Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận vai trò của yếu tố con người và các giải pháp nhằm pháp nhằm phát huy vai trò con người trong sự nghiệp CNH hđh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.54 KB, 15 trang )

LI M U
-Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa họcvà công
nghệ hiện đại, với hàm lợng chất xám ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản
phẩm làm ra, con ngời càng tỏ rõ vai trò quyết định của nó trong tiến trình phát
triển của xã hội, của lịch sử nhân loại .Nhân tố con ngời trở thành yếu tố tiên
quyết cho sự phát triển của xã hội
. -Ngày nay, trong công cuộc đổi mới hơn lúc nào hết chúng ta cần phải hiểu
sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con ngời.
- Nớc ta đang đứng trớc nhiều cơ hội và vận hội mới đặc biệt trong thời đại
ngày nay khi toàn cầu hoá trở nên tất yếu và cần thiết .Điều đó cũng có nghĩa
nhiêù cơ hội và thách thức mới.muốn phát triển và đi lên không còn con đờng
nào khác đó là thực hiên công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đa đất
nớc thoát khỏi tình trạng lạc hậu.
-Đảng ta khẳng định : "Đa đất nớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến
năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
-Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã quyết định chọn
đề tài Vai trò của yếu tố con ngời và các giải pháp nhằm pháp nhằm phát
huy vai trò con ngời trong sự nghiệp CNH- HĐH hy vọng tiếp cận và làm rõ
một số vấn đề của đề tài.tuy nhiên trong quá trình thc hiện chắc chắn sẽ có nhiều
thiếu sót .
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp em thực hiện đề tài này.

1


Phần I
Những vấn đề chung về con ngời trong công
nghiệp hoá hiện đại hoá
I-Lý luận chung về con ngời.


1 Con ngời là một thực thể sinh học-xã hội

Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của sự tiến hoá lâu dàI
của giới hữu sinh. Con ngời tự nhiên là con ngời sinh học mang bản tính
sinh vật. Cái sinh học trong con ngời quy định sự hình thành những hiện tợng và quá trình tâm lý trong con ngời là điều kiện quyết định sự tồn tại
của con ngời
Song con ngời không phải là động vật thuần tuý nh các động vật khác
mà là một động vật có tính chất xã hội với tất cả nội dung văn hoá lịch sử
của nó...
Con ngời chỉ có thể tồn tại đợc mộtkhi con ngời tiến hành lao động
sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sinh học của mình. Lao động
sản xuất là yếu tố quyết định hình thành con ngời và ý thức...
Chính lao động đã quy định bản chất xã hội của con ngời, quy định
cáI xã hội của con ngời và xã hội lại quy định sự hình thành cá nhân và
nhân cách
Với t cách là con ngời xã hội, con ngời sản xuất ra của cải vật chất,
tác động vào tự nhiên để cải tạo tự nhiên, con ngời là chủ thể cải tạo tự
nhiên.. .
Con ngời không những là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể cải
tạo xã hội
Nh vậy, con ngời vừa là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, vừa là chủ
thể cải tạo tự nhiên và xã hội .
Vì lao động là hoạt động xã hội nên mọi sự khác biệt giữa con ngời
và động vật đều là kết quả cuả cuộc sống con ngời trong xã hội.
2.Khái niệm nguồn lực:
Nguồn lực đợc hiểu là toàn bộ các yếu tố cả vật chất lẫn tinh thần đã ,đang
và sẽ tạo ra sức mạnh cho sự phát triển và trong những điều kiện thích hợp sẽ
thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của 1 quốc gia,dân tộc.
Khái niệm nguồn lực có phạm vi rộng không chỉ những yếu tố đã và đang
2



tạo ra sức mạnh trên thực tế mà cả những yếu tố tiềm năng.
3. Khái niệm nguồn lực con ngời:
Là khái niệm chỉ số dân cơ cấu dân số và nhất là chất lợng con ngời với tất
cả các đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển của xã hội, gồm những
mặt cơ bản sau:
+ Thứ nhất: Lịch sử loài ngòi là lịch sử lao động sản xúât vì vạy khái niệm
nguồn lực con ngời đợc biểu hiện ra là ngời lao động ,là lực lợng lao động ,là
nguồn lao động .
+ Thứ hai,khái niệm nguồn lực con ngời phản ánh khia cạnh cơ cấu dan c
và cơ cấu lao động trong các ngành các vùng, trong các lĩnh vực và khu vực kinh
tếCơ câu dân c và lao động ảnh hởng trực tiếp đến sức mạnh của nguồn lực con
ngời.
+ Thứ ba: Khái niệm nguồn lực con ngời chủ yếu phản ánh phơng diện chất
lợng dân số dặc biệt là chất lợng của lực lợng lao động trong hiện tại và trong tơng lai gần thể hiện qua hàng loạt yếu tố: sức khoẻ ,tinh thần ,mức sống,tuổi thọ
và trình độ giáo dục,chuyên môn
+ Thứ t: Khái niệm nguồn lực con ngời còn chứa cả sự liên hệ tác động lẫn
nhau của các yếu tố nội tại trong đó sự ảnh hởng qua lại giữa nguồn lực con ngời
với môi trờng tự nhiên môi tròng xã hội với các nguồn lực khác.
+ Thứ năm: Khái niệm nguồn lục con ngời còn chỉ ra rằng con ngời đợc
xem xét với t cách là 1 nguồn lực,nguồn lực nội tại cơ bản trong hệ thống các
nguồn lực phát triển xã hội.
4.Đánh giá nguồn lực con ngời.
Số lợng nguồn lực con ngời đợc phản ánh qua quy mô dân số ,lợng lao
động và tốc độ gia tăng dân số trong một thời kỳ nhất định
Về cơ cấu nguồn lực con ngời đợc phản ánh qua cơ cấu dân c,cơ cấu lao
động trong các ngành ,cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực và các
khu vực kinh tế ,cơ cấu trình độ lao động ,cơ cấu độ tuổi trong lực lợng lao
động ,cơ cấu lao động dự trữ trong các trờng đại học,cao đẳng ..

Về chất lợng nguồn lực con ngời gi vai trò quyết định sức sản xuất,sức
mạnh của nguồn lực con ngời , nó gồm nhiều yếu tố nh :sức khoẻ ,mức sống
trình độ giáo dục ,đào tạo về văn hoá và chuyên môn nghề nghiệp
II.tìm hiểu chung về quá trình công nghiệp hoá- hiện
đại hoá

1.Khái niệm công nghiệp hoá-hiện đại hoá:
Từ quan điểm đổi mới về công nghiệp hoá hiện đại hoá của đại hội Đảng
3


lần thứ VII rút ra từ thực tiễn công nghiệp hoá trên thế giới và ở nớc ta, có thể đa
ra định nghĩa : Công nghiệp hoá-hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội
từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng xuất xã
hội cao.
+ Cốt lõi của kháI niệm là cải biến lao động thủ công ,lạc hậu thành lao
động sử dụng kỹ thuật tiên tiến,hiện đại để đạt năng suất kết quả xác định vai trò
của công nghiệp và khoa học công nghệ trong quá trình CNH.
+ Có thể nói về thực chất hiện đại hoá bao hàm cả khía cạnh kinh tế kỹ
thuật và phơng diện kinh tế xã hội.
+ Công nghiệp hoá hiện đại hoá là do con ngời và vì con ngời,mục tiêu cuối
cùng là vì sự phát triển xã hội,phát triển con ngời,do đó phải đảm bảo tính nhân
văn của hiện đaị hoá.
2. Những mặt cơ bản của công nghiêp hoá hiện đại hoá:
- Thứ nhất,CNH là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiẹn dại cho
tất cả các ngành kinh tế quốc dân,đầu tiên là những ngành trong yếu.
-Thứ hai,quá trình CNH-HĐH không chỉ lien quan đến phát triển công

nghiệp mà là quá trình bao trùm tất cả các ngành các lĩnh vực hoạt động của 1 nớc ,nó thúc đẩy quá trình hình thành cơ cấu hợp lý và khai thác hợp lý các nguồn
lực và lợi thế của đất nớc.
- thứ ba, CNH-HĐH vừa là quá trình kinh tế kỹ thuật vừa là quá trình kinh
tế xã hội.
-Thứ t,quá trình CNH-HĐH cũng đồng thời là quá trinh mở rộng quan hệ
quốc tế.
- Thứ năm, CNH-HĐH không phảI là mục đích tự than mà là 1 phơng thức
có tính phổ biến để thực hiện mục tiêu phát triển của mỗi nớc.
3.Các tiền đề thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
-Một là , có thị trờng hàng hoá ,dịch vụ trong nớc và quốc tế rộng lớn
,đủ sức phục vụ nhu cầu của quá trình CNH-HĐH
-Hai là, có nguồn nhân lực có chất lợng cao ,thích ứng đợc đặc điểm của
quá trính CNH-HĐH trong bối cảnh ngày nay,biết khai thác và phát triển hợp lý
nguồn nhân lực này.
-Ba là, có một nền khoa học và công nghệ phát triển,thực sự là nền tảng và
động lực của quá trình CNH-HĐH.
III. vai trò nguồn lực con ngời trong quá trình CNH-HĐH.
4


1.Về mặt lý luận, vai trò quyết định của nguồn lực con ngời đã đợc chủ
nghĩa Mac luận giải 1 cách khoa học:
Con ngời không chỉ là sản phẩm của tự nhiên mà còn là chủ thể cải biến tự
nhiên và xã hội,là điểm khởi đầu và kết thúc của mọi quá trình lịch sử.cách mạng
con ngời là yếu tố quan trọng nhất trong lực lợng sản xuất là lực lợng sản xuất
hàng đầu của nhân loại.
Với t cách vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của lịch sử,con ngời biểu hiện ở
tất cả các phơng diện: ngời lao động,ngời tiêu dùng,ngời sáng tạo,phơng diện
nào cũng quan trọng với quá trình tái sản xuất của xã hội.
2.Để thấy rõ vai trò quyết định của nguồn lực con ngời trong quá trình

CNH-HĐH cần đặt nó trong mối quan hệ với các nguồn lực khác: Con ngời tỏ rõ
vai trò quyết định của mình,các nguồn lực khác nh vốn,tài nguyen thiên nhiên
tự nó chỉ tồn tại dới dạng tiềm năng,chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa
khi đợc kết hợp với nguồn lực con ngời thông qua hoạt động có ích của con ngời.
Nói cách khác các nguồn lực cho quá trình CNH-HĐH đều quan trọng nhng con
ngời là tiên quyết nhất và không thể thay thế đợc .
3.Tiềm năng của trí tụê:
Các nguòon lực khác là hữu hạn trong khi đó nguồn lực con ngời mà cốt
lõi là trí tuệ lại có tiềm năng vô hạn . Trí tuệ con ngời đem lại những thành quả
sáng tạo thúc đẩy xã hội phát triển.Ngợc lại,sự phát triển xã hội lại đa trí tụê con
ngời lên những bớc phát triển mới cũng là phát triển lực lợng sản xuất.
4. Sức mạnh trí tuệ trong điều kiện hiện nay:
- Trong quan hệ với các nguồn lực khác, nguồn lực con ngời là chủ thể
trực tiếp ,hiện thực và quyết định quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Nguồn lực con ngời cũng đợc khai thác trong quá trình CNH-HĐH đó là
toàn bộ những năng lực và phẩm chất của con ngời thể hiện ở mặt thể lực và trí
lực
- Con ngời là đối tợng duy nhất mà quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
phục vụ, CNH-HĐH là vì con ngời ,tăng trởng với tiến bộ và công bằng xã hội.
IV. quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở việt nam.
1.tính tất yếu của CNH-HĐH
- CNH-HĐH tạo ra nền kinh tế hiện đại với những u thế nổi bật : Năng suất lao
động cao,chất lợng sản phẩm tốt,cơ cấu sản xuất đa dạng,việc làm nhiều và
phong phú thu nhập quốc dân cao va thu nhập đầu ngời cao hơn nhiều so với 1
nền kinh tế cha công nghiệp hoá hiện đại hoá .
- Đối với nớc ta,nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất nông nghiệp lạc
hậu,côngnghiệp nhỏ bé vì thế để thoát ra không có con đờng nào khác là tiến
5



hành CNH-HĐH.
- Những tác động tích cực của CNH-HĐH:
+ CNH-HĐH thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất ,tạo công nghệ
tiên tiến,tăng năng suất lao động,nâng cao phúc lợi cho toàn xã hội .
+ CNH-HĐH sẽ thúc đẩy hình thành cơ cấu hợp lý ,khai thác có hiệu quả
các nguồn lực và lợi thế của đất nớc.
+ CNH-HĐH tạo ra sự phá triển về kinh tế là nhân tó bảo đảm sự ổn định
chính trị và qua đó lại tạo điều kiện cho kkinh tế phát triển.
+ Những thành tựu kinh tế xã hội sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân,phát triển đời sống văn hoá
2.đặc điểm CNH-HĐH ở việt nam hiện nay
- CNH-HĐH kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống,tranh
thủ đi nhanh vào hiện đại hoá ở những khâu quýêt định.
- CNH-HĐH đợ thực hiện trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản
- CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân ,của tất cả các thành phần kinh tế
,trong đó thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
- CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế mở .
-Khoa học kĩ thuật đợc xem là nền tảng và động lực của CNH-HĐH.
- CNH-HĐH phải lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững , CNH-HĐH phải gắn với phát triển bền
vững

6


Phần II
thực trạng nguồn lực con ngời việt nam trong quá trình
cnh-hđh
I. nguồn lực con ngời phục vụ Cnh-hđh việt nam.


1.về số lợng nguồn lực con ngời:
Trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nguồn lực con ngời nớc ta rất dồi
dào.Quy mô dân số và lực lợng lao động của chúng ta đang ở mức cao.Đây là
thuận lợi lớn của quá trình CNH-HĐH nếu xét về quá trình cung ứng lao
động.tuy nhiên cũng là khó khăn khi chúng ta cha thể giảI quết đợc vấn đề việc
làm cho ngời lao động .
2.Về cơ cấu nguồn lực con ngời:
Phản ánh qua cơ cấu lao động trong các ngành cơ cấu lao aôjng đã qua
đào tạo trong các lĩnh vực và các vùng kinh tế,cơ cầu tuổi theo lực lợng lao động.
Những năm gần đây cơ cấu dân c ỏ nớc ta đã có những sự dịch chuyển tích cực.
Về cơ cấu trìmh độ của lực lợng lao động tỷ lệ lao động qua đào tạo không chỉ
thấp mà còn bất hợp lý. Chúng ta thièeeus cả cán bộ trung học chuyên nghiệp và
công nhân kỹ thuật lành nghề,nhng thiếu hụt nghiêm trọng hơn cả là những
chuyên gia đầu ngành và công nhân kĩ thuật cao. Về cơ cấu độ tuổi cả lực lợng
lao động ,lực lơngự lao động của nớc ta đợc xếp vào loại trẻ ,có thuận lợi về sức
khoẻ trình đọ văn hoá và khả năng tiếp thu kiến thức khoa học hiện đại. Tuy
nhiên đội ngũ lao động có trình độ cao đang bị già hoá rất nhanh và khác biệt
giữa các thế hệ.
3. Về chất lợng nguồn lực con ngời.
- Về thể lực : Thể lực ngời Việt nam còn kém hơn nhiều so với 1 số nớc
trong khu vực và so với yêu cầu nguồn lực con ngời ở nớc ta. Thu nhập thấp,đời
sống khó khăn,dinh dỡng thiếu ,thể lực hạn chế là hạn chế của nguồn lực con ngời,nớc ta hiện nay về phơng diện mức sống và sức khoẻ.
- Về trí lực : Ngời Việt nam có t chất thông minh sáng tạo,có khả năng
vận dụng và thích ứng nhanh,đó là u thế nổi trội của con ngời nớc ta. Những
phẩm chất này khẳng định năng lực trí tuệ của ngời Việt nam có thể theo kịp
trình độ công nghệ hiện đại. Tuy nhiên năng lực chuyên môn,trình độ tay nghề
,khả năng tri thức và kỹ năng của ngời lao động nớc ta còn rất hạn chế cha đáp
ứng đợc yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nguyên nhân chính là do mặt
bằng dân trí của nớc ta còn thấp,tốc độ tăng dân trí còn thấp,lao động cha đợc

đào tạo bài bản và đầy đủ về những phẩm chất đạo đức và con ngời Việt Nam.
Đây là những phẩm chất đạo đức quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến nguồn lực
con ngời ,nó thúc đẩy và làm gia tăng hiệu quả hoạt động của con ngời. PhảI
khẳng định rằng những t tởng nổi bật quan trọng nhất của ngời Việt Nam là tinh
thần yêu nớc và tinh thần nhân văn và nhân ái trong đạo lý ,trong lối sống ,trong
7


ứng xử.
Tuy nhiên mặt trái của cơ chế thị trờng và mở cửa trong điều kiện chứa đợc quản lý dầy đủ,đang làm nảy sinh ra nhiều thói h tật xấu ,làm băng hoại đạo
đức của con ngời Việt Nam và ảnh hởng xấu đến chất lợng nguồn lực con ngời.
II. nguồn lực con ngời phục vụ Cnh-hđh ở một số thành phố lớn.
Theo dự báo thì sau mời năm dân số nớc ta khoảng 89 triệu ngời, với trên
25 triệu sống ở thành thị. Việc đào tạo nghề cho ngời lao động ở thành thị, nhất
là lao động trẻ luôn là vấn đề bức xúc.
Đề án này chỉ trình bày vấn đề ảnh hởng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
CNH-HĐH ở hai thành phố lớn đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
1.Nguồn nhân lực Thủ đô Hà Nội bớc sang thế kỷ XXI.
Cùng với cả nớc, Thủ đô Hà Nội đón chào thiên niên kỷ mới với những cơ
hội và thách thức mới. Sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá thủ đô đang đợc
đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế và khu vực đang đợc mở rộng, nền kinh tế
trí thức với những yêu cầu cao về tiềm lực trí tuệ và khoa học công nghệ đang
đặt ra những đòi hỏi lớn đối với nguồn lực phát triển, trong đó nguồn nhân lực
chiếm vị trí hàng đầu. Vị thế của Thủ đô Hà Nội đợc xác định ngày càng rõ ràng
và với tầm cao mới, thủ đô Hà Nội là đầu não về chính trị-hành chính, là trung
tâm lớn về giáo dục, khoa học công nghệ, kinh tế và giao lu của cà nớc. Chính vị
thế này sẽ gây ảnh hởng quyết định và lâu dài đến phơng hớng và mục tiêu phát
triển mọi lĩnh vực kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội trong tơng lai, trong đó có
việc phát triển nguồn nhân lực.
Về thực trạng nguồn nhân lực thủ đô :

Về trình độ chuyên môn, cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo của Hà Nội
còn nhiều bất hợp lý, có sự mất cân đối lớn giữa đào tạo đại học, cao đẳng với
đào tạo nghề , đang diễn ra tình trạng thứa thầy, thiếu thợ có sự mất cân đối về
lao động kỹ thuật giữa thành thị và nông thôn. Nhìn chung lực lợng lao động cha
có việc làm ở thủ đô còn rất lớnề trình độ chuyên môn, cơ cấu lao động theo
trình độ đào tạo của Hà Nội còn nhiều bất hợp lý, có sự mất cân đối lớn giữa đào
tạo đại học, cao đẳng với đào tạo nghề , đang diễn ra tình trạng thứa thầy, thiếu
thợ có sự mất cân đối về lao động kỹ thuật giữa thành thị và nông thôn. Nhìn
chung lực lợng lao động cha có việc làm ở thủ đô còn rất lớn. Tỷ lệ thất nghiệp
của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị của Hà Nội là 7,95% (1/7/2000)
cao nhất cả nớc nhng đã giảm nhiều so với các năm trớc. Hiệu suất sử dụng thời
gian lao động còn thấp, bình quân một lao động làm việc 227 ngày/năm, với hệ
số sử dụng thời gian khoảng 75% đồng thời do trình độ trang bị kỹ thuật còn
thấp cho nên dẫn đến năng suất lao động cha cao.
2.Nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh:
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn và đông dân nhất cả nớc. Với tốc độ
8


tăng tự nhiên, mỗi năm thành phố có 7,2 vạn ngời bớc vào tuổi lao động. Cùng ở
thời điểm năm 1998 lực lợng lao động của thành phố là 3,017 triệu ngời, trong
đó số lao động có việc làm là 2,05 triệu ngời chiếm 67,94%. Tổng số lao động
đang làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế chiếm khoảng trên 55% khu vực kinh tế phi chính thức. Kết quả
điều tra nhu cầu lao động năm 1998-2000 của Viện kinh tế thành phố và của Sở
LĐTBXH cho thấy các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu lao động ký
thuật lành nghề và thừa lao động phổ thông. Trong khi ở các doanh nghiệp lao
động loại chuyên gia kỹ thuật thiếu trên 27%, công nhân kỹ thuật thiếu trên 32%
thì lao động phổ thông không có tay nghề lại thừa gần 17%, tỷ trọng lao động ở
khu vực ngoài quốc doanh tăng từ 64% lên 76% nh hiện nay, tỷ trọng lao động

khu vực công nghiệp giảm, khu vực dịch vụ tăng từ42,8% đến 46,1%. Nhịp độ
tăng bình quân của nguồn lao động là 3,7% trong khi nhịp độ tăng bình quân
hàng năm nguồn lao dộng đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc doanh
chỉ có 3,06% cho thấy việc thu hút nguồn lao động, tạo chỗ làm việc chậm hơn
tăng nguồn lao động tình trạng cha có việc làm còn lớn. Trong những năm qua,
tỷ lệ lao động thất nghiệp, cha có việc làm của thành phố có xu hớng giảm
khoảng 6,18%. Tuy nhiên do dân số và lao động tăng nhanh, đặc biệt tăng cơ học
do đó số lao động cha có việc làm luôn dao động từ 180-220 nghìn ngời. Nhìn
chung lao động có trình độ văn hoá, kỹ thuật tay nghề thấp, các vùng đô thị hoá
của ngoại thành vẫn còn 3,7% thanh niên khồng biết chữ, 25% mới đạt văn hoá
cấp I, 43,5% đạt cấp II, và 27,75% đạt cấp III, 61 % công nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp mới có trình độ văn hoá cấp II trở xuống, số công nhân qua
đào tạo chỉ chiếm 4%.
Đối với đội ngũ lao động khoa học kỹ thuật của thành phố trong những
năm qua đã có sự đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế. Song thực trạng
của đội ngũ này hiện nay và đặc biệt là yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoáhiện đại hoá đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi thành phố phải giải quyết : Một là,
tơng quan trình độ của lao động khoa học kỹ thuật mất cân đối nghiêm trọng.
Hiện nay cứ một công nhân kỹ thuật có tới 2,33 cán bộ có trình từ cao đẳng, đại
học trở lên. Cơ cấu này hoàn toàn không phù hợp với yêu cầu phát triển sản
xuất. Chính vì vậy mà hiện tợng thừa lao động giản đơn và thiếu lao động kỹ
thuật đang diễn ra gay gắt nhất là đối với các khu công nghiệp tập trung, khu kỹ
thuật cao. Hai là, lớp cán bộ khoa học, kỹ thuật trẻ phần lớn đợc đào tạo trong nớc trong đó có một số không nhỏ chất lợng đào tạo thấp, thực lực không xứng
với bằng cấp. Trong khi đó, lớp cán bộ đầu đàn phần lớn đợc đào tạo ở nớc ngoài
giầu kinh nghiệm nhng tuổi đã nhiều. Ba là, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
trên địa bàn thành phố tuy đông nhng hoạt động còn phân tán, sự phối kết hợp
giữa lực lợng cảu trung ơng đóng trên địa bàn với lực lợng của thành phố thiếu
9


chặt chẽ nên cha phát huy đợc đầy đủ sức mạnh của trí tuệ tập thể. Bốn là, mặc

dù có sự quan tâm đầu t của thành phố cho khoa học kỹ thuật song do mức độ
đầu t cha thoả đáng, chính sách đãi ngộ còn hạn chế nên chẳng những cha khai
thác đợc tốt tiềm năng chất xám vốn có của lực lợng này, mà còn để một bộ phận
chất xám đáng kể chảy ra ngoài đặc biệt là sang khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài.

10


Phần III
Phơng hớng và giải pháp nhằm khai thác hiệu quả
nguồn lực con ngời đáp ứng yêu cầu cnh-hđh Việt nam
I. quan điểm chỉ đạo .
1.Nhận thức đúng vị trí và đặc điểm con ngời trong thời đại ngày nay,thấy
đợc nguồn lực con ngời là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực
hiện có ,để CNH_HĐH đất nớc trên cơ sở đó xây dựng thành công chiến lợc
con ngời.
2. Xây dựng phát triển nguồn lực con ngời nhằm phat huy tốt nhất vai trò
quyết định của nguồn lực con ngời đối với sự thành công của CNH_HĐH đòng
thời không ngừng gia tăng giá trị con ngời .
3.Xây dựng phát triển nguồn lực con ngời theo yêu cầu của quá trình
CNH_HĐH trong bối cảnh kinh tế thị trờng,cách mạng khoa học công nghệ và
hội nhập quốc tế.
4. Gắn phát triển nguồn lực con ngơiừ với khai thác sử dụng lao động,lấy
hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn và thớc đo để xác định phơng hớng khai
thác và phát triển nguồn lực con ngời.
II.một số giảI pháp cơ bản nhằm nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực
con ngời.

1.Khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn lực con ngời .

a.Tạo việc làm cho ngời lao động

Trớc hết hực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần và thúc
đẩy nó phát triển là điều kiện tiên quyết để giảI quyết việc làm
Đặc biệt quan tâm tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
Chú trọng tao việc làm cho lao dộng đã qua đào tạo, nhất là với hoạt động
trí tuệ
Tăng vốn đầu t tạo việc làm , phát triển thị trờng lao độngvà mở rộng xuất
khẩu lao động.
Mục tiêu xã hội phải tạo ra đợc những điều kiện khách quan và chủ quan
thuận lợi để mọi ngời đều có cơ hội tìm kiếm việc làm
b. Tổ chức lao động xă hội hợp lý,khai thác tốt năng lực ngời lao động.
chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động phảI gắn với cơ chế thị trờng
có sự hớng dẫn quản lý của nhà nớc.
Có chính sách hữu hiệu để thu hút lao động đã qua đào tạo đến làm việc ở
các vùng nông thôn và miền núi.
Thực hiên chính sách cầu hiền khai thách triệt để lao động trí tuệ
11


Bảo đảm sự phù hợp chính xác trong tuyển dụng ,đánh giá sắp xếp đề bạt
cán bộ ,vì cán bộ là cái gốc của công việc .
2. Giải pháp về phát triển nguồn lực con ngời nhằm đáp ứng nhu cầu CNHHĐH
a.Giáo dục đào tạo là phơng tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực con ngời
Nhận thức đúng vị trí của giáo dục đào tạo
Tiếp tục đổi mới hệ thống giáo dục đào tạo .
Thực hiện giáo dục đào tạo trên những nguyên tác mới :xã hội hoá , dân
chủ hoá, nhân văn hoá
Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lợng và hiệu quả của giáo dục
và đào tạo

Phát hiện và đào tạo nhân tài có hiệu quả
Phát triển số lợng và nang cao chất lợng độ ngũ giáo viên
+đầu t thoả đáng cho gáo dục và đào tạo
b.Quan tâm chăm sóc sức khoẻ ,nâng cao chất lợng dân số, cải thiện môi
trờng sống cho con ngời .
3.giải pháp về xây dựng môi trờng xã hội thận lợi,phục vụ cho việc khai
thác ,sử dụng và phát triển có hiệu quả nguồn lực con ngời.
a.xây dựng môi trờng xã hội thuận lợi
b.giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích .
TóM LạI

Các nhóm giải pháp trên có quan hệ hữu cơ với nhau .để khai thác và sử
dụng tốt lực lợng lao động ,trớc hết phải tạo ra việc làm, bảo đảm cho mọi ngời
có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm,tiến tới có thu nhập cao.đây là
giải pháp phổ biến với mọi quốc gia.Khi bớc vào CNH-HĐH.tạo việc làm cho
ngời lao động không đơn thuần là biện pháp để chống thất nghiệp mà cái chính
là khai thác triệt để và hợp lý tiềm năng ,sức mạnh của nguồn lực con ngời(thể
lực và trí lực cho sự thành công của công nghiệp hoá và hiện đại hoá .đồng thời,
viêc tao ra cơ hội có việc làm còn đợc sử dụng nh một công cụ quản lý hữu hiệu,
bởi vì đối với ngời lao động ,việc làm cũng là một lợi ích.

12


13


Kết luận
CNH-HĐH là quá trình tất yếu mà sớm hay muộn các nớc đang phát triển
đều phảI trảI qua để chuyển từ xã hội lạc hậu lên xã hội công nghiệp hiện đại

.chỉ có điều, do sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại nên ngày nay công nghiệp hoá phảI gán liên với hiện đại hoá.Vì lẽ
đó ,để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nơc trong khu vực và trên thế
giới ,nớc ta không có con đờng nào khác ngoài việc tiến hành CNH-HĐH.
Tuy nhiên, do sự tác động ,chi phối của bối cảnh thời đại và điều kiện của
đất nớc ,quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta có nét đặc trng
là:công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá , CNH-HĐH trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, CNH-HĐH trong nền kinh tế thị trờng Trong đó điểm
khác cơ bản có tính chất bao trùm là: CNH-HĐH
Ngày nay chuyển từ việc chủ yếu khai thác nguồn lực tự nhiên sang khai
thác nguồn lực con ngời đặc biệt la tiềm năng trí tuệ, lấy việc phát huy nguồn
lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững .

14


Danh mục tài liệu tham khảo
1.Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần IX Đảng cộng sản Việt Nam
2.Những vấn đề chiến lợc phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp
hoá-hiện đại hoá. Bối cảnh, xu hớng và động lực phát triển.
3.Tạp chí : LĐ-XH
4.Tạp chí : Kinh tế phát triển:
5.Nguồn lực con ngời trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở việt
nam.T.S đoàn văn khái.nhà xuất bản lý luận chính trị- hà nội 2005.
6.Tạp chí thông tin & dự báo kinh tế tháng 7/2006
7.Sử dụng hiệu quả nguồn lực con ngời ở việt nam.TS nguyễn hữu
dũng.NXB lao động- xã hội hà nội 2003.

`


15



×