Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Đề tài :“Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.49 KB, 45 trang )





Đề tài :“Một số vấn
đề cơ bản về chính
sách lãi suất của
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trong thời
gian qua”
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
1

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của Thế giới ,Việt nam đã và đang từng bớc đi
lên và đạt đợc những thành tựu to lớn đặc biệt là lĩnh vực kinh tế .Với chủ trơng
của Đảng và nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hớng của XHCN sau hơn 10 năm đổi mới các hoạt động kinh tế đã trở nên khá sôi
động và tạo nên sắc thái mới cho nên kinh tế .Cùng với đà thắng lợi của đất nớc
trong công cuộc đổi mới nền kinh tế ngành ngân hàng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới của mình đã tiến đợc những bớc quan trọng trong
hệ thống các công cụ quản lý lãi suất đợc coi là nhạy cảm nhất nó thực sự là vấn
đề nóng bỏng nhất thu hút đợc nhiều tầng lớp dân c trong xã hội .
Lãi suất với t cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ đợc
nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và từ lâu đợc nhiều quốc gia trên thế giới
sử dụng nh một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế .Đặc biệt là trong cơ ché
thị trờng lãi suất trở thành công cụ đắc lực để NHTW ( ngân hàng trung ơng )
thực thi chính sách tièen tệ nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa tiếtkiệm và đầu t
lạm phát và tăng trởng kinh tế Trong từng thời kỳ nhất định cho nên việc thi


hành một chính sách lãi suất thích hợp là vô cùng phức tạp mà vai trò đó thuộc
ngân hàng nhà nớc .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị
trờng các nghiệp vụ ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển để phù hợp
với điều kiện thực tiễn của đất nớc . Với trọng trách to lớn đó NHTW đã thờng
xuyên điều chỉnh lãi suất cho phù hợp phát triển khả năng linh hoạt của các Ngân
hàng thơng mại .Năm 1997 luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ chức ra đời
có hiệu lực từ 1/10/1998 đã đánh dấu một giai đoạn mới về hoạt động Ngân hàng ở
Việt nam trong luật Ngân hàng điều 18 ghi Ngân hàng Nhà nớc xác định và
công bố lãi suất tái cấp cơ bản , lãi suất tái cấp vốn
Đồng thời còn giải thích tài khoản 12 điều 9 Lãi suất cơ bản là lãi suất do
Ngân hàng Trung ơng công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ổn định lãi suất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
2

kinh doanh Điều này là thể hiện rất rõ hoặc chất lãi suất của Ngân hàng Trung
ơng trong nền kinh tế thị trờng .
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thời sự của lãi suất trên cơ sở những
kiến thức đã học cùng với những kiến thức trong khuân khổ tài liệu cho phép , em
xin trình bày đề tài :Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam trong thời gian qua Bàn về lãi suất có nhiều vấn đề đề cập
song trong khuân khổ của một đề án và kiến thức có hạn, em chỉ đề cập đến một số
cấn đề cơ bản nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Tuấn Nghĩa cùng toàn thể các thầy cô
trong bộ môn Tiền tệ Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề án này.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Phơng

Lớp : 17.04

Hà Nội ngày 15 /03/2002

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
3


Phần 1
Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
a-Tìm hiểu về vấn đề lãi suất
Lãi suất là một trong những biến số dợc theo dõi một cách chặt chẽ trong
báo chí vì nó trực tiếp ảnh hởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chung ta và có
những hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến những
quyết định cá nhân nh chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu hay giửi
vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh
tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình nh dùng vốn để đầu t mua thiết bị
mới cho các nhà máy hoặc để giửi tiết kiệm trong một Ngân hàng .
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số
phạm trù kinh tế khác nó đóng vai trò nh một đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế
thị trờng , tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giiã các chủ thể sử dụng
vốn (ngời vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (ngời thừa vốn) theo nguyên tắc hoàn
trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trờng vốn ngời mua ngời bán rất quan tâm đến
giá cả tiền tệ đó chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong một thời
kỳ nhất định .
b- Những vấn đề chung về lãi suất


1- Khái niệm lãi suất
Lãi suất kà giá cả của quyền đợc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định
mà ngời sử dụng trả cho nguơì sở hữu nó.
Lãi suất phải đợc trả bởi lẽ ngời đi vay đã sử dụng vốn của ngời cho vay
phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của
mình . việc ngời cho vay chuển quyền sử dụng vốn cho ngời khác có nghĩa là
anh đã hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình . Đánh đổi cho sự
chuyển quyền đó là quền ngời cho vay đợc trả lãi suất .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
4


ii- Phân loại lãi suất
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất0 đợc chia thành 3 loại .
Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn
Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng).
Lãi suất đợc chia thành các loại sau:
- Lãi suất tín dụng thơng mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dới
hình thức mua ban chịu hàng hoá .
Nó đợc tính nh sau:
Giá cả hàng hoá
bán chịu




Giá cả hàng hoá
bán trả tiền ngay


Lãi suất
TDTM

=
Giá cả hàng hoá bán chịu

* 100%

Lãi suất tiền giửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền giửi .Nó đợc áp dụng
để tính tiền lãi phải trả cho ngời giửi tiền .
- Lãi suất tiền vay: là lãi suất ngời đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng
vốn vay của Ngân hàng . Nó đợc áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho
Ngân hàng .
- Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dới hình thức
triết khấu thờng phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác cha đên hạn thanh toán của
khách hàng . Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và
đợc khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
- Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ơng tái cấp vốn cho các
Ngân hàng dới hình thức triết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng

Lớp : 1704
5

cha đến hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh
giá của giấy tờ có giá cũng đợc khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ơng cấp vốn
tiền vay cho Ngân hàng
- Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trờng liên Ngân hàng .
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất đợc các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định
mức lãi suất kinh doanh của mình .
- Lãi suất tín dụng Nhà nớc : áp dụng khi Nhà nớc đi vay của các chủ thể khác
nhau trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .
3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất

Lãi suất đợc chia thành 2 loại :
- Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất cha loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
Lãi suất thực tế là lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát .Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực của hai loại
+ Lãi suất thực tính trớc ( dự tính ): là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho
đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
+ Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi trên thực tế về lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát
4. Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất .


Lãi suất đợc chia làm hai loại .
- Lãi suất ổn định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có u
điểm : Ngời gửi tiền và vay tiền biết trớc số tiền lãi đợc trả và phải trả .Bên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
6

cạnh đó nó có nhợc điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời
hạn nào đó dù cho các loại lãi suất khác thay đổi nh thế nào .
- Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trớc hoặc
không báo trớc.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính
theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại
5 . Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất

Lãi suất đợc chia làm 2 loại lãi đơn và lãi kép
- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay
Công thức tính : I = C
o
. i . n
( trong đó I số tiền lãi , C
o
vốn gốc , i là lãi suất , n số kỳ )
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tơng đơng với thời kỳ của lãi suất
- Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu t lại của lợi tứ thu đợc
trong thời hạn sử dụng tiền vay
Công thức : C = C
o

( 1=i)
n

Trong đó :C số tiền thu đợc theo lãi gộp sau n kỳ ,C
o
vốn gốc ban đầu ,i lãi
suất n só kỳ gửi vốn
c. vai trò của lãi suất trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp vai trò của lãi
suất đợc nhìn nhận một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc nhiều khi đợc hiểu nh
là một sự phan phối cuối cùng của sản phẩm giữa những ngời sản xuất và ngời
cho vay
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng là
một trong những đòn bẩy kinh tế .Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân nói chung vai trò của lãi suất đợc thể hiện ở nội dung sau đây .
1. Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu t

Lãi suất là công cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết
kiệm của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
7

Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đa ra phơng trình về thu nhập nh
sau :
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm

Phơng trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia
đình các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia .Giả trong điều
kiện của một nền kinh tế bình thờng tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để
tăng tỷ lệ tiết kiệm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là
tăng lãi suất huy động vốn .Khi lãi suất vốn tăng nên thì trớc hết các hộ gia đình
phải xem xét các khoản chi cho tiêu dùng thờng xuyên có thể giảm chi hoặc hoãn
một số khoản chi để tăng thêm khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập .Sau từ khoản
tiết kiệm này họ sẽ hớng đầu t gửi vào Ngân hàng , vào quỹ bảo hiểm hay đầu t
vào thị trờng trứng khoán khi thấy có lợi hơn .
Nh vậy ,lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa tiêu
dùng và tiết kiệm . Nhng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân nhắc
thận trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân .
ởViệt nam trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vốn dang là vấn đề then
chốt .Muấn huy động đợc vốn phải có biện pháp gọi vốn .Vấn đề là cần duy trì
một mức lãi suất nh thế nào để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội
2. Lãi suất ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nớc
nhằm điều tiết lu thông tiền tệ kích thích điều tiết và hớng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế
- Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp .Do
vậy ,lãi suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh . Ngợc lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu t của các doanh
nghiệp .
- Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả .
những u đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công cụ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng

Lớp : 1704
8

của Nhà nớc nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu t vào các nghành các sản
phẩm cần u tiên trong chiến lợc phát triển kinh tế
3. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của ngời đi vay vì vậy sự biến động của lãi
suất có tác động đến đầu t đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của
nền kinh tế vĩ mô biểu hiện trong các trờng hợp :
- Lãi suất thấp kích thích đầu t , kích thích tiêu dùng tăng tổng
cầu sản lợng tăng, giá tăng, thất nghiệp giảm nội tệ có xu hớng giảm giá so
với ngoại tệ .
- Lãi suất cao hạn chế đầu t , hạn chế tiêu dùng giảm tổng cầu
sản lợng giảm giảm giá thất nghiệp tăng nội tệ có xu hớng tăng giá so
với ngoại tệ
Nh vậy, bằng cách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nớc có thể làm giảm khả
năng cho vay của Ngân hàng Thơng mại do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt giảm bớt khối lợng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và
chi tiêu của ngời tiêu dùng . Cũng nh vậy ,bằng cách hạ thấp lãi suất Ngân hàng
Nhà nớc có thể tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm
hãm tốc độ phát triển một nghành nghề nào đó , Ngân hàng Nhà nớc có thể tăng
hoặc giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu t của các nghành nghề .
Từ năm 1989 đến nay ,chính sách lãi suất luân đợc sử dụng để điều chỉnh
kinh tế ở Việt Nam .Sau khi kiềm chế và giữ đợc lạm phát ở mức độ tơng đối ổn
định , Ngân hàng Nhà nớc danh thực hiện hạ thấp dần khung lãi suất để khuyến
hích huy động đầu t và mở rộng sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế .





Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
9

4 . Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng chiệt để
các nguần lực của nền kinh tế .
5. Lãi suất là công cụ đo lờng tình trạng của nền kinh tế
Ngời ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có
su hớng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ
cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay.
Ngợc lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu hớng
giảm xuống
Do vậy ,thông thờng nhìn vào xu hớng biến động của lãi suất ta thấy đợc
tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Lãi suất là biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất ngời ta có thể dự báo đợc các yếu tố khác của nền kinh
tế nh tính sinh lời của các cơ hội đầu t , mức lạm phát dự tính mức thiếu hụt của
ngân sách ngời ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình thình
kinh tế trong tơng lai
d. một số quan điểm về lãi suất cơ bản ở Việt nam

Quan điểm 1
Hiện nay, ở Việt Nam cha có nghiệp vụ tái chiết khấu cho nên không có
công cụ là thơng phiếu hay các giấy tờ có giá nhng ở nớc ta lại có lãi suất tái
cấp vốn của Ngân hàng Trung ơng cho các Ngân hàng Thơng mại .Do đó đãcó ý
kiến lấy lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản . Nếu nh hiểu đợc lãi suất cơ bản
là lãi suất tái cấp vốn thì điều này trái với luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ

chức tín dụng ban hành năm 1997 trong luật này đã xác định rõ lãi suất cơ bản là
lãi suất tái cấp vốn .Trên thực tế chúng ta thấy bản chất của 2 loại lãi suất này cũng
không giống nhau lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Trung ơng công bố là
lãi suất làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng xác định mức lãi suất kinh doanh còn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
10

lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà Ngân hàng Trung ơng quy định đối với các
khoản vay cuối cùng trong các hình thức sau :
Ngân hàng Trung ơng cho vay chiết khấu và tái chiết khấu
Ngân hàng Trung ơng cho vay đối với giá trị hợp đồng tín dụng cha đến
hạn cuả Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng Trung ơng cho vay cầm cố bất động sản và thế chấp các chứng
từ khác có giá trị của Ngân hàng Thơng mại
Bằng các hình thức tái cấp vốn này Ngân hàng Nhà nớc sử dụng linh hoạt
để thắt chặt hay lới lỏng tín dụng phơng tiện thanh toán trong điều kiện cụ thể có
khi lãi suất tái cấp vốn có thể thấp hơn hay bằng lãi suất cho vay của Ngân hàng
Thơng mại nhng thực tế tình hình lãi suất hiện nay ở Việt Nam cha thể sử dụng
lãi suất tái cấp vốn để điều hành chính sách tiền tệ đợc .
Quan điểm 2

Vẫn duy trì trần lãi suất nh hiện nay và xem nó là lãi suất cơ bản trong quá
trình xác định lãi suất có thể cộng thêm mức biên độ giao động của lãi suất cơ bản
.Quan điểm này có sự bất hợp lý đó là khi công thêm vào trần lãi suất sẽ làm lãi
suất cao hơn trần lãi suất điều này không phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt
Nam

Quan điểm 3

Lãi suất cơ bản là loại lãi suất xác định dựa vào lãi suất đầu vào và công bố
giới hạn tối đa để các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng xác định
mức lãi suất kinh doanh với quan điểm này lãi suất cơ bản tạo ra khả năng chủ
động giảm lãi suất của các Ngân hàng Thơng mại đạc biệt là lãi suất cho vay
.Cũng do đó các Ngân hàng Thơng mại có điều kiện tốt hơn để huy động vốn với
lãi suất thấp còn đối với những vùng khó khăn thì lãi suất cao hơn trong việc huy
động vốn .

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
11


Phần II
Thực trạng việc điều hành lãi suất ở Việt nam

I . thực trạng lãi suất ở Việt nam
Muấn định hớng điều hành lãi suất phải rút kinh nghiệm về cách điều hành
lãi suất trong thời gian qua .Trớc hết ta cần điểm lại những chặng đờng sau hơn
10 năm đổi mới chính sách lãi suất .
1 . Điểm lại những chặng đờng sau hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất

1.1 Giai đoạn lãi suất Việt nam chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dơng (1986
1990)
ở giai đoạn này ngời gửi tiền không những không có lãi mà giá trị đồng

tiền vốn của họ bỏ vào Ngân hàng còn không đợc bảo đảm lãi suất thời kỳ này là
lãi suất âm và thấp hơn nhiều so với lạm phát .Lạm phát năm 1986 là 774% là mức
lạm phát trên thị trờng tự do trong khi đó lãi suất chỉ có 12%
Tháng 10 /1990 trong pháp lệnh Ngân hàng công bố tách hệ thống Ngân
hàng thành 2 cấp Ngân hàng Nhà nớc và các tài chính tín dụng . Trong những
năm đầu thực hiện pháp lệnh này, Ngân hàng Nhà nớc quy định rõ lãi suất tiền
gửi và lãi suất tiền vay
Lãi suất tiền gửi thấp hơn tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi
Sang năm 1992 nền kinh tế nức ta bớc sang một hớng mới lạm phát đợc
đẩy lùi và ở mức thấp đây là điều kiện để chuyển sang lãi suất dơng . Bên cạnh
viẹc xác định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể Ngân hàng Nhà nớc còn
có sự phân biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế lãi suất cho vay đối với các
doanh nghiệp quốc doanh nhng có hạn chế ở việc lãi suất cho vay ngắn hạn cao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
12

hơn lãi suất cho vay trung và dày hạn điều này đợc khắc phục dần qua từng
giai đoạn sau này .
1.2 Giai đoạn Ngân hàng Nhà nớc vừa quy định lãi suất tiền gửi lãi suất cho vay
và lãi suất thoả thuận
Cùng một thời điểm Ngân hàng Nhà nớc cho phép các tổ chức tín dụng cho
vay theo mức lãi suất thoả thuận mà Ngân hàng Thơng mại thoả thuận với khách
hàng . Mức lãi suất thoả thuận có thể vợt mức cho vay hay lãi suất tiền gửi cụ thể
mà Ngân hàng đã công bố .ở giai đoạn này vẫn có sự phân biệt giữa lãi suất cho
vay đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp t nhân .Bên cạnh đó với cơ

chế cho vay theo lãi suất thoả thuận Ngân hàng Thơng mại có nơi cho vay cao
hơn mức lãi suất 22% năm và có nơi cho vay lên đến 30 %đến 35% chính vì vậy
mà trong thời kỳ này các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng khác đạt
đợc mức lãi suất cho vay và tiền gửi với chênh lệch từ 0,75% - 1% / tháng , đó là
con số mơ ớc của các Ngân hàng Thơng mại hiện nay . Với thực tế này đem lại
cho các Ngân hàng Thơng mại các tổ chức tín dụng lợi nhuận rất cao trong khi đó
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về tài chính .Đứng
trớc tình hình này tháng 10 / 1995 sau kỳ họp VIII khoá IX đã thông qua bỏ thuế
doanh thu của các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng yêu cầu các đơn
vị kinh doanh tiền tệ phải giảm chi phí hoạt điộng để giảm lãi suất cho vay của
mình . Ngân hàng Trung ơng đã khống chế lãi suất cho vay và tiền gửi là 0,35% /
tháng đó là tiền đề để hình thành chính sách lãi suất mới thực hiện khống chế trần
lãi suất cho vay nh hiện nay đối với các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín
dụng khác .
1.3 Giai đoạn thực hiện trần lãi suất cho vay

Trớc tình hình trên Ngân hàng Trung ơng đã ban hành chính sách lãi suất
theo trần lãi suất với mục đích khống chế lãi suất cho vay tối đa của các Ngân hàng
thơng mại với chính sách này Ngân hàng Nhà nớc đã quy định các mức trần cho
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
13

vay cũng khác nhau trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng đối khu vực thành thị )
trần lãi suất cho vay nông thôn cao hơn trần lãi suất trung dày hạn tràn lãi suất cho
của các tổ chức tín dụng là cao nhất .
Trong năm 1999, Ngân hàng Nhà nớc đã thực hiện 5 lần hạ trần lãi suất

cho vay đối với các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác đây là
những biện pháp thiét yếu để khắc phục những d âm của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực Châu á năm 1998 tăng 5,8 % /năm ứng với lạm phát 9,2%
năm so với năm 1997 là 9,8 % và mức lạm phát là 3,7% năm dẫn đến đầu t sản
xuất kinh doanh có chiều hớng chậm lại hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm cùng
với hiện tợng giảm phát kéo dài trong 7 tháng đầu năm 1999 .Để khắc phục tình
trạng này chính phủ thực hiện chủ chơng kích cầu tăng đầu t tăng sản xuất và
tăng tiêu dùng
2. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam hiện nay .

Từ năm 1986 đến nay ,việc thực hiện chính sách lãi suất đã trải qua nhiều
giai đoạn mỗi giai đoạn mang một nội dung và một mục đích khác nhau nhng nói
chung qua mỗi giai đoạn đã tích luỹ đợc khá nhiều kinh nghiệm .Thời kỳ kế
hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp với lãi suất âm , chính sách lãi suất hoàn
toàn cứng nhắc theo kiểu hành chính phổ biến là lãi suất do bao cấp tín dụng .Bớc
vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới Việt nam đã đổi mới chính sách lãi suất
thả nổi lãi suất , trần lãi suất Nhng sự đổi mới này còn mang tính thụ động và
việc điều hành trên thị trờng tiền tệ còn hết sức bấp bênh .
Từ năm 1993 ,chính sách lãi suất đã dần linh hoạt hơn với lãi suất thực
dơng lãi suất thực giảm dần cùng với tốc độ đi xuống của làm phát vừa đảm bảo
khuyến khích tiết kiệm vừa hớng tới đẩy mạnh đầu t vì mục tiêu tăng trởng
kinh tế .
Từ năm 1996 bằng thành quả đẩy lùi , kềm chế lạm phát ở mức thấp từ 1 chữ
số ( năm 1996 là 4,5 % năm 1997v là 3,7 % là điều kiện để thi hành chính sách lãi
suất thực dơng gắn liền với việc điều chỉnh toàn diện lãi suất cả về mặt bằng cơ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704

14

cấu cũng nh các loại hình lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay ( bao
gồm nội tệ lẫn ngoại tệ ) .Từ đó đến nay chính sách lãi suất bắt đầu linh hoạt hơn
cả mức lãi suất trần về mức huy động và cho vay .
Qua những phân tích trên ta rút ra đợc một số nhận xét về chính sách lãi
suất của Việt Nam nh sau .
Một là: Chúng ta đã liên tục theo đuổi chính sách lãi suất chủ động từ khi
bắt đầu công cuộc đổi mới chính sách lãi suất và theo đó là cơ cấu của các loại lãi
suất khi đợc định hình đúng đắn đã có tác động trực tiếp tới hoạt động và tiến
trình phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam .
Hai là: Chế độ kiểm soát lãi suất cứng nhắc đã dần dần đợc nới lỏng ,các
mức lãi suất quy định cụ thể theo mục đích và nghành kinh tế đã đợc xoá bỏ để
dành quyền tự chủ cho các Ngân hàng thơng mại trong một mức độ linh hoạt nhất
định .
Ba là :Thực tế đang đặt ra trừng nào có đợc loại hình lãi suất chủ đạo ( lãi
suất cơ bản ) đồng thời xây dựng đợc cơ chế bảo đảm mức độ bao quát và cách
thức can thiệp linh hoạt của Ngân hàng Nhà nớc đối với quan hệ cung cầu tiền tệ
trong nền kinh tế thì lúc đó mới kiểm soát tốt lợng tiền trong lu thông .
Thực tế cho thấy còn nhiều tồn tại xoay quanh chính sách lãi suất hiện hành
.Dù có biện minh cho việc kiểm soát lãi suất trong những điều kiện nhất định vì
mục tiêu của chính sách tiền tệ thì vẫn không tránh khỏi những thiệt hại xét trên
tổng thể nền kinh tế . Điều này khuyến khích sự vay mợn ,chiếm dụng vốn ,chốn
tránh kiểm soát của Ngân hàng Nhà nớc làm méo mó chế độ lãi suất quy định
.Mức độ toàn dụng vốn trong nền kinh tế thấp đầu cơ thực lợi và cạnh tranh bất
tơng xứng về lãi suất còn phổ biến vốn bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả .Chuyển
sang lãi suất trần là một bớc tiến độ sang lãi suất vẫn cha phản ảnh đúng quan hệ
cung cầu vốn của nền kinh tế .
Một số chính sách lãi suất cơ bản hiện nay của Việt nam .
2.1. Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nớc hiện nay


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
15

Theo điều 9 khoản 12 của luật Ngân hàng Nhà nớc Việt N am , lãi suất cơ
bản đợc định nghĩa nh sau : Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nớc
công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh .
Tuy nhiên cho đến nay , Ngân hàng Nhà nớc vẫn cha xác định và công bố
lãi suất cơ bản cho các tổ chức tín dụng mà vẫn sử dụng công cụ trần lãi suất cho
vay để khống chế lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng .
Nh vậy, trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nớc công bố đã bao hàm trong đó
lãi suất cơ bản vì sự thực Ngân hàng Nhà nớc đã giúp các tổ chức tín dụng vốn
của mình . Điều này có nghĩa là lãi suất cho vay của các Ngân hàng thơng mại
vẫn bị tác động điều chỉnh gián tiếp bởi Nhà nớc thông qua biện pháp hành chính
không phải bằng biện pháp kinh tế .Đây là điều khó có thể chấp nhận khi định
hớng phát triển nghành tài chính Ngân hàng theo định hớng hội nhập với khu
vực ,thế giới .
Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc bao hàm hai loại
- Lãi suất huy động do chính phủ mà ở Việt nam đợc thực hiện thông
qua việc phát hành các trái phiếu kho bạc các Ngân hàng thơng mại sẽ nhận đợc
tín hiệu từ phía Ngân hàng Nhà nớc về mức lãi suất cho vay tối thiểu có thể đạt
đợc với mức rủi ro bằng không .Nếu Ngân hàng Nhà nớc muấn thu hẹp lợng
cung tiền của các Ngân hàng thơng mại ra nền kinh tế thì sẽ tăng mức lãi suất huy
động và ngợc lại .
- Lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thơng mại hay nói cách khác
đi chính là lãi suất chiết khấu lãi suất tái cấp vốn nhằm tác động đến đầu vào của

các Ngân hàng thơng mại
2.2. Lãi suất cơ sở của Ngân hàng thơng mại

Lãi suất là cơ sở là lãi suất cơ bản của từng Ngân hàng thơng mại áp dụng
đối với các khách hàng và dự án cho vay đầu t không có rủi ro xem nh bằng
không
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
16

Các Ngân hàng thơng mại xác định lãi suất cơ sở của mình dựa trên lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc công bố .Sau khi tính toán đến các yếu tó nh
chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ , chỉ số lạm phát , lãi suất trêng thị
trờng liên Ngân hàng , các quy định về dự trữ bắt buộc , dự phòng rủi ro .
Do đó để xác định lãi suất cơ bản của Ngân hàng thơng mại chúng ta có thể
sử dụng công thức xác định lãi suất cho vay của Ngân hàng thơng mại nh sau


Lãi suất
cho vay


=


Lãi suất
cơ sở


+
Dự phòng rủi ro
khách hàng mất khả
năng thanh toán

+
Dự phòng rủi ro kỳ
hạn khi khách hàng
vay dài hạn
Hiện nay ở Việt nam cha có nghiên cứu nào về mức dự phòng rủi ro khách
hàng mất khả năng thanh toán và rủi ro về kỳ hạn cũng nh những rủi ro khác để
dựa vào các yếu tố quyết định lãi suất cho vay .
Ta cũng có thể tính lãi suất cở sở của các Ngân hàng thơng mại theo công
thức sau :
Lãi
suất
cơ cở

=

Lãi suất
huy
động

+

Chi phí kinh

doanh ( tiền

lơng, khấu hao)


+
Lợi nhuận
trớc thuế
kì vọng

Với lãi suất huy động
Với lãi suất huy động 12 tháng là 0,6% tháng (7,2% năm ); chi phí kinh doanh là
0,2%tháng hay 3%/ năm , lợi nhuận kỳ vọng là 17%/năm .(số hiệu 1995 -> 1999 ta có
lãi suất chính sách =7,25% + 3%+1% = 11,27%/năm hay0,93%/ tháng
Mục đích kinh doanh là lợi nhuận , các Ngân hàng Trung ơng quốc doanh
cần ổn định lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cơ sở nhằm bù đắp những rủ ro xẩy ra
trong quá trình cho vay và đầu t, nhng với mức trầnls cho vay hiện nay 10%/
năm 0,8%/ tháng sẽ lam kết quả kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại quốc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
17

doanh khi muốn đạt đợc chỉ tiêu lợi nhuận tạm chí chỉ đạt mức hoà vốn hoặt bị lỗ
nếu không có các nguồn thu từ các hoạt động khác mang lại


II. quá trình điều chỉnh lãi xuất

1. Việc điều chỉnh lãi xuất trong thời gian gần đây.

Từ ngày 1/6.1990 Ngân hàng Nhà nớc đã có một số chuyển biến lớn là chỉ
quy định một mức trần lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam là 1,15% /
tháng áp dụng cho tất cả các kỳ hạn cho vay . Đây cũng là bớc tiến mới cho Ngân
hàng Nhà nớc thực hiện công bố lãi suất cơ bản
Trong xu hớng toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế ,Ngân hàng trung
ơng ở mỗi quốc gia khi tiến hành điều chỉnh lãi suất của mình trớc hết phải xem
xét với xu huớng diễn biến trong khu vực và trên thế giới trong xu hớng chung
về diễn biến lãi suất trên thế giới hơn một năm qua và diễn biến kinh tế trong 6
tháng đầu năm 1999 , ta cùng xem xét việc điều chỉnh lãi suất ở Việt Nam ra sao ?
Tính từ ngày 1-7-1997 đến nay, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã tiến hành
nhiều đợt điêù chỉnh lãi suất cho vay . Hai lần điều chỉnh gần đây nhất là 1/2/1999
thực hiện với 4 Ngân hàng thơng mại quốc doanh cho vay với khách hàng ở khu
vực đô thị 1/6 1999 thực hiện đối với các tổ chức tín dụng . Ngày 29/1/1999 Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc cho chỉ thị 01 1/1999 CT - NH NN quy định trần lãi suất
cho vay thông thờng bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh đối với khách hàng ở khu vực đô thị là 1,1%/ tháng với các loại cho vay
ngắn hạn , 1,15% của các loại vay trung và dài hạn song các Ngân hàng thơng
mại quốc doanh chiếmtới 71,6% tổng d nợ cho vay của các Ngân hàng đối với
nền kinh tế , chiếm chủ yếu hần cho vay . Do đó, chỉ thị về mức lãi suất trên có ý
nghĩa nh hạ trần lãi suất cho vay chung của nền kinh tế. Bên cạnh đó , việc quy
định về lãi suất trên chỉ áp dụng đối với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh
song đối với các Ngân hàng thơng mại cổ phần để cạnh tranh thu hút khanh hàng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
18

, không muốn mất khách hàng truyền thống có uy tín, các ngân hàng thơng mại

cổ phần cũng buộc phải hạ mức lãi suất cho vay xuống bằng mức lãi suất cho vay
của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh .
Thêm vào đó, lãi suất cho vay vốn các tổng công ty 90-91, các doanh nghiệp
lớn và kinh doanh có hiệu quả ,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ổn định để cạnh
tranh và thu hút khách hàng các ngân hàng thơng mại đều giảm mức lãi suất cho
vay từ 10-15% so với mức trần lãi suất quy định nói trên , chỉ cho vay với lãi suất
1,0 - 1,05% tháng thậm chí hạ tới 0,95% / tháng hoặc 0,90%/ tháng của loại vay
ngắn hạn
Xuất phát từ chỗ tất cả các Ngân hàng đều chủ động hạ lãi suất từ nhiều
tháng trớc đây lên lãi suất Ngân hàng đợc điều chỉnh giảm xuống nhng các
Ngân hàng không có cơ sở gì để tiếp tục hạ thêm lãi suất tiền gửi để ngời gửi tiền
không bị ảnh hởng gì khi Ngân hàng điều chỉnh lãi suất . Quyết định điều chỉnh
trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc đợc thực hiện từ ngày 1 /6 /1999 trong đó
trần lãi suất cho vay là 1,15% /tháng kể cả ngắn hạn trung hạn và giài hạn lãi suất
này tăng 0,05% so mức 1,2% /tháng của loại vay ngắn hạn theo chỉ thị 01/CT
NHNN và tơng đơng với mức 1,15% /tháng của loại trung và dài hạn mà d nợ
cho vay ngắn hạn chiếm tới 60 % tổng mức nợ .Do đó so với mức quy địng thức
hiện từ ngày 1/6/1999 thực chất còn tăng hơn chứ không phải là giảm .
Nh chúng ta đã biết mục tiêu chính của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là
mang ính chất tơng trợ về vốn giữa các thành viên song với lãi suất quá cao so
với mức lãi suất chính thức các Ngân hàng thì sẽ mất đi tính chất tơng trợ . Hầu
hết những ngời tìm đến vay vốn quỹ tín dụng cơ sở là ngời nghèo hay có hoàn
cảnh đặc biẹt khó khăn hay không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng mới tìm đến
quỹ tín dụng nhân dân nhng thực tế lãi suất lại quá cao gây khó khăn cho ngời
vay .
Qua cách phân tích trên quyết định trần lãi suất cho vay từ 1/6/1999 có hai
mặt tích cực sau .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
19

Thứ nhất : Lãi suất cho vay ở nông thôn trớc đây đều cao hơn lãi suất cho
vay ở thành thị và cao hơn đối tợng khách hàng khác .Sản xuất nông nghiệp gặp
rất nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp nhng lại chỉ có một phân lãi suất cho vay hộ
nông dân đợc bình đẳng đợc hởng về lãi suất so với thành phần kinh tế khác .
Ước tính đến 5/1999 d nợ cho họ nông dân của tất cả loại hình tổ chức tín dụng là
18000 tỷ đồng việc điều chỉnh lãi suất xuống một mức trần chung là 1,15% /tháng
bình quân mỗi hộ nông dân giảm đợc 9-18 tỷ đồng lãi suất phải trả cho Ngân
hàng . Đó là trên phơng diện kinh tế còn về mặt chính trị , xã hội thì nó có ý
nghĩa to lớn : lần đầu tiên giai cấp nông dân đợc hởng quyền bình đẳng về lãi
suất so với thành phần kinh tế khác .
Thứ hai : Việc Ngân hàng Nhà nớc mức trần mức lãi suất cho vay tối đa
1,15% / tháng đối với cả ngắn hạn , trung hạn và dày hạn và việc Ngân hàng Nhà
nớc không can thiệp vào các mức lãi suất cụ thể của Ngân hàng thơng mại .Đây
là bớc tiến quan trọng của Ngân hàng Nhà nớc để hình thành lãi suất cơ bản theo
luật Ngân hàng Nhà nớc .Xét một cách khái quát việc giảm lãi suất theo xu hớng
của thế giới và theo và theo yêu cầu của nền kinh tế lãi suất cho vay của Việt nam
vãn còn cao (1,3,8%) nhng đã có những vai trò tích cực .
2. Nguyên nhân của việc điều chỉnh lãi suất

Tình hình chung của nền kinh tế những năm gần đây là tốc độ tăng trởng
GDP chững lại , hiện tợng giảm phát diễn ra và chỉ số giá có xu hớng tăng (có
thời gian chỉ số âm) .Mặt bằng giá cả hàng hoá trên thế giới và trong khu vực giảm
khiến cho giá xuất khẩu , giá nhập khẩu và mặt bằng giá cả của Việt nam giảm
theo . Mặt khác nhiều mặt hàng thiết yếu trong nớc có giá cao hơn trên thế giới
.Tỷ xuất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế giảm doanh nghiệp không mạnh dạn
vay vốn Ngân hàng buộc phải giảm để phù hợp với tỷ xuất lợi nhuận trong sản xuất

kinh doanh và để mở rộng tín dụng .
Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng phát triển mạnh khiến khiến vốn
càng thêm ứ đọng . Hiện nay lãi suất huy động tuy có giảm nhng tốc độ giảm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
20

chậm hơn tốc độ tăng , chỉ số giá sinh hoạt và các Ngân hàng cũng cạnh tranh
trong việc thu hút nguần vốn huy động bằng cách nâng cao lãi suất huy động đặc
biệt là các Ngân hàng thơng mại cố phần và một số Ngân hàng nớc ngoài . Một
số doanh nghiệp còn sử dụng vốn nhàn rỗi để gửi Ngân hàng hay mua trái phiếu .
Các giải pháp kích cầu còn cha đủ mạnh đôi khi mất tác dụng ( nh phát hành
công trái kỳ phiếu thu tiền về ) .Nó vẫn đợc coi là vấn đề quan trọng bởi vì trong
bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải dựa vào nguần vốn vay Ngân
hàng (từ 90%) để sản xuất kinh doanh nh hiện nay thì chủ trơng giảm lãi suất là
hoàn toàn hợp lý .
Bên cạnh nguyên nhân lãi suất thực vẫn còn cao nh đã nêu trên còn những
nguyên nhân khác : Đối với những ngời có lợng tiền tiết khiệm nhỏ không có
khả năng kinh doanh thì lãi suất có thấp vẫn có lãi vốn đợc bảo toàn (nế no sọ vấn
đề tỷ giá thì họ có thể chuyển sang gửi tiết kiệm bằng đô la Mỹ với lãi suất thấp
hơn ) những ngời có lợng tiền tiếp kiệm lớn thì không có cơ hội đầu t do đầu t
vào sản xuất kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận thấp , rủi ro cao trong khi gửi vào
Ngân hàng thì rủi ro thấp (hầu nh không có ) và lợi nhuận cao cho dù lãi suất cho
vay đã giảm khá mạnh song các doanh nghiệp vẫn không giám vay tiền vì tỷ xuất
lợi nhuận của họ vẫn thấp hơn so với tỷ lệ lãi suất cho vay của Ngân hàng .Do vậy
nếu tiếp tục vay vôna Ngân hàng để sản xuất kinh doanh thì việc lợi nhuận không
đủ để trả lãi Ngân hàng sẽ làm cho tình trạng nợ lần của doanh nghiệp càng tăng

thêm thêm vào đó là sự giảm giá hàng liên tục trong thời gian qua càng làm cho
khả năng thua nỗ tăng nên .Còn với khu vực nông thôn cho dù nhu cầu tiêu dùng
nhất là đối với hàng t liệu sản xuất là rất lớn song cũng không thể vay đợc vì thủ
tục phức tạp và không có vật câm cố thế chấp và cũng không có khả năng chả nợ
do tỷ lệ lãi suất cho vay không hợp lý.
3. Tác dụng của việc điều chỉnh lãi suất

Các nhà kinh tế cho rằng đây là một quyết định quan trọng nhằm khắc phục
tình trạng tắc đầu ra tín dụng trong tình hình nền kinh tế đang có chiều hớng đi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
21

xuống nh hiện nay .Nó góp phần kích thích phát triển nền kinh tế tạo sự chủ động
hơn cho công tác tổ chức tín dụng trong việc ấn địng lãi suất huy động tiền gửi và
cho vay phù hợp với điều kiện cung cầu vốn trên từng vùng khác nhau và mức độ
ruỉ ro của từng khoản vay .
Đối với khu vực thành thị lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đã thực
sự giảm xuống thấp hơn hay bằng với trần lãi suất .Đó chính là kết quả của chỉ thị
ban hành 29/1/1999 Thống đốc Ngân hàng : Trần lãi suất cho vay của 4 Ngân hàng
thơng mại quốc doanh đối với khách hàng thuộc khu vực đô thị giảm xuống còn
11% /tháng đối với cho vay ngắn hạn 1,15% /tháng trung và dài hạn còn mức trần
lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng cổ phần và cho vay ở các vùng nông thôn
vẫn dữ nguyên .Vì thế quy định mới về tràn lãi suất trên thực tế không những tiếp
tục giảm lãi suất cho vay của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh mà còn cho
phép các Ngân hàng này tăng lãi suất trần cho vay của mình nên 0,05%/ tháng .
Đối với khu vực nông thôn do tràn lãi suất cho vay hiện đang ở sát mức trần

do đó việc điều chỉnh lãi suất này đã đợc thực sự giảm từ 0.05%/tháng
0,1%/tháng khu vực nông thôn đã đợc bình đẳng so với khu vực thành thị và
những nhà đầu t của khu vực này có điều kiện hạ thấp chi phí đầu t nếu pphải
vay vốn Ngân hàng .Tuy về phía các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn
nông thôn lại phải chịu thiệt thòi do địa bàn hoạt động khó khăn , số lợng vay nhỏ
chi phí hoạt động lớn để đảm bảo kinh doanh có lãi các Ngân hàng này phải nỗ lực
rất nhiều dể giảm chi phí .
Tóm lại việc điều chỉnh lãi suất chỉ có tác dụng về mặt giải quyết chính xác
lãi suất , thống nhất lại trần lãi suất co tất cả các tổ chức tín dụng tạo ra sự bình
đẳng lãi suất cho vay giữa khu vực thành thị và nông thôn . Còn tác dụng kích
thích nền kinh tế phát triển thì chỉ ở mức độ nào đó bởi vì trớc hết nó chỉ trực tiếp
giúp giảm chi phí và tăng đầu t với khu vực nông thôn .
Nhng d nợ ở khu vực nông thôn không lớn trong đó các khoản vay chính
sách cho vay trơng trình của chính phủ chiếm phần không nhỏ nên tác dụng kích
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
22

thích khu vực nông thôn của việc điều chỉnh lãi suất lần này không lớn .Hơn thế
nữa việc hạ lãi suất mới chỉ giải quyết của vấn đề , tác dụng của nó chỉ thực sự
đợc phát huy khi nó đợc gắn niền với các chính sách tài chính khác để khuyến
khích các doanh nghiệp vay ở Ngân hàng để đầu t phát triển sản xuất kinh doanh .
Công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá không tránh khỏi việc tập chung
nguần lực vào những nghành mũi nhọn của nền kinh tế và u tiên cho những vùng
chiến lợc cho nên tình hình nguần vốn còn rất hạn chế việc sử dụng công cụ lãi
suất một cách có chủ đích là vô cùng cần thiết .trong trờng hợp này các tác nhân
đầu t có thể tiếp cận đến nguần tín dụng với lãi suất u đãi (lãi suất thấp ) của các

quỹ hỗ trợ tín dụng u đãi cho đầu t kinh doanh tại các vụng khó khăn và đặc biệt
khó khăn .
Hàn Quốc là một ví dụ điển hình về sự thành công trong chính sách tập
trung vốn với lãi suất thấp nhằm phát triển các nghành công nghiệp chiến lợc của
mình trong thập niên 70
III . thành thựu và những tồn tại của quá trình điều chỉnh
lãi suất
1. Thành tựu
Trong thòi gian vừa qua , Ngân hàng Nhà nớc liên tục thực hiện việc kiểm
soát lãi suất trên thị trờng tiền tệ bằng việc quy địng trần lãi suất cho vay của các
tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân c , thống nhất giũa trần lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành thị và nông thôn , tiếp tục duy
trì chính sách tự do hoá lãi suất tiền gửi và bỏ việc quy định về khống chế lãi suất
cho vay và huy động vốn bình quân là 0,35% / tháng (4,2%/ năm) nh thời gian
trớc đây (năm 1996và 1997) Từ ngày 20/01/1998, theoquy định tại quyết định
39/1998 quy định- Ngân hàng Nhà nớc 1 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc , trần
lãi suất cho vay bằng VNĐ tiếp tục đợc điều chỉnh . Cho vay ngắn hạn tăng từ
1%/ tháng lên 1,2%/tháng (tăng 0,2%/tháng) cho vay trung hạn dài hạn tăng t
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
23

1%/ tháng lên 1,2%/ tháng . Trần lãi suất cho vay của tín dụng nhân dân cơ sơ cho
vay thành viên là 1,57%/tháng . Các quy định về trần lãi suất nh trên phù hợp với
quân hệ cung cầu về vốn tín dụng đối với nền kinh tế . Hơn thế việc nông trền lãi
suất cho vaycủa các tổ chức tín đụng đối với nền kinh tế là cơ sở để các tổ chức tín
dụng tăng lãi suất huy động vốn tơng ứng , tạo điều kiện huy động đủ vốn nhằm

đáp ứng các nhu cầu cho vay phát triển kinh tế xã hội .
Qua theo dõi tình hình việc thực hiện các quy định về trần lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng thoừi giân qua nh sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn 0,4 0,5%/ tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng ; 0,7 0,8%/ tháng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng : 0,8 0,9%/ tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng : 0,95 1,05%/ tháng.
Trong đó lãi suất huy đọng vốn của các Ngân hàng thơng mại cổ phần cao
hơn các lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh lãi suất
huy đọng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn (ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân nhân cơ sở ) có xu hớng cao
hơnlãi suất huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bànn thành thị .
Về nặt bằng lãi suất cho vay ; Nhìn chung các tổ chức tín dụng đều thực
hiện cho vay theo trần lãi suất cho vaydo Ngân hàng Nhà nớc quy định , cho
vaynhắn hạn ở mức 1,17% - 1,2%/ tháng cho vay trung dài hạn ở mức 1,2 1,25%/
tháng . Tuy nhiên vẫn còn tình trạng cho vay vợt trần lãi suất quy định của Ngân
hàng Nhà nớc ở một số nơi , nhất là vào thời điểm cuối năm khi nhu cầu về vốn
tăng cao .
Cho vay bằng đô la Mỹ vẫn giữ nguyên 8,5%/ năm nh thời gian trớc đây ,
do mức lãi suất này vẫn phù hợp với mặt bằng lãi suất LIBOR,SIBOR và phù hợp
với quan hệ cung cầu về vốn ngoại hiện hành , đồng thời Ngân hàng Nhà nớc còn
quy định lãi suất tiền gửi tối đa của pháp nhân tại tổ chức tín dụng nhằm hạn chế
việc giam giữ ngoại tể trên tài khoảntiền gửi , góp phần tăng cờng chính sách
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án : Lý thuyết tiền tệ ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Phơng
Lớp : 1704
24


quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nớc các mức tiền gửi bằng đô la mỹ nh
sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn tối đa :1,5%/tháng .
+Tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng :4,0%/ năm +
+tiền gửi có kỳ hạn trên 6 tháng : 4,5%/ năm.
Đó là những thành tựu của việc điều hành chính sách lãi suất . Nhng bên
cạnh những thành tựu của việc điều chỉnh lãi suất vẫn còn có những vấn đề tồn tại
mà đòi hỏi tất cả các nghành có liên quan cùng tìm cách giải quyết
2. Những vấn đề tồn tại

Việc quy định quy đinh thống nhất mức trần lãi suất cho vay khu vực nông
thôn và thành thị là cha phù hợp với cung cầu tín dụng ở khu vực nông thôn thiếu
động lực khuyến khích các tổ chức tín dụng chuyển vốn về đầu t cho khu vực
nông thôn về mức sinh lời ít (chênh lệch lãi suất khoảng 0,1 0.15 % /tháng ) .
Xuất phát từ nguyên nhẩn trên hiện nay các tổ chức tín dụng hoạt động ở địa bàn
nông thôn nh Ngân hàng thơng mại cổ phần nông thôn , quỹ tín dụng nông thôn
, quỹ tín dụng nhân dân vẫn đang yêu cầu Ngân hàng Nhà nớc phát triển mức lãi
suất cho vay so với mặt bằng chung .
Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn bình quân của tổ chức tín dụng
còn ở mức thấp chiếm khoảng 0.15 0.2% /tháng .Với mức chênh lệch này thì
việc đảm bảo cho các tổ chức tín dụng bù đắp chi phí và có lãi là hoàn toàn khó
khăn , đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nông
thôn .
Chính vì mức chênh lệc trần lãi suất cho vay trung dài hạn so với trần lãi
suất cho vay ngắn hạn nh hiện nay thấp không đủ bù đắp rủi ro . Cho nên cha
kích thích tổ chức tín dụng mở rộng cho vay chung hạn dài hạn nền kinh tế tăng
trởng chậm , hiệu quả kinh tế thấp khả năng cạnh tranh kém vố tự có của các
doanh nghiệp quá nhỏ và tỷ xuất kinh doanh khoảng dới 10% .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×