Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Tiểu luận) đề bài trình bày một vài ví dụ về thỏa ước lao động tập thể ở doanh nghiệp việt nam mang lại hiệu quả cho người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---- ------

BÀI TẬP NHÓM
QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Đề bài: Trình bày một vài ví dụ về thỏa ước lao động tập thể ở doanh nghiệp
Việt Nam mang lại hiệu quả cho người lao động.

HÀ NỘI - 2023


MỤC LỤC
I. LÝ THUYẾT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1 Khái niệm, nội dung và đại diện ký thỏa ước lao động tập thể
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Nội dung
1.1.3 Phân loại
1.1.4 Đại diện ký thỏa ước lao động tập thể
1.2 Ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể
1.3 Sửa đổi, bổ sung và thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1.3.1 Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1.3.2 Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
1.4. Các quy định xử lý về thỏa thuận lao động tập thể
1.4.1 Trường hợp doanh nghiệp không công bố thỏa ước lao động tập thể
1.4.2 Trường hợp doanh nghiệp không lập thỏa ước lao động tập thể

II. MỘT VÀI VÍ DỤ VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ Ở DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM MANG LẠI LỢI ÍCH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
2.1. Ví dụ 1: Thỏa ước lao động tập thể CTCP Trung An
2.2. Ví dụ 2: Thỏa ước LĐTT Cơng ty Kế tốn Thiên Ưng
2.3. Sự khác nhau giữa 03 bản thỏa ước lao động tập thể của 03 cơng ty: CTCP Cấp nước


Trung An, CT Kế tốn Thiên Ưng và CTCP Xây dựng và Vật liệu Đồng Nai

III. KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


I. LÝ THUYẾT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1 Khái niệm, nội dung và đại diện ký thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ theo điều 75 Bộ luật lao động 2019:

1.1.1 Khái niệm
Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được
các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao
động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động
tập thể khác.(điều 75)

1.1.2 Nội dung
Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến
khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

1.1.3 Phân loại thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động năm 2019, thỏa ước lao động tập thể
bao gồm: (1) thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; (2) thỏa ước lao động tập thể ngành; (3)
thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và (4) các loại thỏa ước lao động tập thể khác.
+ Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp:
Trước khi ký kết vào thỏa ước lao động, các bên sẽ tiến hành đàm phán những nội dung

trong thỏa ước lao động tập thể và soạn thảo thành dự thảo thỏa ước lao động tập thể rồi tiến
hành lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp.
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động
của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao
động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.
+ Thỏa ước lao động tập thể ngành:

3


Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức
đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng.
Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy
ý kiến biểu quyết tán thành.
Thỏa ước lao động tập thể ngành có hiệu lực áp dụng đối với tồn bộ người sử dụng lao
động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
+ Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp:
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, toàn bộ người lao động tại các
doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại
diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Những doanh nghiệp có trên
50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập
thể có nhiều doanh nghiệp.
Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ
người sử dụng lao động và người lao động của doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập
thể.

1.1.4 Đại diện ký thỏa ước lao động tập thể
Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao
động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong

doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người
lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 76 Bộ luật Lao động 2019, thoả ước lao động tập
thể doanh nghiệp được quy định như sau:
“Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội
đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại
diện hợp pháp của các bên thương lượng.”
1.2 Ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ theo khoản 5,6 điều 76; điều 77 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc ký kết
thỏa ước lao động tập thể như sau:

4


5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên
môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này:
“Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao
động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về
lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh
nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh
nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.”
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố
cho người lao động của mình biết.
Về việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể
1. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp:
Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau
ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập
thể đang có hiệu lực.

Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết
trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao
động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao
động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời
gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.
Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động
tập thể thì có quyền u cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm
cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
(điều 79 Bộ luật lao động 2019)
2. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp:
Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử
dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định
tại Điều 68 của Bộ luật này căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc
5


tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương
lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hết hiệu lực do người sử dụng lao
động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy định của
pháp luật (điều 80 Bộ luật lao động 2019)
1.3 Sửa đổi, bổ sung và thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Căn cứ theo quy định tại điều 82; điều 83 Bộ luật lao động 2019

1.3.1 Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tự nguyện của các

bên, thông qua thương lượng tập thể.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký
kết thỏa ước lao động tập thể.
Trường hợp quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động tập thể khơng cịn
phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao
động tập thể cho phù hợp với quy định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ
sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định
của pháp luật. (điều 82 BLLĐ 2019)

1.3.2 Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể
thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động
tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì
phải lấy ý kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước
lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày
thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (điều 83 BLLĐ
2019)

6


Document continues below
Discover more from:
Kinh tế lao động KTLĐ_2022
Đại học Kinh tế Quốc dân
113 documents

Go to course


Lý thuyết môn kinh tế lao động
37

Kinh tế lao động

96% (28)

Ktlđ - aaaa
15

Kinh tế lao động

100% (12)

Kinh-tế-lao-động-1 - Kinh-tế-lao-động-1
15

Kinh tế lao động

100% (9)

Vở ghi KINH TẾ LAO ĐỘNG NÂNG CAO
28

Kinh tế lao động

100% (5)

ôn tập kte ldong
14


Kinh tế lao động

100% (4)

Mock Test - mock test ktld
10

Kinh tế lao động

100% (3)


1.4. Các quy định xử lý về thỏa thuận lao động tập thể

1.4.1 Trường hợp doanh nghiệp không công bố thỏa ước lao động tập thể
Điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không công bố thỏa ước lao động
tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
Đồng thời khoản 1 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cũng quy định một số hành vi có
cùng mức xử phạt nêu trên, bao gồm:
- Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
- Khơng trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa
ước lao động tập thể;
- Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch
về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung
thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập
thể;
Ngoài ra, khoản 2 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng

đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác
liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu
cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
- Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp
thương lượng tập thể.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có
một trong các hành vi sau:
- Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
- Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tun bố vơ hiệu;
- Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo
luận, lấy ý kiến người lao động.
7


1.4.2 Trường hợp doanh nghiệp không lập thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu trên có thể thấy doanh nghiệp
khơng bắt buộc phải lập thỏa ước lao động tập thể. Vì nếu các bên khơng đạt được thỏa thuận
tại phiên họp thương lượng tập thể hoặc khơng có trên 50% số người của tập thể lao động biểu
quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được thì đồng nghĩa khơng thể có thỏa
ước lao động tập thể.
II. MỘT VÀI VÍ DỤ VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ Ở DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM MANG LẠI LỢI ÍCH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
2.1. Ví dụ 1: Thỏa ước lao động tập thể CTCP Trung An
- Giới thiệu sơ lược về CTCP Cấp nước Trung An:
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Cấp nước Trung An.
 Tên viết tắt: TAWACO
 Địa chỉ trụ sở chính: 873A Quang Trung, phường 12, quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh.
 Cơng ty Cổ phần Cấp nước Trung An được thành lập theo Quyết định số 4242/QĐUBND ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về

việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty TNHH MTV Cấp nước Trung An thành
công ty cổ phần. Công ty Cổ phần Cấp nước Trung An chính thức đi vào hoạt động với
loại hình doanh nghiệp mới kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
*Bản thỏa ước: 04_Thỏa ước Lao động tập thể 2023
a. Đánh giá từ phía doanh nghiệp thông qua báo cáo tổng kết thực hiện thỏa ước LĐTT:
Thỏa thuận (05/2022)

Thực tế (05/2023)

Bảo hiểm, - Tiếp tục duy trì 02 gói bảo hiểm “An - Cơng ty mua 02 gói bảo hiểm nhân thọ
sức khỏe phát cát tường”, mỗi gói có mức phí bảo với mức 24.000.000 đồng/người/năm
NLĐ

hiểm: 12.000.0000 đồng/người/năm.
-Tổng mức phí bảo hiểm nhân thọ là:
24.000.0000 đồng/người/năm.
(Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 15)

cho tất cả CNVC-NLĐ ký hợp đồng lao
động từ 1 năm trở lên, từ nguồn chi phí
sản xuất kinh doanh, với chi phí
10.637.400.000 đồng.

- Tổ chức khám sức khỏe cho toàn thể
CBCNV, với số tiền 919.835.000 đồng.

8


Tham

quan, du
lịch

- Đồng thời cho Người lao động tham

- Công đoàn đề xuất Ban Giám đốc xem

quan du lịch xa một lần theo tiêu chuẩn

xét chi tiền mặt tiêu chuẩn:

tham quan du lịch là 7.000.000

+ Tham quan xa (7.000.000

đồng/người/năm.

đồng/người) cho 440 người với tổng số

-Tham quan du lịch gần cho CNV-LĐ

tiền 3.080.000.000 đồng

có thời gian làm việc tại Cơng ty từ đủ

+ Tham quan gần (1.000.000

01 năm trở lên (phát tiền mặt) với mức

đồng/người) cho 438 người với tổng số


chi không quá 3.000.000

tiền 438.000.000.

đồng/người/năm và không quá
1.500.000 đồng/người các trường hợp
còn lại.
(Điều 18)
- Chi nghỉ mát, nghỉ lễ cho người lao
động. (Điều 12)
Phúc lợi

- Quỹ phúc lợi: (2.4, Điều 16): Chi cho

- Thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp

các hoạt động phúc lợi công cộng của

nghĩa, tổ chức thăm và tặng quà cho

tập thể người lao động trong công ty,

Mẹ VNAH do Công ty nhận phụng

phúc lợi xã hội;

dưỡng với số tiền 29.173.150 đồng/năm

- Thực hiện công tác xã hội, phối hợp

cùng địa phương trao tặng 50 phần quà
Tết cho người dân có hồn cảnh khó
khăn của huyện Hóc Mơn, với tổng chi
phí 40.000.000 đồng;

- Quỹ phúc lợi: (2.4, Điều 16):
+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các

- Hỗ trợ xây 02 nhà tình thương với số
tiền 41.000.000 đồng.

cơng trình phúc lợi của cơng ty;
+ Góp một phần vốn để đầu tư xây
dựng các cơng trình phúc lợi chung
9


trong ngành hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng;
Trợ cấp,

- Trợ cấp ốm đau, nằm viện cho

- Thăm hỏi 01 trường hợp CNV-LĐ có

phúc lợi

Người Lao động, gia đình người lao

hồn cảnh khó khăn mắc bệnh nặng


ốm đau,

động (tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng,

với số tiền 15.000.000 đồng

bệnh tật

con) (tối đa 02 lần/năm), với mức chi
1.000.000 đồng/người/lần.
(Điều 18)
- Quỹ phúc lợi: (2.4, Điều 16)
+ Chi hỗ trợ điều trị cho người lao
động và gia đình người lao động.
+ Có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi
để trợ cấp khó khăn đột xuất cho
những Người lao động kể cả những
trường hợp về hưu, mất sức lâm vào
hoàn cảnh khó khăn…

Khen

- Điều 12:

- Các hoạt động thiết thực chăm lo tốt

thưởng

Chi khen thưởng con của người lao


cho các cháu là con CNV-LĐ như khen

động có thành tích tốt trong học tập.

thưởng học sinh giỏi năm học 2020 –
2022 với số tiền thưởng là 46.700.000
đồng, tặng quà cho 328 cháu nhân Ngày
Quốc tế thiếu nhi 1/6, với tổng chi phí là
98.398.400 đồng,..

Nghỉ lễ

- Điều 12: Chi nghỉ mát, nghỉ lễ cho

- Tặng quà trung thu cho 438 CNV-LĐ

người lao động.

với chi phí là 336.384.000 đồng.
- Nhân dịp Tết cổ truyền năm 2022,
lãnh đạo Cơng ty và Ban Chấp hành
Cơng đồn chăm lo Tết như: tặng quà
cho 446 CNV-LĐ gồm: 1.000.000
đồng/người (mua quà) và 500.000
10


đồng/người (tiền mặt), tổng chi phí là
669.000.000 đồng.

Hiếu hỷ

- Điều 12: Chi hiếu hỷ của bản thân và

- Hỗ trợ cho 02 trường hợp CNV-LĐ bị

gia đình người lao động.

mất, với số tiền 40.000.000 đồng.

Trợ cấp

- Khoản 1, Điều 7: Đối với các trường

- Hỗ trợ tiền nghỉ việc theo chế độ do

thôi việc

hợp chấm dứt Hợp đồng lao động theo

hết tuổi lao động đối với 02 trường hợp,

quy định tại các khoản của Điều 35, 36

với tổng số tiền 20.000.000 đồng.

Bộ luật Lao động, Người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi
việc cho Người lao động đã làm việc
thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,

mỗi năm làm việc được trợ cấp ½ tháng
tiền lương.
(nghỉ việc do hết tuổi là theo điều 35,
khoản 2, điểm e)
- Khi CNV-LĐ nghỉ hưu được tặng tiền
tiết kiệm (tiền mặt) là 10.000.000
đ/trường hợp.

Quy chế

- Khoản 4, Điều 17: Định kỳ hàng năm,

- Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ

dân chủ

Cơng đồn cơ sở phối hợp cùng Người

sở:

sử dụng lao động tổ chức họp mặt đối

+ Ban Giám đốc Công ty luôn tiếp nhận

thoại giữa Người sử dụng lao động và

ý kiến đóng góp của cán bộ cơng nhân

Người lao động theo quy chế đối thoại


viên, thông qua đơn thư, thùng thư góp ý
và hội nghị Người lao động tại Công ty kiến, trang thông tin điện tử và công bố
nhằm trao đổi thông tin, lắng nghe ý
số điện thoại hotline;
kiến của các bên nhằm xây dựng quan

+ Phối hợp cùng BCH Cơng đồn đã ban

hệ lao động tại đơn vị hài hòa, ổn định

hành quy chế dân chủ cơ sở, quy chế đối

và tiến bộ.

thoại, quy chế tổ chức Hội Nghị người

- Điều 19: Người sử dụng lao động,

lao động, tổ chức đối thoại định kỳ tại

người lao động có nghĩa vụ thực hiện

nơi làm việc theo Nghị định 145 của
11


quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm

Chính Phủ.


việc theo quy định của Chính phủ.

+ BCH Cơng đồn cơ sở được tham dự
các cuộc họp giao ban tại Công ty.

- Đã tổ chức Hội nghị Người lao động
năm 2022 từ cấp tổ tại tất cả các Phòng,
Ban, Đội và hoàn tất tổ chức Hội nghị
đại biểu Người Lao động Công ty vào
ngày 12/5/2022, với sự tham gia của 104
đại biểu
Thi đua

- Người sử dụng lao động phối hợp

- Kết quả bình bầu thi đua năm 2022:

cùng Cơng đồn cơ sở tổ chức các

Có 434/438 người đạt loại A (99.08%);

phong trào thi đua; hỗ trợ 100% chi

trong đó đạt lao động tiên tiến là 424

phí để Cơng đồn cơ sở tổ chức và

người; giấy khen Công ty 121 người;

khen thưởng các phong trào thi đua.


Giấy khen Tổng công ty 84 người;

- Thưởng các danh hiệu thi đua theo kết

Chiến sĩ thi đua cơ sở 64 người; Bằng

quả bình xét cuối năm như: Lao động

khen của UBND Thành phố 10 người;

tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở,

Huy hiệu Thành phố 03 người. Công

Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, Giấy

đồn Cơng ty đạt hồn thành tốt nhiệm

khen, Bằng khen...

vụ; Đoàn cơ sở đạt xuất sắc

=> Nhận xét:
- Những thỏa ước lao động tập thể thực tế công ty áp dụng đều đem lại kết quả tích cực
cho NLĐ cả về vật chất (thưởng, hỗ trợ…) và tinh thần (giấy khen, đối thoại…).
- Những thực tế mà DN đã làm được (gồm các mục ở bảng trên) thì đều đạt hoặc thậm chí
vượt thỏa thuận đã đề ra.
- Tuy nhiên, so với thỏa thuận, còn nhiều điều mà DN chưa thực hiện được hoặc chưa có
cơ hội/ điều kiện để thực hiện cho NLĐ. Cụ thể: Trong báo cáo có đề cập đến Covid 19 -> chi

tiền mặt cho NLĐ đối với mục du lịch, nghỉ mát. Tuy nhiên không thấy nhắc tới trợ cấp thôi
việc/ mất việc cho những NLĐ bị mất việc trong thời điểm đó.

12


b. Đánh giá khách quan:
- Về tình hình thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, Công ty đã thực hiện tốt, bảo đảm đầy
đủ chế độ, chính sách cho NLĐ theo quy định; các ý kiến thắc mắc, kiến nghị về quyền lợi của
NLĐ đều được giải quyết thỏa đáng. Quan hệ lao động trong Công ty ổn định, hài hịa, NLĐ an
tâm cơng tác, nỗ lực hồn thành tốt nhiệm vụ, góp phần cho Cơng ty hồn thành nhiệm vụ
Tổng Công ty giao.
- Tuy nhiên từ thỏa thuận của Cơng ty vẫn có thể thấy vẫn cịn một vài thiếu sót như:
+ Chưa thấy Doanh nghiệp đề cập đến hạch tốn chi phí đào tạo cho CBNV. Hồ sơ
để đưa vào chi phí đào tạo nhân viên vào chi phí hợp lý bao gồm:
● Quyết định cử nhân viên đi học;
● Hợp đồng lao động giữa DN và Nhân viên cử đi học.
● Bản cam kết khi học xong nhân viên sẽ làm việc tại DN
● Hóa đơn tiền học phí và chứng từ thanh tốn
● Trong quy chế lương thưởng của DN cũng phải quy định rõ việc cử nhân viên đi
học
+ Có thể bổ sung yếu tố sau vào báo cáo thực hiện thỏa ước lao động tập thể: khen
thưởng theo lợi nhuận. Vì đây là một trong những hình thức phúc lợi phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp. Đây là cách thức công bằng và khuyến khích nhân viên phấn đấu làm việc tốt
hơn. Khi nhân viên được tưởng thưởng theo thành công của công ty, họ trở nên gắn bó, làm
việc chăm chỉ và có động lực phấn đấu hơn.
+ Yếu tố An tồn lao động, vệ sinh lao động, Doanh nghiệp nên đưa ra số liệu thống kê
chi phí như trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ, bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các
vị trí làm việc trong điều kiện độc hại,...
+ Về việc đối thoại tại nơi làm việc, cơng ty nên triển khai theo đa dạng hình thức

nhưng nên tổ chức tối thiểu 2 lần 1 năm, để có thể đưa ra các thay đổi, bổ sung phù hợp với
những ý kiến đóng góp từ CBNV, từ đó góp phần nâng cao mơi trường làm việc.
2.2. Ví dụ 2: Thỏa ước LĐTT Cơng ty Kế tốn Thiên Ưng
- Giới thiệu về công ty:
 Tên đầy đủ: Công ty TNHH Dịch vụ đào tạo Thiên Ưng
 Tên gọi tắt: Kế tốn Thiên Ưng
 Cơng ty đào tạo Kế tốn Thiên Ưng là Cơng ty chun dạy học nghề kế toán tổng hợp
thực hành thực tế

13


*Bản thỏa ước: Cơng ty Kế tốn Thiên Ưng
*Đánh giá khách quan:
- Nhìn chung Bản Thỏa ước LĐTT của Cơng ty Kế tốn Thiên Ưng có hình thức tương tự
như Bản Thỏa ước LĐTT của CTCP Cấp nước Trung An. Bản Thỏa ước được chia làm 3
chương chính gồm: Chương I Những Quy định chung, Chương II Nội dung thỏa ước lao động
tập thể, Chương III Điều khoản thi hành. Về chi tiết các điều trong bản thỏa ước cũng được ghi
rõ ràng và rất chi tiết để đảm bảo tính minh bạch cho NLĐ. Cụ thể:
+ Đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho NLĐ, rất cụ thể và chi tiết đối với LĐ nữ (Điều 12 TULĐTT CT Kế toán Thiên Ưng)
+ Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các chế độ phúc lợi,... cũng được cụ thể hóa bằng
những con số, đảm bảo sự rõ ràng (Điều 10, 11 - TƯLĐTT CT Kế tốn Thiên Ưng)
- Ngồi những ưu điểm kể trên, bản thỏa thuận này vẫn còn một vài điểm hạn chế như
sau:
+ Các mức phí cho cơng tác đào tạo nếu NLĐ tự đăng ký tham gia học các lớp bồi dưỡng,
chi phí trang phục và phương tiện bảo hộ chưa nói rõ bên nào sẽ là bên trực tiếp chi trả hay hỗ
trợ bao nhiêu phần trăm.
+ Không đề cập đến Đối thoại tại nơi làm việc, Thương lượng tập thể và Giải quyết tranh
chấp lao động: Trong q trình làm việc có thể sẽ xảy ra những tranh chấp khơng đáng có, việc
đối thoại để lắng nghe những ý kiến từ các bên sẽ giúp NSDLĐ nắm bắt được thông tin nhanh

hơn và giải quyết những vấn đề khơng đáng có một cách nhanh chóng.
2.3. Sự khác nhau giữa 03 bản thỏa ước lao động tập thể của 03 công ty: CTCP Cấp nước
Trung An, CT Kế toán Thiên Ưng và CTCP Xây dựng và Vật liệu Đồng Nai
*Bản thỏa ước:
-

CTCP Cấp nước Trung An

-

CT Kế toán Thiên Ưng

-

CTCP Xây dựng và Vật liệu Đồng Nai

CTCP Cấp nước

CT Kế toán

CTCP Xây dựng và Vật liệu

Trung An

Thiên Ưng

Đồng Nai

Về hình


Chia làm 03 chương chính, mỗi chương gồm các

Chia thành 08 chương, các

thức

điều theo quy định của Công ty đặt ra, cụ thể:

chương tương đương với các
14


+ Chương I Những Quy định chung

điều nằm trong chương II của

+ Chương II Nội dung thỏa ước lao động tập thể

2 Công ty bên.

+ Chương III Điều khoản thi hành.
Kinh

NSDLĐ sẽ hỗ trợ 100% học phí khi NLĐ tham gia

Căn cứ theo kế hoạch, kinh

phí đào

các khóa học nghề do DN u cầu


phí đào tạo hằng năm của

tạo
Quy

Doanh nghiệp
Khơng đề cập đến

Rất rõ ràng và chi tiết

Được đưa ra khá ngắn gọn,

định

chưa đề cập cụ thể đến nghỉ

riêng

thai sản, làm thêm giờ, đi

với lao

công tác xa,...

động nữ
Thời giờ - Người lao động kết - Người lao động kết Không đề cập đến
làm

hôn: nghỉ 04 ngày.


việc,

- Con của người lao - Con đẻ, con nuôi kết

hôn: nghỉ 03 ngày.

thời giờ

động kết hôn: nghỉ 02 hôn: nghỉ 01 ngày.

nghỉ

ngày.

ngơi

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha vợ,

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha

nuôi, mẹ nuôi; cha vợ, mẹ vợ, cha nuôi, mẹ nuôi
mẹ vợ, cha nuôi, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ
nuôi

của

vợ

hoặc chết hoặc chồng chết;


chồng; vợ chết hoặc con đẻ, con nuôi chết:
chồng chết; con đẻ, con nghỉ 03 ngày.
nuôi chết: nghỉ 04 ngày.

Tiền

- Thưởng theo kết quả - Thưởng đột xuất

- Hằng năm tổ chức xét khen

thưởng

bình xét thi đua chào - Thưởng sáng kiến

thưởng dựa trên quy định,

mừng các ngày lễ lớn - Thưởng lương tháng 13

quy chế thi đua, khen thưởng

trong năm;

- Thưởng chuyên cần: của Công ty và trên cơ sở

- Thưởng các danh hiệu 300.000đ/tháng cho NLĐ pháp luật hiện hành về công
thi đua theo kết quả đảm bảo ngày công, nghỉ tác thi đua, khen thưởng
bình xét cuối năm như: việc riêng, nghỉ ốm, nghỉ
15



Lao động tiên tiến, phép năm không quá 01
Chiến sĩ thi đua cơ sở, ngày/tháng.
Chiến sĩ thi đua cấp
thành phố, Giấy khen,
Bằng khen…;
-…
Đối

Có điều khoản quy định Khơng có điều khoản Khơng có điều khoản liên

thoại tại rõ ràng

liên quan đến nội dung quan đến nội dung này

nơi làm

này

việc

III. KẾT LUẬN
Thỏa ước lao động tập thể là một tiến bộ xã hội, vì nó thừa nhận quyền của mọi người
làm cơng ăn lương. Thơng qua đại diện của mình, tức là cơng đồn, người lao động có khả
năng thảo luận và thống nhất những điều kiện lao động tập thể, đặc biệt là những điều kiện tốt
hơn so với những quy định tối thiểu của pháp luật lao động. Điều này cũng được coi là một tiêu
chí quan trọng trong lĩnh vực nhân quyền.
Thỏa ước lao động tập thể có các vai trò sau đây:
Thứ nhất, thỏa ước lao động tập thể tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của cả hai bên
trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở pháp luật lao động.

NSDLĐ và NLĐ ln có sự mâu thuẫn về lợi ích, tuy nhiên, dưới góc độ nào đó thì
NSDLĐ và NLĐ đều cần có nhau để đạt được mục đích của mình. NSDLĐ cần đến sức lao
động của NLĐ để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua đó kiếm lời. Cịn
NLĐ cũng cần cung ứng sức lao động của mình cho chủ sử dụng lao động để có thu nhập ni
sống bản thân và các thành viên trong gia đình. Do đó, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận của chủ sử dụng lao động cũng như thu nhập của NLĐ phụ thuộc rất nhiều vào ý thức
trách nhiệm của các bên và việc các bên thực hiện các cam kết của mình trên thực tế.
Thứ hai, thực hiện ký thỏa ước lao động tập thể góp phần điều hịa lợi ích, hạn chế cạnh
tranh khơng cần thiết, tạo ra những điều kiện cho sự gắn bó chặt chẽ giữa người lao động và
người sử dụng lao động.

16


Có thể thấy, thỏa ước lao động tập thể tạo điều kiện cho người lao động được bình đẳng
trong mối quan hệ với NSDLĐ bằng cách tạo điều kiện để họ có có được những thỏa thuận có
lợi hơn so với quy định của pháp luật và hạn chế được những u sách bất lợi từ phía NSDLĐ.
Từ đó, những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp trong quan hệ lao động cũng được ngăn ngừa
tối đa. Bên cạnh đó, thông qua thỏa ước lao động tập thể sẽ thống nhất hóa được chế độ lao
động đối với những người lao động cùng một ngành nghề, công việc, trong cùng một doanh
nghiệp, một vùng, một ngành (nếu là thỏa ước vùng, ngành). Như vậy sẽ loại trừ được sự cạnh
tranh khơng chính đáng, nhờ sự đồng hóa các đảm bảo phụ xã hội trong các bộ phận doanh
nghiệp, trong các doanh nghiệp cùng loại ngành nghề, công việc (nếu là thỏa ước ngành).
Thứ ba, thỏa ước lao động tập thể là cơ sở pháp lý quan trọng để xem xét giải quyết tranh
chấp lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm hai loại: tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao
động tập thể. Đối với tranh chấp lao động cá nhân, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các điều
khoản hai bên đã ký kết để giải quyết tranh chấp. Bên cạnh hợp đồng lao động, thì thỏa ước lao
động tập thể cũng là căn cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp. Khi giải quyết tranh chấp giữa
NLĐ và NSDLĐ, cơ quan trước hết sẽ xem xét những thỏa thuận trong hợp đồng có phù hợp

với thỏa ước lao động tập thể hay không. Nếu thỏa thuận trong hợp đồng lao động trái với thỏa
ước lao động tập thể và gây bất lợi cho NLĐ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng các quy
định trong thỏa ước lao động tập thể để giải quyết quyền lợi cho NLĐ.
Mặt khác, tranh chấp lao động tập thể thường là những tranh chấp về thỏa ước. Do đó,
trong trường hợp này, thỏa ước lao động tập thể đương nhiên là cơ sở pháp lý quan trọng để
giải quyết các tranh chấp đó.
Thứ tư, thỏa ước lao động tập thể là nguồn quy phạm đặc biệt bổ sung cho luật lao động.
Về bản chất, thỏa ước lao động tập thể vừa mang tính chất hợp đồng (thỏa thuận, thương
lượng) vừa mang tính chất quy phạm, do đó thỏa ước lao động được coi là “bộ luật con” của
doanh nghiệp. Thỏa ước tập thể không chỉ đơn thuần là sự cụ thể hóa các quy định của pháp
luật mà nó cịn góp phần cho việc bổ sung, hồn thiện pháp luật lao động. Trong thỏa ước lao
động tập thể, những điều kiện làm việc được ấn định theo phương pháp tiến bộ và dân chủ hơn
bởi thỏa ước là kết quả của sự thương lượng giữa tập thể NLĐ và NSDLĐ.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quan hệ lao động - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2022.
2. Bộ Luật Lao động 2019.
3. Nghị định 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
4. Nghị định 12/2022/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao
động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
5. Thỏa ước lao động tập thể CTCP Cấp nước Trung An
/>Ka6v0GL2k/edit?usp=sharing
6. Thỏa ước lao động tập thể Cơng ty Kế tốn Thiên Ưng
/>fbclid=IwAR2UdeeEtC_aZvkdq4ov5Xe57H4D9svZqGjssPS3Ab_K6KBFtClSvgkUpoo
7. Thỏa ước lao động tập thể CTCP Xây dựng và Vật liệu Đồng Nai

/>fbclid=IwAR0GjfF_fOkN3BOzXjYG8gsuVwIsIdG9F5vnh0CE2B1qODePb_CBkPXO
OtI

18



×