm 1935 đưa ra khái niệm: An sinh
xã hội là sự đảm bảo của xã hội nhằm bảo trợ nhân cách cùng giá trị của cá
nhân, đồng thời tạo lập cho con người một đời sống sung mãn và hữu ích để
phát triển tài năng đến tột độ.
Hiến chương Đại Tây dương thì cho rằng, an sinh xã hội là sự đảm
bảo thực hiện quyền con người trong hịa bình, được tự do làm ăn, cứ trú, di
chuyển, phát triển chính kiến trong khn khổ pháp luật, được bảo vệ và
bình đẳng trước pháp luật, được học tập, làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở,
được chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có thể thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu.
Trong cuốn “Cẩm nang an sinh xã hội”, ILO đưa ra khái niệm: “An sinh
xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua


8
một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế và
xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm
đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và tử vong;
sự chăm sóc về y tế và các khoản tiền trợ cấp giúp cho các gia đình đơng con”.
H. Beverdidge - một nhà kinh tế học người Anh cho rằng: “An sinh xã
hội là sự đảm bảo về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm bảo một
lợi tức khi người ta khơng cịn sức làm việc nữa”.

Ở Việt Nam, khái niệm về an sinh xã hội được tiến sỹ Nguyễn Hải Hữu
đưa ra tại Hội thảo Quốc tế ngày 22/8/2007: An sinh xã hội là một hệ thống
các cơ chế, chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi
thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế xã hội
làm cho họ có nguy cơ bị suy giảm mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì những
ngun nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch
vụ sức khỏe cho cộng đồng thông qua hệ thống mạng lưới về BHXH, BHYT
và trợ giúp xã hội.
Từ các quan điểm nêu trên, an sinh xã hội có thể được hiểu theo hai
nghĩa sau đây:
Theo nghĩa rộng, an sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền để
con người được bình an, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp, an sinh xã hội là sự bảo đảm mức thu nhập và một số
điều kiện cần thiết khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp
bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị mất khả năng lao động, suy giảm khả
năng lao động hay việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi,
người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai…
Bản chất của an sinh xã hội là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều tầng,
nhiều lớp cho tất cả mọi người trong xã hội mắc phải trường hợp bị suy giảm,
bị mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác. Chính sách an sinh xã hội là


9
một chính sách xã hội cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng
ngừa, hạn chế và khắc phục những rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc
sống cho các thành viên trong xã hội.
1.1.1.5. Thực thi chính sách BTXH
Thực thi chính sách là việc triển khai chi tiết một chương trình cụ thể
nhằm đạt được các mục tiêu và mục đích của chính sách. Đây là một giai

đoạn trong quy trình chính sách mà chính phủ thực sự can thiệp và tác động
đến xã hội.
Trong phạm vi luận văn này thực thi chinh sách BTXH có thể được
hiểu như sau: “Thực thi chính sách BTXH được hiểu là tập hợp các hoạt động
của cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương về hoạt động BTXH nhằm triển
khai thực hiện chính sách BTXH từ Trung ương đến đối tượng thụ hưởng
chính sách. Các hoạt động này bao gồm tuyên truyền phổ biến chính sách, xây
dựng kế hoạch triển khai, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát và đánh giá
thực hiện của địa phương”.
Về thực thi chính sách ở mỗi địa phương khác nhau do điều kiện kinh
tế tự nhiên xã hội đặc thù mà từ đó cán bộ chính sách có những kế hoạch thực
hiện riêng, cụ thể cho từng đơn vị để chính sách BTXH đạt hiệu quả cao nhất.
Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu khơng được tiến hành tốt, để
dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà
nước. Điều này hoàn tồn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó
khăn cho Nhà nước trong cơng tác quản lý.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có
nghĩa là khi chính sách được thực thi triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội
và được xã hội chấp nhận thì đã phản ánh tính đúng đắn của chính sách và
ngược lại. Qua thực thi giúp chính sách ngày càng hồn chỉnh vì chúng ta đều
biết chính sách do một tập thể hoạch định nhưng cũng không tránh khỏi ý


10
kiến chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục điều
này khi chính sách được thực thi thì phải đánh giá rút kinh nghiệm và chỉnh
sửa để hồn thiện chính sách.
1.1.2. Vai trị của thực thi chính sách BTXH
Theo thống kê, hiện nước ta có khoảng hơn 20% dân số cần sự trợ giúp
xã hội, trong đó khoảng trên 12 triệu người cao tuổi, gần 7 triệu người khuyết

tật, 7-8% dân số thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có vấn đề sức khỏe tâm
thần, 2 triệu trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, khoảng 2 triệu lượt hộ gia đình cần
được trợ giúp đột xuất hàng năm, 234.000 người nhiễm HIV được phát hiện,
khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia đình. Ngồi ra, cịn
các đối tượng là phụ nữ, trẻ em bị ngược đãi, bị mua bán, bị xâm hại, hoặc
lang thang kiếm sống trên đường phố cần được sự trợ giúp của Nhà nước và
xã hội (Báo Điện tử Chính phủ, ngày 02/02/2023).
Chính sách BTXH là kết quả cụ thể hóa chủ trương của Đảng nhằm
thực hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Thực
thi chính sách trợ giúp xã hội có vai trị hết sức quan trọng trong việc đưa
chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội, đưa chính sách đến với người dân,
hỗ trợ ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng BTXH.
Có thể thấy rằng chính sách BTXH có những vai trị chủ yếu sau:
Thứ nhất, thực thi chính sách BTXH góp phần thực hiện chức năng bảo
đảm ASXH của Nhà nước: Để đảm bảo sự phát triển bền vững, đòi hỏi Nhà
nước thơng qua luật pháp, chính sách, các chương trình BTXH phát triển
mạnh mẽ BTXH để điều hòa các mâu thuẫn xã hội phát sinh trong quá trình
phát triển. BTXH sẽ giúp cho việc điều tiết, hạn chế nguyên nhân nảy sinh
mâu thuẫn xã hội, bất ổn của xã hội;
Thứ hai, thơng qua thực thi chính sách BTXH góp phần thực hiện chức
năng tái phân phối lại của cải xã hội: thơng qua thực thi chính sách BTXH sẽ


11
điều tiết phân phối thu nhập, cân đối, điều chỉnh nguồn lực để tăng cường cho
các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hòa giữa các
vùng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; giữa các nhóm dân cư;
Thứ ba, thực thi chính sách BTXH có vai trị phịng ngừa rủi ro, giảm
thiểu và khắc phục rủi ro và giải quyết một số vấn đề xã hội nảy sinh. BTXH
trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính

dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thơng qua các chính sách và
chương trình cụ thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội ổn định cuộc sống,
tái hòa nhập cộng đồng, bảo đảm mức sống tối thiểu cho dân cư khó khăn.
Các chính sách trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ giáo dục…
đối với người tàn tật, NCT, trẻ em mồ côi, người nghèo, dân tộc thiểu số sẽ
giúp cho bộ phận dân cư giảm bớt khó khăn, ổn định an ninh trật tự xã hội.
1.1.3. Phân loại đối tượng BTXH
Ngày 15/3/2021 của Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH, theo đó chính
sách trợ giúp xã hội gồm có: Trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; Trợ
giúp xã hội khẩn cấp; Chăm sóc, ni dưỡng tại cộng đồng; Chăm sóc ni
dưỡng đối tượng BTXH tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
1.1.3.1. Đối tượng BTXH nhận trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng
Đối tượng BTXH hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm:
(i). Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn nuôi dưỡng.
(ii). Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được
hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa
không quá 22 tuổi.
(iii). Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
(iv). Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc
chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định


12
của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22
tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (gọi chung
là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

(v). Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, khơng có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng
người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn
các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a
khoản này mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ
cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, khơng có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp
nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận ni dưỡng, chăm sóc tại
cộng đồng.
(vi). Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy
định pháp luật về người khuyết tật.
(vii). Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang
sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
đặc biệt khó khăn.
(viii). Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo khơng có nguồn
thu nhập ổn định hàng tháng.
1.1.3.2. Đối tượng nhận trợ giúp xã hội khẩn cấp
(i) Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu
+ Hỗ trợ lương thực: Đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch và
đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất
khả kháng khác.




×