Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

(Tiểu luận) vai trò của đầu tư tc, đầu tư tm và đầu tư pt trong nền kinh tế phân tích thực trạng đầu tư pt theo các nội dung đầu tư tại vn giaiđoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ


MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài:

Vai trò của đầu tư TC, đầu tư TM và đầu tư PT trong nền kinh tế.
Phân tích thực trạng đầu tư PT theo các nội dung đầu tư tại VN giai
đoạn 2016-2020
GVHD: ThS. Đinh Thùy Dung
Lớp:

DTKT1154(222)_06

Nhóm sinh viên:
1. Đào Minh Hạnh - 11216537
2. Vũ Hương Hà - 11211967
3. Bùi Thị Hương Giang - 11216531
4. Đỗ Hoàng Bảo Châu - 11216515
5. Hoàng Cẩm Nhung - 11216588
6. Hà Đoàn Quang Huy - 11212592
Hà Nội – 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
I. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ...................................................................................5
1. Đầu tư tài chính..................................................................................................5
1.1. Khái niệm.....................................................................................................5
1.2. Vai trị...........................................................................................................5


2. Đầu tư thương mại..............................................................................................6
2.1. Khái niệm.....................................................................................................6
2.2. Vai trò...........................................................................................................6
3. Đầu tư phát triển.................................................................................................7
3.1. Khái niệm.....................................................................................................7
3.2. Vai trò...........................................................................................................7
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2016-2020................................................................................................................11
1. Thực trạng đầu tư phát triển vào các lĩnh vực khác nhau.................................11
1.1. Thực trạng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)................11
1.2. Thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng..........................................................15
1.3. Thực trạng đầu tư vào hoạt động khoa học - kỹ thuật - cơng nghệ............17
1.4. Thực trạng đầu tư vào văn hóa – giáo dục.................................................19
2. Cách Việt Nam đầu tư so với một số quốc gia trong khu vực..........................23
2.1. Đầu tư công:...............................................................................................23
2.2. Đầu tư nước ngồi:.....................................................................................25
2.3. Các chính sách hỗ trợ đầu tư:.....................................................................26
2.4. Điều kiện đầu tư:........................................................................................27
3. Hiệu quả và hạn chế khi Việt Nam thực hiện đầu tư phát triển........................27
3.1. Hiệu quả.....................................................................................................27
3.1.1. Hiệu quả về kinh tế..............................................................................27
1


3.1.2. Hiệu quả về xã hội...............................................................................28
3.1.3. Hiệu quả về môi trường.......................................................................29
3.2. Hạn chế.......................................................................................................29
4. Giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư tại Việt Nam.......................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................34


2


LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời
gian xác định nhằm đạt được hiệu quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định
trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Đầu tư khơng chỉ đóng vai trị trong q
trình tái sản xuất xã hội mà cịn tạo ra “cú hích” cho sự phát triển của nền kinh tế.
Bất kỳ hoạt động đầu tư được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức hay Nhà nước thì
đều đem lại lợi ích cho chính nhà đầu tư mà cịn đối với cả nền kinh tế nói chung.
Đầu tư là hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và hoạt động xã hội khác. Đầu tư cũng là hoạt động tạo ra việc
làm cho người lao động, từ đó nâng cao đời sống của người dân trong xã hội. Có
thể nói, đầu tư là cốt lõi, là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế. Đầu tư cũng góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ của đất nước.
Những hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào, đặc biệt là từ những nước có nền kinh
tế phát triển, sẽ giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận được các công nghệ hiện đại, dây
chuyền sản xuất tiên tiến, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học. G
Giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế thế giới biến động, gặp nhiều khó khăn
thách thức, dịch Covid-19 bùng phát diện rộng. Việt Nam là nước có nền kinh tế
chịu nhiều tác động, do đó mà hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư tài chính, đầu tư
thương mại và đầu tư phát triển trong giai đoạn này cũng bị ảnh hưởng lớn.

3


I. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ
1. Đầu tư tài chính
1.1. Khái niệm
Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính) là loại đầu tư trong đó người có

tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị
trường vốn để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ)
hoặc lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phát hành (mua cổ phiếu…).
1.2. Vai trị
- Tránh tình trạng mất giá của đồng tiền do ảnh hưởng của lạm phát: Việc lạm
phát thường xảy ra khi hàng hóa và dịch vụ tăng lên theo thời gian. Một điển
hình cụ thể khi 10.000 đồng của năm 2018 bạn có thể mua 1 ổ bánh mì thịt
nhưng đến năm 2020 bạn phải mất đến 15.000 đồng cho ổ bánh mì thịt. Vì thế,
đầu tư tài chính sẽ giúp bạn tránh khỏi sự hao hụt của tài sản qua thời gian và
giúp tăng giá trị của tài sản trong tương lai.
- Tạo ra cơ hội sinh lời
- Tạo nguồn thu nhập thụ động và tích trữ tiền tiết kiệm: Với nguồn lợi nhuận
mỗi tháng, bạn có thể trích ra một khoản tiền mỗi tháng và tạo nên một khoản
dự phòng tiết kiệm riêng cho những vấn đề phát sinh.
- Là công cụ dẫn vốn hiệu quả của nền kinh tế: Đầu tư tài chính là dẫn vốn từ
người tiết kiệm đến người kinh doanh, giúp cho việc chuyển vốn từ người
khơng có cơ hội đầu tư sinh lời đến những người cơ cơ hội có cơ hội.
- Giúp điều hòa lượng tiền trong nền kinh tế: Đầu tư tài chính thơng qua các kênh
đầu tư tài chính trong thị trường tài chính sẽ tạo thuận lợi cho những hoạt động
4


điều tiết vĩ mô của Nhà nước vào nền kinh tế. Thơng qua sự đầu tư tài chính đó,
nhà nước có thể huy động vốn bằng việc bán cổ phần, phát hành trái phiếu ra
nước ngoài,.. để tài trợ cho các dự án đầu tư của nhà nước trong thời kỳ thiếu
vốn đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất – kinh doanh,
dịch vụ trong nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở
cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ.
- Giúp góp phần thúc đẩy nền kinh tế: Đầu tư tài chính giúp thúc đẩy việc tích

lũy và tập trung vốn để hiệu quả phục vụ cho các nhu cầu đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội của doanh nghiệp và Nhà nước. Các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều
vốn, từ đó thúc đẩy và nâng cao sản xuất giúp nền kinh tế ổn định và phát triển.
2. Đầu tư thương mại
2.1. Khái niệm
Đầu tư thương mại là khoản đầu tư vào một doanh nghiệp với mục đích sinh
lời, bao gồm việc mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ, với kỳ vọng tạo ra dòng tiền
(chủ đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi
nhuận).
2.2. Vai trò
- Phát triển kinh tế và thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp. Những nhà
đầu tư thương mại đầu tư vào các hoạt động thương mại như mua bán, sản xuất
và phân phối hàng hóa và dịch vụ.
- Tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động và đóng góp vào sự phát triển của
cộng đồng. Các nhà đầu tư thương mại có thể đầu tư vào các ngành cơng nghiệp
khác nhau và kích thích sự phát triển của các ngành này, góp phần tăng cường
sức cạnh tranh và tăng thu nhập cho các doanh nghiệp

5


Document continues below
Discover more from:
Kinh tế đầu tư 1 KTĐT1
Đại học Kinh tế Quốc dân
814 documents

Go to course

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THAM KHẢO

35

Kinh tế đầu tư 1

100% (12)

Nhóm câu hỏi 3 - 4 điểm KTĐT1
36

Kinh tế đầu tư 1

100% (11)

Nhóm-2-Kinh-tế-đầu-tư 04
22

Kinh tế đầu tư 1

100% (6)

Bài tập KTĐT có lời giải
6

Kinh tế đầu tư 1

90% (10)

Nhóm câu hỏi 1 điểm KTĐT 1
11


Kinh tế đầu tư 1

100% (3)

TÀI LIỆU ÔN KTĐT
84

Kinh tế đầu tư 1

100% (3)


- Tăng cường năng lực cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
Những khoản đầu tư này không chỉ mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư mà
còn cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu
- Tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng bằng cách cải thiện chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và giá thành. Những lợi ích này đóng góp vào sự phát triển của nền
kinh tế và tăng cường sự hài lòng của người tiêu dùng.
3. Đầu tư phát triển
3.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp, sử dụng vốn trong
hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và
duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
3.2. Vai trị
Thứ nhất, trên góc độ vĩ mơ:
 Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD = C + I
+ G + X – M). Vì vậy, khi quy mơ đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp đến
quy mô tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Khi
tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo

theo sự gia tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn, khi các
thành quả của đầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và
cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản lượng tiềm
năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi
xuống. Sản lượng tăng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động
sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế


Đầu tư phát triển tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
6


Mỗi sự thay đổi (tăng hay giảm) của đầu tư cùng một lúc vừa là yếu tố duy
trì sự ổn định của nền kinh tế ( tích cực) vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế (tiêu cực)
Khi đầu tư tăng lên ð Cầu về yếu tố đầu vào tăng ð Giá các yếu tố đầu
vào tăng ð lạm phát ð sản xuất bị đình trệ, đời sống của người dân lao động gặp
khó khăn... nền kinh tế phát triển chậm lại, phân hoá giàu nghèo, ảnh hưởng xấu
đến môi trường,cạn kiệt nguồn tài nguyên (tác động tiêu cực)
Ngược lại, tăng đầu tư ð tác động đến tăng trưởng ngành và tăng
trưởng chung của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu hút thêm lao động, nâng
cao đời sống người lao động... (tác động tích cực)


Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế :
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng

tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân
tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng
hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hóa –

Hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,…do đó, nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được
thể hiện ở chỉ số ICOR – là chỉ tiêu phản ánh đúng hiệu quả đầu tư, nó cho biết cần
gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản lượng. Đây được
coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng kinh
tế
Bao gồm :
· ICOR phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản
lượng.
 ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự
báo qui mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định
trong tương lai.
7


 ICOR phản ánh trình độ của cơng nghệ sản xuất.
Tuy nhiên, chỉ số ICOR cịn có một số nhược điểm như mới chỉ phản ánh
ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản
xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm, chỉ số này còn bỏ qua sự tác động của
ngoại ứng, khơng biểu hiện rõ ràng trình độ kỹ thuật của sản xuất, khơng tính đến
độ trễ thời gian hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
Là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả kinh tế - xã
hội.


Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
o

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành : Vốn và tỷ trọng phân bổ vốn đầu tư cho
các ngành khác nhau sẽ mang lại những hiệu quả khác nhau. Điều này ảnh

hưởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành. đầu tư phát triển tác động
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

o

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ : Vốn và tỷ trọng vốn đầu tư vào
các vùng lãnh thổ có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, phát huy lợi thế so sánh của vùng lãnh thổ, tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ.

o

Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế : Chính sách đầu tư hợp lý và
định hướng đầu tư đúng, tác động đến chuyển dịch cơ cấu các thành phần
kinh tế. ‘
Tác động 2 chiều giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Hoạt động đầu

tư hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, càng đem lại chuyển dịch cơ cấu hợp
lý, giúp tăng tích lũy cho nền kinh tế, tạo nguồn vốn đầu tư dồi dào và làm phong
phú tiềm lực của nền kinh tế, tiếp tục tác động ngược lại nguồn vốn đầu tư. Từ đó
tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân dưới tác động 2 chiều của đầu tư
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ :
8


Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển
KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ nếu

không gắn với vốn đầu tư đều là những phương án không khả thi.
Nhờ đầu tư áp dụng công nghệ mới sẽ giúp nền kinh tế tăng năng suất, tăng
sản lượng, tăng tích luỹ và từ đó vịng lại, quốc gia sẽ lấy một phần tích lũy được
tiếp tục đầu tư phát triển cho công nghệ


Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội:
Tiến bộ xã hội là sự vận động của xã hội lồi người từ hình thái kinh tế xã

hội này đến hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn, hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng,
kinh tế lẫn kiến trúc thượng tầng về pháp lý, chính trị và các hình thức xã hội.
Đầu tư giữ vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế
cũng đồng thời là một nhân tố gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ. Đầu
tư hợp lý, trọng điểm và đồng bộ góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập
cho người dân, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, tiếp cận các dịch vụ cơ bản
của xã hội, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp.


Đầu tư tác động tới mơi trường
o

Tích cực: khắc phục và giảm bớt sự ô nhiễm, cân bằng lại môi trường

o

Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, mất cân

sinh thái; đầu tư sử dụng nguyên liệu tái chế, tận dụng, tiết kiệm...
bằng sinh thái

Thứ hai, xét trên góc độ vi mơ
Đầu tư phát triển có tác động đáng kể đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và phát triển sản xuất. Các khoản
đầu tư này giúp các doanh nghiệp tạo ra thêm giá trị và mở rộng quy mơ hoạt động,
từ đó tạo ra nhiều công việc mới và tăng thu nhập cho người lao động.

9


Đầu tư phát triển còn giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp và cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó tăng cường niềm tin
khách hàng và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, đầu tư phát triển cũng giúp các
doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng công nghệ mới, tăng cường sức mạnh đổi mới
sáng tạo và tạo ra sản phẩm có giá trị cao hơn.
Ngồi ra, đầu tư phát triển cịn giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản
thị trường, tăng cường sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh. Tổng thể, đầu tư
phát triển là một yếu tố quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và
sản xuất của các doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đóng góp
quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Hơn nữa, đầu tư phát triển cũng đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Được đào tạo và hỗ trợ phát triển kỹ năng,
nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp sẽ trở nên chuyên nghiệp hơn, giúp các doanh
nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn.
Cuối cùng, đầu tư phát triển giúp nâng cao nhận thức và ý thức về bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững. Việc đầu tư vào các công nghệ xanh, các giải
pháp tiết kiệm năng lượng sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường và nâng cao trách nhiệm xã hội của họ.
Tóm lại, đầu tư phát triển là một yếu tố quan trọng trong việc tăng cường hoạt
động kinh doanh và sản xuất của các doanh nghiệp, góp phần đóng góp cho sự phát
triển kinh tế và xã hội của một quốc gia.

II. THỰC TRẠNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2016-2020
1. Thực trạng đầu tư phát triển vào các lĩnh vực khác nhau
1.1. Thực trạng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)

10


Theo kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021, nguồn vốn thu hút vào doanh
nghiệp tăng trưởng nhanh qua các năm, với tổng nguồn vốn sử dụng cho SXKD
của toàn bộ doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2020 đạt 48,7 triệu tỷ đồng, tăng
12,3% so với cùng thời điểm năm 2019 và tăng 73,5% so với cùng thời điểm năm
2016.

 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn giữa các loại hình doanh nghiệp thay đổi theo hướng tăng
dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI, giảm
dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp ngoài nhà nước thu
hút nhiều nguồn vốn nhất.

11


Tại thời điểm 31/12/2020:
- Doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 59,4% tổng vốn toàn doanh nghiệp, thu
hút 28,9 triệu tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2019 và tăng 92,5% so với
năm 2016.
- Doanh nghiệp FDI chiếm 19,2%, thu hút 9,4 triệu tỷ đồng, tăng 18,3% so
với năm 2019 và tăng 84,4% năm 2016.
- Doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 0,3% tổng số doanh nghiệp nhưng chiếm

21,4% tổng vốn toàn doanh nghiệp, thu hút 10,4 triệu tỷ đồng, tăng 8,8% so
với năm 2019 và tăng 30,8% so với năm 2016.
 Doanh nghiệp nhà nước có quy mơ nguồn vốn bình quân doanh nghiệp lớn
nhất và có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân nhanh nhất giai đoạn
2016-2020
Theo loại hình doanh nghiệp, quy mơ nguồn vốn bình qn doanh nghiệp
được mở rộng qua từng năm ở cả 3 loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt, doanh nghiệp
nhà nước với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức cao, tăng bình quân 15,4%/năm
trong giai đoạn 2016-2020, từ 3,0 nghìn tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2016 lên 5,3
nghìn tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2020, tăng 110,4% so với bình quân giai đoạn
2011-2015. Đây là kết quả của tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thu
hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, đơn vị tư nhân.
Doanh nghiệp FDI cũng có quy mơ về nguồn vốn tương đối lớn, bình qn 1
doanh nghiệp có quy mơ nguồn vốn đạt 420 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2020,
tương đương với quy mô của 1 doanh nghiệp lớn và có xu hướng tăng nhẹ qua các
năm, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn đạt 3,8%/năm, tăng 19,4% so với
bình quân giai đoạn trước.
Trong khi đó, khối doanh nghiệp ngồi nhà nước có quy mơ bình qn thấp
hơn nhiều so với 2 khối doanh nghiệp trên, bình qn nguồn vốn 1 doanh nghiệp
ngồi nhà nước đạt 43,8 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2020 và có tốc độ tăng trưởng
bình qn đạt 9,2%/năm, tăng 46,6% so với bình quân giai đoạn trước.
 Doanh nghiệp phát triển theo hướng mở rộng quy mô nguồn vốn bình quân
trên một doanh nghiệp
Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng nguồn vốn huy động cho hoạt động SXKD
nhanh hơn so với tốc độ tăng về số lượng doanh nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi
theo hướng mở rộng quy mô bình quân của doanh nghiệp theo nguồn vốn. Nguồn
vốn bình quân doanh nghiệp tăng đều qua các năm, từ 55,6 tỷ đồng năm 2016 lên
71,2 tỷ đồng năm 2020. Bình qn giai đoạn 2016-2020, quy mơ nguồn vốn bình
qn doanh nghiệp đang dần mở rộng với nguồn vốn bình quân mỗi doanh nghiệp
là 63,4 tỷ đồng/doanh nghiệp, tương đương với quy mô của 1 doanh nghiệp vừa,

tăng 27,3% so với bình quân giai đoạn 2011-2015.

12


 Nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD phân theo
khu vực kinh tế

o Khu vực dịch vụ huy động được nhiều vốn nhất trong giai đoạn 20162020
Đây là điểm sáng của nền kinh tế khi huy động được nhiều vốn nhất trong
toàn bộ doanh nghiệp, gấp 2 lần khu vực công nghiệp - xây dựng và gấp 70 lần khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tại thời điểm 31/12/2020, khu vực dịch vụ thu
hút 32,3 triệu tỷ đồng cho SXKD, chiếm 66,3% vốn của toàn bộ khu vực doanh
nghiệp, tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2019 và tăng 80,5% so với năm
2016; khu vực công nghiệp - xây dựng thu hút 16,0 triệu tỷ đồng, chiếm 32,8%,
tăng 10,7% so với năm 2019 và tăng 60,8% so với năm 2016; khu vực Nông, lâm
nghiệp và thủy sản thu hút 0,5 triệu tỷ đồng, chỉ chiếm 0,9%, giảm 9,9% so với
năm 2019 nhưng tăng 73,4% so với năm 2016.
Bình quân giai đoạn 2016-2020, khu vực dịch vụ có quy mơ nguồn vốn cho
hoạt động SXKD lớn nhất, chiếm 65,3%, với tốc độ tăng trưởng cao nhất, đạt
15,9%/năm và tăng 112,3% so với bình quân giai đoạn 2011-2015. Tiếp theo, khu
vực công nghiệp - xây dựng với tỷ trọng chiếm 33,7% trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 12,6%, tăng 90,4% so với giai
đoạn trước. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 1,0% trong tổng nguồn
vốn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn đạt 14,8%, tăng 87,5% so với giai
đoạn 2011-2015.
o Khu vực công nghiệp - xây dựng có quy mơ nguồn vốn bình qn doanh
nghiệp lớn nhất trong khi khu vực dịch vụ duy trì mức tăng trưởng nguồn
vốn bình quân doanh nghiệp ổn định nhất


13


Theo khu vực kinh tế, khu vực công nghiệp - xây dựng có quy mơ nguồn
vốn bình qn doanh nghiệp lớn nhất. Tại thời điểm 31/12/2020, khu vực công
nghiệp - xây dựng có quy mơ nguồn vốn bình qn đạt 75,7 tỷ đồng/doanh nghiệp,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 69,4 tỷ đồng/doanh nghiệp và khu vực
dịch vụ đạt 69,2 tỷ đồng/doanh nghiệp.
Khu vực dịch vụ có quy mơ nguồn vốn bình qn doanh nghiệp thấp nhất
trong ba khu vực, tuy nhiên đây lại là khu vực duy trì mức tăng trưởng ổn định
nhất. Khu vực này có quy mơ nguồn vốn bình qn liên tục tăng qua các năm trong
giai đoạn 2016-2020, khiến quy mô nguồn vốn bình quân khu vực dịch vụ đang
dần thu hẹp được khoảng cách với hai khu vực cịn lại.
Bình qn giai đoạn 2016-2020, khu vực công nghiệp - xây dựng, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản và khu vực Dịch vụ có quy mơ nguồn vốn bình qn
doanh nghiệp đạt lần lượt là 70,6 tỷ đồng/doanh nghiệp; 63,2 tỷ đồng/doanh
nghiệp và 60,2 tỷ đồng/doanh nghiệp, tương ứng tốc độ tăng so với bình quân giai
đoạn 2011-2015 là 21,4%; 11,1% và 31,2%.
Tính chung 5 năm 2016-2020, trong tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
theo giá hiện hành, khu vực nơng lâm nghiệp và thủy sản đạt 552,4 nghìn tỷ đồng,
chiếm 6% tổng đầu tư; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 4.117,1 nghìn tỷ
đồng, chiếm 44,6%; khu vực dịch vụ đạt 4.558,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 49,4%. Nếu
so với tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội của 3 khu vực trong giai đoạn 5
năm 2011-2015 lần lượt đạt 5,5%, 45,4%, 49,1% cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu
đầu tư theo khu vực kinh tế đã có xu hướng tích cực nhưng chưa mạnh, tỷ trọng
vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp đã tăng lên phù hợp với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội kỳ kế hoạch 5 năm 2016-2020 là tập trung tái cơ cấu và nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Nhìn tổng thể, hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn
2016-2020 đã có tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam, góp phần quan

trọng vào quá trình phát triển và tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1.2. Thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), trong giai đoạn 2016-2020, đầu
tư vào cơ sở hạ tầng ở cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân của Việt Nam đều
ở mức trung bình 5,7% trên tổng sản phẩm quốc nội mỗi năm, cao nhất trong khu
vực Đông Nam Á

14


Bảng : Vốn đầu tư Cơ sở hạ tầng theo lĩnh vực giai đoạn 2016 - 2020 (tỷ USD)
2016

2017

2018

2019

2020

Tổng

14,1

14,6

15,1

15,6


16,1

Năng lượng

7,1

7,3

7,6

7,9

8,1

Viễn thông

2,7

2,8

2,9

3,0

3,1

Hàng không

0,110


0,114

0,118

0,121

0,125

Cảng

0,011

0,012

0,012

0,012

0,013

Đường sắt

0,448

0,461

0,474

0,487


0,499

Đường bộ

2,2

2,3

2,4

2,5

2,5

Nước

1,5

1,5

1,6

1,6

1,7

Giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch Đầu tư công trung hạn đã được thực hiện
với tổng mức vốn gần 2 triệu tỷ đồng, nhưng đã góp phần huy động vốn đầu tư xã
hội đạt 9,2 triệu tỷ đồng. Điều này khẳng định tính chất “vốn mồi”, dẫn dắt và lan

tỏa của đồng vốn đầu tư cơng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế ở mức
cao của nước ta giai đoạn 5 năm qua Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2020 là
năm kết thúc Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 5 năm 2016-2020, cũng là Kế hoạch
đầu tư công trung hạn đầu tiên được lập theo Luật Đầu tư công năm 2014, trong
bối cảnh chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, đầu tư cơng đã có sự khác biệt
rất lớn so với các năm trước, đó là từ nguồn vốn “mồi” chuyển thành nguồn lực
chính để thúc đẩy phục hồi kinh tế trong đại dịch Covid-19.
Hiệu quả đầu tư công đã từng bước cải thiện, đầu tư tập trung, số dự án khởi
công mới từng năm trong giai đoạn 2016-2020 giảm dần. Trong giai đoạn 20162020, nguồn vốn đầu tư công được tập trung bố trí cho các dự án hạ tầng chiến
lược, thiết yếu, quan trọng, then chốt, như: đường bộ, sân bay, bến cảng, các cơng
trình thủy lợi đầu mối, điện, thông tin liên lạc, kết cấu hạ tầng các khu đơ thị, khu
cơng nghiệp, bệnh viện, trường học, văn hóa thể thao, các chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Tổng số dự án của kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2016-2020 khoảng 11.100 dự
án, giảm một nửa so với giai đoạn 2011-2015, (không bao gồm các dự án thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia), trong đó có 9.152 dự án hồn thành (bao gồm
1.798 dự án đã hoàn thành giai đoạn trước), bằng 83,2% tổng số dự án đã được
giao kế hoạch trung hạn. Số dự án khởi công mới từng năm trong giai đoạn 201615


2020 giảm dần còn 4.208 dự án, số vốn bố trí bình qn cho một dự án kế hoạch
năm sau cao hơn năm trước, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém
hiệu quả.
Nếu năm 2016, các bộ, ngành và địa phương giải ngân được hơn 231 nghìn
tỷ đồng, thì tính từ đầu năm 2020 đến đầu tháng 12/2020, lũy kế giải ngân vốn đầu
tư công đạt hơn 356 nghìn tỷ đồng. Kết quả giải ngân này cao hơn 12,4% so với
cùng kỳ năm 2019 và cao nhất trong 5 năm (2016 - 2020). Năm 2020, giải ngân
đầu tư công không chỉ tăng về vốn, mà công tác đầu tư cũng đã đi vào thực chất
hơn. Các dự án đầu tư công bước đầu đã mang lại những hiệu quả nhất định, tạo
nên sức bật mới cho kinh tế địa phương, vùng và quốc gia, trở thành một động lực

để nền kinh tế chống đỡ với khó khăn, thách thức do Covid-19 gây ra. Công tác
giải ngân vốn đầu tư cơng đã khắc phục được tình trạng đọng vốn, tình trạng có
tiền mà khơng tiêu được. Con số thống kê cho thấy, giải ngân vốn đầu tư công đến
ngày 31/12/2020 là 389.982,80 tỷ đồng, đạt 82,8% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao. Đối với số vốn kéo dài các năm trước sang năm 2020, thực hiện giải ngân 11
tháng đầu năm 2020 đạt 63,8% kế hoạch; ước giải ngân 12 tháng đầu năm 2020 đạt
75% kế hoạch.
Đầu tư cơng đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
theo hướng bền vững. Theo đó, một số cơng trình, dự án giao thơng quan trọng
được đưa vào sử dụng trong những năm đầu giai đoạn 2016-2020. Nhiều cơng
trình, dự án quan trọng, quy mô lớn được tập trung đầu tư hồn thành trong giai
đoạn 2016-2020, khởi cơng nhiều đoạn của cao tốc Bắc - Nam, đã hoàn thành đầu
tư xây dựng 880 km đường bộ cao tốc, mạng lưới quốc lộ đạt 24.598 km, đáp ứng
nhu cầu vận tải của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hồn thành cơ bản một số cơng trình thủy lợi lớn, một số dự án
cấp bách khắc phục tình trạng hạn hán ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ và hạn hán,
xâm nhập mặn ở Đồng bằng sơng Cửu Long; hồn thành cơ bản các hồ chứa. Các
dự án sau khi hoàn thành phát huy hiệu quả, đảm bảo an ninh nguồn nước cho
nhiều vùng. Đã thực hiện cấp điện cho 11/12 huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế,
góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc. Hạ tầng giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch,... được tiếp tục củng cố và
phát triển, đặc biệt là ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, tạo sinh kế cho người nghèo.
1.3. Thực trạng đầu tư vào hoạt động khoa học - kỹ thuật - công nghệ
Ở các nước trên thế giới, đầu tư cho KHCN chủ yếu là khu vực doanh
nghiệp, chứ không phải nhà nước. Việt Nam cũng có nhiều cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho KHCN, nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, huy
16



động mọi nguồn lực, đặc biệt là của doanh nghiệp cho đầu tư phát triển KHCN
theo Chiến lược Phát triển KHCN giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Ngoại trừ một số doanh nghiệp lớn, đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin, cịn tuyệt đại đa số doanh nghiệp khơng quan tâm
nhiều lắm đến đầu tư cho lĩnh vực này. Vì thế, tổng mức đầu tư toàn xã hội cho
KHCN hiện chưa đến 1% GDP, trong khi đó, Nghị quyết 20/NQ-TW đặt ra phải
đầu tư cho KHCN tối thiểu 2% vào năm 2020.
Với thực trạng trên, chắc chắn còn rất lâu, chúng ta mới theo kịp các nước,
bởi hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển hơn đều chi cho lĩnh vực này tương
đương 3-4% GDP. Quy mô nền kinh tế đã nhỏ, tỷ lệ chi cho KHCN so với GDP lại
thấp, nên tổng số chi cho KHCN của Việt Nam quá nhỏ. Chưa kể, đầu tư cho
KHCN ở Việt Nam có thể nói là… chẳng giống ai.
Nếu như khoảng 10 năm trước đây, kinh phí hoạt động KHCN chủ yếu dựa
vào ngân sách Nhà nước (khoảng 70-80% tổng đầu tư cho KHCN), thì đến nay,
đầu tư cho KHCN từ ngân sách Nhà nước và từ DN đã tương đối cân bằng với tỷ
lệ tương ứng là 52% và 48%. Tổng cục Thống kê Việt Nam cho biết ngân sách đầu
tư cho khoa học và công nghệ trong năm 2020 chỉ chiếm khoảng 0,44% tổng GDP
của đất nước. Đây là mức đầu tư khá thấp so với nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Ngồi ra, cịn có nhiều thách thức khác như sự thiếu hụt về nguồn lực, cơ sở vật
chất và hạ tầng để phát triển khoa học và cơng nghệ. Về tổng quan có thể thấy rằng
hiệu quả thu hút nguồn lực đầu tư từ xã hội, từ DN cho KHCN chưa cao, tổng mức
đầu tư xã hội cho KHCN còn thấp và chưa bắt kịp xu hướng quốc tế. Các cơ sở
đào tạo và nghiên cứu cũng chưa đạt được tiêu chuẩn quốc tế, gây khó khăn cho
các nhà khoa học và các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới.
Tuy nhiên, chính phủ và các tổ chức liên quan đã nhận thức được tầm quan
trọng của khoa học và công nghệ trong sự phát triển của đất nước và đang nỗ lực
để cải thiện tình hình đầu tư này. Các chính sách và quy định mới đã được đưa ra

để thu hút các nhà khoa học, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng đào tạo và đưa Việt Nam trở
thành một đất nước có năng lực khoa học và cơng nghệ phát triển.
Việt Nam đang có sự đầu tư đáng kể vào lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Theo báo cáo
của Tổng cục Thống kê năm 2020, chi phí đầu tư vào khoa học và cơng nghệ
(KH&CN) của Việt Nam đã tăng gấp đôi trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến
17


năm 2018, đạt mức 54.219 tỷ đồng vào năm 2018. Đặc biệt, Chính phủ Việt Nam
đã thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư vào khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản
xuất công nghiệp và phát triển kinh tế. Năm 2018, Chính phủ đã thơng qua chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030, với mục tiêu đưa
Việt Nam trở thành quốc gia công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2030.
Cùng với đó, Việt Nam cũng đang thu hút được nhiều đầu tư từ các cơng ty,
tập đồn nước ngồi trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong các ngành
công nghệ cao như công nghệ thông tin, truyền thông, điện tử, ô tô, hàng không, vũ
trụ, sinh học, y tế, và năng lượng tái tạo.
Mặc dù đã có những bước tiến đáng kể trong đầu tư vào khoa học kỹ thuật,
Việt Nam vẫn đang đứng ở vị trí thấp trong bảng xếp hạng các quốc gia đầu tư vào
KH&CN. Do đó, cần có sự tăng cường đầu tư và phát triển khoa học kỹ thuật để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay, Việt Nam đang dần thay đổi quan niệm về sự quan trọng của khoa học,
kỹ thuật và công nghệ đối với sự phát triển của đất nước. Chính phủ Việt Nam
đang đẩy mạnh chương trình đổi mới sáng tạo và tăng cường đầu tư vào lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và công nghệ. Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) năm 2020, Việt Nam đã tăng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D) lên mức trung bình của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tuy
nhiên, tổng số tiền đầu tư vào R&D vẫn còn thấp so với mức trung bình thế giới và
nhiều quốc gia phát triển khác. Điều này phản ảnh qua số liệu chi tiêu cho nghiên

cứu và phát triển của Việt Nam hiện nay (cả Nhà nước và tư nhân) chỉ đạt mức
0,53% GDP, khá thấp so với bình quân của thế giới là 2,23% GDP (Thái Lan
0,78%, Singapore 2,2%, Malaysia 1,3%, Trung Quốc 2,1%). Việt Nam cũng đang
gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân các nhà khoa học và kỹ sư tài năng.
Điều này ảnh hưởng đến khả năng nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp
và tổ chức nghiên cứu tại Việt Nam.
1.4. Thực trạng đầu tư vào văn hóa – giáo dục
 Về giáo dục
Theo các chuyên gia kinh tế quốc tế, Việt Nam là một trong những quốc gia
mà người dân rất quan tâm đến tương lai giáo dục của con em nên sẵn sàng đầu tư
cho nền tảng giáo dục ban đầu với mức chi ngày một tăng cao. Đồng thời, với chủ

18



×