Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Đề tài: "Một số vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Si Ma Cai potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.36 KB, 33 trang )





Đề tài: "Một số vấn
đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn
ở huyện Si Ma Cai

1

phần mở đầu
Si MA Cai là huyện mới đợc tái lập với 13 xã đều thuộc diện các xã
đặc biệt khó khăn, tách ra từ huyện Bắc hà - tỉnh Lào Cai. Nằm ở phía Đông
Bắc của tỉnh là huyện biên giới với Trung Quốc, giao thông đi lại khó khăn.
Núi đá là chủ yếu. Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn. Dân c chủ yếu là
đồng bào các dân tộc thiểu số sống bằng nghề nông làm nơng, rẫy, trồng
rừng. Sản xuất ở đây phần lớn còn mang tính tự phát, tự cung, tự cấp với
trình độ thấp kém. Kỹ thuật canh tác lạc hậu. Trong những năm đổi mới,
cùng với sự thay đổi về kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn có chuyển dịch
nhng rất nhỏ và chậm chạp trong khi đó, nhu cầu về đa dạng các sản phẩm,
sản phẩm có giá trị kinh tế cao, ngày một tăng lên. Do vậy việc chuyển đổi
một phận diện tích đất trồng ngô, trồng lúa sang chăn nuôi. Và trồng các loại
cây, con có giá trị kinh tế cao, kết hợp hài hoà giữa trồng trọt, chăn nuôi phát
triển một số ngành nông sản phẩm theo hớng sản xuất hàng hoá là một đòi
hỏi cấp bách.
Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đang là một xu hớng
và là một chủ trơng đúng đắn, bức thiết của lãnh đạo các ngành, các cấp
huyện Si Ma Cai.
Là một ngời con sinh ra và lớn lên ở huyện Si Ma Cai nên với mong
muốn vùng quê của mình ngày càng phát triển, giàu đẹp góp phần nhỏ trong


sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, vì vậy em đã chọn đề tài: "Một số
vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Si Ma Cai" làm đề
án môn học chuyên ngành của mình.
Do kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, vì vậy khó tránh khỏi những
sai sót, rất mong nhận đợc sự góp ý quý báu của các thầy cô và bạn đọc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2


Phần i
Cơ sở lý luận của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.

I. Khái niệm, đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn.
1. Khái niệm
* Cơ cấu kinh tế (CCKT): Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc
biệt, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới
hạn một địa phơng, một quốc gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ
thống phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ,
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối
tơng quan giữa các thành phần, các nhân tố đó. Trong bất kỳ một nền kinh
tế quốc dân nào, ngời ta cũng có thể định tính hoặc định lợng đợc mức
độ phát triển của CCKT. Các mối quan hệ này một mặt biểu tợng sự tơng
quan về mặt số lợng, mặt khác nó biểu hiện mối quan hệ hữu cơ của chúng
về mặt chất lợng và đợc xác lập trong điều kiện cụ thể với những giai đoạn
phát triển nhất định, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể
của mỗi nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ giữa các

ngành có tính chất cố định mà luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát
triển, tăng trởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Để cơ cấu kinh tế phát huy hiệu quả thì cần phải có một quá trình, một
thời gian nhất định. Thời gian ấy dài hay ngắn phải tuỳ thuộc vào đặc thù
riêng của từng loại CCKT.
Tuy nhiên trạng thái của các điều kiện tự nhiên, xã hội luôn luôn vận
động không ngừng. Do vậy việc duy trì quá lâu một cơ cấu kinh tế sẽ làm
giảm đi tính hiệu quả do bản thân cơ cấu mang lại. Điều đó đòi hỏi những
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lợc, cập nhập thông tin phục vụ cho
việc hoạch định những chính sách mới và có những điều chỉnh phù hợp kịp
thời với yêu cầu của tình hình mới.
Mặt khác sự thay đổi đột ngột và nhanh chóng sẽ gây ra những tác
động tiêu cực, ảnh hởng nghiêm trọng đến sự tăng trởng và phát triển của
nền kinh tế. Cần phải thấy rõ rằng cơ cấu kinh tế không phải là một mục tiêu
đợc đặt ra do sự nhận thức của chủ quan, mà phải hiểu đó là một phơng
tiện để đa nền kinh tế đặt đợc sự tăng trởng ổn định, bền vững. Từ đó
phải có những xem xét đánh giá dựa vào mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế xã hội
mà CCKT đó mang lại nh thế nào. Điều này cần thiết cho việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cả nớc, riêng các vùng, các doanh nghiệp, trong đó có tồn tại
cơ cấu kinh tế nông thôn.
* Cơ cấu kinh tế nông thôn:
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong
khu vực nông thôn. Nó là cấu trúc hữu cơ các bộ phận kinh tế trong khu vực
nông thôn trong quá trình phát triển, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau

theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng và có liên quan chặt chẽ về mặt
chất, chúng có tác động qua lại lẫn nhau, trong không gian và thời gian, phù
hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống
kinh tế nông thôn. CCKT nông thôn là một bộ phận hợp thành, không thể
tách rời CCKT quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền
kinh tế quốc dân, nhất là đối với các nớc kém phát triển. Kinh tế nông thôn
bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ đợc tiến hành trên
địa bàn nông thôn.
Xác lập CCKT nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ giữa những
bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế nông thôn dới tác động của lực
lợng sản xuất, giữa tự nhiên và con ngời, đồng thời giải quyết mối quan hệ
giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị trong điều kiện và hoàn cảnh lịch
sử cụ thể.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

Cơ cấu kinh tế nông thôn cũng đợc xem xét trên các mặt và các mối
quan hệ của chúng nh: Cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn, cơ cấu các
vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế nông thôn.
2. Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nông thôn vừa có những đặc trng chung của CCKT
vừa có đặc trng riêng của vùng nông thôn với những đặc điểm mang tính
đặc thù. Những đặc trng riêng của CCKT nông thôn đợc biểu hiện nh
sau:
- Do đặc điểm của kinh tế nông thôn nên CCKT nông thôn, bị chi
phối mạnh mẽ bởi cấu trúc của kinh tế nông thôn. Điều đó biểu hiện ở chỗ,
trong CCKT nông thôn, nông nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
ngành và chúng chỉ có thể chuyển biến khi CCKT nông thôn biến đổi theo

hớng có tính quy luật "giảm tơng đối và tuyệt đối số ngời lao động hoạt
động trong khu vực nông thôn với t cách là lao động tất yếu" lao động này
ngày càng thu hẹp để tăng lao động thặng dự.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Từ thời kỳ kinh tế
sinh tồn chuyển sang thời kỳ du canh, du mục, tự cấp tự túc, nền kinh tế - xã
hội trong giai đoạn này đồng nhất với nền kinh tế nông nghiệp mà cơ cấu
của nó là hai ngành trồng tỉa lơng thực và chăn thả đại gia súc gắn liền với
hai bộ phận trồng trọt và chăn nuôi. Trong bối cảnh này, kinh tế nông thôn
đồng nghĩa với kinh tế nông nghiệp. Chỉ khi chuyển sang thời kỳ nông
nghiệp sản xuất hàng hoá, CCKT nông thôn mới đợc hình thành và vận
động theo hớng đa dạng, có hiệu quả, sự phân công lao động chi tiết, tỉ mỉ
hơn, từ đó những loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao đợc phát
triển và mở rộng, mở mang nhiều ngành nghề, dần dần đa kỹ thuật và công
nghệ mới vào nông thôn, mở rộng và phát triển các loại hình tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hình thành và vận động trên cơ sở
điều kiện tự nhiên và mức độ lợi dụng, khai thác cải thiện điều kiện tự nhiên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5

(độ ẩm, ánh sáng, lợng ma tức là những nguồn lực của đầu vào đợc
ban phát bởi tạo hoá). Cơ cấu kinh tế nông thôn, trong đó có cơ cấu nông
nghiệp hớng tới sự chuyển dịch nhằm khai thác tối u và cải thiện điều kiện
tự nhiên để có lợi cho con ngời nhất. Đặc trng cơ bản của CCKT nông
thôn là tác động hàng loạt của các quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
phát triển toàn diện của nông thôn. Qúa trình xác lập và biến đổi CCKT
nông thôn nh thế nào là phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, những

điều kiện và hoàn cảnh tự nhiên nhất định chứ không phụ thuộc vào ý kiến
chủ quan của con ngời. Con ngời chỉ có thể nhận thức để tác động thúc
đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng ngày càng có hiệu quả cao theo mục tiêu xác định.
Vì vậy, CCKT nông thôn phản ánh tính quy luật chung của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và đợc biểu hiện cụ thể trong từng thời gian,
không gian khác nhau. Chuyển dịch CCKT nông thôn phải là một quá trình
vận động và có tính quy luật, mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quá
trình chuyển dịch nó đều gây phơng hại đến sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. "Vấn đề là phải biết bắt đầu t đâu và với những giải pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nh thế nào để tác động vào nó sẽ tạo ra phản
ứng dây chuyền cho tất cả các yếu tố trong toàn bộ hệ thống cơ cấu kinh tế
nông thôn cùng phát triển, góp phần vào sự tăng trởng, của nền kinh tế
quốc dân.
Cơ cấu kinh tế mang tính ổn định tơng đối trong từng điều kiện và
hoàn cảnh lịch sử cụ thể, tuy nhiên, xét cả quá trình, nó không cố định, luôn
vận động mang tính tất yếu khách quan. Vì vậy, chuyển dịch CCKT là quá
trình làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế theo một
chủ đích và định hớng nhất định, nghĩa là đa hệ thống kinh tế đến các
trạng thái phát triển tối u, đạt đợc hiệu quả tổng hợp mong muốn thông
qua các tác động điều khiển có ý thức, hớng đích của con ngời trên cơ sở
nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chuyển dịch CCKT nông thôn là sự vận động và thay đổi cấu trúc của

các yếu tố cấu thành trong kinh tế nông thôn theo các quy luật khách quan
dới sự tác động của con ngời vào các nhân tố ảnh hởng đến chúng theo
những mục tiêu xác định. Đó là sự chuyển dịch theo những phơng hớng và
mục tiêu nhất định chuyển dịch CCKT nông thôn đợc xem xét trên các
phơng diện: chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, và cơ cấu thành phần
kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông thôn là sự thay đổi mối quan hệ
tơng quan của mỗi ngành so với tổng thể các ngnàh trong nông thôn. sự
thay đổi này do 2 yếu tố là số lợng các tiểu ngành thay đổi và mối tơng
quan tốc độ phát triển giữa các ngành có sự thay đổi hoặc thay đổi đồng thời
cả 2 yếu tố đó.
Chuyển dịch CCKT theo vùng nông thôn là sự chuyển dịch của các
ngành kinh tế xét theo từng vùng. Về thực chất, cũng là sự chuyển dịch của
ngành, hình thành sản xuất chuyên môn hoá, nhng đợc xét ở phạm vi hẹp
hơn theo từng vùng lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đổi tỷ lệ về sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nông thôn. Cơ sở của sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần là sự tồn tại khách quan, vai trò,
vị trí của từng thành phần kinh tế trong kinh tế nông thôn và sự vận động
khách quan của nó trong nền kinh tế. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, bên
cạnh sự vận động khách quan thì sự định hớng về mặt chính trị - xã hội
theo các cơ sở khách quan có sự tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu
thành phần kinh tế trong nền kinh tế nói chung, trong nông thôn nói riêng.
2. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là xu hớng vận động có tính
khách quan, dới sự tác động của các nhân tố. Trên thực tế, cùng với quá
tình hình thành và phát triển phong phú, đa dạng các ngành kinh tế theo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


7

hớng sản xuất hàng hoá, thì cơ cấu giữa các ngành cũng ngày càng phức tạp
và luôn biến đổi theo nhu cầu của xã hội, theo đà phát triển của thị trờng và
theo khả năng của sản xuất để khai thác các nguồn lực vừa để đáp ứng nhu
cầu thị trờng vừa nâng cao hiệu quả sản xuất. Quá trình chuyển dịch của
CCKT nông thôn bao gồm những xu hớng cơ bản sau:
- Chuyển dịch CCKT nôgng nhiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hoá.
Trong nền nông nghiệp độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự
mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất
và khả năng giải quyết các nhu cầu về lơng thực trong điều kiện trình độ
công nghệ và năng suất lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự
nhiên và lao động đều phải tập trung vào sản xuất trồng trọt. Sự biến đổi của
khoa học và công nghệ đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và năng
suất đất đai. Do đó đã cho phép chuyển bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát
triển của các ngành khác, trong đó có các ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi,
phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá có nghĩa là sản xuất
sản phẩm đển bán chứ không phải chỉ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình
họ. Vì vậy, sản xuất ra loại hàng hoá gì? Số lợng bao nhiêu? Cơ cấu chủng
loại thế nào? điều đó không phụ thuộc vào ngời sản xuất mà chủ yếu phụ
thuộc vào mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trờng, do sự chi phối của thị
trờng, đó là mối quan hệ: thị trờng - sản xuất hàng hoá - thị trờng. Nh
vậy, xác lập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất
hàng hoá trớc hết phải từ thị trờng và vì thị trờng, lấy thị trờng làm căn
cứ và xuất phát điểm. Xem đây là giải pháp quan trọng nhất để chuyển dịch
CCKT nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển dịch CCKT nông thôn từ nông nghiệp thuần tuý sang phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi. là sự chuyển dịch CCKT nông
thôn từ nông nghiệp là chủ yếu sang kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và
chăn nuôi chuyển chúng thành những ngành sản xuất hàng hoá ở nông thôn.

- Chuyển dịch CCKT nông thôn từ thuần nông sang phát triển nông
thôn tổng hợp. Các nhân tố tác động lớn đến chuyển dịch CCKT nông thôn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng hợp, bao gồm các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát
triển của nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi một mặt đã cho phép
chuyển một số nguồn lực của các ngành này cho sự phát triển công nghiệp
và dịch vụ, mặt khác tạo ra những yếu tố về thị trờng đòi hỏi phải có sự
phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự
phát triển này làm cho CCKT có sự thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng sản
xuất nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở đó, lao động cũng sẽ chuyển dịch từ trồng trọt
sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp và chuyển lao động thủ công sang lao động cơ khí
trên đồng ruộng, trong chuồng trại và các xí nghiệp chế biến nông sản.
3. Nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch.
Cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
chịu sự tác động của một số nhân tố sau:
- Sự phát triển của khoa học- công nghệ: là một trong các nhân tố chủ
yếu tạo những điều kiện tiền đề để chuyển dịch CCKT nói chung và CCKT
nông thôn nói riêng. Sự phát triển của khoa học và năng suất lao động, hiệu
quả sản xuất và thay đổi cả phơng thức lao động, tạo khả năng đổi mới
những nguyên tắc và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế. Trong
nông nghiệp, nông thôn, khoa học kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ
về cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, cách mạng về sinh học. Từ đó
hàng loạt giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn

đợc đa vào sản xuất. Nhu cầu của xã hội về nông sản, trớc hết là lơng
thực đã đáp ứng. Nhờ đó nông nghiệp có thể rút bớt chuyển sang sản xuất
các ngành trồng trọt với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao nh cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dợc liệu và cây sinh vật cảnh. Sự phát triển của
khoa học - công nghệ đã tạo những điều kiện tiền đề cho sự chuyển dịch
CCKT, trong đó có CCKT nông thôn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9

- Quá trình phân công lao động theo hớng chuyên môn hoá: Đây là
đòn bẩy tăng năng suất lao động, thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ.
Cơ cấu kinh tế nông thôn là hệ quả trực tiếp của sự phân công lao động xã
hội trong nông thôn, nhiều ngành nghề hình thành, tính chất chuyên môn
hoá càng cao, xoá dần t tởng tự cấp tự túc, tiến lên sản xuất hàng hoá. Từ
đó, ngời nông dân phải suy nghĩ, nghiên cứu từng loại giống cây trồng vật
nuôi, kỹ thuật canh tác, lợi dụng các điều kiện thuận lợi và nó tránh sự khắc
nghiệt, bất lợi của tự nhiên.
- Tác động của cơ chế thị trờng và sự mở rộng thị trờng CCKT nông
thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế sản xuất hàng hoá. Lợng dân c lớn ở nông thôn đã tạo ra thị trờng sôi
động với các hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Thu nhập của nhân dân tăng lên
tạo sức mua lớn thì thị trờng nông thôn là cơ sở để các khu vực công nghiệp
và dịch vụ tiếp tục phát triển và hớng vào xu thế hiện đại hoá ngành nông
nghiệp. Sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng,
trong đó phải kể đến là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc và điện. Sự
phát triển của thị trờng tạo điều kiện tiêu thụ nông sản phẩm với tốc độ
nhanh, khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, ,
khuyến khích nông dân sản xuất các loại sản phẩm phù hợp.

- Định hớng phát triển kinh tế của nhà nớc có vai trò to lớn thúc đẩy
quá trình chuyển dịch CCKT nông thôn. Nhà nớc tác động vào nông thôn
trớc hết thông qua hệ thống định hớng, điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu
xác định trong từng thời kỳ. Chính sách kinh tế có vai trò quan trọng tác
động trực tiếp vào môi trờng sản xuất kinh doanh ở nông thôn.
- Điều kiện kinh tế xã hội: đây là một tiền đề quan trọng hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10


phần ii
thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở
huyện si ma cai - lào cao
I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hởng đến chuyển dịch

1. Điều kiện tự nhiên:
Huyện Si Ma Cai là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai có điều kiện
tự nhiên phong phú:
a. Về vị trí địa lý:
Huyện Si Ma Cai nằm ở vào khoảng 22
0
52' đến 23
0
35' độ bắc và
103
0
45' - 104

0
20' độ kinh đông.
+ Phía Tây giáp: Huyện Mờng Khơng và Bắc Hà
+ Phía Bắc giáp: Huyện Mã Quan (Trung Quốc)
+ Phía Đông giáp: Huyện Bắc Hà và Huyện Sí Mần (Hà Giang)
+ Phía Nam giáp: Huyện Bắc Hà
Trung tâm huyện ly Si Ma Cai nằm phía đông bắc nơi đầu nguồn sông
chảy và cách thị xã Lào cai 95km, huyện có 12,5km đờng biên giới với
Trung Quốc và 12,5km đờng biên giới là đờng sông giữa Mờng Khơng
và huyện Mã Quan - Trung Quốc.
b. Đặc điểm địa hình, thổ nhỡng, khí tợng thuỷ văn.
* Địa hình: Si Ma Cai có địa hình chia cắt nhiều phần, núi đá cao, độ
dốc lớn. Đờng giao thông đi lại hết sức khó khăn. Núi đá là chủ yếu. Theo
đặc điểm về khí hậu có thể chia Si Ma Cai thành hai tiểu vùng. vùng nóng và
vùng lạnh, nhng ranh giới không rõ rệt.
+ Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 23,454 ha. Trong đó đất
nông nghiệp 6.694,46h, đất lâm ngihệp 4.298,4 ha với đất rừng tự nhiên
3.591,5 h, rừng trồng 706,9 ha, đất chống đồi núi chọc là 11.774,44 ha.
Sông, suối với Si Ma Cai phân bổ chủ yếu qua địa phận của 7 xã Si Ma
Cai, Lùng Sui, Sán Chải, Nàn Sán, Bản Mế, Sín Chảy và Nàn Sín. Nh vậy,
với địa hình nhiều núi đá cao, độ dốc lớn, bị chia cắt và xa trung tâm kinh tế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11

- xã hội của tỉnh. về cơ bản địa hình của huyện Si Ma Cai không thuận lợi
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khó khăn trong việc tập trung sản
xuất hàng hoá.
* Thổ nhỡng: Do cấu tạo địa hình khác nhau nên thổ nhỡng của

từng vùng cũng khác nhau có thể chia làm 2 vùng cơ bản:
Vùng lạnh: Đây là vùng có đất mùn vàng đỏ đất mùn pheralit loại đất
này thích hợp cho việc trồng các loại cây đào, mận, lê, cây lấy gỗ và cây
thuốc lá.
Vùng nóng: Vùng này chủ yếu là đất mùn alít nằm ven dọc theo dòng
sông chảy thích hợp trồng các loại cây lúa sớm, cây ngô, đậu tơng, lạc và
cây ăn quả nh: Táo, chuối
Nhìn chung thổ nhỡng của huyện Si Ma Cai có thể cho phép canh tác
đợc nhiều loại cây trồng phong phú và đa dạng.
* Khí tợng, thuỷ văn:
- Khí tợng: Si Ma Cai nằm ở khu vực thợng lu sông chảy có độ dốc
cao, nên khí hậu mang nhiều tính chất của khí hậu lục địa. Đặc điểm khí hậu
Si Ma Cai là vùng có khí hậu cận nhiệt đới, một năm có hai mùa. Mùa đông
lạnh kéo dài nhiệt độ bình quân từ 14 - 15
0
C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất
nhiệt độ có thể xuống 5 -2
0
C (có nơi có thể xuốgn 0
0
C), mùa hè mát mẻ
nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 và ngày cao điểm nhiệt độ lên tới 35
0
C. Nhiệt
độ bình quân trong năm là 21
0
C, bình quân thấp nhất trong năm là 2
0
C.
Độ ma: Huyện Si Ma Cai có lợng ma lớn nhất là 1.800mm lợng

ma nhỏ nhất là 1.355mm. Lợng ma trung bình là 1.400mm.
- Thuỷ văn: Si Ma Cai có sông chảy và các con suối lớn nh suối Hoá
Chu Phùng, Cán Cấu, cán Hồ, Sín Chéng
Đặc trng dòng chảy của huyện, do ma phân bố không đều, địa hình
dốc, độ che phủ của rừng thấp, nên vào mùa ma nớc tập trung nhiều gây ra
lũ, sạt lở núi, sạt lở đờng. Trong khi đó mùa khô nớc lại cạn kiệt, thậm chí
thiếu cả nớc sinh hoạt hàng ngày.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12

c. Tài nguyên nguyên liệu:
* Tài nguyên khoán sản: Si Ma Cai nghèo về tài nguyên khoán sản
trên địa bàn của huyện chỉ có một số mỏ nhỏ, giá trị kinh tế không cao bao
gồm những mỏ sau:
Mỏ kẽm chì nằm ở khu vực cao của xã Bản Mế trữ lợng ZN ở cấp P3
khoản 50.000 tấn.
Mỏ đá xây dựng ở hầu hết các xã trong huyện, trữ lợng lớn hàng
trăm triệu m
3
.
Mỏ đất sét có khả năng sản xuất gạch, ngói nằm rải rác ở các xã Si Ma
Cai, Bản Mế, Sín Chải, Nàn Sán, Sín Chéng.
* nguyên liệu: Tài nguyên rừng của Si Ma Cai có diện tích là
4.298,4ha. Trong đó rừng trồng là 1.405,9ha, rừng tự nhiên là 2.892,5ha.
Rừng Si Ma Cai có nhiều loại gỗ chủ yếu là nhóm 5, nhóm 6 trữ lợng
khoản 400.000m
3

, ngoài gỗ rừng còn có nhiều loại lâm sản khác nh: Song,
mây, nứa và nhiều loại cây rừng khác có thể cung cấp nguyên liệu cho sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động:
* Dân số: Theo thống kê mới nhất, tổng dân số huyện Si Ma Cai năm
2000 có 25.325 ngời với cộng đồng của 11 dân tộc anh em. Dân tộc có số dân
đông nhất là ngời H'Mông chiếm 81,7% ( 20.701 ngời). Dân tộc Nùng chiếm
10,93% (2.764 ngời) và các dân tộc khác nh Kinh, Thu Lao, Phù Lá
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân từ 1,732%. Mỗi năm
tỷ lệ này giảm từ 0,3 - 0,45.
Mật độ dân c trung bình toàn huyện là 107 ngời/km
2
song phân bố
không đều chủ yếu tập trung ở các xã Si Ma Cai, Bản Mế, Cán Cấu, lử
thân, Nàn Sán, Sín Chéng còn lại các xã khác dân c tha thớt mật độ dân
c bình quân khoảng 60 - 80 ngời/km
2
.
* Lao động: Lực lợng lao động chủ yếu là ngời địa phơng trong đó
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13

lao động thuần nông chiếm 40% dân số.
- Lao động nông, lâm nghiệp có khoản 9.000 ngời.
- Lao động tiểu thu công nghiệp: 170 ngời.
- Lao động dịch vụ: có 48 ngời.
- Cán bộ, công nhân viên chức: 710 ngời.

Lực lợng kế cận trong độ tuổi từ 15 - 17 chiếm 8 - 10% lao động của
toàn huyện. Lao động có việc làm thờng xuyên chiếm khoảng 70% trong
độ tuổi. Số cán bộ quản lý là ngời kinh chiếm khoảng 70% còn lại là ngời
địa phơng.
b. Kết cấu hạ tầng:
* Giao thông: Si Ma Cai là huyện vùng cao, giao thông đi lại hết sức
khó khăn, chủ yếu là đờng bộ đợc dải cấp phối và đờng đất. Trong đó
đờng cấp phối rộng 4,5m; đờng đất rộng 4m; đờng vào thôn bản rộng
2m. Hiện nay Si Ma Cai đã có 13/13 xã có đờng giao thông.
Đờng tỉnh lộ dài 16km, tiêu chuẩn đờng mới đạt ở cấp A giao thông
nông thôn miền núi mới đợc nâng cấp.
- Đờng liên tỉnh: Có tuyến Bản Mế - Si Ma Cai - Lùng Phìn - Sí Mần
(hà Giang) chiều dài 36km.
Đờng huyện. Có tổng chiều dài 57km bao gồm các tuyến chính nh:
Si Ma Cai - Sín Chéng - nàn Sín dài 18km đã đợc nâng cấp rải mặt đá dăm
đờng Si ma Cai - Cán Hồ - Quan Thần Sán dài 10km.
- Đờng liên thôn có tổng chiều dài khoản 200km chủ yếu là đờng
đất, phục vụ chủ yếu cho ngựa và ngời đi bộ.
* Điện: điện lới quốc gia của huyện Si ma Cai đã có đờng dây
35kv qua các xã lử Thẩn, Si Ma Cai, Sán Chải, Nàn Sán, Lùng Sui, Cán Cấu
chiều dài đờng dây 0,4kv khoảng 30km. Ngoài ra còn đang kéo đờng dây
0,4 kv vào Sín Chéng - Nàn Sín với chiều dài khoảng 10km. Máy thuỷ điện
nhỏ ít đợc nhân dân sử dụng.
* Thuỷ lợi: si Ma Cai đã xây dựng trên 52 công trình thuỷ lợi lớn và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14

nhỏ. Chiều dài hệ thống kênh mơng trên 70km để phục vụ tới cho 601 ha

lúa chiếm 84,3% diện tích lúa của toàn huyện. Hiện nay, chơng trình 135
của chính phủ, chơng trình kiên cố hoá kênh mơng, đã đầu t nâng cấp
thêm 07 công trình phục vụ tới, tiêu cho diện tích lúa xuân và lúa vụ mùa.
* Nớc sinh hoạt: Nớc ăn cho nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.
Huyện đã đầu t xây dựng công trình thuỷ lợi để lấy nớc tới cho ruộng và
kết hợp cấp nớc sinh hoạt cho nhân dân. Hiện tại 82/90 thôn bản hệ thống
nớc sinh hoạt đã đợc đầu t xây dựng.
c. Văn hoá xã hội:
* Y tế: Trên địa bàn huyện đã đợc đầu t xây dựng 13 trạm y tế xã từ
nhà cấp IV đến nhà cấp III đạt 100% xã có trạm y tế xã bình quân mỗi trạm
có 4 giờng bệnh điều trị, 2 phòng khám đa khoa và 01 bệnh viện trung tâm
với tổng số 54 giờng điều trị trong đó:
- Số bác sĩ là 07 ngời
- Số y sĩ và hộ lý là 40 ngời.
* Về giáo dục và đào tạo
Hệ thống giáo dục mầm non: Toàn huyện có 61 lớp học nhà trẻ mẫu
giáo với 1.239 cháu, trong đó tổng số học sinh hệ mầm non dân lập là 120
cháu đạt gần 9,7% Tổng số trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo.
Hệ giáo dục phổ thông: Hiện nay đã có 306 lớp với tổng số giáo viên
485 ngời trong đó giáo viên tiểu học 338, giáo viên trung học cơ sở 84
ngời. tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp đạt 92,0% với 6.918 học sinh.
Ngoài ra còn mở 2 lớp bổ túc văn hoá tập trung, 2 lớp văn hoá tại chức.
Đến nay công tác phổ cập giáo dục tiểu học có 13/13 xã 100% đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ.
Đội ngũ giáo viên hầu hết là các thày cô giáo có trình độ, tỷ lệ giáo
viên nữ chiếm 70% trong tổng số giáo viên của huyện.
II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện
Si Ma Cai:
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện SiMaCai.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

15

Huyện Si Ma Cai mới đợc tái lập tháng 09 năm 2000, trớc năm
2000 địa bàn Si Ma Cai thuộc sự quản lý của huyện Bắc Hà, trong thời gian
này chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn nhỏ và chậm. Một số diện tích đất trồng
ngô, hoa màu đợc chuyển sang làm ruộng bậc thang, trồng cây ăn quả có
giá trị kinh tế cao hơn nh cây đậu tơng, cây mậnTừ khi đợc tái lập cơ
cấu kinh tế huyện Si Ma Cai có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện thời kỳ 2000- 2002 nhìn tổng
thể cả thời kỳ có sự chuyển dịch theo hớng thuận phù hợp với quy luật
chung của cả nớc (Tỷ trọng ngành trồng trọt có xu hớng giảm dần và tăng
tỷ trọng ngành tiểu thủ công nghiệp, ngành chăn nuôi và dịch vụ).
Ngành trồng trọt giảm 1,14% (Từ năm 2000-2002), tỷ trọng ngành
tiểu thủ công nghiệp tăng 1,03%, ngành chăn nuôi tăng 0,03%, ngành dịch
vụ tăng 0,08% (Từ năm 2000-2002).
Nh vậy để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện cần thiết
phải đẩy mạnh và tập trung phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp, ngành
chăn nuôi và dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng của các ngành này trong cơ cấu
giá trị sản phẩm, đồng thời khai thác hiệu quả các tiềm năng và nguồn lực
của huyện.
Biểu 1: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Si Ma Cai.
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Giá trị sản phẩm (triệu đồng)
1. Ngành trồng trọt
2. Ngành tiểu thủ công nghiệp
3. Ngành chăn nuôi
4. Ngành dịch vụ
91.046

79.240
9.235
2.085
486
93.120
80.734
9.802
2.068
516
95.680
82.192
10.740
2.164
584
Cơ cấu giá trị sản phẩm (%)
1. Trồng trọt
2. Tiểu thủ công nghiệp
3. Chăn nuôi
4. Dịch vụ
100,0
87,04
10,14
2,29
0,53
100,0
86,70
10,53
2,23
0,55
100,0

85,90
11,27
2,26
0,61

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Si Ma Cai
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (bao gồm: nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản)
a. Nông nghiệp:
* Ngành trồng trọt
Trong những năm qua ngành sản xuất trồng trọt của huyện đã có
những kết quả đáng kể, diện tích năng suất, sản lợng của các cây trồng hầu
nh đều tăng. Về diện tích gieo trồng của huyện năm 2002 tăng so với năm
2000 là 165ha. Diện tích lúa chủ yếu là một vụ, trên cơ sở tăng cờng đầu t
xây dựng các công trình thuỷ lợi, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đa giống cây
trồng có năng suất cao vào sản xuất trên toàn bộ diện tích lúa. Trong những
năm gần đây đã đa giống lúa ngắn ngày có năng suất cao vào gieo trồng 2
vụ ở các xã nh Bản Mế, Si Ma Cai, Sín Chéng, Nàn Sín bớc đầu đã có
những kết quả đáng khích lệ làm tăng diện tích canh tác lúa nớc. Đồng thời
năng suất lúa cũng tăng nhanh do áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đợc
tăng cờng giống mới có năng suất cao đợc sử dụng. DT các cây trồng
khác cũng tăng cụ thể sau:
+ Cây thực phẩm tăng từ 512ha (2000) lên 527 ha (2002)
+ Cây công nghiệp ngắn ngày tăng 43 ha năm 2002 so với năm 2000
đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa hàng hoá và tham gia

vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện đáng chú ý là cây đậu tơng và
cây lạc.
+ Cây công nghiệp dài ngày tăng lên 28 ha (năm 2002 so với năm
2000 chủ yếu là cây chè cao.
+ Cây ăn quả tăng 12 ha năm 2002 so với năm 2000.
Nhìn chung diện tích các loại cây trồng đều tăng song các cây trồng
ăn quả; cây thực phẩm và cây công nghiệp diện tích còn nhỏ và tăng chậm so
với cây lơng thực đây cũng là điều đáng quan tâm trong vấn đề chuyển đổi
cây trồng, chuyển đổi cơ cấu sản xuất của huyện.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

Biểu 2: Cơ cấu cây trồng huyện Si Ma Cai.
2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Diện tích
(ha)
Tỷ trọng
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ trọng
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ trọng
(%)
1. Cây lơng thực 4.369 67,50 4414 67,82 4430 66,75

2. Cây thực phẩm 512 7,91 514 7,91 527 7,94
3. Cây công nghiệp
ngắn ngày
146 2,26 149 1,78 189 2,84
4. Cây công nghiệp
dài ngày
820 12,67 826 12,69 848 12,84
5. Cây ăn quả 620 9,58 600 9,22 632 9,52
6. Cây khác 5 0,08 5 0,08 11 0,17
Tổng diện tích gieo
trồng
6.472 100,0 6.508 100,0 6.637 100,0

Nguồn: số liệu thống kê huyện Si Ma Cai
*. Chăn nuôi
Qua tìm hiểu số liệu cho thấy tình hình phát triển đàn gia súc gia cầm
của huyện Si Ma Cai đang trong quá trình tăng nhanh. do huyện mới đợc
tái lập, một bộ phận dân c lớn đợc tập trung vào địa bàn của huyện đã làm
cho nhu cầu về thực phẩm tăng dẫn đến ngành chăn nuôi của huyện cũng
phát triển. Đáng chú ý là chăn nuôi lợn và gia cầm, đây là hai ngành chăn
nuôi lấy thịt chủ yếu, với tốc độ tăng bình quân đàn lợn đạt 21,56% năm, và
đàn gia cầm đạt 20,27% năm. Trong khi đó đàn ngựa của huyện cũng là 1
đàn gia súc đợc coi trọng nhng đang có xu hớng giảm. Toàn huyện chỉ
còn hơn 200 con phân tán ở một số xã có địa hình phức tạp nh Nàn Sín,
Thảo Chủ Phìn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18


Biểu 3: đàn gia súc gia cầm huyện Si Ma Cai ( 2000 - 2002)
Chủng loại 2000 2001 2002 Tốc độ tăng trởng (% năm)

1. đàn trâu
10.562

10.852

10.870

2,9
2. Đàn bò 1.025 1.062 1.140 11,21
3. Đàn lợn 15.030

17.560

18.270

21,56
4. Đàn dê 18.260

18.850

19.070

4,43
5. Gia cầm 140.890

168.800


169.450

20,27

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Si Mai Cai
Hiện nay bình quân mỗi hộ nuôi 1,8 con trâu, bò, khoản 3,3 con lợn
và 30 con gia cầm. Đàn dê đợc nuôi chủ yếu ở các xã Si Ma Cai, Nàn Sán,
Sín Chéng và Sán Chải. Tuy là một huyện miền núi nhng điều kiện phát
triển chăn nuôi cũng khá thuận lợi chủ yếu là chăn nuôi ọ gia đình. Với địa
hình đồi núi đá rất phù hợp với chăn nuôi dê, song hiện nay vẫn còn nhiều
tiềm năng cha khai thác đợc.
b. Lâm nghiệp
Trong những năm gần đây rừng huyện Si Ma Cai kiệt quệ. Các loại gỗ
quý hiếm, gỗ lâu năm đã bị khai thác, chặt phá bừa bãi không có quy hoạch
làm cho diện tích R che phủ giảm nghiêm trọng. Tổng diện tích tự nhiên của
huyện là 23.454 ha. Trong đó diện tích rừng là 4.298,4h, chiếm 18,3% tổng
diện tích tự nhiên. Trong khi đó rừng tự nhiên là 2.892,5 ha, chiếm 11,335
diện tích tự nhiên, rừng trồng là 1.405,9ha, chiếm gần 6,05 diện tích tự
nhiên. Rừng trồng chủ yếu là cây thông có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên còn
cha đáp ứng đợc nhu cầu khai thác của thị trờng. So với những năm trớc
thì diện tích rừng có sự tăng lên đáng kể. Năm 1999 diện tích rừng chỉ có
3.680,6ha thì năm 2002 là 4.298,4ha, đối với rừng trồng năm 1999 diện tích
là 1.012,4ha thì năm 2002 là 1.405,9ha.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19

Biểu 4: Tình hình biến động rừng huyện Si Ma Cai ( 1999 -2002)

Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2003
1. Trồng rừng tập trung (ha) 470 660 908 1020
2. Trồng cây phân tán (1000,0 cây)

346,6 476,8

650 620
3. Chăm sóc rừng (ha) 20 20 22 26
4. Gỗ tròn khai thác
(m
3
)
575 250 365 340
5. Tre, nứa luồng khai thác (1000,0 cây)

186 150 167 178
6. Rất R - diện tích R đã giao các hộ (ha) 300 350 505 780
7. Diện tích rừng bị thiệt hại (ha) 46,5 35 25,2 20
- Bị phá (ha) 12,2 13,5 25,2 18
- Bị cháy (ha) 34,3 12,0 - 2
- Bị sâu bệnh (ha) - 0,5 - -

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Si Ma Cai

Từ biểu số liệu trên ta thấy trong những năm gần đây đặc biệt từ khi
huyện đợc tái lập lại diện tích trồng rừng đã đợc tăng lên. Diện tích đợc
chăm sóc - bảo vệ và giao cho các hộ cũng tăng lên. Trong khi đó hạn chế
lợng khai thác. đây là xu hớng phát triển có tính chiến lợc lâu dài phù
hợp với xu thế phát triển lâm nghiệp, bảo vệ môi trờng sinh thái, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên.

c. Thuỷ sản:
Với địa hình chủ yếu là núi cao, độ dốc lớn, số lợng sông suối không
nhiều, nhỏ và phân tán. Vì vậy việc phát triển thuỷ sản của huyện Si Ma Cai
là rất khó khăn. Giá trị ngành thuỷ sản chiếm tỷ trọng nhỏ. So vói các
ngành khác thủy sản chỉ chiếm khoản 0,8% năm 2002 của nông nghiệp diện
tích mặt nớc dùng vào thuỷ sản cũng đã và đang đợc mở rộng. Tuy nihên
tiềm năng phát triển ngành thuỷ sản của huyện không nhiều mặt dù huyện có
32,8km đờng biên giới là một đoạn của sông chảy song việc phát triển thuỷ
sản ở đây còn là vấn đề mới mẻ.
3. Chuyển dịch cơ cấu ngành phi nông nghiệp.
a. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Huyện Si Ma Cai mới đợc tái lập tháng 9 năm 2000, nhng sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bớc đầu đã đạt đợc những kết quả khá
khả quan. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm phát triển nhanh. Sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

xuất và sửa chữa cơ khí nhỏ (chủ yếu là sản xuất nông cụ), sản xuất vật liệu
xây dựng phát triển mang tính đột phá. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp
năm 2002 đạt 10.740 triệu đồng (giá cố định năm 1994), bằng 262% kế
hoạch năm, tốc độ tăng trởng đạt 16,3% năm. Tuy nhiên, sản xuất công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp Si Ma Cai còn nhỏ bé, lạc hậu, mang tính tự cấp
và tự phát. Hiện nay, toàn huyện chỉ có 2 doanh nghiệp, 01 hợp tác xã, 02 tổ
hợp tác và 332 hộ gia đình tham gia sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp. Sản phẩm chủ yếu là lơng thực, thực phẩm, nông cụ cầm tay và vật
liệu xây dựng. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn chiếm
tỷ tọng thấp trong GDP của huyện ( khoản 10%). Trong đó:
ngành nghề chế biến nông, lâm sản thực phẩm: Giá trị sản xuất trong

lĩnh vực này của huyện năm 2002 đạt 6444 triệu đồng, chiếm 61,16% giá trị
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Về số lợng cơ sở sản xuất có
317 cơ sở. Trong đó có có 212 hộ gia đình sản xuất rợu, 02 cơ sở sản xuất
đồ mộc dân dụng và 103 hộ gia đình sản xuất bún, bánh đậu phụ, xay xát
lơng thực. Tuy nhiên, trình độ sản xuất chế biến nông lâm sản của huyện
còn nhỏ bé, và lạc hậu: Sản xuất ở các hộ gia đình, mang tính sơ chế, thủ
công nên sản phẩm làm ra có giá trị kinh tế thấp, chủ yếu là tiêu thụ tại chỗ
cha chiếm lĩnh đợc thị trờng và cha mở đợc đầu ra cho sản xuất nông,
lâm nghiệp.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: Huyện Si Ma Cai có nhiều tài
nguyên để sản xuất vật liệu xây dựng nh mỏ cát Bản Mế, mỏ đá và đất sét
tại các xã Si Ma Cai, Bản Mế, Sín Chải, Nàn Sín có trữ lợng hàng trăm triệu
m
3
. Tuy nhiên sản xuất vật liệu xây dựng của huyện cha phát triển. Hiện
nay sản xuất vật liệu xây dựng của huyện chỉ có 02 doanh nghiệp, 1 hợp tác
xã và 2 tổ hợp tác với khoản gần 100 lao động. Sản xuất mang tính thủ công,
cha sử dụng nhiều máy móc. Giá trị sản xuất vật liệu xây dựng còn thấp do
chủ yếu tiêu thụ tại chỗ và đang gặp khó khăn về thị trờng. năm 2002 giá
trị sản xuất vật liệu xây dựng đạt 1.075 triệu đồng. Sản phẩm chủ yếu bao
gồm: Gạch xây dựng là 2.000.000 viên, đá xây dựng 1.000m
3
; cát 6.500m
3

Sản xuất và sửa chữa cơ khí nhỏ: Chủ yếu là sản xuất nông cụ cầm
tay. Toàn huyện có 17 lò rèn, đúc theo thời vụ, 02 hộ sản xuất kinh doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


21

hàng nông cụ chuyên nghiệp và 1 tổ sản xuất nông cụ hợp tác xã sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng Si Ma Cai. Năm 2002 giá trị sản xuất và sửa
chữa cơ khí của huyện đạt khoảng 742 triệu đồng. Các sản phẩm chủ yếu là
dao, cuốc, xẻng và lỡi cày các loại. Các hộ gia đình và tổ sản xuất thuộc
hợp tác xã sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Si Ma Cai còn thiếu máy
móc, thiết bị, lao động cha có tay nghề đợc đào tạo.
b. Ngành dịch vụ:
Huyện Si Ma Cai ngành dịch vụ đang phát triển song còn chậm chiếm
tỷ trọng nhỏ. Giá trị dịch vụ năm 2002 đạt 584 triệu đồng, tốc độ tăng trởng
20% năm. Các dịch vụ nh may mặc, thuỷ điện mi ni còn ít phát triển. Hiện
nay huyện Si Ma Cai đã có khá nhiều hộ gia đình làm may thủ công và một
số máy thuỷ điện nhỏ. Tuy nhiên khả năng phát triển của những ngành, nghề
này đang gặp rất nhiều khó khăn. Dịch vụ sửa chữa máy móc nông nghiệp, ô
tô, xe máy, điện dân dụng cha phát triển nhiều. Dịch vụ nông nghiệp của
huyện tập trung vào các hoạt động cung ứng vật t phân bón và thực hiện
một số dịch vụ khác nh dịch vụ tiêm phòng dịch vật nuôi, dịch vụ vật t bảo
vệ thực vật, dịch vụ giống con, cây trồng, những dịch vụ này còn ở mức thấp.
Do công tác phổ biến kỹ thuật và trình độ nhận thức của ngời nông dân còn
cha đợc phối hợp chạt chẽ.
4. Những kết quả đạt đợc và vấn đề đạt ra cần giải quyết.
a. Kết quả:
Từ việc nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Si
Ma Cai cho thấy cơ cấu kinh tế của huyện đang từng bớc thay đổi chuyển
dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hoá, có sự thay đổi về tỷ trọng ngành
nông nghiệp đó là ngành chăn nuôi ngày càng phát triển nhanh hơn, chiếm
tỷ trọng tăng dần lên so với ngành trồng trọt, gia súc, gia cầm cũng phát triển
mạnh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện và hớng tới
toàn tỉnh. Từ đó đời sống nhân dân của huyện cũng đợc nâng lên. Công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh với tốc độ tăng trởng 16,3%
năm, đã tạo điều kiện thu hút lao động từ nông nghiệp. Trong nội bộ nông
nghiệp tốc độ phát triển cao nhờ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu, cơ cấu
hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật dẫn đến năng suất các loại cây
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22

trồng tăng lên đặc biệt là cây lơng thực tạo tiền đề cho sự phát triển đa dạng
hoá, chuyên môn hoá sản xuất. Cơ cấu lao động cũng đợc chuyển đổi dần
từ nông nghiệp sang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và các ngành dịch vụ khác. Đổi mới cơ cấu kinh tế và chính sách của
nhà nớc, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế và cải thiện đời sống
của nhân dân, dân trí đợc mở rộng và phúc lợi xã hội cũng đợc nâng lên.
b. Vấn đề đạt ra cần giải quyết.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, sản xuất nông
nghiệp trong đó đặc biệt cây lơng thực còn chiếm tỷ trọng lớn, cha khai
thác tốt các lợi thế của huyện.
Ruộng đất phân tán, manh mún hoạt động cha hiệu quả làm năng
suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động còn cha cao.
Chủ yếu vẫn là sản phẩm thô dẫn đến thừa trong thời vụ và thiếu hụt
trái vụ không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng lớn.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn lạc hậu mang tính thủ công
là chủ yếu, cha mang tính sản xuất hàng hoá cao.
Các cơ sở sản xuất còn thiếu vốn đầu t và phát triển đặc biệt là đầu t
cho công nghiệp chế biến nông sản, công nghệ, thiết bị cho sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Quản lý nhà nớc của huyện còn yếu kém. Huyện thiếu cán bộ
chuyên trách để theo dõi và t vấn cho sản xuất nông nghiệp, cũng nh công

nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23


phần iii
phơng hớng và giải pháp

I. Phơng hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Si ma cai.
1. Giảm nông nghiệp, tăng ngành công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ:
Với đặc điểm huyện miền núi biên giới núi cao độ dốc lớn, kinh tế xã
hội chậm phát triển, dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém là những thách
thức lớn trong quá trình phát triển, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ
gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải từng
bớc vững chắc, lấy sản xuất, nhất là sản xuất hàng và hiệu quả kinh tế đầu
t để làm cơ sở so sánh đánh giá, giải quyết những bức xúc về xã hội, cải
thiện từng bớc đời sống của nhân dân, nâng cao tích lũy nội bộ. Để đạt
đợc những kết quả này với điều kiện tự nhiên sẵn có diện tích đất nông
nghiệp là 6.694,46ha nh vậy tuy là huyện dựa trên phát triển nông nghiệp là
chủ yếu nhng khả năng mở rộng diện tích canh tác lại không còn nhiều,
muốn phát triển nền kinh tế tất yếu phải có chủ trơng lâu dài trong việc
chuyển hớng dần từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ.
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, việc chuyển dịch từ ngành
nông nghiệp sang sản xuất ngành phi nông nghiệp còn là vấn đề bức xúc và
hết sức khó khăn, số lợng dân trí thấp còn quá lớn. Điều này đòi hỏi các

nhà lãnh đạo chức trách của huyện có biện pháp phù hợp để ngời dân tiếp
cận với nền kinh tế thị trờng. Có sự hớng dẫn tập huấn ở các xã và có biện
pháp khuyến khích tạo điều kiện cho phát triển ngành phi nông nghiệp, dự
kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành phi nông nghiệp trong GDP của
huyện đạt từ 15 - 20% trở lên. Trong đó ngành công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp đạt 4,5 tỷ đồng trở lên (GDP năm 1994), tạo việc làm mới cho 150 -
200 lao động. Ngành dịch vụ đạt 0,95 tỷ đồng tạo việc làm mới cho khoản
100 lao động.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24

Ưu tiên đầu t cho công tác nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật vào công tác bảo quản, chế biến nông sản. Gắn sản xuất
nông, lâm nghiệp - công nghiệp với thị trờng tiêu thụ và xuât khẩu.
2. Giảm trồng trọt, tăng chăn nuôi.
Qua điều tra số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng ngành chăn nuôi so với
ngành trồng trọt. Còn quá thấp mới chỉ đạt 2,6% so với ngành trồng trọt.
Năm 2000 ngành chăn nuôi đạt 2,26% tổng giá trị sản phẩm, với chỉ tiêu này
đủ thấy đợc ngành chăn nuôi của huyện Si Ma Cai còn rất nhỏ bé mới chỉ
mang tính chất tự cung tự cấp phục vụ nhu cầu tại chỗ. Với điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội hiện nay của huyện thì nguồn lực phát triển ngành chăn
nuôi còn cha đợc khai thác và khai thác cha phù hợp. Nhiều vùng diện
tích đất trồng hoa màu, trồng cây lơng thực (ngô) năng suất thấp giá trị
kinh tế lại không cao nh khu vực giáp bờ sông chảy của xã Sín Chéng, Thào
Chủ Phìn, thôn Cốc dế của xã bản mế khu bờ sông của Nàn Sán và Sán
Chảy các khu vực này có tổng diện tích hơn 260ha là vùng có thể chăn nuôi
các đại gai súc nh bò để lấy thịt và chăn nuôi dê theo hớng sản xuất hàng
hoá, đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi toàn diện các loại gia súc khác và gia

cầm theo hớng thành lập các trang trại chăn nuôi nhỏ ở các xã nh Bản
Mế, nàn Sán, Sán Chải và Sín Chéng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội,
nâng cao chuyên môn hoá sản xuất. Mặt khác thu hút lao động từ ngành
trồng trọt, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng tị trờng nông sản. Đa
giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi đến năm 2010 đạt 6.750 triệu đồng tăng so
với năm 2002 là 4.586 triệu đồng.
3. Giảm cây có giá trị thấp trong trồng trọt:
Hiện nay trên toàn huyện các loại cây trồng chủ yếu trong ngành
trồng trọt là cây lúa nớc, ngô, cây đậu tơng, cây lạc, cây thuốc lá, và các
loại cây hoa màu khác. Song đợc phổ biến nhất là cây lúa nớc, ngô và cây
đậu tơng. đậu tơng là cây trồng có giá trị kinh tế cao và rất phù hợp với
loại đất và điều kiện khí hậu của huyện. Đây là loại cây trồng có ý nghĩa
hàng hoá và tham gia vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện. Nh
vậy việc đẩy mạnh trồng cây đậu tơng là thực sự cần thiết trong chiến lợc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện. Nếu tính giá trị trên một đơn vị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×