Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

(Tiểu luận) vai trò của đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư pháttriển trong nền kinh tế phân tích thực trạng đầu tư phát triển theo cácnội dung đầu tư tại việt nam giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.54 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ

Đề tài: “Vai trị của đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát
triển trong nền kinh tế. Phân tích thực trạng đầu tư phát triển theo các
nội dung đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020.”

Nhóm: 3
LỚP TC: DTKT1154(122)_03
Giảng viên: TS. Hoàng Thị Thu Hà


Hà Nội, tháng 10 năm 2022
MỤC LỤC
A. . LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................1
B.

NỘI DUNG............................................................................................2

I. Một số khái niệm cơ bản:................................................................................2
1. Đầu tư là gì?..................................................................................................... 2
2. Đầu tư tài chính...............................................................................................2
2.1. Khái niệm...................................................................................................... 2
2.2. Đặc điểm:......................................................................................................2
2.3 Đầu tư tài chính thường được chia làm hai loại:........................................2
3. Đầu tư thương mại..........................................................................................4
4. Đầu tư phát triển............................................................................................. 5
4.1 Khái niệm....................................................................................................5
4.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển:...................................................................5


4.3. Phân loại hoạt động đầu tư phát triển:......................................................6
4.4. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển:......................................................7
4.5 Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển.........................................................7
II. PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ:..........................7
1. Vai trò của đầu tư tài chính trong nền kinh tế..............................................7
1.1. Đầu tư tài chính trong thị trường chứng khốn.........................................7
1.2. Vai trị khi đầu tư vào các trung gian tài chính đối với nền kinh tế.........8
2. Vai trò của đầu tư thương mại trong nền kinh tế..........................................9
2.1. Đầu tư thương mại có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi........................9
3. Vai trị của đầu tư phát triển trong nền kinh tế..........................................10
3.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. 10
3.2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế........................12
3.3. Tác động của đầu tư phát triển đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....12
3.4. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ...................13
3.5. Tác động tới tiến bộ xã hội và mơi trường................................................13
III. Phân tích thực trạng đầu tư vào các hoạt động Sản xuất kinh doanh, Cơ
sở hạ tầng, Khoa học kỹ thuật và Văn hóa- Giáo dục xã hội tại VN giai đoạn
2016-2020:.......................................................................................................... 14


1. Sản xuất kinh doanh:....................................................................................14
1.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD
theo loại hình doanh nghiệp:............................................................................15
1.2. Nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD phân
theo khu vực kinh tế..........................................................................................15
2. Cơ sở hạ tầng:................................................................................................18
2.1. Tình hình:...................................................................................................18
2.2. Hiệu quả:..................................................................................................... 18
2.3. Hạn chế:......................................................................................................19

3. Khoa học kỹ thuật.........................................................................................21
3.1 Tình hình đầu tư vào các hoạt động Khoa học kỹ thuật tại Việt Nam giai
đoạn 2016-2020..................................................................................................21
3.2 Kết quả đạt được.........................................................................................23
3.3. Hạn chế, yếu kém.......................................................................................24
4. Văn hóa – Giáo dục.......................................................................................25
4.1 Tình hình đầu tư vào các hoạt động Văn hóa- Giáo dục tại Việt Nam giai
đoạn 2016-2020..................................................................................................25
4.2. Kết quả đạt được........................................................................................28
4.3 Hạn chế, yếu kém........................................................................................28
IV. SO SÁNH VỚI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TRUNG QUỐC................29
1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:..................................................................29
2. Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh........................................................31
2.1. Tổng quan:..................................................................................................31
2.2. Cơ cấu ngành:.............................................................................................32
3. Đầu tư vào khoa học kĩ thuật.......................................................................33
4. Đầu tư vào văn hoá giáo dục........................................................................34
V- Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số khuyến nghị.....................................35
1. Kết luận.......................................................................................................... 35
1.1. Khái niệm cơ bản........................................................................................35
1.2. Vai trị của đầu tư:......................................................................................35
1.3. Phân tích thực trạng đầu tư vào các hoạt động Sản xuất kinh doanh, Cơ
sở hạ tầng, Khoa học kỹ thuật và Văn hóa- Giáo dục xã hội tại VN giai đoạn
2016-2020...........................................................................................................36
2. Định hướng đầu tư trong tương lai..............................................................38
2.1. Đầu tư phát triển:.......................................................................................38


2.2. Đầu tư thương mại:....................................................................................41
2.3. Đầu tư tài chính:.........................................................................................42

C. KẾT LUẬN.............................................................................................44
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................46


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, tăng trưởng kinh tế là
mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Để thực hiện và duy trì được mục tiêu đó,
mỗi nước sẽ có những chính sách và những bước đi phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể. Tuy nhiên dù là quốc gia nào cũng phải trả lời câu hỏi làm thế nào để phát
huy tốt đầu tư phát triển kinh tế và cách thức để huy động những nguồn lực ấy
như thế nào? Thật vậy, trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế hiện nay, muốn tồn
tại và phát triển được mỗi nền kinh tế đều phải phát huy nội lực trong nước kết
hợp với các nguồn lực bên ngoài. Thực tiễn 15 năm đổi mới kinh tế ở Việt Nam
cho thấy hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi ln phải song hành
và hoạt động vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ trước tới nay khi
nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và khơng một lí thuyết kinh tế nào
lại khơng nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền kinh tế. Có thể nói rằng
đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Các nhà
kinh tế thường phân loại đầu tư làm ba loại đó là đầu tư tài chính, đầu tư thương
mại, đầu tư phát triển. Cả ba loại đầu tư trên đều có những đặc điểm, vai trị vơ
cùng quan trọng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nói. Ta có thể điểm
qua một vài vai trị của đầu tư nói chung như: đầu tư góp phần nâng cao trình độ
khoa học cơng nghệ, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,..Vì những
lẽ đó mà nhóm chúng em xin phép trình bày về chủ đề: “Vai trị của đầu tư tài
chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển trong nền kinh tế. Phân tích
thực trạng đầu tư phát triển theo các nội dung đầu tư tại VN giai đoạn 20162020” để hiểu rõ hơn vai trò của từng loại đầu tư và qua đó phân tích thực trạng
đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020.

1



B. NỘI DUNG
I. Một số khái niệm cơ bản:
1. Đầu tư là gì?
- Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định
trong tương lai.
- Khái niệm hoạt động đầu tư :là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi
năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là q trình chuyển hố
vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất.
2. Đầu tư tài chính
2.1. Khái niệm
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi
suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lợi nhuận phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ
phiếu,..)
2.2. Đặc điểm:
Đầu tư tài chính là loại đầu tư không trực tiếp làm tăng tài sản thực (tài
sản vật chất) cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực
này) mà chỉ làm gia tăng giá trị tài sản tài chính cho chủ đầu tư.
Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thơng qua các trung gian
tài chính như ngân hàng, cơng ty chứng khốn,..
Chủ đầu tư tài chính thường có kỳ vọng thu được lợi nhuận cao nhưng
thực tế lợi nhuận thu được có thể tăng giảm khơng theo ý muốn.
2.3 Đầu tư tài chính thường được chia làm hai loại:
● Đầu tư ngắn hạn: Đầu tư tài chính ngắn hạn là hình thức đầu tư vào cổ
phiếu, chứng khốn hoặc góp vốn bằng tài sản, hiện vật với thời gian thu hồi vốn
dưới 1 năm. Đây là hình thức đầu tư phù hợp với nhà đầu tư muốn luân chuyển
dòng tiền, thu hồi vốn và lợi nhuận một các nhanh chóng..

● Đầu tư dài hạn: Đầu tư tài chính dài hạn được hiểu là một hình thức đầu
tư ở hiện tại và nhận về lợi ích trong tương lai. Thơng thường, các nhà đầu tư sẽ
2


Document continues below
Discover more from:
Kinh tế đầu tư 1 KTĐT1
Đại học Kinh tế Quốc dân
814 documents

Go to course

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THAM KHẢO
35

Kinh tế đầu tư 1

100% (12)

Nhóm câu hỏi 3 - 4 điểm KTĐT1
36

Kinh tế đầu tư 1

100% (11)

Nhóm-2-Kinh-tế-đầu-tư 04
22


Kinh tế đầu tư 1

100% (6)

Bài tập KTĐT có lời giải
6

Kinh tế đầu tư 1

90% (10)

Nhóm câu hỏi 1 điểm KTĐT 1
11

Kinh tế đầu tư 1

100% (3)

TÀI LIỆU ÔN KTĐT
84

Kinh tế đầu tư 1

100% (3)


cần bỏ một khoản vốn lớn ở thời điểm hiện tại (như góp vốn liên doanh vào một
số cơng ty), xem xét mức độ rủi ro cũng như khả năng phát triển lợi nhuận với
thời hạn thu hồi vốn dài hơn.
- Những hình thức đầu tư tài chính phổ biến hiện nay

a) Mua vàng
Đây là kênh đầu tư an toàn được nhiều người ưu tiên lựa chọn hiện nay.
Vàng là kim loại q có tính thanh khoản cao vì bạn có thể chuyển đổi thành tiền
mặt bất cứ lúc nào và bất cứ đâu. Đặc biệt, loại tài sản đầu tư này có khả năng
lưu trữ giá trị tốt kể cả khi xảy ra khủng hoảng kinh tế hay lạm phát. Tuy vậy, để
sinh lời hiệu quả thì phương án này cũng yêu cầu nhà đầu tư phải có kiến thức và
cập nhật tình hình kinh tế thường xuyên. Bên cạnh đó vì là dạng đầu tư tích trữ
nên người dùng cũng sẽ đối diện với rủi ro bị trộm cắp hoặc làm mất.
b) Gửi tiết kiệm ngân hàng
Đây là hình thức đầu tư có thể coi là an tồn tuyệt đối với mức độ rủi ro là
rất thấp. Cho dù tương đối an toàn tuy nhiên phần tram sinh lời từ hình thức đầu
tư này khơng cao, mức lãi sinh lời chỉ dao động từ 4 – 8%/ năm. Bên cạnh đó, thì
việc tốc độ lạm phát, đồng tiền ngày càng trở nên mất giá như hiện nay, thì phần
tram số tiền lãi bạn nhận được sẽ ngày càng có ít giá trị đi.
c) Bất động sản
Bất động sản cũng là một sự lựa chọn tối ưu nếu muốn đầu tư tài chính.
Tuy vậy có một điểm yếu của hình thức đầu tư này đó là u cầu vốn lớn.
d) Chứng khốn
Chứng khốn có thể xem là kênh mang lại lợi nhuận hấp dẫn cho nhà đầu
tư. Là hình thức bỏ vốn mua các mã chứng khoán đang lưu hành trên thị trường
rồi chờ giá lên bạn sẽ bán đi để kiếm lợi nhuận từ việc chênh lệch giá.
Có hai cách để đầu tư chứng khoán bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
● Đầu tư trực tiếp: Dựa trên kiến thức thị trường, bạn sẽ tự mua các mã
chứng khoán cảm thấy tin cậy,
● Đầu tư gián tiếp: Thông qua các tổ chức trung gian là các công ty đầu
tư chuyên nghiệp và các quỹ đầu tư tài chính. Các tổ chức trung gian sẽ sử dụng

3



số vốn của bạn để đầu tư vào các công ty, doanh nghiệp có tiềm năng phát triển
trong tương lai, từ đó sinh lợi nhuận và mang về cho các nhà đầu tư.
e) Quỹ tài chính
Đầu tư vào quỹ tài chính phù hợp với bất kỳ độ tuổi nào, về cơ bản là chỉ cần góp
vốn vào quỹ, cịn việc quyết định nên đầu tư vào đâu hay đầu tư như thế nào sẽ
do các đội ngũ chuyên gia thuộc quỹ đó xử lý. Người góp vốn sẽ được hưởng lãi
nếu đầu tư sinh lời và chỉ mất một khoản phí nhất định cho quỹ đầu tư tài chính.
f) Bảo hiểm liên kết đầu tư
Đây là kênh đầu tư vừa mang tính bảo vệ vừa giúp gia tăng tài sản của bạn. Đối
với hình thức này, số tiền bạn đóng bảo hiểm định kỳ mỗi năm được chia làm 2
phần: Một khoản dành cho kế hoạch bảo hiểm, khoản còn lại sẽ dùng để đầu tư
sinh lời. Người đầu tư được phép linh hoạt điều chỉnh phí bảo hiểm sao cho phù
hợp với khả năng tài chính của mình. Người đầu tư cũng sẽ nhận được lợi nhuận
cao và minh bạch về các loại phí. Bên cạnh đó, dịng thu nhập thụ động này cũng
hoàn toàn được miễn thuế. Tuy nhiên, bảo hiểm đầu tư có nhược điểm là chỉ phù
hợp với những đối tượng muốn đầu tư dài hạn (thường sẽ trên 15 năm).
3. Đầu tư thương mại
3.1 Khái niệm: Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư trong đó chủ đầu tư
bỏ tiền ra để mua hàng sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận.
3.2 Đặc điểm của đầu tư thương mại: Không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế ( trừ hoạt động ngoại thương ); đồng thời hoạt động thương mại làm
tăng giá trị của tài sản.
3.3 Đầu tư thương mại thường được chia làm 2 loại là đầu tư thương mại trong
nước và đầu tư thương mại nước ngồi.
3.4 Các hình thức đầu tư phổ biến hiện nay như góp vốn, mua cổ phần, mua cổ
phiếu, trái phiếu,… vào các cơng ty. Họ thực hiện hình thức góp vốn nhưng cần
hoặc khơng cần quyền quản lý, quyết định trong hoạt động của cơng ty.
Các hình thức đầu tư thương mại;
+ Góp vốn:
Căn cứ tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì góp vốn là việc

góp tài sản để tạo vốn điều lệ của cơng ty, bao gồm:

4


* Góp vốn để thành lập cơng ty
* Góp thêm vốn điều lệ của cơng ty đã được thành lập
Góp vốn được hiểu là hành vi chuyển giao tài sản hay đưa tài sản vào sử
dụng trong hoạt động kinh doanh để đổi lấy quyền lợi từ công ty, theo đó, người
góp vốn khơng nhận được bất kỳ một khoản tiền nào từ việc chuyển giao vốn vào
công ty nhưng nhận được giá trị khác là quyền lợi trong công ty.
+ Đầu tư cổ phiếu:
Đầu tư cổ phiếu là việc mua bán cổ phiếu ( hoặc chứng khoán ) của một
công ty được niêm yết với hi vọng tạo ra lợi nhuận
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc
dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó.
+ Đầu tư trái phiếu:
Đầu tư trái phiếu là thực hiện giao dịch cho vay với người đầu tư trái
phiếu là người cho vay và người phát hành trái phiếu ( Chính phủ, doanh nghiệp,
ngân hàng hay tổ chức tài chính ) là người đi vay. Nhà phát hành có nghĩa vu
phải thanh tốn cho trái chủ theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng
vay.
4. Đầu tư phát triển
4.1 Khái niệm
Đầu tư phát triển là 1 phương thức đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong
sinh hoạt đời sống xã hội.
4.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển:
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư
phát triển thường rất lớn. Hoạt động đầu tư phát triển không những đòi hỏi tập

trung nhiều nguồn lực, mà còn đòi hỏi những nguồn lực đó cũng phải cực kì quy
mơ để thực hiện được dự án trong thời gian kéo dài và đáp ứng được từng giai
đoạn nước rút của dự án.
+ Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu
tư.

5


+ Lao động cần sử dụng cho dự án rất lớn đặc biệt đối với các dự án
trọng điểm quốc gia.
+ Thời gian đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi cơng thực
hiện dự án hồn thành và đi vào hoạt động.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: Thời gian vận hành
kết quả đầu tư tính từ khi đưa cơng trình vào hoạt động cho đến khi hết thời gian
sử dụng và đào thải cơng trình.
+ Trong suốt q trình vâ ‡n hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác
đông
‡ của cả 2 mă ‡t, cả tích cực và tiêu cực, các yếu tố tự nhiên, kinh tế,
chính trị, xã hơi.‡
+ Đầu tư phát triển có đơ ‡ rủi ro cao: do quy mơ vốn đầu tư lớn, thời
kì đầu tư kéo dài và thời gian vâ ‡n hành các kết quả đầu tư cˆng kéo dài…
nên mức đô ‡rủi ro của hoạt đô ‡ng đầu tư phát triển thường cao.
4.3. Phân loại hoạt động đầu tư phát triển:
+ Theo cơ cấu TSX:
o Đầu tư theo chiều rộng
o Đầu tư theo chiều sâu
+ Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư
o Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
o Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật

o Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
+ Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư
o Đầu tư cơ bản
o Đầu tư vận hành
+ Theo tính chất và quy mô đầu tư
o Đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia
o Đầu tư các dự án nhóm A
o Đầu tư các dự án nhóm B
o Đầu tư các dự án nhóm C
+ Theo nguồn vốn
o Đầu tư phát triển từ nguồn vốn trong nước

6


o Đầu tư phát triển từ nguồn vốn nước ngoài
+ Theo chủ thể
o Đầu tư phát triển của nhà nước
o Đầu tư phát triển của tư nhân
o Đầu tư nước ngoài
4.4. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tùy theo cách tiếp
cận
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư phát triển bao gồm các nội
dung: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng-kỹ thuật chung
của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác,
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và những nội dung đầu tư phát triển khác.
Cách tiếp cận này là căn cứ để xác định quy mô vốn đầu tư, đánh giá kết quả và
hiệu quả hoạt động cho từng ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Theo khái niệm, đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài sản vật chất

(tài sản thực) và đầu tư phát triển những tài sản vô hình. Đầu tư phát triển các tài
sản vật chất bao gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) và đầu tư
vào hàng tồn trữ. Đầu tư phát triển tài sản vơ hình gồm các nội dung: đầu tư nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa
học, kỹ thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo,….
4.5 Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển
Vốn của đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã
chi để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và
các khoản đầu tư phát triển khác
II. PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ:
1. Vai trị của đầu tư tài chính trong nền kinh tế
1.1. Đầu tư tài chính trong thị trường chứng khốn
Thứ nhất, đầu tư tài chính tạo ra các cơng cụ có tính thanh khoản cao, có
thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế. Thêm vào đó, đầu tư tài chính giúp tạo vốn cho nền kinh tế

7


quốc dân. Nhờ có đầu tư tài chính, Chính phủ có thể huy động các nguồn lực tài
chính mà khơng bị áp lực về lạm phát, đặc biệt khi nguồn vốn đầu tư từ khu vực
nhà nước còn hạn chế.
Thứ hai, đầu tư tài chính được coi như “phong vũ biểu” của nền kinh tế,
hay nói cách khác, đầu tư tài chính có thể phản ánh một cách chính xác triển
vọng nền kinh tế cho giai đoạn sắp tới. Theo giới phân tích thì đầu tư tài chính sẽ
đi trước sự thay đổi của nền kinh tế 6 tháng. Cụ thể là, giá chứng khoán tăng sẽ
cho thấy một nền kinh tế phát triển, cịn ngược lại, giá chứng khốn giảm lại dự
báo không mấy tốt đẹp về triển vọng của nền kinh tế trong tương lai. Ví dụ điển
hình là sự sụp đổ của thị trường tài chính vào năm 1929 - đây là nhân tố chính

dẫn đến cuộc Đại khủng hoảng vào những năm 1930.
1.2. Vai trò khi đầu tư vào các trung gian tài chính đối với nền kinh tế
- Dòng chảy tiết kiệm trong hệ thống ngân hàng
Nguồn tiền gửi tiết kiệm từ người dân vào hệ thống ngân hàng liên tục
tăng trưởng trong những thập kỷ qua. Cùng với nguồn vốn đầu tư của toàn xã
hội, tiền gửi tiết kiệm ngân hàng đã tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Nhận thức được rõ vai trò to lớn của tiết kiệm đối với hoạt động của ngân
hàng, các ngân hàng thương mại đã thường niên tổ chức hội nghị tri ân, tạo sự
gắn kết chặt chẽ, khăng khít giữa ngân hàng và người dân.
Và với sứ mệnh của mình, hệ thống ngân hàng tiếp tục phân bổ nguồn lực
tiết kiệm của nền kinh tế thông qua các dự án đầu tư quan trọng của đất nước;
thông qua kênh đầu tư trái phiếu chính phủ và từ đó lại tiếp tục chảy vào các dự
án, cơng trình lớn của đất nước góp phần tạo nên những diện mạo mới để phát
triển kinh tế.
– Đối với chủ thể tiết kiệm: Các định chế trung gian đã giúp chủ thể tiết
kiệm sinh lợi, đa dạng hóa các hình thức đầu tư và phân tán rủi ro.

8


– Đối với chủ thể vay vốn: các định chế trung gian đã góp phần cung cấp
vốn kịp thời cho những chủ thể cần vốn nhằm phục vụ cho những mục đích khác
nhau trong nền kinh tế.
Từ những phân tích trên cho thấy, các định chế trung gian tài chính đã góp
phần mang lại lợi ích cho chủ thể tiết kiệm và chủ thể vay vốn, từ đó, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế.
2. Vai trò của đầu tư thương mại trong nền kinh tế
2.1. Đầu tư thương mại có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
- Đối với nền kinh tế của nước đi đầu tư:

Đối với việc đầu tư ra nước ngoài để khai thác lợi thế so sánh của các
nước nhận đầu tư, các chủ đầu tư trực tiếp sản xuất được sản phẩm với giá thành
hạ hơn so với sản xuất trong nước, nhờ đó có ưu thế trong việc tiêu thụ sản phẩm
này trên thị trường thế giới. Nếu các sản phẩm này được nhập trở lại các nước
chủ đầu tư với giá hạ hơn sản xuất trong nước hoặc giá nhập khẩu từ một nước
khác thì khả năng tiêu thụ của sản phẩm này sẽ mạnh hơn.
Thực tế cho thấy rằng các nước phát triển không chỉ cạnh tranh với nhau
mà còn liên kết với nhau, dựa vào nhau để phát huy vị thế của mình, giải quyết
những khó khăn trong q trình phát triển kinh tế xã hội (về công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, tiêu thụ sản phẩm, vai trị kinh tế và chính trị trên thế giới,
khủng hoảng kinh tế tài chính…) thơng qua tăng cường hợp tác đầu tư.
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các nước chủ đầu tư ra nước ngoài
là làm cho đồng vốn được sử dụng hiệu quả kinh tế chính trị xã hội cao nhất.
Cũng vì thế, ngay cả ở các nước đi đầu tư thì tình trạng thất nghiệp tăng mạnh
nhưng họ vẫn tìm kiếm lao động ở nước ngoài.
- Đối với nền kinh tế nước nhận đầu tư:
Để phát triển kinh tế xã hội, các nước đang phát triển trước hết phải đối
đầu với sự thiếu thốn gay gắt các nguồn lực cần thiết cho sự phát triển. Việc tiếp
nhận đầu tư nước ngồi có các ưu điểm sau:
+ Đầu tư nước ngoài giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế
xã hội do tích lũy nội bộ thấp. Các nước NICs trong hơn 30 năm qua nhờ nhận

9


được trên 60 tỷ USD đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế cùng với một chính
sách kinh tế năng động và có hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á.
+ Cùng với việc cung cấp vốn thơng qua hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi, các công ty chủ yếu là các công ty đa quốc gia đã chuyển giao cơng
nghệ từ nước mình hoặc các nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều

hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối song đều không thể
phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà đã nhận
được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những cơng nghệ khơng thể mua được
bằng cơng nghệ đơn thuần), kinh nghiệm quản lý năng lực Marketing, đội ngũ
lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp
làm việc, kỷ luật lao động,...)
+ Làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, tính năng động và
khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nước ngày càng được tăng cường (để tồn
tại và phát triển), các tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước có điều
kiện để khai thác và được khai thác. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu
lãnh thổ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù hợp với xu thế chung của thời đại, của
các nước trong khu vực; nước chủ nhà có thêm điều kiện để mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, có chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
+ Nước chủ nhà không phải trả nợ. Thơng qua hợp tác với chủ đầu tư
nước ngồi, nước chủ nhà có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới, nơi chủ
đầu tư có chỗ đứng.
Trường hợp sản xuất thay thế hàng nhập khẩu thì nước nhận đầu tư có
được hàng hóa cần thiết với giá cả thấp hơn giá nhập từ nước ngoài nhờ tiết kiệm
được chi phí vận chuyển và khai thác được những lợi thế về lao động về nguồn
lao động trong nước.
Ngày nay đầu tư trực tiếp của nước ngoài trở thành một tất yếu khách
quan trong xu thế tồn cầu hóa. Có thể nói hiện nay khơng một quốc gia nào dù
phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa hay định hướng xã hội chủ nghĩa lại

10


không cần đến vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi vì đây là nguồn lực cần khai

thác để hịa nhập vào cộng đồng quốc tế.
3. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế
3.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
- Tác động đến cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư.
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24 đến 28% trong
cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư
thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét theo mô hình kinh tế vĩ mơ, đầu tư là bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu
tư là cho tổng cầu (AD) tăng (nếu các yếu tố khác không đổi).
AD = C + I + G + X - M
Trong đó C: Tiêu dùng
I: Đầu tư
G: Tiêu dùng của chính phủ
X: Xuất khẩu
M: Nhập khẩu
-

Tác động đến cung: Tổng cung trong nền kinh tế gồm hai nguồn

chính là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong
nước là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ,...
thể hiện qua phương trình sau:
Q = F (K, L, T, R,...)
K: Vốn đầu tư
L: Lao động
T: Công nghệ
R: Nguồn tài nguyên
Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn

đầu tư, cịn được thực hiện thơng qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ… Do đó, đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế.

11


Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn vận
hành kết quả đầu tư. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Khi đó, sản
lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tiếp tục kích thích sản xuất
phát triển, tăng quy mơ đầu tư. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy,
phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống
của mọi thành viên trong xã hội.
Tác động của việc gia tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế thể hiện
qua ví dụ sau: Cho hàm tổng cầu của nền kinh tế là D = -0.5P + 20; Hàm tổng
cung S = 0.6P - 13; MPC = 0.5. Hãy xác định điểm cân bằng ban đầu và điểm
cân bằng mới của nền kinh tế khi đầu tư gia tăng 15 đơn vị.
Điểm cân bằng ban đầu của nền
Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế mối
quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Đây là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều
nước trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng chậm
3.2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố
rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp,
tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế… do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng

kinh tế thể hiện ở cơng thức tính hệ số ICOR. Hệ số ICOR (Incremental Capital
Output Ratio - tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỷ số giữa quy mô đầu
tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra
một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
Về tổng quát, hệ số ICOR được tính như sau:
ICOR = (Vốn đầu tư tăng thêm)/(GDP tăng thêm) = (Đầu tư trong kỳ)/
(GDP tăng thêm)
3.3. Tác động của đầu tư phát triển đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

12


Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế,
có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tuỳ
thuộc mục tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu
thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
khơng đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: cơ cấu
kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
3.4. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát
triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị),
phần mềm (các văn bản, tài liệu, các bí quyết…), yếu tố con người (các kỹ năng
quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức (các thể chế, phương pháp tổ chức…).
Muốn có cơng nghệ, cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ, các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển
công nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nước đang phát triển, do có nhiều lao động
và nguyên liệu, thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và

nguyên liệu, trong sản xuất sản phẩm và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri
thức thông qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát
triển nguồn nhân lực. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết
bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên quá trình
chuyển từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá trình chuyển từ
đầu tư ít sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Khơng có vốn đầu tư đủ lớn sẽ
không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của khoa
học và cơng nghệ.
Cơng nghệ mà doanh nghiệp có được là do nhập khẩu từ bên ngoài hoặc
tự nghiên cứu và ứng dụng. Công nghệ được nhập khẩu qua nhiều đường như
mua thiết bị linh kiện để lắp đặt, mua bằng sáng chế, thực hiện liên doanh... Công
nghệ do tự nghiên cứu và triển khai được thực hiện qua nhiều giai đoạn, từ
nghiên cứu, đến thí nghiệm, sản xuất thử, sản xuất thương, mất nhiều thời gian,

13


rủi ro cao. Dù nhập hay tự nghiên cứu để có cơng nghệ cũng đều địi hỏi lượng
vốn đầu tư lớn. Mỗi doanh nghiệp, mỗi nước khác nhau cần phải có bước đi phù
hợp để lựa chọn cơng nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó, đầu tư có hiệu quả để phát
huy lợi thế so sánh của từng đơn vị cũng như toàn nền kinh tế quốc dân.
3.5. Tác động tới tiến bộ xã hội và môi trường
Tiến bộ xã hội phản ánh sự vận động của xã hội từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, là sự vận động của xã hội loài người từ đơn giản đến phức tạp,
là sự vận động của xã hội loài người từ hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn,
hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng kinh tế lẫn kiến trúc thượng tầng về pháp lý,
chính trị và các hình thức xã hội. Tiến bộ xã hội mà trung tâm của nó là vấn đề
phát triển con người được xem là tiêu thức đánh giá mục tiêu cuối cùng của phát
triển. Nó được đánh giá thơng qua các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con
người và chỉ tiêu về nghèo đói, bất bình đẳng.

Đầu tư giữ vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế
cũng đồng thời là một nhân tố gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ.
Đầu tư hợp lý, trọng tâm trọng điểm và đồng bộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững, qua đó, nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện
mức sống vật chất, tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội như y tế, giáo dục.
Hoạt động đầu tư cũng trực tiếp cung cấp tạo cơng ăn việc làm cho người dân,
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
III. Phân tích thực trạng đầu tư vào các hoạt động Sản xuất kinh doanh, Cơ
sở hạ tầng, Khoa học kỹ thuật và Văn hóa- Giáo dục xã hội tại VN giai đoạn
2016-2020:
1. Sản xuất kinh doanh:
Nguồn vốn thu hút vào doanh nghiệp tăng trưởng nhanh qua các năm, với
tổng nguồn vốn sử dụng cho SXKD của toàn bộ doanh nghiệp tại thời điểm
31/12/2020 đạt 48,7 triệu tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng thời điểm năm 2019
và tăng 73,5% so với cùng thời điểm năm 2016. Bình quân giai đoạn 2016-2020,
nguồn vốn thu hút đạt bình quân 38,4 triệu tỷ đồng/năm, với tốc độ tăng bình
quân giai đoạn đạt 14,8%/năm, tăng 104,1% so với bình quân giai đoạn 20112015. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn ở mức tăng trưởng cao hơn so tăng
14


trưởng về số lượng lao động, cho thấy quy mô về lao động bình qn của các
doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp nhưng quy mơ về nguồn vốn bình quân của
các doanh nghiệp lại có xu hướng mở rộng. Điều này phản ánh doanh nghiệp mở
rộng quy mô chủ yếu dựa vào tăng trưởng nguồn vốn thay vì tăng trưởng lao
động. Đồng thời, cho thấy Việt Nam là một thị trường tiềm năng để thu hút vốn
đầu tư, là tiền đề thúc đẩy các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Cơ cấu nguồn vốn giữa các loại hình doanh nghiệp thay đổi theo hướng
tăng dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI,
giảm dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp ngoài nhà
nước thu hút nhiều nguồn vốn nhất.

1.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD
theo loại hình doanh nghiệp:
Theo loại hình doanh nghiệp, tại thời điểm 31/12/2020, doanh nghiệp
ngồi nhà nước chiếm 59,4% tổng vốn toàn doanh nghiệp, thu hút 28,9 triệu tỷ
đồng, tăng 11,7% so với năm 2019 và tăng 92,5% so với năm 2016. Doanh
nghiệp FDI chiếm 19,2%, thu hút 9,4 triệu tỷ đồng, tăng 18,3% so với năm 2019
và tăng 84,4% năm 2016. Doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 0,3% tổng số doanh
nghiệp nhưng chiếm 21,4% tổng vốn toàn doanh nghiệp, thu hút 10,4 triệu tỷ
đồng, tăng 8,8% so với năm 2019 và tăng 30,8% so với năm 2016.
Giai đoạn 2016-2020 chứng kiến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn giữa các
loại hình doanh nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp
ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI, giảm dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp
nhà nước qua các năm. Bình quân giai đoạn 2016-2020, doanh nghiệp ngoài nhà
nước thu hút 21,9 triệu tỷ đồng, tăng bình quân 17,8%/năm và tăng 135,5% so
với bình quân giai đoạn 2011-2015. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
FDI thu hút lần lượt là 9,4 triệu tỷ đồng và 7,1 triệu tỷ đồng, tăng bình quân 6,9%
và 16,5% mỗi năm trong cả giai đoạn, tăng 55,2% và 105,5% so với bình quân
giai đoạn 2011-2015.

15



×