Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Đề tài: “Những giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng thực phẩm Hà Đông thuộc Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.99 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại

Lời nói đầu
Marketing đã từ lâu trở thành một ngành không thể thiếu đợc trong nền
kinh tế quốc dân và rất cần thiết cho các doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trên thế giới, hầu hết các doanh nghiệp từ quy mô lớn nh các
Công ty đa quốc gia đến các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đều tổ chức bộ
phận Marketing đảm nhiệm các hoạt động nghiên cứu thị trờng và chiến lợc
thâm nhập thị trờng, bảo đảm đầu vào và tiêu thụ ra cho sản phẩm của doanh
nghiệp Đối với nền kinh tế Việt Nam từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đòi hỏi phải thực thi các hoạt động
liên quan đến Marketing và rất cần các chuyên gia Marketing đợc đào tạo. Chính
vì những lý do đó mà chuyên sâu Marketing đã đợc Giáo s - Hiệu trởng ra
quyết định thành lập tại trờng Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội.
Sau khi học xong các môn học chuyên ngành nh: tổ chức nghiên cứu
Marketing, Marketing dịch vụ, Marketing quốc tế, quảng cáo, quản lý bán hàng
các môn lý thuyết ở trên lớp. Để lý luận gắn liền với thực tiễn và thực tiễn
phơng châm học đi đôi với hành thì sau mỗi khoá học chuyên ngành là phần
sinh viên đến các doanh nghiệp thực tập và tiếp cận với thực tế, giúp sinh viên sau
khi ra trờng vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ. Trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây tôi đợc phân về cửa hàng thực phẩm
Hà Đông trực thuộc Công ty. Căn cứ vào mục tiêu hoạt động kinh doanh bán lẻ của
cửa hàng thực phẩm Hà Đông đang có địa điểm kinh doanh ở thị xã Hà Đông một
trung tâm văn hoá lớn nhất của tỉnh Hà Tây là cung ứng nhiều giá trị cho khách
hàng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách. Để làm đợc việc này đòi hỏi công
nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng phải đợc tổ chức hợp lý. Sau một thời gian
thực tập tại cửa hàng với sự hớng dẫn và chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ công
nhân viên cửa hàng cùng thầy giáo T.S Trần Thanh Toàn tôi nhận thấy cửa hàng có
nhiều hoạt động hợp lý song bên cạnh đó cũng còn có những vấn đề cần phải
nghiên cứu hoàn thiện. Do vậy tôi lựa chọn đề tài: Những giải pháp hoàn thiện


công nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng thực phẩm Hà Đông thuộc Công ty cổ
phần nông sản thực phẩm Hà Tây nhằm mục đích tập duyệt sự vận dụng lý luận
đã học đợc ở nhà trờng những năm qua vào việc xem xét, đánh giá, phân tích
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
thực tế kinh doanh nhất là những kiến thức chuyên ngành Marketing và xem xét
đánh giá, công nghệ Marketing bán lẻ ở cửa hàng. Thông qua việc sử dụng những
lý luận thực tiễn để có đợc những giải pháp phát triển những hoạt động đợc coi là
hợp lý đặc biệt là những giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing bán qua đó
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phục vụ ngời tiêu dùng. Ngoài ra đề tài
còn nhằm củng cố và nâng cao một bớc những nhận thức về Marketing ở cơ sở
kinh doanh thơng mại, rèn luyện và hoàn thiện các phơng pháp nghiên cứu để
vận dụng trong quá trình công tác của cá nhân sau khi tốt nghiệp.
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng phơng pháp duy vật biện
chứng, phân tích thống kê đồng thời kết hợp với các quan điểm Marketing khác
nhau, qua các chủ trơng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc cùng những
hiểu biết qua quan sát thực tế.
Giới hạn của đề tài khi nói về công nghệ kinh doanh, công nghệ Marketing
của hàng hoá nh công nghệ Marketing mua hàng, bảo quản dự trữ hàng, công
nghệ Marketing bán lẻ nhng do thời gian cũng nh là phạm vi có hạn tôi đặc biệt
đi sâu vào công nghệ Marketing bán lẻ. Trong công nghệ Marketing bán lẻ bao
gồm các công nghệ bán lẻ khác nhau nh truyền thống cổ điển, hiện đại, những
mặt hàng khác nhau thì công nghệ cũng khác nhau trong luận văn này tôi đặc biệt
đi sâu vào công nghệ truyền thống và những nhóm hàng cơ bản. Luận văn đợc kết
cấu làm 3 chơng.
- Chơng I: Những tiền đề lý luận cơ bản của công nghệ Marketing bán lẻ.
-Chơng II: Thực trạng công nghệ Marketing bán lẻ của cửa hàng thực
phẩm Hà Đông
Chơng III: Một số đề xuất công nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng

thực phẩm Hà Tây.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Chơng 1

Những tiền đề lý luận cơ bản về công nghệ
Marketing bán lẻ hàng hoá ở cửa hàng.

I/ Hoạt động Marketing tại các Công ty Thơng mại bán lẻ trong
nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm, vai trò và chức năng của Công ty Thơng mại.
1.1 Khái niệm:
Công ty Thơng mại đợc hiểu là một chỉnh thể tổ chức và công nghệ tiếp
thị - bán hàng trên thị trờng mục tiêu của nó, là một tổng hợp các đơn vị doanh
nghiệp thơng mại: (Cửa hàng, trạm, kho, trung tâm ) và các cơ cấu quản trị: Văn
phòng quản trị Trung tâm, Phòng ban quản trị chức năng, các trung tâm điều hàng
các đơn vị doanh nghiệp thơng mại trực thuộc.
1.2 Vai trò của Công ty Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Công ty Thơng mại là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó ra đời do
quá trình phân công lao động xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành
phần, sự có mặt của các Công ty Thơng mại sẽ làm cho tốc độ lu chuyển hàng
hoá nhanh hơn, điều tiết hàng hoá từ nơi thừa đến nơi thiếu, nhu cầu của ngời tiêu
dùng luôn đợc đáp ứng và thoả mãn, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy sản
phẩm phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân.
1.3 Chức năng:
Xuất phát từ vị trí của Công ty Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng, nó
là trung gian trong kênh phân phối và vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đi đến

ngời tiêu dùng cuối cùng, làm rút ngắn khoảng cách đi lại và giảm chi phí thời
gian mua sắm của khách hàng. Chính vì vậy xét về mặt tác nghiệp các Công ty
Thơng mại nói chung có các nhóm chức năng chủ yếu đợc thực hiện sau đây là
nhóm các chức năng kết nối thơng mại, nhóm các chức năng thơng mại thị
trờng và nhóm các chức năng hàng hoá.
Biểu hình 1: Kết cấu chức năng tác nghiệp của Công ty Thơng mại theo
quan điểm Marketing (xem biểu hình 1 phần phụ lục 1)
2. Khái quát về bán lẻ hàng hoá ở Công ty Thơng mại.
2.1 Khái niệm về bán lẻ hàng hoá.
- Tiếp cận góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho ngời
tiêu dùng cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm mục đích
thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả trong quá trình bán hàng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
- Tiếp cận góc độ khoa học kỹ thuật - Công nghệ: Bán lẻ hàng hoá là một tổ
hợp các hoạt động công nghệ, dịch vụ phức tạp đợc tính từ khi hàng hoá đợc
nhập vào doanh nghiệp bán lẻ, hàng hoá đợc chuyển giao danh nghĩa cho ngời
tiêu dùng cuối cùng, biến giá trị cá biệt của hàng hoá thành giá trị xã hội, biến giá
trị sử dụng tiềm năng thành giá trị thực hiện của hàng hoá.
- Tiếp cận ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc về cơ bản
của quá trình Marketing, trong đó các chức năng của ngời bán thờng là một cửa
hàng, một cơ sở dịch vụ và ngời mua, ngời tiêu dùng chủ yếu đợc trao đổi hàng
hoá và dịch vụ kinh tế nhằm mục đích cho ngời tiêu dùng trực tiếp của cá nhân,
gia đình hoặc nhóm tổ chức xã hội.
2.2 Các yếu tố cấu thành của quá trình bán lẻ.
Quá trình bán lẻ hàng hoá là quá trình nhân viên trực tiếp bán hàng cho
ngời tiêu dùng cuối cùng thông qua các thiết bị phục vụ bán. Cấu thành của quá
trình bán lẻ bao gồm 4 yếu tố sau:
+ Hàng hoá - dịch vụ

+ Sức lao động của ngời bán
+ Sức lao động của khách hàng
+ Mặt bằng và trang thiết bị công nghệ
Trong trang thiết bị công nghệ bao gồm: thiết bị quảng cáo, trng bày, bảo
quản, thiết bị bán lẻ, thu tính tiền, điều kiện chiếu sáng Công nghệ bán bao gồm
công nghệ bán tiến bộ, công nghệ bán truyền thống, hai công nghệ này đợc chi
tiết cụ thể hoá thông qua hai biểu hình sau:
* Biểu hình 2a: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật truyền thống










Sức lao động
của ngời bán
ứng xử
tâm lý
Phơng tiện
lao động
ứng xử
tâm lý

Khách
hàng


Thời gian

Chi phí + cờng độ

Sức lao
động của
ngời bán
Khách
hàng

đối tợng


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Trong công nghệ này, khách hàng bị cách ly bởi các quầy hàng, điều này
gây hạn chế trong việc tìm kiếm nguồn hàng của khách hàng, đồng thời không phát
huy đợc khả năng chủ động sáng tạo trong mua hàng.
* Biểu 2b: Công nghệ bán lẻ theo kỹ thuật hiện đại.











Trong công nghệ này, khách hàng trực tiếp tiếp xúc với hàng hoá, tự lựa chọn
và tiềm kiếm hàng hoá mình muốn, không bị cách ly khỏi quầy hàng. Công nghệ
này ra đời đã hạn chế tối đa chi phí về thời gian mua hàng của khách hàng.
2.3 Đặc trng của quá trình bán lẻ.
Đặc trng lớn nhất của quá trình bán lẻ là sau quá trình bán, hàng hoá đi vào
lĩnh vực tiêu dùng hay bán lẻ là bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng, kết thúc một
vòng chu chuyển hàng hoá. Quá trình bán lẻ ở Công ty Thơng mại phụ thuộc vào
các yếu tố môi trờng vĩ mô, các điều kiện tự nhiên xã hội và do đó có đặc trng
riêng. Các đặc trng của quá trình bán lẻ bao gồm:
- Quá trình bán lẻ hàng hoá là quá trình đòi hỏi công nghệ kỹ thuật phức tạp.
- Số lợng và khối lợng hàng hoá trao đổi một lần thờng nhỏ và sau khi
bán thì giá trị sử dụng sẽ đợc thực hiện.
- Lao động bán lẻ hàng hoá là lao động dựa trên kỹ thuật công nghệ cao gắn
liền với việc không ngừng hoàn thiện và nâng cao các hình thức dịch vụ khách
hàng.
- Trong quá trình bán lẻ hàng hoá đòi hỏi phải giải quyết tối u mối quan hệ
kinh tế tiền - hàng, quan hệ giữa con ngời với con ngời theo quy luật tâm lý hoặc
quan hệ vật chất dựa trên các quy luật tâm lý hoặc quan hệ vật chất trên cơ sở các
quy luật tự nhiên và quan hệ của nhiều lĩnh vực khác nhau.
Sức lao động
của ngời bán
ứng xử
tâm lý
Phơng tiện
lao động
ứng xử
tâm lý

Thời
gian


Chi phí + cờng độ

Sức lao
động của
ngời bán
đối tợng


Sức lao động của
khách hàng
Không
gian

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh,
trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng kỹ xảo của ngời bán.
2.4 Các loại hình cơ sở bán lẻ.
Cơ sở bán lẻ là một địa điểm thuần tuý hoặc riêng rẽ của một doanh nghiệp
để thực hiện một cách riêng rẽ các chức năng Marketing, trong đó việc bán hàng
chủ yếu đợc tiến hành cho ngời tiêu dùng cuối cùng. Mỗi loại hình cơ sở bán lẻ
khác nhau lại có công nghệ bán hàng thích hợp, đặc trng của từng mặt hàng khác
nhau và việc áp dụng phù hợp các loại hình cơ sở kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả
cao cho Công ty. Dới đây là các loại hình cơ sở bán lẻ đợc phân loại theo một số
tiêu thức:
- Theo phạm vi và tính chất mặt hàng thơng mại thì có : Các cửa hàng hỗn
hợp, liên hợp, chuyên doanh, các siêu thị và trung tâm thơng mại.
- Theo hình thái lớp sở hữu cơ sở thì có: Các cửa hàng đơn nguyên độc lập,

các cửa hàng bán lẻ của HTX và cá thể, các cửa hàng HTX tiêu thụ (mua bán).
- Theo quy mô cơ sở kinh doanh thì có : To, nhỏ, vừa khác nhau tuỳ theo
diện tích của cửa hàng.
3. T duy Marketing hiện đại trong hoạt động bán lẻ hàng hoá.
3.1 Quá trình hoạt động Marketing của Công ty Thơng mại.
Có thể mô hình hoá quá trình biến động của các hoạt động kinh doanh theo
sơ đồ sau:
Biểu hình 3: Mô hình hóa biến động của các hoạt động kinh doanh





Quá trình hoạt động Marketing của Công ty là một quá trình khép kín xuất
phát từ tìm hiểu nhu cầu thị trờng và kết thúc là việc thoả mãn nhu cầu thị trờng
đó. Quá trình hoạt động Marketing sẽ cung cấp những điều kiện cần thiết cho hoạt
động kinh doanh, giúp đỡ một cách chắc chắn cho quyết định chọn kinh doanh loại
sản phẩm nào và tìm cách bán sản phẩm tới ngời tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu
một cách tốt nhất. Trong Marketing hiện đại thị trờng sản xuất, phân phối và trao
đổi đợc nghiên cứu trong một thể thống nhất. Khẩu hiệu Marketing hiện đại là
"hãy bán những thứ mà thị trờng cần chứ không bán những cái mà mình có".
Thị
trờng -
nhu cầu
ấn định
sản phẩm

Chọn thị trờng
đích và mụctiêu
Quyết định mặt

hàng hỗn hợp
Định giá
bán
Theo dõi và
khuyếch trơng bán
giao tiếp
thơng mại
Định sức
bán
Định kênh
phân phối
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
3.2 Vai trò của Marketing hiện đại trong hoạt động bán lẻ hàng hoá.
Trong bán lẻ, vai trò của Marketing càng trở nên quan trọng nó có mối quan
hệ gắn bó và liên quan trực tiếp tới hoạt động bán lẻ. Vì bán lẻ là một hoạt động hết
sức phức tạp đòi hỏi ngời bán phải có kỹ năng và trình độ hiểu biết để vận dụng
những kiến thức của Marketing vào việc nắm bắt nhu cầu, thuyết phục và lôi kéo
khách hàng về với mình. Cụ thể, trong thơng mại bán lẻ Marketing có các vai trò
nh : Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trờng, trung gian trong quá trình
vận động của hàng hoá, điều hoà chức năng, vai trò mạo hiểm. Nh vậy, Marketing
là một hoạt động hết sức cần thiết và quan trọng đối với các Công ty Thơng mại
nói chung và đặc biệt trong hoạt động bán lẻ hàng hoá ở cửa hàng nói riêng. Nó
thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá, quyết định đến doanh số, chi phí, lợi nhuận và qua
đó ảnh hởng đến kết quả kinh doanh tổng hợp, đến hình ảnh và vị thế của Công ty
trên thị trờng. Cuối cùng Marketing hiện đại có vai trò năng động trong việc khắc
phục tính cô lập, không thống nhất của Công ty trong việc hoà nhập và ứng xử linh
hoạt, uyển chuyển và có trí tuệ với diễn biến và tình thế thị trờng, kích thích sự
nghiên cứu, hợp lý hoá, đổi mới việc tăng trởng và phát triển Công ty.

II/ NHững nội dung cơ bản của công nghệ marketing bán lẻ hàng
hoá ở công ty thơng mại.
1. Các nội dung cơ bản của Công nghệ Marketing.
1.1 Công nghệ thông tin thị trờng.
Là quá trình thu thập phân tích các thông tin thị trờng tạo ra các tiền đề cho
các nhà quản trị đa ra các quyết định kinh doanh. Để thu thập các thông tin thị
trờng ngời ta dùng 2 phơng pháp nghiên cứu tại bàn và tại hiện trờng. Quá
trình này đợc thông qua 4 nội dung sau:
- Xác định nhu cầu về thông tin.
- Xác định nguồn thu thập và phơng pháp thu thập.
- Phân tích và xử lý thông tin.
- Thông đạt thông tin cho các bộ phận sử dụng thông tin.
1.2 Công nghệ Marketing mục tiêu.
Thực chất của Marketing mục tiêu là việc tập trung nỗ lực Marketing đúng
thị trờng, xây dựng cho Công ty và sản phẩm của Công ty một hình ảnh riêng, rõ
nét, gây ấn tợng và nhất quán trên thị trờng đã chọn, để nguồn lực của công ty
khai thác một cách có hiệu quả nhất - thoả mãn đợc nhu cầu, ớc muốn của khách
hàng và có khả năng cạnh tranh. Nội dung của Marketing mục tiêu bao gồm:
1.2.1 Công nghệ phân đoạn thị trờng của Công ty Thơng mại.
Là nhằm phân chia thị trờng tổng thể thành những đoạn, những đoạn thị
trờng nhỏ hơn có thông số, đặc tính và đờng nét hành vi mua khác nhau giữa các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
đoạn thị trờng nhng trong cùng một đoạn thị trờng lại có sự đồng nhất với nhau
mà Công ty có thể vận dụng Mar - mix hữu hiệu trên mỗi đoạn thị trờng trọng
điểm đợc lựa chọn. Nhng phải bảo đảm yêu cầu tính chính xác, tính tiếp nhận
đợc, tính khả thi, tính hữu hiệu.
1.2.2 Công nghệ lựa chọn và định vị mục tiêu thơng mại bán lẻ trên đoạn
thị trờng mục tiêu.

Sau khi phân đoạn thị trờng Công ty Thơng mại sẽ thấy đợc cơ may có
thể có ở từng đoạn thị trờng. Trên cơ sở đó Công ty xác định các đoạn thị trờng
cho phù hợp với nguồn lực Marketing bán lẻ của mình để định rõ mục tiêu thơng
mại cho từng chiến lợc cụ thể trên đoạn thị trờng trọng điểm đó. Đó chính là thị
trờng mục tiêu mà Công ty nhắm tới, để lựa chọn đợc thị trờng mục tiêu Công
ty phải tiến hành đánh giá thị trờng dựa vào những tiêu chuẩn sau: Quy mô và sự
tăng trởng của từng phân đoạn thị trờng, mức độ hấp dẫn, các mục tiêu và khả
năng của Công ty. Để đáp ứng thị trờng mục tiêu Công ty Thơng mại có thể áp
dụng các chiến lợc nh: Marketing không phân biệt, có phân biệt và tập trung.
1.2.3 Công nghệ định vị mặt hàng thơng mại của doanh nghiệp bán lẻ trên
thị trờng mục tiêu.
Đó là những hoạt động của Marketing nhằm tìm kiếm, tạo dựng và tuyên
truyền những lợi ích đặc biệt mà doanh nghiệp cung ứng cho thị trờng mục tiêu và
chắc chắn rằng khách hàng mục tiêu sẽ có đợc một hình ảnh rõ ràng trong tâm trí
họ và họ sẽ thấy sản phẩm của doanh nghiệp đáng đợc chọn mua và sử dụng hơn
các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.3. Công nghệ triển khai các nỗ lực Marketing bán lẻ hỗn hợp.
1.3.1. Công nghệ Marketing mặt hàng kinh doanh bán lẻ.
Mặt hàng thơng mại của cửa hàng là tập hợp có lựa chọn và phân phối mục
tiêu các nhóm, loại nhãn hiệu đợc đăng ký vào tổng danh mục hàng hoá, dịch vụ
mà cửa hàng chào hàng, chuẩn bị sẵn sàng bán lẻ cho tập khách hàng trọng điểm
qua một kênh thơng mại xác định trên một khu vực thị trờng nhất định.
Trong thơng mại bán lẻ, biến số mặt hàng giữ một vai trò trọng yếu, hầu hết
các cửa hàng đều kinh doanh một số lợng lớn các danh mục các mặt hàng nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng bảo đảm sẵn sàng, thờng xuyên và ổn
định trên nơi công tác bán lẻ ở tại cửa hàng phù hợp với số lợng, chất lợng, cơ
cấu, thời gian mua, nhu cầu tập tính hành vi mua của khách hàng.
1.3.2 Công nghệ định giá và thực hành giá bán lẻ:
Cửa hàng kinh doanh rất nhiều mặt hàng nên định giá thờng sử dụng kỹ thuật
theo tỷ lệ lợi nhuận cận biên, định trớc cho từng nhóm hay từng mục mặt hàng.

* Giá bán lẻ = giá mua + chi phí dịch vụ Marketing + lợi nhuận định mức + thuế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Giá bán lẻ thờng là mức giá thịnh hành chung trên thị trờng, là mức giá
mà ngời tiêu dùng cuối cùng chấp nhận để mua 1 loại sản phẩm dịch vụ nào đó
nhằm thoả mãn nhu cầu của mình.
1.3.3. Công nghệ Marketing phân phối bán lẻ.
Một trong những nội dung chủ yếu của Marketing phân phối bán lẻ ở cửa
hàng là sự lựa chọn kênh thơng mại bán lẻ quy hoạch phân bổ và định vị các gian
hàng, quầy hàng bán lẻ làm sao cho hợp lý và tiện lợi để các quầy hoạt động hết
công suất thì đòi hỏi mạng lới bán lẻ phải cung cấp cho khách hàng nhanh chóng,
thuận tiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách và tiết kiệm chi phí thời gian đi lại
mua sắm của khách.
1.3.4. Nỗ lực Marketing xúc tiến thơng mại.
Doanh nghiệp thông qua các hoạt động giao tiếp khuyếch trơng nh quảng
cáo đại chúng, cổ động, chiêu khách gián tiếp, quan hệ công chúng hay qua chào
hàng và xúc tiến bán chào hàng trực tiếp cá nhân, Marketing trực tiếp theo các kế
hoạch các chơng trình hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ hoặc không theo
định kỳ đều nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.3.5. Phát triển bản sắc văn hoá:
Bản sắc doanh nghiệp là hình ảnh ấn tợng của mọi Công ty thơng mại, là
một phần tích hợp của phối thức bán hỗn hợp. Nó để lại trong tâm trí mỗi ngời
tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp rất lâu
bền do vậy mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn tạo ra cho mình một đặc
trng, bản sắc riêng, không pha trộn giống ai khác, để luôn lu giữ trong trí nhớ
khách hàng một ấn tợng nào đó về doanh nghiệp rất khó phai mờ và nó trờng tồn
cùng thời gian và năm tháng nếu doanh nghiệp đó luôn coi lợi ích khách hàng đặt
lên hàng đầu.
2. Lựa chọn phơng thức bán hàng và dịch vụ khách hàng

Doanh nghiệp thơng mại cần tiến hành lựa chọn phơng thức bán hàng và
dịch vụ khách hàng phù hợp với thực trạng kinh doanh và điều kiện nguồn lực của
doanh nghiệp, có 8 phơng thức bán lẻ hàng hoá cơ bản là: Phơng thức bán hàng
truyền thống (cổ điển), bán tự phục vụ, bán tự chọn, bán qua máy bán hàng tự
động, bán theo mẫu, bán qua điện thoại, bán theo hình thức trả góp, bán theo đơn
hàng đặt trớc.
2.1. Phơng thức bán cổ điển
Bao gồm: đón tiếp khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách, chào hàng, giới
thiệu mặt hàng mở rộng, mặt hàng thay thế, mặt hàng đồng bộ sau đó giúp đỡ, t
vấn và thử hàng cho khách. Sau khi khách hàng chấp nhận mua thì bao gói, trao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
hàng cho khách và thanh toán tiền, các mậu dịch viên chào tiễn khách và kết thúc
lần bán.
Biểu hình 4: Quá trình bán hàng truyền thống đề xuất tại các công ty
thơng mại (xem phần phụ lục 2).
2.2. Phơng thức bán hàng tự phục vụ ở doanh nghiệp bán lẻ
Bao gồm các bớc: Nhân viên cửa hàng đón tiếp khách hàng, khách hàng gửi
hành lý, t trang. Khách hàng nhận xe đẩy hàng hoặc giỏ đựng hàng tiếp đó khách
hàng tiếp cận các giá trng bày hàng để mở sau đó khách hàng lựa chọn hàng phù
hợp với nhu cầu của mình với sự giúp đỡ, t vấn của nhân viên thơng mại, hình
thành đơn nguyên mua hàng, tiếp cận nơi công tác thu tính tiền tập trung sau đó
thanh toán tiền hàng và bao gói giao hàng mua cho khách. Sau khi bán xong nhân
viên cửa hàng sắp xếp và trng bày bổ xung hàng hoá trên giá hàng cùng với đó là
trả lại hành lý và t trang cho khách, tiễn khách và gây ấn tợng sau bán.
Biểu hình 5: Qui trình công nghệ bán hàng tự phục vụ ở doanh nghiệp
bán lẻ (xem phần phụ lục 3)
III/ Vận dụng chuỗi giá trị trong công nghệ Marketing bán lẻ.
1. Khái niệm về giá trị của khách hàng và cung ứng giá trị khách hàng.

Giá trị giành cho khách hàng là sự chênh lệch giữa tổng giá trị của khách
hàng và tổng chi phí của khách hàng. Tổng giá trị của khách hàng là toàn bộ những
lợi ích mà khách hàng trông đợi ở một sản phẩm hay một dịch vụ nhất định.
Biểu hình 6: Các yếu tố quyết định giá trị cho khách hàng.
(xem phần phụ lục 4)
Tổng giá trị của khách hàng đợc hình thành từ giá trị của 4 nguồn, đó là sản
phẩm, dịch vụ, con ngời và hình ảnh của Công ty. Tổng chi phí của khách hàng
lớn hơn chi phí, nó bao gồm cả phí tổn về thời gian, sức lực và tinh thần mà ngời
mua bỏ ra để có đợc hàng hoá dịch vụ đó. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp bán lẻ là làm thế nào để nâng cao tổng giá trị và giảm tổng chi phí của
khách hàng để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của Công ty mình.
Vì vậy cung ứng giá trị cho khách hàng trong doanh nghiệp thơng mại bán
lẻ là rất quan trọng, nó là việc thực hiện các hoạt động nh : Mua hàng, gia công,
bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của mình nhằm tạo ra giá trị cho khách
hàng. Giá trị của một Công ty tạo ra cho khách đợc đo bằng khối lợng và ngời
mua sẵn sàng trả cho sản phẩm hay dịch vụ.
2. Các thành phần của cung ứng giá trị khách hàng.
Quy trình tạo ra chuỗi giá trị Michael Porter ở trờng đại học Harward nêu
ra nh sau qua biểu hình:
Biểu hình 7: Sơ đồ chuỗi giá trị chung của khách hàng (xem phần phụ lục 5)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Chuỗi giá trị đợc phân thành các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ
mỗi hoạt động đều làm tăng giá trị sản phẩm cho doanh nghiệp cụ thể nh sau:
- Các hoạt động chính thể hiện một chuỗi những công việc chuyển vật t về
xí nghiệp, xuất chúng đi, bán và phục vụ chúng. Các hoạt động này chịu trách
nhiệm tạo ra của cải vật chất, tiếp thị và phân phối tới ngời mua, thực hiện dịch vụ
hỗ trợ sau bán lẻ. Để phân rõ trách nhiệm, những hoạt động chủ chốt đợc phân
chia thành hai bộ phận chức năng:

+ Thứ nhất: Bộ phận với nhiệm vụ tạo ra sản phẩm - vật chất (chế tạo)
+ Thứ hai: Bộ phận thực hiện các công việc tiếp thị, phân phối và dịch vụ cho
khách hàng gọi là bộ phận Marketing.
- Các hoạt động hỗ trợ là những hoạt động chức năng trợ giúp cho các hoạt
động chính nh các hoạt động của bộ phận chế tạo và Marketing . Các hoạt động
này xuất hiện tất cả trong các hoạt động chủ chốt, chức năng quản lý vật t kiểm
soát sự lu chuyển vật t qua chuỗi giá trị từ cung cấp đến sản xuất và đi vào phân
phối. Hiệu quả của việc lu chuyển này có thể giảm mức chi phí tạo ra giá trị.
Thêm vào đó chức năng quản lý vật t thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần kiểm soát
lợng đầu vào trong quá trình chế tạo và làm tăng chất lợng đầu ra cho công ty,
tạo điều kiện tăng giá bán. Chức năng nghiên cứu và phát triển hạ thấp chi phí chế
tạo, tạo ra những sản phẩm mới hấp dẫn hơn có thể bán giá mức cao hơn, chức
năng quản lý nhân sự bảo đảm rằng doanh nghiệp sử dụng hợp lý con ngời thích
hợp với công việc từ đó tạo ra giá trị cao.
3. Mục tiêu chéo của Công ty Thơng mại trong cung ứng giá trị khách hàng
Để đạt đợc những mục tiêu tối cao về hiệu quả, chất lợng đổi mới sản
phẩm và thoả mãn khách hàng thì Công ty phải có những chiến lợc bao gồm một
số hoạt động tạo giá trị khác biệt. Thực tế những mục tiêu này có thể đợc xem nh
những mục tiêu chéo giữa các bộ phận tạo ra giá trị khác nhau của Công ty. Để đạt
đợc những mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phù hợp của các chức năng chéo.
Biểu hình 8: Các mục tiêu chức năng chéo (xem phần phụ lục 5).
Để giải quyết vấn đề này các Công ty cần chú trọng nhiều hơn đến việc quản
trị hài hoà những quá trình kinh doanh cốt lõi, vì hầu hết những quá trình này đều
đòi hỏi đầu vào và sự hợp tác đan xen chéo nhau về chức năng. Những quá trình
kinh doanh cốt lõi là :
- Quá trình thực hiện sản phẩm mới.
- Quá trình dự trữ.
- Quá trình bán và phục vụ khách hàng.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Chơng 2
Thực trạng công nghệ Marketing bán lẻ tại
cửa hàng thực phẩm Hà đông

I/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của cửa hàng
1. Khái quát về cửa hàng.
Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây có trụ sở chính văn phòng: số
30 phố Bà Triệu - phờng Nguyễn Trãi - thị xã Hà Đông là một Công ty trực thuộc
sở thơng mại Hà Tây. Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây đợc thành
lập theo quyết định số 741 QĐ / UB ngày 04/06/2003 do UBND tỉnh Hà Tây cấp và
đăng ký kinh doanh số 0303000100 ngày 25/7/2003 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh
Hà Tây cấp. Tiền thân của Công ty trớc đây là Công ty nông sản thực phẩm Hà
Tây là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập vào năm 1992. Nhng do Công
ty làm ăn kém hiệu quả cộng với cơ chế thị trờng và đờng lối chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nớc thay đổi đã tạo điều kiện cho Công ty chuyển đổi sang
hình thức cổ phần nhằm huy động thêm vốn và công nghệ từ bên ngoài và từ cán bộ
công nhân viên của Công ty đầu t để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cửa hàng thực phẩm Hà Đông là một cửa hàng trực thuộc duy nhất của Công
ty kinh doanh có hiệu quả và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trờng tiêu
thụ, ngày càng nâng cao uy tín của mình đối với ngời tiêu dùng. Địa điểm kinh
doanh của cửa hàng là khu vực chợ Hà Đông (mặt phố Bà Triệu) với 24 quầy hàng
với diện tích sử dụng 1000m
2
.
Song cửa hàng vẫn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty trong công tác quản
lý kinh doanh và Công ty quản lý tài chính, nhng cửa hàng cũng tự chủ trong kinh
doanh, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, hạch toán độc lập kết quả kinh doanh.
2. Chức năng- nhiệm vụ.

- Tổ chức bán lẻ những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày cho nhân dân ở thị xã
Hà Đông là chính và khách vãng lai.
- Tổ chức bán buôn hàng hoá cho các cơ sở bán lẻ ở các huyện thị trong tỉnh.
- Tổ chức sản xuất chế biến, tổ chức hoạt động mua hàng và khai thác nguồn
hàng kinh doanh trong phạm vi kinh doanh nguồn hàng của cửa hàng.
- Thực hiện tốt các chủ trơng đờng lối chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nớc trong kinh doanh bán lẻ.
- Tổ chức và quản lý đội ngũ lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của cửa hàng
không ngừng nâng cao về trình độ phục vụ văn minh, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên của cửa hàng bảo đảm vai trò của doanh nghiệp thơng mại quốc
doanh trên thị trờng.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh.
Xuất phát từ điều kiện thực tế đảm bảo kinh doanh có hiệu quả nên bộ máy
quản lý của cửa hàng đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Biểu hình 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy của cửa hàng.
















Q: quầy hàng
Mặt khác về chất lợng lao động tại cửa hàng đợc thống kê qua bảng 1.
Bảng 1: Thống kê về chất lợng lao động.
Trình độ Tuổi đời
ĐH
CĐ-THCN
Sơ học CQĐT

20-30 31-55 56-60
Các bộ phận cửa hàng
Số

SL

% SL

% SL

% SL

%

SL

% SL


% SL

%
Ban lãnh đạo 3 3 100 1 33.3 2 66.7
Nhân viên bán hàng 30 5 16.7 18

60 7 23.3

19

63.3 11

36.7
Cán bộ nhân viên 11 2 18.2 3 27.3

6 54.5

4 36.4 5 45.5 2 18.1

Tổng số 44 10

22,7 21

47,7

13

29,6

24


54,5 18

40,9 2 4,6

4. Sơ đồ mặt bằng cửa hàng.
Biểu hình 10 : Sơ đồ mặt bằng của cửa hàng.

Lãnh đạo cửa hàng

Tổ kế toán tài vụ

Tổ bán lẻ

Tổ kho

Tổ bảo vệ

Q1,2,3,4

Hàng
nông sản
thực
phẩm
Q5,6,7,8

Rợu,
bia, bánh
kẹo
Q9,10,11

,12
Mỹ
phẩm
Q13,14,

15, 16
Hàng
may mặc
và giầy
dép
Q17,18,

19
Thiết bị
gia đình
Q20,21

Thiết bị
văn
phòng
Q22,23,

24
Hàng
điện máy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Chú thích:
1. Thiết bị áp tờng

2. Lối đi lại nhân viên bán
3. Các quầy hàng
S
NCT
: Diện tích nơi công tác bán hàng
S
K
: Diện tích khách
5. Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của cửa hàng qua 3 năm
ĐVT: đồng Việt Nam
2002 2003 2004
Doanh thu 18.335.438.000

23.301.039.000

27.643.231.000

Chi phí + giá vốn 18.327.678.000

23.292.957.000

27.305.154.000

Lợi nhuận 7.760.000

8.082.000

338.077.000


Tổng lơng 289.344.000

380.120.000

455.518.000

Lơng bình quân 548.000

716.000

860.000

Nộp ngân sách 82.900.000

112.618.000

126.919.000

Tồn kho 1.634.000.000

2.059.000.000

2.115.000.000

Nguồn thông tin: phòng kế toán tài chính
Qua bảng số liệu thống kê cho ta thấy trong 3 năm liên tiếp gần đây doanh
thu của cửa hàng đều tăng, chứng tỏ lợng hàng bán ra ngày càng nhiều các mặt
hàng của cửa hàng đã đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng và là điều kiện để tiếp
tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Điều này góp phần
nâng cao đời sống, cải thiện khuyến khích lòng nhiệt tình, gắn bó với công việc của

ngời lao động. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ để cửa hàng đứng vững và phát triển
trên thị trờng.
6. Thời gian mở cửa hàng.
Do cửa hàng mở cửa vào mùa hè từ 7 giờ đến 20 giờ 30' và mùa đông từ 7
giờ 30 đến 21 giờ liên tục. Do vậy, nhân viên bán hàng của cửa hàng đợc chia làm
2 ca sáng và chiều cho phù hợp với thời gian mở cửa để có thể phục vụ khách hàng
đợc tốt nhất.
7. Khảo sát chất lợng khách tại cửa hàng.
Từ 7 giờ đến 8 giờ hàng ngày lợng khách vào mua hàng từ 25-30 ngời, từ
9 giờ đến 10 có từ 70 -110 khách, từ 11 đến 12 giờ có từ 50-70 khách, từ 13-14 giờ
có từ 30-40 khách, từ 15 đến 16 giờ có từ 40-60 khách, từ 17 đến 18 giờ có từ 70-
Năm
Chỉ tiêu

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
90 khách, từ 19 giờ đến 20 giờ 30' có từ 40-50 khách. Qua khảo sát thời gian khách
hàng tới cửa hàng mua hàng thấy rằng vào các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6
khách hàng đến mua sớm hơn vào các buổi sáng, nhất là các mặt hàng nông sản
thực phẩm phục vụ nhu cầu hàng ngày của gia đình còn hai ngày cuối tuần do đợc
nghỉ nên giờ mua hàng chậm hơn, đối với các mặt hàng khác nh giầy dép, quần
áo, thiết bị điện tử và văn phòng thì khách hàng thờng mua vào tầm giữa buổi
sáng từ 9 - 10 giờ, chiều từ 3 - 4 giờ hoặc muộn hơn chút ít. Do vậy đòi hỏi ban
lãnh đạo của Đoàn phải có chế độ điều chỉnh giờ làm việc sao cho phù hợp để đội
ngũ mậu dịch viên hoạt động điều phối phục vụ tốt khách hàng ở các giờ cao điểm
lợng khách vào cửa hàng mua sắm nhiều.
8. Mặt hàng kinh doanh của cửa hàng.
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng kinh doanh ngoài các mặt
hàng nông sản thực phẩm chính của công ty nh: Rợu, đờng, nớc mắm, thịt lợn,

hàng đông lạnh, mứt tết, bánh trung thu các mặt hàng công ty tự sản xuất phục vụ
bán buôn và bán lẻ tại cửa hàng, cửa hàng còn kinh doanh thêm nhiều mặt hàng
khác nh công nghệ phẩm, thiết bị văn phòng, hàng điện máy, thiết bị gia đình,
hàng may mặc, giầy dép, mỹ phẩm để tăng lợi nhuận và phục vụ nhân dân thị xã
và trong tỉnh.
II/ Phân tích thực trạng công nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng
thực phẩm Hà Đông trực thuộc Công ty Cổ phần nông sản thực
phẩm Hà Tây.
1. Phân tích khái quát chung.
- Qua bảng 2 thống kê về cơ cấu chất lợng lao động tại cửa hàng thấy rằng
tổng số 44 cán bộ công nhân viên của cửa hàng: Trình độ Đại học 10 (chiếm
22,7%), Cao đẳng và THCN là 21 (chiếm 47,7%), Sơ học là 13 (chiếm 29,5%).
Nh vậy tỉ lệ lao động đã qua đào tạo có trình độ là tơng đối cao so với các cửa
hàng và các Trung tâm siêu thị khác. Song bên cạnh đó vẫn còn 13 nhân viên mới
qua sơ cấp cần đào tạo thêm để có thể đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng tốt
nhất. Về tuổi đời từ 20 - 30 tuổi có 24 ngời (chiếm 54%), từ 31 - 55 tuổi có 18
ngời (chiếm 40%), từ 55 - 60 tuổi có 2 ngời (chiếm 6%). Nh vậy tuổi đời chung
của cán bộ công nhân viên của cửa hàng đang ở giai đoạn sung sức và chín muồi
thích hợp với công việc của cửa hàng đòi hỏi những nhân viên trẻ và có kinh
nghiệm, trình độ để đáp ứng nhu cầu của khách. Nhất là trong xu thế hội nhập kinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
tế quốc tế hiện nay đòi hỏi cán bộ công nhân viên vừa phải có trình độ và tay nghề
cao.
- Qua quan sát thời gian mở cửa hàng có lợng khách đông nhất từ 9-10h và
15-16h hàng ngày là những giờ cao điểm phục vụ khách, ngoài ra thời gian mở cửa
sáng là từ 7h và đóng cửa vào lúc 20h30phút thời gian điểm đầu và cuối ngày cửa
hàng mở cửa hàng sớm hoặc muộn và lợng khách vào cửa hàng ít thì Ban lãnh đạo
cửa hàng cần cân nhắc số cán bộ công nhân viên phục vụ cửa hàng sao cho hợp lý

và cân đối tránh tình trạng lúc thì nhàn rỗi, lúc thì không hết việc bằng cách luân
chuyển nhân viên.
- Về kết quả hoạt động kinh doanh của cửa hàng qua 3 năm trở lại đây liên
tục tăng nhất là từ năm 2003 khi Công ty đợc Cổ phần hoá là một động lực rất lớn
để cán bộ công nhân viên cửa hàng phấn đấu đạt doanh thu cao bán đợc nhiều
hàng, đợc thởng nhiều đó là niềm phấn khích động viên tinh thần và vật chất lớn
đối với cán bộ công nhân viên của cửa hàng do vậy mà doanh thu năm sau luôn cao
hơn năm trớc, lơng cũng luôn tăng đều cùng với doanh thu, lợng hàng tồn kho
cũng giảm đáng kể.
2. Phân tích việc sử dụng các yếu tố của công nghệ về thiết bị lao động
và con ngời.
2.1. Công nghệ thông tin ở cửa hàng:
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, khách hàng ngày càng khó tính
bắt buộc các phòng ban, bộ phận của cửa hàng phải nhanh nhạy tìm cách thu thập
và xử lý thông tin sao cho có lợi cho cửa hàng mình.
Với nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch
toán, phòng kế toán - tài vụ là nơi cung cấp thờng xuyên các chỉ tiêu hàng ngày,
tổng chi phí, khối lợng hàng tồn kho Cũng nh thông tin về quá trình vận động
của tiền mặt, những số liệu về công nợ. Đây chính là một hệ thống báo cáo nội bộ
tối quan trọng đối với cửa hàng kể từ khi đợc thành lập.
- Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài: các thành viên trong cửa hàng
thờng thu thập thông tin hàng ngày qua các báo, tạp chí chuyên ngành, truyền
hình, Internet. Qua các buổi gặp gỡ, giao lu, toạ đàm với khách, các nhà cung ứng
và các đối tác làm ăn, ban lãnh đạo cửa hàng cũng có những phần thông tin quan
trọng về thị trờng, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt qua hệ thống các
mậu dịch viên hàng ngày tiếp xúc với khách giúp cửa hàng nắm đợc những thông
tin về thị hiếu nhu cầu và điểm mua sắm của ngời tiêu dùng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại

- Hệ thống nghiên cứu Marketing: trớc khi bán một sản phẩm mới nào đó
nhất là các sản phẩm đắt tiền có khả năng ứng dụng cao đòi hỏi ban lãnh đạo cửa
hàng phải có những phơng pháp tìm hiểu nghiên cứu thích hợp xem sản phẩm đó
liệu ta mua về có bán đợc không, có đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng
không, về chất lợng cũng nh là giá thành nên phải có kế hoạch chơng trình cụ
thể và chi tiết.
- Sau khi nghiên cứu Marketing đã có các số liệu thống kê đợc ta tiến hành
phân tích, đánh giá để có đợc cái nhìn chính xác nhất trớc khi tung sản phẩm ra
bán.
2.2. Thiết bị lao động .
Với diện tích 1000m
2
có vị trí thuận lợi nằm gần chợ Hà Đông là chợ lớn
nhất tỉnh tập trung nhiều hàng hoá và các cửa hàng kinh doanh có thị trờng rộng
lớn. Diện tích kinh doanh của cửa hàng đợc chia ra làm 24 quầy các quầy kinh
doanh nhiều mặt hàng khác nhau không trùng lặp. Cửa hàng đợc trang bị đầy đủ
các thiết bị đồng bộ: kệ, giá trng bày, tủ lạnh bảo quản, quạt thông gió, gơng soi,
đèn chiếu sáng, máy vi tính tuy nhiên một số chúng đã cũ kỹ, cha đợc đầu t
đúng mức. Hiện tại cửa hàng đang mạnh dạn mở rộng đầu t những ứng dụng về
thành tựu khoa học công nghệ thông tin và quá trình quản lý kinh doanh nh thành
lập cửa hàng điện tử trên mạng theo mô hình một vài cửa hàng ở TP. Hồ Chí Minh.
Nhng trớc hết là khâu thanh toán với khách qua máy vi tính, tơng lai bằng máy
tự động, đồng thời cửa hàng hoàn thiện hệ thống quản lý lu trữ chứng từ sổ sách
bằng phần mềm vi tính hoá. Thực hiện phơng pháp bán lẻ tự chọn, qua điện thoại,
qua mạng, thực hiện các dịch vụ sau bán đảm bảo nhanh chóng đơn giản và hiệu
quả.
3. Phân tích về các nội dung nắm nhu cầu STP và các phối thức.
3.1. Thực trạng việc triển khai công nghệ STP của cửa hàng.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, có nhiều thành phần phát triển
mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ, cùng với sự phát triển đó là một sự cạnh tranh rất

lớn giữa các Công ty kinh doanh cùng kinh doanh nhóm hàng và ngành hàng để
phục vụ ngời tiêu dùng. Trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt đó với quy mô và
khả năng tài chính có hạn cửa hàng không thể đáp ứng đợc hết các nhu cầu của thị
trờng, vì vậy cửa hàng nông sản thực phẩm Hà Đông đã tiến hành phân đoạn thị
trờng và xác định đoạn thị trờng mục tiêu của mình để có thể thực hiện các nỗ
lực Marketing sao cho có hiệu quả tốt nhất. Cửa hàng nằm trên trục đờng Bà Triệu
gần chợ Hà Đông có vị trí rất thuận tiện để thu hút khách hàng tới mua. Các khách
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
hàng chính cửa hàng phục vụ là cán bộ và nhân dân thị xã Hà Đông, ngoài ra cửa
hàng còn tập trung vào khách hàng là ngời tiêu dùng trong tỉnh Hà Tây và các
khách vãng lai.
Với việc áp dụng Marketing đại trà nh hiện nay rõ ràng cửa hàng không
thể nào phục vụ tốt đợc hết các nhu cầu của khách hàng ở các tầng lớp khác nhau
có nhu cầu khác nhau. Đối với các khách hàng có thu nhập trung bình khá các mặt
hàng của cửa hàng đã đáp ứng đợc nhu cầu của khách xong bên cạnh đó còn có
các khách hàng có thu nhập cao, các khách vãng lai đòi hỏi cửa hàng phải có những
hàng hoá có chất lợng cao, mẫu mã bao bì đẹp, có thơng hiệu nổi tiếng trên thị
trờng thì phần nào cửa hàng cha đáp ứng hết đợc các mặt hàng, các nguồn hàng
mà khách hàng đòi hỏi. Do vậy cửa hàng nên tập trung vào tập khách hàng tiềm
năng và trọng điểm của cửa hàng nên chọn một đoạn thị trờng, một số nhóm hàng
để kinh doanh cho thật tốt sau đó dần mở rộng thị trờng tránh tình trạng áp dụng
Marketing đại trà nh hiện nay vừa không hiệu quả lại tốn kém về chi phí.
3.2. Công nghệ triển khai nỗ lực Marketing hỗn hợp:
Trớc thực trạng áp dụng Marketing đại trà nh hiện nay, cửa hàng thật sự
đã có những nỗ lực Marketing của mình đến đâu? câu hỏi này thực sự vẫn cha có
lời giải đáp. Tại sao vậy?
- Thứ nhất: cửa hàng cha hiểu đợc cầu thị trờng và tổng cầu thị trờng
- Thứ hai: cửa hàng cha nhận biết tiềm năng thị trờng và dự báo thị

trờng
Nh vậy, làm cách nào để cửa hàng có thể tạo ra những nỗ lực Marketing?
Từ đó, có thể khai thác tốt tiềm năng cầu thị trờng, đặc biệt trong xu thế nền kinh
tế Việt Nam ngày càng có tốc độ tăng trởng cao và tiến tới ra nhập WTO. Dới
góc độ Marketing thơng mại, chi phí (nỗ lực) Marketing cần thực hiện của cửa
hàng cụ thể gồm những nỗ lực sau:
+ Nỗ lực về mặt hàng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh nhiều mặt hàng có
chủng loại khác nhau nhng cửa hàng luôn tập trung vào các loại hàng có chất
lợng, thơng hiệu đã đợc khẳng định những hàng có nhãn hiệu và bao gói tốt,
đẹp về mầu sắc và phong phú về chủng loại để có thể đáp ứng cho các tập khách
hàng khác nhau nh các mặt hàng nông sản của Công ty, hàng điện tử nh hàng
điện tử của các hãng nổi tiếng SONY, TOSHIBA, LG, SAMSUNG, hàng mỹ phẩm
của Univer, Kao, Xmen, bánh kẹo Hải Châu, Kinh Đô, Hữu Nghị, quần áo may 10,
May Thăng Long, giầy dép Bitits, Thợng Đình, Thuỵ Khuê, thiết bị văn phòng của
Công ty Xuân Hoà, đồ gỗ nội thất Đài Loan Tránh tình trạng cửa hàng nhập phải
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
hàng giả, hàng dởm, hàng kém chất lợng sẽ làm mất uy tín với khách, và họ chỉ bị
mua phải lần đầu và khó quay lại cửa hàng mua lần sau. Để tránh tình trạng trên,
khách đến cửa hàng thực sự yên tâm về hàng hoá của cửa hàng thì hàng phải có
chất lợng bảo đảm.
+ Nỗ lực Marketing giá bán lẻ và thực hành giá ở cửa hàng giá cả phải hợp
lý, phải chăng không quá cao làm sao để khách hàng có thể chấp nhận đợc mà cửa
hàng vẫn có lãi.
+ Nỗ lực Marketing phân phối các phối thức bán hàng mỗi khâu cửa hàng đã
làm tốt từ tiếp khách tìm hiểu nhu cầu đến giới thiệu và thử hàng, cân đong đo đếm
hàng cho khách, bao gói hàng, trao hàng và thanh toán cho khách các nhân viên
của cửa hàng luôn luôn phục vụ hết mình với một tinh thần "khách hàng là Thợng
Đế".

+ Nỗ lực Marketing xúc tiến thơng mại bán lẻ ở cửa hàng thờng xuyên
quảng cáo trên truyền hình, trên các bảng biển của cửa hàng, thờng xuyên có các
chơng trình khuyến mại, chào hàng trực tiếp nhân các dịp ngày lễ và ngày tết
trong năm
+ Phát triển bản sắc văn hoá của cửa hàng xây dựng cho cửa hàng một bản
sắc văn hoá riêng để cửa hàng luôn xứng đáng là một trung tâm thơng mại văn
minh, cán bộ công nhân viên của cửa hàng lịch sự trong giao tiếp.
4. Phân tích công nghệ bán lẻ tại cửa hàng.
Tuỳ theo từng mặt hàng mà có những quy trình công nghệ, những khâu khác
nhau. Tuy nhiên, về mặt tổng quát nó gồm 8 khâu sau:
Biểu hình 11: Quá trình kỹ thuật các khâu bán hàng.




Quá trình công nghệ bán hàng ở cửa hàng vẫn áp dụng công nghệ bán truyền
thống bớc đầu tiếp khách và tìm hiểu nhu cầu khách. Qua quan sát thấy rằng nhân
viên của cửa hàng đã chú ý tới nhu cầu của khách vào mua loại hàng nào để phục
vụ, các nhân viên đã chào đón tiếp niềm nở với nụ cời luôn nở trên môi. Song bên
cạnh đó vẫn còn một số nhân viên còn thờ ơ cha thật sự tập trung vào các công
tác bán hàng. Khi các mậu dịch viên nhận biết đợc nhu cầu của khách về một loại
hàng nào đó thì họ giới thiệu hàng cho khách về công dụng, chức năng, hiệu quả
Tiếp
khách
tìm
hiểu -
nhu
Giới
thiệu
hàng

cho
khách
Thử
hàng
Cân
đong
đo
đếm
Bao
gói
hàng
Trao
hàng
cho
khách
Thanh
toán
Gây ấn
tợng
sau
bán
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
hàng đem lại và sẵn sàng thử hàng và hớng dẫn khách hàng sử dụng đối với các
hàng hoá là đồ dùng. Ngoài ra khi khách mua hàng đối với các mặt hàng đơn vị
tính là số lợng hay trọng lợng thì tuỳ mặt hàng tính nh nớc mắm tính theo lít,
rợu theo chai Về bao gói hàng hoá cha thật phù hợp, mẫu mã, kiểu dáng cha
đẹp, phần nào cha đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng khó tính, ngoài ra chất
lợng hàng tốt còn cần có mẫu mã và bao bì đóng gói đẹp nh các mặt hàng bánh

trung thu, mứt tết, các mặt hàng bán theo mùa bao gói cha đẹp về mầu sắc lẫn
kiểu dáng, chất lợng giấy bao gói so với các hãng lớn nh Kinh Đô, Hải Châu,
Hữu nghị nên bị cạnh tranh hết sức gay gắt và rất khó mở rộng thị trờng và thay
đổi t duy ngời tiêu dùng. Về trao hàng hoá cho khách đối với một số mặt hàng
cha đợc tốt ví dụ nh các mặt hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử khi khách
hàng mua và có nhu cầu cửa hàng cho nhân viên giao hàng về nhà cho khách lắp
đặt nhng cửa hàng vẫn cha có dịch vụ vận chuyển lắp đặt tại nhà. Đó là một điều
bất lợi trong cạnh tranh trên thị trờng bán lẻ hiện nay. Về thanh toán cửa hàng
vẫn thanh toán bằng tiền mặt đối với một cửa hàng hiện đại trong thời đại của công
nghệ khoa học kỹ thuật cửa hàng nên dần chuyển đổi có thể kết hợp thanh toán tiền
mặt, hoặc chuyển khoản, bằng các thẻ tín dụng để phục vụ các nhu cầu thanh toán
khác nhau của khách. Cuối cùng kết thúc một cuộc mua bán là gây ấn tợng sau
bán, nhân viên của cửa hàng đã làm tốt bằng cách: chào tạm biệt, mời khách lần
sau tiếp tục đến mua hàng tại cửa hàng bằng một nụ cời tạm biệt. Song bên cạnh
đó một số nhân viên vẫn thờng xuyên giao hàng bằng một tay cho khách, điều này
cần phải có sự thờng xuyên nhắc nhở của cán bộ lãnh đạo cửa hàng và cửa hàng
cũng thờng xuyên liên hệ mở các lớp đào tạo bồi dỡng và nâng cao trình độ bán
hàng theo tháng, quý, năm.
III/ Đánh giá chung tình hình (thực trạng) ở cửa hàng
1. Ưu điểm:
Có thể nói rằng kể từ khi đợc thành lập cho tới nay, cửa hàng thực phẩm Hà
Đông là cửa hàng duy nhất trực thuộc Công ty cổ phần nông sản thực phẩm tỉnh Hà
Tây nên luôn nhận đợc sự quan tâm u ái của Công ty. Trong suốt thời gian tồn tại
và phát triển cho tới nay, cửa hàng và Công ty luôn sát cánh bên nhau, hoàn thành
mọi nghĩa vụ đợc giao nh: nộp ngân sách nhà nớc, tăng thu nhập cho ngời lao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
động, trả lãi cho cổ đông hàng năm. Cửa hàng có một đội ngũ nhân viên lao động,
nhiệt tình, sáng tạo, dám nghĩ và dám làm, đoàn kết. Trong đó có nhiều cán bộ

công nhân viên có kinh nghiệm lâu năm, là những trụ cột vững chắc trong việc triển
khai những hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Đồng thời ban lãnh đạo cửa hàng
cũng thờng xuyên tự kiểm tra đôn đốc và đa ra những định hớng chiến lợc
đúng đắn cho cửa hàng.
Ngoài ra sự chuyển đổi từ hình thức bán lẻ cổ điển sang hình thức bán hiện đại
tự phục vụ đã tạo ra nét mới cho cửa hàng do vậy mà lợng hàng bán ra qua các năm
tăng liên tục và đáp ứng đủ loại khách hàng có thu nhập từ thấp tới cao.
2. Nhợc điểm:
Không nằm ngoài quy luật của một đơn vị trực thuộc nhà nớc, bộ máy quản
lý còn cồng kềnh và phức tạp, tạo ra sức ỳ cho cửa hàng. Điều này gây cản trở
không nhỏ trong việc phát huy nội lực và tận dụng thời cơ thị trờng của cửa hàng.
Nói cách khác sự tồn tại t duy thời bao cấp đã hạn chế sự thích ứng của cửa hàng
trong nền kinh tế thị trờng.
- Về nhân sự một số cán bộ chủ chốt đã đến tuổi nghỉ hu, làm mất đi một
lực lợng quan trọng có kinh nghiệm. Ngoài ra số mậu dịch viên mới chủ yếu là
nữ, cha có kinh nghiệm, cha đợc đào tạo và hiểu sâu về kỹ thuật hàng hoá nhất
là hàng có hàm lợng kỹ thuật cao nh máy tính, điện thoại, thiết bị gia đình
- Cơ sở vật chất của cửa hàng với tổng diện tích 1000m
2
, đợc xây dựng vào
những năm 90 và đã qua sửa chữa nhng cũng còn hạn chế cha đáp ứng đợc
công nghệ bán lẻ hiện đại cần đợc tu sửa lại để phù hợp với những thay đổi của xã
hội.
- Về công nghệ bán hiện nay cửa hàng vẫn cha áp dựng hệ thống mã vạch
và các dụng cụ bán dán mã chuyên dụng, mã hiện đại. Các báo giá chủ yếu đợc
làm bằng các dụng cụ thô sơ do các mậu dịch viên trực tiếp đảm nhận. Do đó hiện
tợng trùng lặp, sai sót trong báo giá vẫn thờng xuyên xảy ra, gây cản trở cho
khách khi xem giá. Về công tác Marketing cha đợc quan tâm đúng mức nên việc
nghiên cứu nhu cầu thị trờng còn chủ quan, cha bám sát sâu rộng mà chủ yếu chỉ
dựa trên kinh nghiệm, nên thiếu tính khoa học thực tế. Việc áp dụng giá còn cứng

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
nhắc chỉ chủ yếu quan tâm tới lợi nhuận mà cha đề cao đến yếu tố tâm lý khách
hàng, do đó sức cạnh tranh yếu.
- Về vốn mặc dù Công ty đã cổ phần hoá từ năm 2003 để thu hút thêm vốn
đầu t vào công nghệ phát triển cửa hàng xong vẫn còn yếu và cha đều đặn Công
ty vẫn phải thờng xuyên vay vốn các ngân hàng. Chính vấn đề này đã cản trở
trong việc thực thi kế hoạch và bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
3. Nguyên nhân:
3.1. Chủ quan:
Rõ ràng, nguồn vốn của cửa hàng vẫn còn yếu là từ Công ty rót xuống còn
hạn chế do vốn có hạn và phần vẫn bị phụ thuộc vào nhà nớc mặc dù đã cổ phần
(vì vốn nhà nớc vẫn chiếm trên 50%). Việc tuyển mộ nhân viên cha chặt chẽ
cũng khiến cho đội ngũ này thiếu sáng tạo, năng động, cha hiểu sâu rõ sản phẩm.
Đồng thời một số cán bộ có tuổi nên khó thay đổi t duy làm việc. Bên cạnh đó cửa
hàng cha thực sự có chính sách đãi ngộ nhân viên hậu hĩnh khích lệ lòng hăng say
nhiệt tình sáng tạo trong công việc của họ.
3.2. Khách quan:
Hiệu lực của tổ chức hoạt động Marketing còn yếu trên các mặt cơ bản:
- Hoạt động kinh doanh chịu ảnh hởng cơ chế bao cấp.
- Lý thuyết thực hành Marketing trong kinh doanh và thơng mại còn mới
mẻ, khó đa vào thực tế để áp dụng.
- Các lĩnh vực về vốn tài chính bị bó hẹp, hạn chế trong việc phát hiện các cơ hội.
- Sự thay đổi các chính sách pháp luật của nhà nớc về luật thơng mại, luật
đầu t cũng tạo ra những rào cản vô hình khác.
- Ngoài ra còn do thói quen của ngời tiêu dùng của thị xã vẫn quen ở chợ
cha vào các cửa hàng bách hoá lớn hay siêu thị.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Chơng 3
Một số đề xuất hoàn thiện công nghệ Marketing bán lẻ
cho cửa hàng thực phẩm Hà Đông.

I/ Những nhiệm vụ đổi mới của doanh nghiệp thơng mại bán lẻ và
hoàn thiện công nghệ Marketing bán lẻ ở cửa hàng.
1. Dự báo khái quát thị trờng bán lẻ Hà Tây từ nay đến năm 2020.
1.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ ở Hà Tây.
Hà Tây là một tỉnh cửa ngõ thủ đô có tiềm năng kinh tế và địa hình đa dạng
nhiều danh lam thắng cảnh hàng năm thu hút hàng triệu khách du lịch. Mặt khác
hiện nay tỉnh đang thực hiện chính sách mở cửa thu hút vốn và công nghệ vào đầu
t và đã quy hoạch thành các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng tâm. Hà Tây là
nơi hứa hẹn tập trung nhiều Công ty nhà máy, xí nghiệp, các khu đô thị, nhất là
trong thời gian tới dần dần các nhà máy xí nghiệp sản xuất ở Hà Nội sẽ phải di rời
để bảo đảm mỹ quan đô thị và tránh ồn cho thành phố. Hơn nữa trong tơng lai 1-2
năm tới thị xã Hà Đông sẽ chuyển lên thành phố (khu đô thị loại 3) sẽ có tiềm năng
rất lớn để thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh. Trong 5 năm liên tiếp
gần đây mức tăng trởng kinh tế của tỉnh đều đạt trên 8%/năm bộ mặt xã hội đợc
thay da đổi thịt từng ngày từng giờ đời sống dân c đợc nâng lên một bớc. Với
một tỉnh gần 3 triệu dân đang trên đà phát triển thì quả là một thị trờng tiêu dùng
hấp dẫn để các doanh nghiệp khai thác. Dới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc với các định hớng, chính sách phát triển kinh tế - văn hoá xã hội tin rằng
trong tơng lai Hà Tây sẽ còn tiến xa hơn nữa xứng tầm với vị thế của một tỉnh là
cửa ngõ của thủ đô trung tâm kinh tế - văn hoá chính trị của cả nớc.
1.2. Một số dự báo và triển vọng thị trờng bán lẻ ở Hà Tây trong xu thế
hội nhập kinh tế.
Thị trờng bán lẻ Hà Tây nói chung là rất phong phú, đa dạng, đầy đủ màu
sắc cả hàng hoá và các loại hình kinh doanh bán lẻ tiến bộ nh: tự chọn, tự phục vụ,
bán lẻ thông qua điện thoại đã tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng

ngày càng cao hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
Theo mục tiêu phát triển thơng mại của tỉnh đến năm 2020 thơng mại
đợc coi là đòn bảy thúc đẩy sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân
công lao động xã hội theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển thị
trờng Hà Tây gắn liền với cả nớc. Phấn đấu xây dựng nền thơng mại Hà Tây
phát triển lành mạnh, dần trở thành một trong những trung tâm thơng mại văn
minh - hiện đại của cả nớc. Trong tơng lai, Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ giúp
cho thơng mại Việt Nam có những bớc chuyển biến tích cực. Đặc biệt theo các
chuyên gia kinh tế dự báo tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm ở Hà Tây từ
nay cho đến năm 2010 sẽ liên tục đạt trên 10%/năm. Trong đó dự báo tổng mức lu
chuyển hàng hoá bán Hà Tây trong 15 năm tới sẽ nh sau:
Bảng 3: Dự báo tổng mức lu chuyển hàng bán ở thị trờng Hà Tây
ĐVT: tỷ đồng Việt Nam
Năm

Thành phần kinh tế

2005 2010 2020
Kinh tế nhà nớc 4.028,1

7.247,2

5.528,2

Kinh tế tập thể 281,7

656,3


3.114,4

Kinh tế t nhân hỗn hợp 11.054,6

25.399,5

88.359,1

Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài

1.017,8

2.311,1

10.189,3

Tổng mức lu chuyển hàng hoá bán 16.382,2

35.614,1

107.191


Trong đó, tập trung vào các mặt hàng chủ yếu nh: lơng thực, thực phẩm,
hàng may mặc cụ thể đợc minh hoạ qua bảng sau:
Bảng 4: Dự báo nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng chính ở Hà Tây.

Mặt hàng ĐVT Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020
Lơng thực (gạo) Tấn 450.000


520.000

615.000

Sữa Hộp 200.050

260.000

310.000

Dầu ăn Lít 1.808.500

2.300.000

3.270.000

Nớc mắm Lít 1.940.000

2.500.000

3.500.000

Quần áo Chiếc 18.400.000

19.300.000

21.600.000



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng mại
2. Nhiệm vụ - định hớng về chiến lợc kinh doanh của cửa hàng trong
tơng lai.
2.1. Nhiệm vụ trong những năm tiếp theo.
Là một cửa hàng trực thuộc duy nhất của Công ty cổ phần nông sản thực
phẩm Hà Tây, với mục tiêu phấn đấu trở thành một đơn vị kinh doanh chủ chốt, cửa
hàng luôn đặt nhiệm vụ chăm lo khách hàng, coi khách hàng là thợng đế lên
hàng đầu.
Đã trải qua 13 năm hoạt động kinh doanh dới các phơng thức bán khác
nhau từ bán lẻ cổ điển dần chuyển sang bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên, so với một siêu
thị hiện đại thì thật sự cửa hàng còn nhiều việc cần phải làm nữa để đáp ứng nhu
cầu của ngời tiêu dùng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cả nớc. Do vậy
trong thời gian tới cửa hàng sẽ cố gắng duy trì và củng cố hơn nữa hình ảnh của
mình để thu hút nhiều khách hơn.
2.2. Định hớng chiến lợc kinh doanh.
Để hoà nhập chung cùng sự phát triển kinh tế của đất nớc, cũng nh Hà Tây
nói riêng, căn cứ vào điều kiện thực tế của mình, ban lãnh đạo cửa hàng đa ra kế
hoạch phát triển đồng bộ nh sau:
- Về tài chính: phát huy tối đa nguồn vốn hiện có và tiếp tục đề nghị với lãnh
đạo Công ty cho phát hành thêm cổ phần để tạo thêm vốn để đầu t kinh doanh tận
dụng mọi cơ hội.
- Về tổ chức: tiếp tục củng cố, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo
và nhân viên, thờng xuyên đợc chọn lọc, phân bổ đúng ngời, đúng việc, đúng sở
trờng. Sẽ phát huy tối đa năng lực của con ngời, đồng thời xây dựng chiến lợc
đào tạo và phát triển con ngời để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong thời đại
mới.
- Về năng lực cạnh tranh: trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, khả năng cạnh
tranh là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Kết quả cạnh tranh sẽ xác

định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng vì vậy ban lãnh đạo cửa hàng cần phải
cố gắng xây dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh đúng đắn phù hợp để vơn
lên giành vị trí cao cho mình trên thị trờng để làm đợc điều đó thì phải tối thiểu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×