Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

ĐỀ TÀI: “TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN. Ý NGHĨA THỰC TIỄN RÚT RA KHI NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT NÀY ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ CÁC DOANH NGHIỆP CỦA NƯỚC TA KHI CHUYỂN SANG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.11 KB, 38 trang )




ĐỀ TÀI: “TRÌNH BÀY LÝ
THUYẾT VỀ TUẦN HOÀN VÀ
CHU CHUYỂN TƯ BẢN. Ý
NGHĨA THỰC TIỄN RÚT RA
KHI NGHIÊN CỨU LÝ
THUYẾT NÀY ĐỐI VỚI VIỆC
QUẢN LÝ CÁC DOANH
NGHIỆP CỦA NƯỚC TA KHI
CHUYỂN SANG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN”


1

1



A. Phần mở đầu

Phát triển và hội nhập là một trong những xu thế lớn của thời đại. Đối với
Việt Nam, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa
nền kinh tế đi lên theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập cùng nền kinh
tế thị trờng thế giới là nhiệm vụ rất quan trọng. Đó không chỉ là thời cơ, điều
kiện cần thiết để sản phẩm hàng hoá của Việt Nam đợc có mặt nhiều hơn
trên thị trờng quốc tế mà còn là thử thách lớn về nhiều mặt đối với các doanh
nghiệp và doanh nhân Việt Nam.


Tại Đại hội VI ban chấp hành trung ơng Đảng đã quyết định một bớc
ngoặt vĩ đại đối với đất nớc đặc biệt là việc quyết định đa nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng XHCN. Để khẳng định vai trò quan trọng của các doanh nghiệp trong
phát triển kinh tế, Nhà nớc ta đã và đang khuyến khích thành lập các doanh
nghiệp theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam quy định. Nhng khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp rất nhiều khó
khăn trong việc sản xuất, lu thông, tìm kiếm đối tác và thị trờng, đòi hỏi
nhà nớc phải có sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Sản
xuất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, trong đó ba
vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? đặt ra các
doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất, vốn, hàng hoá hoạt
động hiệu quả hay không là do quá trình sản xuất, lu thông có tuần hoàn
không. Vai trò sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp rất quan trọng, nó
tạo ra một cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội cho nên đòi hỏi nhà nớc phải
có sự quản lý hợp lý tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp cạnh tranh đợc
trên thị trờng quốc tế. Khó khăn rất nhiều và đòi hỏi phải có một cơ sở lý
luận để dẫn đờng có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng.
Đó cũng là lý do em chọn đề tài: Trình bày lý thuyết về tuần hoàn và chu
chuyển t bản. ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này đối với
việc quản lý các doanh nghiệp của nớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN cho đề án Kinh tế chính trị.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


2

2




Bài viết đợc chia làm ba phần chính:
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
C. Phần kết bài.
Với kiến thức bản thân còn hạn chế, em tự thấy mình còn nhiều thiếu xót
em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy giáo cho bài viết của em đợc
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


3

3



B. Phần nội dung
Phần I: lý thuyết chung về tuần hoàn và chu chuyển t
bản
I. Cơ sở lý luận về vấn đề tuần hoàn và chu chuyển của t
bản.
1. Quan điểm của Mác - Lênin về tuần hoàn của t bản.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, t bản luôn luôn vận động và trong
quá trình vận động, nó lớn lên không ngừng. Để đạt đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhà t bản không đợc để t bản nhàn rỗi, mà phải sử dụng triệt
để dới nhiều hình thức, chức năng khác nhau. T bản phải đợc tuần hoàn và

chu chuyển liên tục, hợp lý để kết quả sản xuất kinh doanh thu đợc lợng t
bản lớn hơn lợng đầu t ban đầu. Theo Mác - Lênin thì: Tuần hoàn của t
bản là sự biến chuyển liên tiếp của t bản qua ba giai đoạn, trải qua ba hình
thức, thực hiện ba chức năng tơng ứng, để trở về hình thái ban đầu với lợng
giá trị lớn hơn
(1)
.
2. Ba hình thức tuần hoàn của t bản.
2.1. Tuần hoàn của t bản tiền tệ.
Công thức chung của tuần hoàn của t bản tiền tệ:
T - H SX H - T
Giai đoạn đầu T - H tức là nhà t bản dùng t bản tiền tệ ứng ra ban đầu
để mua hàng hoá ở trên hai thị trờng đó là thị trờng sức lao động và thị
trờng t liệu sản xuất (đó là những nhân tố của sản xuất).
Slđ (sức lao động)
T - H
TLSX(t liệu sản xuất)


(1)
Kinh tế chính trị: NXB giáo dục - 1998, trang 102
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


4

4




Nh vậy tiền của nhà t bản phải chia làm hai phần theo tỷ lệ thích hợp:
Một phần mua sức lao động, một phần mua t liệu sản xuất. Sau khi mua đợc
hàng hoá (Slđ - TLSX) thì t bản đã trút bỏ hình thái tiền tệ mà mang hình
thức hiện vật. Với hình thức hiện vật đó nó không thể tiếp tục lu thông đợc.
Nhà t bản phải đa hàng hoá vào trong quá trình sản xuất, để tạo ra hàng hoá
cung cấp cho thị trờng thì toàn bộ công nhân phải tham gia vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm. Kết quả là nhà t bản có đợc một số hàng hoá mới
mà giá trị của chúng lớn hơn giá trị của những nhân tố đã dùng để sản xuất ra
số hàng hoá đó. Hàng hoá này (H) có thể cạnh tranh đợc ở trên thị trờng,
đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng tức là có giá trị sử dụng cao. Nhà
sản xuất mang hàng hoá (H) đó ra thị trờng để bán nhằm thu về đợc vốn và
lợi nhuận tức là T - T là hình thái chuyển hoá của H, sự chuyển hoá này
đợc thực hiện là do một hành vi đơn giản của lu thông hàng hoá, do sự đổi
chỗ giữa hình thức hàng hoá và tiền, hình thái lặp lại ở điểm kết thúc là hình
thái bị gây nên, nhng xét về mặt lợng phải lớn hơn hình thái ban đầu. Sau
một chu kỳ sản xuất nhà t bản thu về cả vốn lẫn lãi từ T một phần trả lơng
cho công nhân, một phần dự trữ để tiếp tục đầu t sản xuất. Quá trình đó cứ
lặp đi lặp lại, tuần hoàn một cách liên tục và hiệu quả sản xuất kinh doanh
chính là lợi nhuận thu về ngày càng tăng nó đợc quy định bởi một loạt những
sự biến hoá hình thái của bản thân tuần hoàn.
2.2. Tuần hoàn của t bản sản xuất.
Công thức chung của tuần hoàn của t bản sản xuất là:
SX H - T - H SX
Tuần hoàn này nói lên sự hoạt động lắp đi lắp lại một cách chu kỳ của t
bản sản xuất, hay quá trình sản xuất của t bản, coi là quá trình sản xuất gắn
liền với việc tăng thêm giá trị, nó không những nói lên việc sản xuất mà còn
nói lên việc tái sản xuất một cách chu kỳ giá trị thặng d nữa, nó nói lên hoạt
động của t bản công nghiệp đang nằm dới hình thái sản xuất của nó, hoạt
động không phải chỉ có một lần, mà là lắp đi lắp lại một cách chu kỳ, thành

thử sự lắp đi lắp lại đã do chính điểm xuất phát quy định rồi có thể là một bộ
phận của H lại trực tiếp gia nhập làm t liệu sản xuất trong quá trình lao động
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


5

5



đã sản xuất ra nó làm hàng hoá; do đó việc chuyển hoá giá trị của bộ phận jđó
thành tiền hiện thực, hay thành ký hiệu tiền tệ trở thành thừa. Bộ phận giá trị
ấy không đi vào lu thông. Vậy là có những giá trị gia nhập quá trình sản xuất
mà không gia nhập quá trình lu thông.
Trong hình thái T - T quá trình sản xuất, tức là chức năng sản xuất, sản
xuất làm gián đoạn lu thông của t bản tiền tệ và chỉ xuất hiện thành kẻ môi
giới giữa hai giai đoạn của lu thông là T - H và H - T và là khâu trung gian
giữa t bản sản xuất mở đầu cuộc tuần hoàn với t cách là cực thứ nhất, và t
bản sản xuất kết thúc tuần hoàn đó với t cách là cực cuối dới một hình thái
mà tuần hoàn đó mở đầu trở lại sự vận động. Mặt khác toàn bộ lu thông biểu
hiện ra dới hình thái ngợc lại với hình thái mà nó mang tròn tuần hoàn của
t bản tiền tệ.Nến không nói đến đại lợng giá trị thì hình thái của nó trong
tuần hoàn của t bản tiền tệ là: T - H - T (T - H . H - T); nếu nói đến đại
dợng giá trị thì hình thái của nó là: H - T - H tức là hình thái lu thông giản
đơn của hàng hoá.
Tái sản xuất giản đơn.
Điểm xuất phát của lu thông giữa hai cực Sx Sx là t bản - hàng hoá:
H = H + h = Sx + h. Trớc kia chức năng của t bản hàng hoá H - T là giai

đoạn thứ hai của lu thông bị gián đoạn và là giai đoạn kết thúc của tổng tuần
hoàn. Bây giờ nó là giai đoạn thứ hai của tuần hoàn nhng lại là giai đoạn thứ
nhất của lu thông. Tuần hoàn thứ nhất kết thúc bằng T và cũng có thể trở lại
mở đầu tuần hoàn thứ hai với t cách là t bản - tiền tệ. Tính chất của tuần
hoàn thay đổi các cách giải quyết để biết đợc công thức mà ta đang xét đại
biểu cho tái sản xuất giản đơn hay mở rộng. Nếu xét tái giản đơn của t bản
sản xuất, nếu mọi tình hình khác không thay đổi và hàng hoá đợc mua vào
và bán ra theo đúng giá trị của chúng thì toàn bộ giá trị thặng d sẽ đi vào tiêu
dùng cá nhân của nhà t bản. Sau khi t bản - hàng hoá H đã chuyển hoá
thành tiền, thì bộ phận của tổng số tiền đại biểu cho giá trị - t bản vẫn tiếp
lu thông trong tuần hoàn của t bản công nghiệp; còn bộ phận kia, tức giá trị
thặng d đã chuyển hoá thành tiền, thì đi vào lu thông chung của hàng hoá.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


6

6



Trong hành vi H- T giá trị t bản và giá trị thặng d nằm trong H, cả
hai đều có thể tồn tại tách riêng ra đợc, tức là tồn tại thành những số tiền
riêng biệt; trong cả hai trờng hợp T và t đều là hình thái chuyển hoá của cái
giá trị mà lúc đầu, ở H với t cách là giá cả hàng hoá, có một biểu hiện riêng
của nó, một biểu hiện trên ý niệm mà thôi. Lu thông h - t - h là một lu thông
giản đơn của hàng hoá; giai đoạn thứ nhất của lu thông này tức là h - t thì
nằm trong lu thông của t bản - hàng hoá H - T, do đó nằm trong trong
tuần hoàn của t bản; ngợc lại đoạn bổ sung của nó t - h thì lại nằm ngoài

tuần hoàn ấy, đợc thực hiện với t cách là một hành vi lu thông chung của
hàng hoá tách rời khỏi tuần hoàn âý. Lu thông H và h tức là của giá tri t bản
và của giá trị thặng d, sẽ tách đôi ra sau khi H chuyển hoá thành T. Do đó:
Một là: sau khi t bản - hàng hoá đợc thực hiện bằng hành vi H - T =
H (T +t) thì vận động của giá trị - t bản và vận động giá trị thặng d trớc
đó vẫn là một trong H - T và đều nằm trong cùng một lợng hàng hoá, sẽ có
thể tách rời nhau ra, vì từ nay trở đi cả hai giá trị đó, với t cách là hai món
tiền, đều có hình thái độc lập.
Hai là: Nếu sự tách rời ấy diễn ra, hơn nữa nếu t bị tiêu đi với t cách là
thu nhập của nhà t bản, còn T với t cách là hình thái chức năng của giá trị t
bản, vẫn tiếp tục đi theo con đờng của nó do tuần hoàn quy định, thì hành vi
thứ nhất H - T xét trong mối liên hệ của nó với các hành vi kế tiếp là T - H
và t - h, có thể biểu hiện thành hai lu thông riêng biệt: H - T - H và h - t - h,
và cả hai xét về mặt hình thái chung đều phụ thuộc về lu thông thông thờng
của hàng hoá.
Ba là: Nếu vận động của giá trị t bản và vận động của giá trị thặng d,
lúc đầu còn là một trong H và T, chỉ tách rời nhau có một phần thôi (thành thử
có một phần giá trị thặng d bị tiêu đi không phải với t cách là thu nhập),
hoặc hoàn toàn không bị tách rời nhau thì trong bản thân giá trị - t bản có
một sự thay đổi diễn ra trong nội bộ tuần hoàn của nó, trớc khi tuần hoàn đó
hoàn thành.
H - T, giai đoạn thứ hai của lu thông và giai đoạn cuối cùng của tuần
hoàn I ( T T), lại là giai đoạn thứ hai của tuần hoàn của chúng ta, và là giai
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


7

7




đoạn thứ nhất của lu thông hàng hoá. Do đó về mặt lu thông mà nói thì H -
T cần đợc bổ sung bằng T - H. Nhng H - T không những đã xảy ra sau
quá trình làm tăng thêm giá trị mà còn là kết quả của nó, nhờ hành vi ấy sản
phẩm - hàng hoá H đã đợc thực hiện rồi. Nh vậy là quá trình làm cho t
bản tăng thêm giá trị, cũng nh việc thực hiện sản phẩm - hàng hoá đại biểu
chio giá trị t bản đã tăng thêm giá trị đều kết thúc bằng H - T.
Trong lu thông của thu nhập của nhà t bản, hàng hoá đã đợc sản xuất
ra, tức là h trên thực tế chỉ đợc dùng để đợc chuyển hoá thu nhập ấy trớc
hết thành tiền, rồi lại từ tiền thành một hàng hoá khác phục vụ cho tiêu dùng
cá nhân. Nhng ở đây chúng ta không nên bỏ qua một việc nhỏ này: h là một
giá trị hàng hoá không tốt gì cho nhà t bản cả, nó là hiện thân của lao động
thặng d, chính vì thế mà nó xuất hiện lúc ban đầu với t cách là một thành
phần của t bản - hàng hoá H. Bởi vậy chỉ có một sự tồn tại của thân nó, h
này cũng đã gắn liền với tuần hoàn của giá trị - t bản đang tiến hành quá
trình của mình; nếu tuần hoàn ấy bì đình chỉ hoặc xảy ra một sự rối loạn nào
đó nói chung, thì không phải chỉ việc tiêu dùng h, mà đồng thời cả việc tiêu
thụ cái loạt hàng hoá đem trao đổi với h, cũng đều bị thu hẹp lại hoặc đình chỉ
hẳn, h - t - h chỉ gia nhập lu thông của t bản chừng nào mà h còn là một
phần giá trị của H.
Mối quan hệ giữa tuần hoàn của t bản với t cách là một bộ phận của
lu thông chung, và tuần hoàn của t bản với t cách là một trong những khâu
của một lu thông độc lập, cũng biểu lộ ra khi chúng ta tiếp tục xem xét lu
thông của T = T + t. Là t bản tiền tệ, T tiếp tục tuần hoàn của t bản; t bị
tiêu dùng đi với t cách là thu nhập (t - h) thì đi vào lu thông chung, nhng
lại tách khỏi tuần hoàn của t bản. Chỉ có bộ phận t hoạt động làm t bản -
tiền tệ phụ thêm mới gia nhập tuần hoàn này mà thôi. Trong h - t - h tiền chỉ
làm chức năng tiền đúc, mục đích của lu thông này là sự tiêu dùng cá nhân

của nhà t bản. Khoa kinh tế chính trị tầm thờng cho rằng lu thông ấy
không gia nhập tuần hoàn của t bản - tức là lu thông của bộ phận sản phẩm
- giá trị bị tiêu dùng đi với t cách là thu nhập - là tuần hoàn đặc trng của t
bản.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


8

8



Trong giai đoạn thứ hai, T - H thì giá trị t bản T = SX lại tái hiện nhng
đã bị tớc mất giá trị thặng d chỉ, tức là có cùng một lợng giá trị nh khi nó
ở trong giai đoạn thứ nhất của tuần hoàn của t bản - tiền tệ T - H. Mặc dù t
bản tiền tệ ở vào một vị trí khác trớc, nhng chức năng của số t bản - tiền tệ
mà giờ đây t bản hàng hoá đã chuyển hoá thành thì cũng vẫn nh cũ: chuyển
hoá thành TLSX và SLĐ.
Nh vậy chức năng của t bản - hàng hoá H - T, giá trị t bản, cùng
một lúc với h - t, đã tiến hành xong giai đoạn H - T và sau đó nó đi vào giai
đoạn bổ sung:
Slđ
Tlsx;
Slđ
Tlsx;
Thứ nhất, trong hình thái tuần hoàn T T t bản tiền tệ T là hình thái
ban đầu nó xuất hiện thành một bộ phận trong giai đoạn lu thông thứ nhất, do
đó ngay từ đầu, nó xuất hiện thành sự chuyển hoá của t bản sản xuất sản xuất

thành tiền thực hiện đợc nhờ việc bán sản phẩm hàng hoá. T biểu hiện thành
hình thái chuyển hoá của H, bản thân H này là sản phẩm hoạt động trớc
đây của Sx, vì thế toán bộ số tiền T thể hiện thành biểu hiện tiền tệ của một
lao động đã qua.
Slđ

Thứ hai, trong lu thông H - T - H cũng những đồng tiền ấy
thay đổi vị trí hai lần:
Thoạt tiên nhà t bản thu chúng với t cách là ngời bán, rồi lại bỏ
chúng ra với t cách là ngời mua, việc chuyển hoá hàng hoá thành hình thái
tiền chỉ là dùng để chuyển hoá hàng hoá đó từ hình thái tiền trở lại hình thái
hàng hoá.
Thứ ba, vô luận là t bản tiền tệ đợc dùng đơn thuần làm phơng tiện
lu thông, hay làm phơng tiện thanh toán thì hoạt động của nó cũng chỉ là
thay thế H bằng Slđ và Tlsx.
T
-
H

H
-
T
-
H

Tlsx

Do đó tổng lu thông của nó là

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.


9

9



Muốn cho tuần hoàn đợc tiến hành bình thờng, thì H phải bán đúng
theo giá trị của nó và bán toàn bộ. Hơn nữa, H - T - H không những bao hàm
việc thay thế một hàng hoá này bằng một hàng hoá khác, mà còn bao hàm
việc thay thế hàng hoá ấy theo những tỷ lệ giá trị giống nhau. Chúng ta đã giả
định rằng ở đây tình hình diễn ra đúng nh vậy. Nhng trên thực tế, giá trị của
t liệu sản xuất thờng thay đổi; điểm cố hữu của nền sản xuất t bản chủ
nghĩa là ở chỗ có sự biến đổi không ngừng của các tỷ lệ giá trị, do những thay
đổi không ngừng trong năng xuất lao động gây nên, những thay đổi này là nét
đặc trng của nền sản xuất t bản chủ nghĩa. Sự chuyển hoá của các yếu tố sản
xuất thành sản phẩm hàng hoá, tức là việc chuyển hoá từ Sx thành H, đợc
tiến hành trong lĩnh vực sản xuất, việc chuyển hoá ngợc lại từ H thành Sx
đợc tiến hành trong lu thông. Việc chuyển hoá trở lại này đợc chuyển hoá
nhờ sự biến hoá hình thái giản đơn của hàng hoá. Nhng xét về mặt nội dung
của nó thì việc chuyển hoá trở lại này là một yếu tố của quá trình tái sản xuất.
Trong T T, T là hình thái ban đầu của giá trị t bản; giá trị t bản trút
bỏ hình thái này đi để rồi sau đó lại mang lấy nó. Trong Sx H - H Sx, T là
một hình thái chỉ hiện ra trong quá trình tuần hoàn, rồi sau đó lại trút bỏ đi
ngay trong giới hạn của chính quá trình ấy. Nếu sự biến hoá hình thái thứ hai
T - H gặp trở ngại thì tuần hoàn tức là tiến hành của quá trình tái sản xuất, bị
đứt quãng, hoàn toàn giống nh trong trờng hợp t bản bị đọng lại dới hình
thái t bản - hàng hoá. Khi t bản không còn làm chức năng t bản tiền tệ thì

nó vẫn luôn luôn là tiền; nhng nếu nó bị giữ quá lâu trong chức năng t bản -
hàng hoá, thì nó sẽ không còn là hàng hoá nữa và nói chung không còn là giá
trị sử dụng nữa.
Slđ
Trong hình thái I, hành vi T - H
Tlsx
chỉ chuẩn bị cho sự chuyển
hoá đầu tiên của t bản tiền tệ thành t bản sản xuất, trong hình thái II, hành
vi ấy chuẩn bị cho sự chuyển hoá trở lại của t bản hàng hoá thành t bản sản
xuất. Bởi vậy, ở đây cũng nh trong hình thái I, hành vi này xuất hiện thành
giai đoạn chuẩn bị cho quá trình sản xuất nhng nó lại thể hiện nh là bớc
quay trở về quá trình ấy, nh là việc lặp lại quá trình ấy, do đó nh là bớc mở
màn cho quá trình tái sản xuất, và vì vậy mở màn cho việc lặp lại quá trình
làm tăng thêm giá trị.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


10

10



Một lần nữa T - Slđ là việc mua bán hàng hoá sức lao động dùng để sản
xuấta ra giá trị thặng d, còn T - Tlsx là một công việc không thể thiếu đợc
về mặt vật chất để đạt đợc mục đích đó. Sau khi T - H Slđ
hoàn thành,thì T đợc chuyển hoá thành t bản sản xuất thành Sx và tuần hoàn
lại bắt đầu trở lại.
Do đó, hình thái đầy đủ của Sx H - T - H Sx là:



Việc chuyển hoá t bản - tiền tệ thành t bản sản xuất là việc mua hàng
hoá nhằm sản xuất ra hàng hoá. Chỉ khi nào sự tiêu dùng là tiêu dùng sản xuất
nh thế nào thì nó mới gia nhập vào tuần hoàn của bản thân t bản; điều kiện
của sự tiêu dùng đó bao hàm ở chỗ nhờ các hàng hoá đợc tiêu dùng một cách
sản xuất mà giá trị thặng d đợc tạo ra. Nhng đó là một cái gì rất khác với
việc sản xuất, và thậm chí với việc sản xuất hàng hoá mà mục đích là đảm bảo
sự tồn tại của ngời sản xuất; nh vậy, việc thay thế một hàng hoá này bằng
một hàng hoá khác, do việc sản xuất ra giá trị thặng d quyết định, là một việc
hoàn toàn khác hẳn với bản thân việc trao đổi sản phẩm chỉ do tiền làm môi
giới.
Ngoài sự tiêu dùng T một cách sản xuất thì tuần hoàn của t bản còn bao
gồm khâu thứ nhất T - Slđ, khâu này đối với ngời công nhân là Slđ = H - T.
Về phơng diện giá trị - t bản tiếp tục tuần hoàn của nó, và về phơng diện
nhà t bản tiếp tục tiêu dùng giá trị thặng d, thì hành vi H - T chỉ giả định
có một điều. H đợc chuyển hoá thành tiền, đợc bán đi. Việc tiêu dùng hàng
hoá không nằm trong tuần hoàn của t bản đã sản sinh ra hàng hoá ấy. Tuần
hoàn của giá trị - t bản mà nhà sản xuất t bản chủ nghĩa đó là đại biểu vẫn
không bị gián đoạn. Còn nếu quá trình ấy mở rộng - điều này bao hàm việc
mở rộng tiêu dùng sản xuất các t liệu sản xuất - thì sự tái sản xuất đó của t
bản có thể kèm theo việc mở rộng tiêu dùng cá nhân của công nhân, vì quá
trình đó sở dĩ bắt đầu đợc và có thể tiến hành đợc, là do tiêu dùng sản xuất.
Nếu nh những hàng hoá Tlsx và Slđ - mà T chuyển hoá thành để hoàn thành
chức năng t bản - tiền tệ của nó, tức là chức năng của số giá trị - t bản phải
H
+
h

T

+
t

-

-

- H

-
h

Slđ

TLSx Sx

TLSX

SX
H

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


11

11




chuyển hoá ngợc trở lại t bản sản xuất, nếu nh những hàng hoá ấy cần
đợc mua vào hoặc đợc trả tiền theo những kỳ hạn khác nhau. Trong tuần
hoàn của t bản công nghiệp t bản - tiền tệ không thực hiện một chức năng
nào khác ngoài chức năng tiền, và những chức năng tiền này đồng thời có ý
nghĩa là những chức năng của t bản, chỉ là do mối liên hệ chung của chúng
với các giai đoạn khác của tuần hoàn ấy mà thôi.
Tích luỹ và tái sản xuất trên quy mô mở rộng.
Vì các tỷ lệ theo đó quá trình sản xuất cos thể mở rộng ra không phải
đợc định đoạt một cách tuỳ tiện mà là do một nền kỹ thuật nhất định quy
định, cho nên giá trị thặng d đã thực hiện, tuy đợc dành để t bản hoá,
nhng lắm lúc chỉ nhờ sự lắp đi lắp lại của một số tuần hoàn, mới có thể đạt
tới quy mô có thể thực tế làm chức năng t bản phụ thêm, hay gia nhập vào
tuần hoàn của giá trị t bản đang hoàn thành quá trình của mình.
Nếu trong các giao dịch của nhà t bản nói trên, tiền làm chức năng
phơng tiện thanh toán (thành thử ngời mua chỉ phải trả tiền cho hàng hoá
sau một kỳ hạn hoặc dài hoặc ngắn), thì sản phẩm thặng d dùng để biến
thành t bản không chuyển hoá thành tiền mà chuyển hoá thành trái vụ, thành
chứng từ về quyền sở hữu đối với một vật ngang giá mà có thể là ngời mua
đã có trong tay, hoặc hy vọng đã có. Cũng hệt nh tiền đem gửi thành các
chứng khoán có lãi sản phẩm thặng d đó không gia nhập vào quá trình tái
sản xuất của t bản thực hiện tuần hoàn ấy, mặc dù nó có thể gia nhập tuần
hoàn của những t bản công nghiệp cá biệt khác. Toàn bộ tính chất của sản
xuất t bản chủ nghĩa đợc quy định bởi việc làm tăng thêm giá trị của giá trị
ứng trớc do đó trớc hết đợc quyết định bởi việc sản xuất ra giá trị thặng d
càng nhiều càng tốt.
Trớc hết, khi xem xét tái sản xuất giản đơn, chúng ta đã giả định rằng
toàn bộ giá trị thặng d bị chi tiêu đi với t cách là thu nhập. Trên thực tế,
trong những điều kiện bình thờng, một bộ phận giá trị thặng d bao giờ cũng
phải bị tiêu với t cách là thu nhập, còn một bộ phận khác phải đợc t bản

hoá, hơn nữa số giá trị thặng d đợc sản xuất ra trong từng thời kỳ nhất định,
khi thì bị chi tiêu toàn bộ, khi thì đợc t bản hoá toàn bộ, điều đó không hoàn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


12

12



toàn quan trọng. Xét trung bình và công thức chung có thể biểu hiện đợc sự
vận động trung bình mà thôi:

Sld Sx biểu thị một t bản sản xuất đợc tái sản
Sx H - T- H Tlsx xuất trên quy mô mở rộng, với t cách là t
bản có một giá trị lớn hơn, và sau đó nó bắt đầu tuần hoàn thứ hai của nó,
hoặc - điều này cũng vậy - nó lặp lại tuần hoàn thứ nhất của nó, nhng với t
cách là một t bản sản xuất đã tăng thêm. Khi tuần hoàn thứ hay này bắt đầu,
chúng ta lại thâys Sx xuất hiện ở điểm xuất phát, nhng chỉ khác có một điều
là Sx này là một t bản sản xuất có quy mô lớn hơn Sx thứ nhất. Cũng giống
nh là khi trong công thức T T, tuần hoàn thứ hai bắt đầu vơis T, thì T này
cũng làm chức năng giống chức năng của T, tức là làm chức năng của một t
bản - tiền tệ ứng trớc có một đại lợng nhất định; đó là một t bản - tiền tệ có
quy mô lớn hơn t bản - tiền tệ mở đầu tuần hoàn thứ nhất, nhng một khi t
bản - tiền tệ lớn hơn đó bắt đầu làm chức năng t bản - tiền tệ ứng trớc, thì
tất cả mọi sự liên tởng đến việc nó đã tăng thêm nhờ t bản hoá giá trị thặng
d đến biến mất. Tình hình nh vậy cũng diễn ra đối với Sx khi nó làm điểm
xuất phát của một tuần hoàn mới.

Nếu so sánh Sx Sx với T T hay với tuần hoàn thứ nhất, thì thấy rằng
hai tuần hoàn đó hoàn toàn không có ý nghĩa giống nhau. Bản thân T T với
t cách là một tuần hoàn cô lập, chỉ nói lên rằng T tức là tiền tệ (hay t bản
công nghiệp đang thực hiện tuần hoàn của nó dới hình thái t bản - tiền tệ).
Trái lại trong tuần hoàn của Sx khi gian đoạn thứ nhất, tức là giai đoạn quá
trình sản xuất chấm dứt, thì quá trình làm tăng giá trị đã hoàn thành rồi, còn
khi giai đoạn thứ hai. H - T kết thúc, thì giá trị - t bản + giá trị thặng d đã
tồn tại thành t bản - tiền tệ đã đợc thực hiện, thành T, là các xuất hiện
thành cái cực cuối cùng trong tuần hoàn thứ nhất. Điều này nói nên rằng giá
trị thặng d đã đợc sản xuất ra.
Trong Sx Sx, Sx không nói nên đợc việc giá trị thặng d đã đợc sản
xuất ra, mà nói nên việct bản hoá giá trị thặng d đã sản xuất ra, do đó nói
nên rằng tích luỹ t bản đã xảy ra, khác với Sx, Sx gồm có giá trị - t bản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


13

13



ban đầu cộng thêm giá trị của một t bản cho sự vận động của giá trị - t bản
ban đầu tích luỹ lại. T và H, dới hình thức mà nó xuất hiện trong tất cả các
tuần hoàn ấy, tự bản thân chúng không biểu thị sự vận động, mà biểu hiện kết
quả của cuộc vận động: việc làm tăng giá trị - t bản đợc thực hiện dới hình
thái hàng hoá hay dới hình thái tiền; vì vậy chúng biểu hiện giá trị - t bản
thành T + t, hoặc thành H +h.
Một khi T hoặc H cố định thành T +t hoặc H + h, tức là cố định lại dới

dạng quan hệ giữa giá trị - t bản với giá trị thặng d, con đẻ của giá trị - t
bản, thì mối quan hệ ấy biểu thị một lần dới hình thái tiền, lần kia dới hình
thái hàng hoá. Trong cả hai trờng hợp ấy, thuộc tính đặc trng của t bản, tức
là thuộc tính làm một giá trị đẻ ra giá trị. H bao giờ cũng chỉ là sản vật của
chức năng sản xuất, và T bao giờ cũng chỉ là sản vật của chức năng sản xuất,
và T bao giờ cũng chỉ là hình thái của H đã trải qua một sự chuyển hoá trong
tuần hoàn của t bản công nghiệp. Vì thế, khi t bản - tiền tệ đã thực hiện làm
trở lại chức năng đặc thù của nó là t bản - tiền tệ, thì nó không còn biểu hiện
mối quan hệ t bản chứa đựng trong T = T+t nữa. Một khi T T đã tiến hành
xong rồi, và một khi bắt đầu trở lại tuần hoàn, thì T không còn biểu hiện ra
thành T nữa, mà biểu hiện ra thành T, ngay cả trong trờng hợp ngời ta t
bản hoá toàn bộ giá trị thặng d chứa đựng trong T cũng vậy. Đối với tuần
hoàn của t bản sản xuất, số Sx đã lớn lên, khi bắt đầu trở lại tuần hoàn của
nó, cũng chỉ xuất hiện với t cách là Sx, giống nh Sx trong tái sản xuất giản
đơn Sx Sx nh vậy.
Slđ
Trong giai đoạn T - H Tlsx , sự tăng thêm đại lợng giá trị chỉ
là do H biểu hiện ra, chứ không phải do Slđ và Tlsx biểu thị ra. Vì H là tổng
số của Slđ cộng với Tlsx, cho nên H cũng đã nói lên rằng tổng số của Slđ
cộng với Tlsx bao gồm ở trong nó lớn hơn Sx ban đầu.
Việc tích luỹ tiền
Việc t tức giá trị thặng d đã biến thành tiền, có thể lập tức đợc bỏ thêm
vào giá trị - t bản đang ở trong quá trình vận động của nó hay không, và do
đó có thể gia nhập quá trình tuần hoàn bằng cách nhập làm một với t bản T
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


14


14



thành đại lợng T hay không - việc đó phụ thuộc vào những tình hình không
có quan hệ gì với sự tồn tại đơnthuần của t. Chức năng riêng của t là nằm dới
hình thái tiền, cho đến khi nó nhận thức của những tuần hoàn lắp đi lắp lại, -
tuần hoàn làm tăng thêm giá trị - tức là nhận thức đợc từ bên ngoài, những
khoản tăng thêm đủ để đạt tới đại lợng tối thiểu cần thiết cho sự hoạt động
tích cực của nó, chỉ với đại lợng ấy thì nó mới có thể tham gia vào việc hoạt
động của t bản - tiền tệ T, tham gia với t cách là t bản tiền tệ. Vậy ở đây
việc tích luỹ tiền, tích luỹ tiền là một quá trình tạm thời kèm theo việc tích luỹ
hiện thực, tức là việc mở rộng quy mô hoạt động của t bản công nghiệp.
Hình thái tiền tích trữ chỉ là hình thái tiền không nằm trong lu thông, là
hình thái của số tiền mà lu thông của nó bị gián đoạn và vì lẽ đó mà đợc giữ
lại dới hình thái tiền. Còn nh bản thân quá trình hình thành tiền tích trữ, thì
nó là chung cho bất cứ nền sản xuất hàng hoá nào, và chỉ trong các hình thái
cha phát triển của sản xuất hàng hoá trớc chủ nghĩa t bản thì quá trình tích
luỹ tiền ấy mới đóng một vai trò nào đó với t cách là mục đích tự thân.
Quỹ dự trữ.
Bản thân tiền tích trữ là điều kiện tích luỹ. Nhng quỹ tích luỹ cũng có
thể đảm nhiệm những công việc đặc thù, có tính chất phụ, tức là có thể gia
nhập quá trình tuần hoàn của t bản mà không cần phải mang hình thái Sx
Sx và do đó không cần mở rộng quy mô tái sản xuất t bản chủ nghĩa. Quỹ
tích luỹ đợc dùng làm quỹ dự trữ khác với quỹ dùng làm phơng tiện mua và
phơng tiện thanh toán đã đợc nghiên cứu trong tuần hoàn Sx Sx. Quỹ dự
trữ là một bộ phận cấu thành của t bản nằm trong giai đoạn chuẩn bị của sự
tích luỹ của nó, tức là một bộ phận cấu thành của giá trị thặng d cha chuyển
hoá thành t bản tích cực.
Quỹ tích luỹ bằng tiền vốn đã là sự tồn tại của t bản - tiền tệ tiềm năng,

do đó nó đã là sự chuyển hoá của tiền thành t bản - tiền tệ. Công thức chung
của tuần hoàn của t bản sản xuất. Slđ
Sx H - T. T - H Sx (Sx)
Tlsx
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


15

15



2.3. Tuần hoàn của t bản - hàng hoá.
Công thức chung của tuần hoàn của t bản hàng hoá là:
H - T - H Sx H
H không những là sản phẩm mà còn là tiền đề của hai tuần hoàn đã nói
ở trên, bởi vì cái là T - H của một t bản thì đã bao hàm H - T của một t
bản khác, ít ra là trong chừng mực bản thân một bộ phận t liệu sản xuất là
sản phẩm hàng hoá của những t bản cá biệt khác đang thực hiện tuần hoàn
của chúng.
Tuần hoàn của t bản - hàng hoá không phải bắt đầu đơn thuần bằng
một giá trị - t bản, mà bằng một giá trị - t bản đã đợc tăng lên và nằm dới
hình thái hàng hoá, do đó ngay từ đầu nó đã bao hàm tuần hoàn không những
của giá trị - t bản dới hình thái hàng hoá mà còn bao hàm cả tuần hoàn của
cả giá trị thặng d nữa. Trong mọi trờng hợp H thờng xuyên mở đầu tuần
hoàn với t cách là một t bản hàng hoá ngang với giá trị - t bản cộng với giá
trị thặng d. H với t cách là H xuất hiện trong tuần hoàn của một t bản
công nghiệp cá biệt, dới hình thái một t bản công nghiệp khác, chừng nào t

liệu sản xuất là sản phẩm của t bản công nghiệp này.
H không bao giờ có thể mở đầu tuần hoàn với t cách là H đơn thuần,
với t cách là hình thái hàng hoá đơn thuần của giá trị - t bản. Là t bản -
hàng hoá, nó bao giờ cũng có hai mặt. Đứng trên quan điểm giá trị sử dụng
mà nói nó là sản phẩm hoạt động của Sx, mà những yếu tố Slđ và Tlsx xuất
hiện với t cách là hàng hoá từ lĩnh vực lu thông, chỉ hoạt động với t cách là
nhân tố hình thành sản phẩm đó. Hai là, đứng trên quan điểm giá trị mà nói;
H là giá trị - t bản Sx + giá trị thặng d m, sản sinh ra trong thời gian hoạt
động của sản xuất. Chỉ có ở trong tuần hoàn của bản thân H thì bộ phận H
của nó = Sx = giá trị - t bản, mới có thể và phải phân tách ra khỏi bộ phận
của H chứa đựng giá trị thặng d, khỏi sản phẩm thặng d chứa đựng giá trị
thặng d, không kể là hai bộ phận này có thực sự tách rời nhau hay không tách
rời nhau. Một khi H đã chuyển hoá thành T, thì hai bộ phận đó trở thành có
thể tách rời nhau.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


16

16



Trong hình thái I: T T tiền đợc ứng ra làm t bản trớc hết cho
những yếu tố sản xuất, nhng yếu tố này trở thành sản phẩm - hàng hoá và sản
phẩm - hàng hoá này lại chuyển hoá thành tiền. Đó là một tuần hoàn kinh
doanh hoàn chỉnh mà kết quả là tiền có thể dùng vào tất cả mọi việc và cho tất
cả mọi ngời.
Trong hình thái II tức là Sx H - T - H Sx (Sx) toàn bộ quá trình lu

thông nằm sau Sx thứ nhất và trớc Sx thứ hai, Sx là t bản sản xuất, Sx cuối
không phải là quá trình sản xuất, nó chỉ là sự trở lại của t bản công nghiệp
dới hình thái t bản sản xuất.
Trong hình thái III, tức là H - T - H Sx H tuần hoàn bắt đầu bằng
hai giai đoạn của quá trình lu thông, tuần hoàn kết thúc với H, kết quả của
quá trình sản xuất. Chỉ trong tuần hoàn này thì điểm xuất phát của quá trình
làm tăng thêm giá trị là giá trị - t bản đã tăng thêm giá trị. Điểm xuất phát ở
đây là H, biểu hiện mối quan hệ t bản chủ nghĩa, nó có tác dụng quyết định
đối với toàn bộ tuần hoàn. Sự phân phối tổng sản phẩm xã hội cũng nh phân
phối đặc thù về sản phẩm của một t bản - hàng hoá cá biệt, sự phân phối, một
mặt thành quỹ tiêu dùng cá nhân, và mặt khác thành quỹ tái sản xuất - đều
nằm trong tuần hoàn của t bản.
Trong T T có khả năng mở rộng tuần hoàn theo đại lợng của các phần
t sẽ gia nhập tuần hoàn mới. Trong Sx Sx, Sx có thể mở đầu tuần hoàn mới
với một giá trị nh cũ. Trong H H, t bản dới hình thái hàng hoá là tiền đề
của sản xuất, và với t cách là tiền đề, hình thái đó lại quay trở lại cũng trong
tuần hoàn ấy. Cả ba tuần hoàn đều có điểm chung: t bản kết thúc quá trình
tuần hoàn của nó dới đúng cái hình thái mà nó mở đầu quá trình tuần hoàn
đó, nhờ thế nó lại mang hình thái ban đầu trong đó nó lại mở đầu một tuần
hoàn giống nh vậy. Hình thái của điểm xuất phát T, Sx, H đều đợc cho
trớc đối với mỗi tuần hoàn; hình thái lặp lại ở điểm kết thúc là hình thái bị
gây nên, và do đó bị quy định bởi một loạt những sự biến hoá hình thái cảu
bản thân tuần hoàn. H với t cách là điểm kết thúc một tuần hoàn của t bản
công nghiệp cá biệt, chỉ giả định là có hình thái Sx ở bên ngoài lu thông của
t bản công nghiệp đã sản sinh ra nó, T là điểm kết thúc của hình thái I, là
hình thái chuyển hoá của H (H - T) giả định là T nằm trong tay ngời mua,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.



17

17



tồn tại ở ngoài tuần hoàn T T và chỉ do việc bán H mới bị cuốn vào trong
tuần hoàn đó, trở thành hình thái kết thúc của bản thân tuần hoàn ấy.


3. Quan điểm của Mác - Lênin về vấn đề chu chuyển của t bản.
Nếu nh nghiên cứu tuần hoàn của t bản, chúng ta nghiên cứu các hình
thức mà t bản trút ra và khoác vào qua ba giai đoạn vận động của nó, thì khi
nghiên cứu chu chuyển của t bản, chúng ta nghiên cứu tốc độ vận động của
t bản nhanh hay chậm. Theo Mác - Lênin thì: Sự tuần hoàn của t bản, nếu
xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới và lắp đi lắp lại chứ không phải là quá
trình cô lập, riêng lẻ, thì gọi là chu chuyển của t bản
(2)
. Trong quá trình chu
chuyển của t bản tức là để sản xuất ra hàng hoá nhà sản xuất phải mất một
khoảng thời gian mà theo Mác - Lênin nêu lên là: Thời gian chu chuyển của
t bản là khoảng thời gian kể từ khi t bản ứng ra dới một hình thức nhất
định (tiền tệ, sản xuất hàng hoá) cho đến khi nó trở về tay nhà t bản cũng
dới hình thức nh thế, nhng có thêm giá trị thặng d
(3)
.Nh vậy tổng thời
gian chu chuyển của một t bản nhất định bằng thời gian lu thông và thời
gian sản xuất của nó cộng lại. Mục đích của nền sản xuất t bản chủ nghĩa bao
giờ cũng là làm tăng giá trị ứng trớc. Trong hai hình thái T T và hình thái
Sx Sx nói lên rằng: 1. Giá trị ứng trớc đã làm chức năng giá trị - t bản và

đã tự tăng thêm; 2. Khi kết thúc tuần hoàn của nó, giá trị ứng trớc lại quay về
dới hình thái mà nó mang khi mở đầu tuần hoàn. Nếu sản xuất mang hình
thái t bản chủ nghĩa, thì tái sản xuất cũng mang hình thái đó. Quá trình lao
động trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa là chỉ là một phơng tiện
cho quá trình làm tăng thêm giá trị, thì tái sản xuất cũng vậy, nó cũng chỉ là
một phơng tiên để tái sản xuất ra giá trị ứng trớc với t cách là t bản, tức
là với t cách là giá trị tự tăng thêm giá trị.
Trong hình thái là sự lắp lại của quá trình biểu hiện ra là có tính chất khả
năng thôi còn sự lắp lại của quá trình trong hình thái II tức là quá trình tái sản


(2)
Kinh tế chính trị - NXB giáo dục - 1998 - trang 103
(3)
Kinh tế chính - NXB giáo dục - 1998, trang 104
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


18

18



xuất, biểu hiện thành sự lắp lại hiện thực. Trong hình thái III giá tự - t bản
mở đầu quá trình với t cách là giá trị đã tăng thêm, là tất cả những của cải
nằm dới hình thái hàng hoá. Hình thái này là hình thái trọng yếu đối với sự
vận động của các t bản cá biệt nếu xem xét trong mối quan hệ với sự vận
động của t bản xã hội. Nhng hình thái này không thích hợp cho việc nghiên

cứu sự chu chuyển của một t bản bao giờ cũng đợc bắt đầu bằng việc ứng
trớc giá trị t bản dới hình thái tiền tệ hay dới hình thái hàng hoá, và bao
giờ cũng đòi hỏi giá trị - t bản đang lu thông phải quay trở lại hình thái mà
nó đã đợc ứng ra.
Những nhà kinh tế học không phân biệt các hình thái tuần hoàn khác
nhau, đã không xét chúng riêng ra trong mối quan hệ của chúng đối với chu
chuyển của t bản. Có những nhà kinh tế học khác lại xuất phát từ những chi
phí dới hình thái yếu tố sản xuất, và xem xét sự vận động cho đến lúc quay
trở về, nhng họ tuyệt nhiên không hề nói đến hình thái quay trở về đó, không
hề tự hỏi xem chúng sẽ quay trở về dới hình thái hàng hoá hay hình thái tiền.
Sau khi toàn bộ giá trị t bản mà một nhà t bản cá biệt bỏ vào một ngành sản
xuấta nào đó hoàn thành tuần hoàn trong sự vận động của nó, thì nó lại trở lại
hình thái ban đầu của nó và lại có thể diễn lại cùng một quá trình nh thế.
Muốn cho giá trị đợc bảo tồn mãi mãi và tiếp tục tăng thêm giá trị với t
cách là giá trị t bản, thì nó phải lắp lại tuần hoàn ấy. Trong đời sống của t
bản, mỗi tuần hoàn cá biệt chỉ là một giai đoạn không ngừng đợc lắp đi lắp
lại, nghĩa là một giai đoạn cấu thành một định kỳ. Hình thái T T t bản tiền
tệ sẽ đi qua cái chuỗi những chuyển hoá bao gồm quá trình tái sản xuất ra nó,
hay quá trình tăng thêm giá trị. Khi định kỳ Sx Sx kết thúc, t bản mang hình
thái những yếu tố sản xuất nó là tiền đề của việc lặp lại tuần hoàn. Tuần hoàn
của t bản khi đợc coi là một quá trình định kỳ, chứ không phải một hành vi
cá biệt thì đợc gọi là vòng chu chuyển của t bản. Thời gian của vòng chu
chuyển ấy đợc quyết định bởi tổng số thời gian sản xuất và thời gian lu
thông cộng lại. Tổng số thời gian ấy là thời gian chu chuyển của t bản. Do
đó, thời gian chu chuyển của t bản bao quát khoảng thời gian từ một định kỳ
tuần hoàn tiếp theo; nó nói lên tính chu kỳ trong quá trình sinh sống của t
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.



19

19



bản, hay có thể nói, nó là thớc đo thời hạn đổi mới, thời hạn lặp lại của quá
trình làm tăng thêm giá trị hay quá trình sản xuất ra cùng một giá trị t bản.
Nếu không nói đến những sự ngẫu nhiên riêng rẽ có thể đẩy nhanh hay
rút ngắn thời hạn chu chuyển đối với cùng một t bản cá biệt, thì thời gian chu
chuyển ấy nói chung sẽ khác nhau tùy theo những sự khác nhau của các lĩnh
vực đầu t cá biệt của t bản. Cũng giống nh ngày lao động là đơn vị đo
lờng tự nhiên để đo hoạt động của sức lao động, thì năm cũng là đơn vị đo
lờng tự nhiên để đo những vòng chu chuyển của t bản hoạt động. Cơ sở tự
nhiên của đơn vị đo lờng ấy là tình hình: ở vùng ôn đới, quê hơng của nền
sản xuất t bản chủ nghĩa, các nông sản quan trọng nhất đều đợc sản xuất ra
mỗi năm một lần.
Nếu ta lấy CH để chỉ năm là đơn vị đo lờng của thời gian chu chuyển,
lấy ch để chỉ thời gian chu chuyển của một t bản nhất định, lấy n để chỉ số
lần chu chuyển của t bản, thì chúng ta sẽ có: n =
CH
ch
. Do đó nếu thời gian
chu chuyển của t bản là vài năm, thì nó sẽ đợc tính bằng cách nhân với số
năm đó. Đối với nhà t bản, thời gian chu chuyển của t bản là thời gian trong
đó nhà t bản phải ứng trớc t bản ra để nó tăng thêm giá trị, và quay trở về
dới hình thái ban đầu của nó.
Giá trị các bộ phận t bản sản xuất chuyển vào sản phẩm theo phơng
thức khác nhau. Căn cứ vào phơng thức chu chuyển giá trị của t bản thì chia
t bản ra thành t bản cố định và t bản lu động. Trong đó t bản cố định là

bộ phận t bản sản xuất mà bản thân nó tham gia hoàn toàn vào quá trình sản
xuất, nhng giá trị lại không chuyển hết một lần, mà chuyển dần từng phần
vào sản phẩm
(4)
.
Còn t bản lu động là một bộ phận t bản sản xuất mà giá trị của nó
sau một thời kỳ sản xuất, có thể hoàn lại hoàn toàn cho nhà t bản dới hình
thức tiền tệ, sau khi hàng hoá đã bán xong (5). Đó là bộ phận giá trị t bản
dới hình thức sức lao động và những t liệu sản xuất khác. Nguyên liệu, vật
liệu phụ bị tiêu dùng toàn bộ vào sản xuất và cũng chuyển toàn bộ gia trị vào

(4)
, (5), (6): NXB Giáo dục: Kinh tế chính trị - 1998, trang 105, 106
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


20

20



sản phẩm mới. Chia t bản ra thành t bản cố định và t bản lu động cũng là
một sự phân chia khoa học, cần thiết về mặt quản lý kinh tế.
T bản cố định chu chuyển chậm hơn t bản lu động. Trong khi t bản
cố định chu chuyển đợc vòng thì t bản lu động đã chu chuyển đợc nhiều
vòng. Ngay trong t bản cố định, thời gian chu chuyển của các yếu tố khác
nhau cũng không giống nhau, có thời gian hoạt động dài, ngắn khác nhau,
nghĩa là hao mòn khác nhau. Hao mòn hữu hình là do sử dụng và do tác động

của thiên nhiên làm cho những bộ phận t bản đó dần dần hao mòn đi đến chỗ
hỏng, không dùng đợc nữa. Còn hao mòn vô hình là nói về những trờng hợp
máy móc mới tốt hơn tối tân hơn xuất hiện (6). Để tránh hao mòn vô hình,
nhà t bản còn tìm cách nâng cao tỷ suất khấu hao t bản cố định.
Dựa trên hai hình thức hao mòn mà C.Mác phân chia chu chuyển của t
bản thành Chu chuyển chung của t bản ứng trớc là con số chu chuyển
trung bình của những thành phần khác nhau của t bản. Chu chuyển thực tế là
thời gian để tất cả các bộ phận của t bản ứng trớc đợc khôi phục toàn bộ về
mặt giá trị, cũng nh về mặt hiện vật
(7)
. Chu chuyển thực tế do thời gian tồn tại
của t bản cố định đầu t quyết định và nó không ăn khớp với chu chuyển
chung của nó.
Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng d hàng năm, tức là nâng cao tỷ số giữa
khối lợng giá trị thặng d tạo ra trong một năm với t bản khả biến ứng ra
trớc ngời ta phải tăng tốc độ chu chuyển của t bản. Tỷ suất giá trị thặng d
thực tế không đổi, nhng t bản chu chuyển càng nhanh số vòng chu chuyển
t bản khả biến trong năm càng nhiều thì giá trị thặng d càng lớn, tỷ suất giá
trị thặng d hàng năm càng cao. Nó che giấu mối quan hệ thực sự giữa t bản
và lao động, gây cho ngời ta có ấn tợng rằng tỷ suất giá trị thặng d không
phải chỉ phụ thuộc vào khối lợng và trình độ bóc lột sức lao động do nhà t
bản khả biến làm cho hoạt động mà còn phụ thuộc vào những ảnh hởng
không thể giải thích đợc do quá trình lu thông đẻ ra. Do đó nhà t bản ra
sức rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lu thông để tăng tốc độ chu

(7)
Kinh tế chính trị - NXB giáo dục - 1998 trang 109
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.



21

21



chuyển của t bản. Sự tiến bộ của kỹ thuật và sự phát triển của lực lợng sản
xuất giúp cho nhà t bản làm việc đó.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


22

22



II. Sự vận dụng lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của t
bản trongn việc quản lý các doanh nghiệp của nớc ta khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
1. Sự vận dụng ở Việt Nam từ trớc đại hội VI ban chấp hành trung
ơng Đảng - 1986.
Cả nớc cùng tiền lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến vẫn
còn là sản xuất nhỏ: cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhỏ yếu, đại bộ phận lao động
kỹ thuật vẫn còn thủ công, phân công lao động xã hội còn kém phát triển,năng
suất lao động xã hội rất thấp, tình trạng tổ chức và quản lý kinh tế còn thiếu
chặt chẽ, việc kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân còn yếu, nền kinh tế bị mất
cân đối nghiêm trọng. Công cuộc xây dựng nền kinh tế đòi hỏi đất nớc ta

phải có chính sách phát triển và khôi phục nền kinh tế, đa đất nớc đi lên
thoát khỏi sự lạc hậu của nền kinh tế sau những năm chiến tranh xâm lợc.
Doanh nghiệp Việt Nam lúc này còn quá nhỏ bé chủ yếu là các xí nghiệp dới
sự che chở của nhà nớc, nhà nớc bao cấp và chịu gần nh toàn bộ hậu quả
mà doanh nghiệp nhà nớc và xí nghiệp gặp phải. Hàng Việt Nam đợc sản
xuất ra có khi không đúng thời vụ, hàng cha về đến nông thôn thì đã hết. Nhà
nớc lại không có chính sách, biện pháp mở rộng sản xuất, không thu hút vốn
đầu t nớc ngoài. Vốn của các doanh nghiệp chủ yếu là do nhà nớc cấp,
doanh nghiệp không tồn tại loại hình doanh nghiệp t nhân t bản, doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động rất kém hiệu quả, năng suất cha cao, chất lợng
thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật rất hạn chế.
Đất nớc hoàn toàn giải phóng, cả nớc đi vào khôi phục xây dựng đất
nớc. Đảng và Nhà nớc ta xác định nhiệm vụ đầu tiên là phải phát triển kinh
tế, đa đất nớc đi lên. Tại Đại hội IV Đảng ta đã đề ra đờng lối xây dựng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa: Đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đa nền kinh tế nớc ta từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN, u tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý, trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp
xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nớc thành một cơ cấu công - nông
nghiệp, vừa xây dựng kinh tế trung ơng, vừa phát triển kinh tế địa phơng
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lợng sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


23

23




xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, kết hợp kinh tế với quốc
phòng
(8)
. Đến đại hội lần thứ V (tháng 3 - 1982) của Đảng lại khẳng định
đờng lối chung và đờng lối kinh tế do Đại hội IV của Đảng đã đề ra là hoàn
toàn đúng đắn và đợc tiếp tục thực hiện.
Thời kỳ này các doanh nghiệp tồn tại chủ yếu dới hình thái các xí
nghiệp. Đảng ta chủ trơng đối với xí nghiệp con đờng công ty hợp doanh.
Thực hiện chủ trơng đó, công cuộc cải tạo công nghiệp t bản t doanh ở
miền Nam đã đợc thực hiện nh sau: các xí nghiệp của t sản mại bản và t
sản bỏ chạy ra nớc ngoài đều bị quốc hữu hoá và trở thành quốc doanh. Năm
1978 là năm tuyên bố hoàn thành cải tạo t sản trong công nghiệp loại vừa và
nhỏ ở miền Nam. Củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong các xí nghiệp
quốc doanh, ngày 21 - 1- 1981 Hội đồng chính phủ đã ban hành quyết định 25
- CP về: Một số chủ trơng và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản
xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính cho các xí nghiệp quốc doanh.
Trên cơ sở đó các xí nghiệp phải biết chu chuyển vốn sao cho hợp lý, sản xuất
phải phù hợp với yêu cầu đòi hỏi, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị và
ngày càng củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần IV đã chủ trơng xoá bỏ
ngay thơng nghiệp t bản t doanh. Đối với tiểu thơng, Đảng chủ trơng
Tổ chức lại thơng nghiệp nhỏ, chuyển phần lớn tiểu thơng sang sản xuất.
Đối với số còn lại đợc phép kinh doanh, phải tăng cờng quản lý bằng những
chính sách và biện pháp thích hợp. Nền kinh tế bên cạnh những thành tựu đạt
đợc vẫn còn những hạn chế về mặt quản lý còn thiếu hiêủ biết, ít kinh
nghiệm quản lý, cha tổng kết kinh nghiệm thực tiễn tạo điều kiện cho một số
xí nghiệp lợi dụng sự sơ hở để mu lợi ích cục bộ.
Nhìn chung trong giai đoạn này các xí nghiệp rất còn yếu kém trong việc
tuần hoàn sản xuất và chu chuyển vốn, có nhiều xí nghiệp hoàn toàn phụ

thuộc vào nhà nớc đến khi bị thua lỗ thì nhà nớc phải chịu hoàn toàn cho
nên các xí nghiệp cha có đợc tinh thần trách nhiệm đối với hoạt động sản
xuất của mình.


(8)
Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ IV. NXB Sự thật, Hà Nội,
1997, trang 67.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


24

24



2. Sự vận dụng ở Việt Nam từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(tháng 12 - 1986) đến nay.
Đại hội VI của Đảng là một mốc lịch sử quan trọng trên con đờng đổi
mới toàn diện và sâu sắc ở nớc ta; trong đó có sự đổi mới về các quan điểm
kinh tế. Đảng chỉ ra mục tiêu quan trọng là phát triển kinh tế trong đó khẳng
định vai trò của các doanh nghiệp trong nền kinh tế mới với cơ chế quản lý
mới đó là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Cơ chế mới gắn sản
xuất với thị trờng thông qua tín hiệu giá cả đợc hình thành theo quan hệ
cung cầu, đi đôi với thực hiện chế độ tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp
và mọi đơn vị kinh tế trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh bình đẳng. Nhà
nớc quản lý nền kinh tế thông qua hệ thống, thể chế rõ ràng, nghiêm chỉnh
kết hợp đúng đắn tính kế hoạch với việc sử dụng quan hệ hàng hoá tiền tệ, sử

dụng hợp lý các đòn bẩy kinh tế nh giá cả, chính sách tài chính, tín
dụng công tác kế hoạch hoá đợc đổi mới theo hớng chuyển từ tính pháp
lệnh sang tính hớng dẫn là chính, từng bớc phân biệt quản lý Nhà nớc với
quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Có thể nói cơ chế mới
nhằm chuyển hoá nền kinh tế Việt Nam còn mang nặng tính bao cấp, hiện vật,
tự cấp tự túc, sang nền kinh tế thị trờng, theo định hớng XHCN. Đây cũng
là con đờng chủ yếu để nâng cao hiệu quả của mỗi đơn vị sản xuất - kinh
doanh, cũng nh của toàn bộ nền kinh tế.
Việc chuyển sang kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có sự đổi mới một cách
căn bản chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc. Từ chỗ trực tiếp làm kinh
tế can thiệp rất sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh, Nhà nớc chuyển sang
điều tiết vĩ mô nền kinh tế chủ yếu bằng công cụ pháp luật, kế hoạch hoá định
hớng và các công cụ quản lý vĩ mô khác. Chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần của Đảng đã đợc thể chế hoá trong hiến pháp và
đợc cụ thể hoá bằng hệ thống các luật: luật doanh nghiệp nhà nớc, luật
khuyến khích đầu t trong nớc, Luật đầu t nớc ngoài, Luật hợp tác xã,
Luật công ty, Luật doanh nghiệp t nhân, các luật thuế và luật ngân sách, Luật
đất đai, Luật dân sự, Luật phá sản, Pháp lệnh ngân hàng Đó chính là cơ sở
pháp lý để các chủ thể kinh tế và mọi ngời dân đầu t phát triển sản xuất,
kinh doanh, trong cơ chế thị trờng. Trên cơ sở đó từng bớc phân biệt quản lý
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×