Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đề tài hội nhập kinh tế quốc tế thực trạng, giải pháp đối với tp hcm hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ

BÀI THU HOẠCH BẢO TÀNG
ĐỀ TÀI:

Hội nhập kinh tế quốc tế: thực trạng, giải pháp đối với
TP.HCM hiện nay
Nhóm: 1
Thành viên: 9
1. Ngơ Trịnh Thùy Dương – 2220921
2. Nguyễn Ngọc Việt Thi – 22205477
3. Trần Ngọc Hân – 22203160
4. Nguyễn Hà An Thuyên – 22201402
5. Hoàng Trọng Dũng – 22207199
6. Huỳnh Trường Hải – 22204039
7. Võ Bá Huy – 22206709
8. Phan Thanh Sơn – 2191914
9. Trần Tuấn Kiệt - 22014555
Học kì: 2331
Mơn học: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Điệp


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………...3
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………...4
NỘI DUNG…………………………………………………………………………5
I.


HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ……………………………………………..5
1.1 Khái niệm và các khía cạnh quan trọng trong hội nhập quốc tế………5
1.1.1 Khái niệm………………………………………………………….5
1.1.2 Một số khía cạnh quan trọng của khái niệm hội nhập kinh tế
quốc tế……………………………………………………………..5
1.2 Lịch sử quá trình nhập hội kinh tế của Việt Nam…………………….6
1.3 Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế…………………………………………………………...8

II. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC

TẾ……………………………………………………………………………..10
2.1 Vai trị và chính sách thực hiện……………………………………......10
2.2 Một số vấn đề đặt ra…………………………………………………....12
2.3 Giải pháp…………………………………………………………….…13
III. CẢM NHẬN CÁ NHÂN KHI ĐẾN VIỆN BẢO TÀNG………………..…..15

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 29

2


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Đại học Hoa Sen đã tạo cơ hội cho sinh
viên được tham gia chuyến tham quan thực tế tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí
Minh. Chuyến tham quan đã giúp chúng tơi tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và con
người ở thành phố mình. Chúng tơi đặc biệt ấn tượng với những hiện vật và tư liệu
quý giá đã giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về quá khứ và hiện tại của Thành phố Hồ Chí
Minh. Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Điệp đã
tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiểu quả, kinh

nghiệm và hướng dẫn chúng tôi xuyên suốt thời gian qua.

3


LỜI NĨI ĐẦU
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những bảo tàng lớn nhất và
quan trọng nhất của Việt nam. Bảo tàng được thành lập và năm 1979, với nhiệm vụ
lưu giữ, bảo quản và trưng bày các hiện vật và tư liệu quý giá, phản ánh lịch sử, văn
hóa và con người của Thành phố Hồ Chí Minh từ thời tiền sử đến nay.
Vào ngày 8 tháng 10 năm 2023, nhóm 1 chúng tơi đã có chuyến tham quan
bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh, chuyến tham quan đã mang đến cho chúng tôi
nhiều kiến thức và trải nghiệm sâu sắc và thực tế hơn về Việt Nam các thời kì song
song, với đó chính là cơ hội hiếm có được tận mắt nhìn ngắm các cổ vật, vũ khí và
vơ số những tác phẩm nghệ thuật mang đậm dấu ấn thời gian của dân tộc. Trong khi
đó, có rất nhiều yếu tố quan trọng mà Thành phố Hồ Chí Minh đang có xu hướng đi
lên như hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ
tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế
của các quốc gia trên thế giới đã tác động sâu sắc vào nền kinh tế chính trị của các
nước và thế giới. Đó là sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng
trưởng cao, trong đó cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi phù hợp với thời đại.
Trong bài thu hoạch này, chúng tôi sẽ chia sẻ những cảm nhận và suy nghĩ của
mình về chuyến tham quan bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh và lịch sử, văn hóa của
Thành phố Hồ Chí Minh cũng như việc hội nhập kinh tế quốc tế của TP Hồ Chí Minh
đối với nước ta hiện nay.

4



NỘI DUNG
I.

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:
1.1 Khái niệm và các khía cạnh quan trọng trong hội nhập quốc tế:
1.1.1 Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tăng cường sự liên kết và tương
tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực kinh tế. Điều này bao gồm sự
chuyển động tự do giữa của hàng hóa, dịch vụ, vốn và người lao
động qua biên giới quốc gia. Hội nhập kinh tế có thể xảy ra thơng
qua nhiều cách, bao gồm sự mở cửa thị trường, ký kết các hiệp định
thương mại, tạo ra khu vực kinh tế hợp tác, và thậm chí là việc tạo
ra các liên minh kinh tế tồn cầu.
1.1.2 Một số khía cạnh quan trọng của khái niệm hội nhập kinh tế
quốc tế:
a) Mở Cửa Thị Trường (Liberaliation):
Quốc gia có thể mở rộng sự tiếp cận đối với thị trường của họ
bằng cách giảm các rào cản thương mại như thuế quan, hạn chế
xuất nhập khẩu và các biện pháp bảo vệ thị trường.
b) Hiệp Định Thương Mại:
Các quốc gia thường ký kết các hiệp định thương mại để tạo ra
điều kiện thuận lợi hơn cho việc thương mại và đầu tư. Các hiệp
định như Hiệp định Thương mại tự do (FTA) hoặc Hiệp định Đối
tác Kinh tế chiến lược (Economic Partnership Argeement) có thể
giảm thuế, loại bỏ rào cản thương mại và thúc đẩy sự hợp tác kinh
tế.

5



c) Khu Vực Kinh Tế Hợp Tác (Economic Integration Zones):
Các quốc gia có thể hợp nhất kinh tế của họ thông qua việc tạo ra
các khu vực kinh tế hợp tác như Liên minh Châu Âu (EU) hay
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Những khu vực
này thường có các quy định chung về thương mại, chính sách tài
chính, và quy định khác để thúc đẩy sự hợp tác.
d) Quản lý Vốn và Tài Chính:
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng bao gồm sự di chuyển tự do của
vốn và tài chính. Điều này có thể bao gồm việc mở cửa thị trường
tài chính, hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoại (FDI), và sự tích hợp
của các thị trường tài chính tồn cầu.
e) Quản lý Người Lao Động:
Hội nhập kinh tế cũng liên quan đến sự di chuyển của lao động
qua biên giới quốc gia. Điều này có thể xảy ra thơng qua việc tạo
ra các chính sách di cư và lao động quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế, tăng
cường sự cạnh tranh và tạo ra lợi ích chung. Tuy nhiên, cũng có những thách thức,
bao gồm sự khơng chắc chắn kinh tế tồn cầu, mất việc làm và thách thức về bảo vệ
môi trường và quyền lao động.
1.2 Lịch sử quá trình nhập hội kinh tế của Việt Nam:
Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam có một lịch sử dài và đa dạng, bắt
đầu từ những nỗ lực mở cửa kinh tế đầu tiên vào những năm 1980. Dưới
đây là một tóm tắt về lịch sử quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam:
6


a) Thập kỷ 1980: Đổi Mới Bắt Đầu
Đối mặt với tình hình kinh tế khó khăn sau chiến tranh, vào cuối thập
kỷ 1970 và đầu thập kỷ 1980, chính trị lãnh đạo Việt Nam quyết định

thực hiện chính sách Đổi Mới (Renovation). Mục tiêu của Đổi Mới là
tạo ra sự đổi mới và cải cách trong nền kinh tế để thúc đẩy phát triển.
Chính sách Đổi Mới mở cửa thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài.
Nước này bắt đầu tham gia vào thị trường thế giới và thiết lập các mối
quan hệ ngoại thương mới.
b) Thập kỷ 1990: Hội Nhập Quốc Tế
Việt Nam đặt nặng mục tiêu hội nhập quốc tế thông qua việc tham gia
vào các tổ chức quốc tế như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) vào năm 1995, mở ra cơ hội lớn trong việc thúc đẩy thương
mại đầu tư.
Thập Kỷ 1990 là giai đoạn quan trọng với việt ký kết các hiệp dịnh
thương mại quan trọng, như Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
(BTA) vào năm 2000, mở cửa cánh cửa cho việc xuất khẩu sản phẩm
Việt Nam sang thị trường Mỹ.
c) Thập kỷ 2000: Gia Nhập WTO
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007 là
một bước quan trọng, tăng cường vị thế của Việt Nam trên thị trường
thế giới và đưa ra nhiều cam kết về việc mở cửa thị trường và cải cách
nền kinh tế.
Quá trình này đi kèm với các nỗ lực cải cách hệ thống pháp luật, tăng
cường quản lý tài chính và mở rộng quyền lợi thương mại.
d) Thập kỷ 2010 đến nay: Hội Nhập Sâu Rộng và Hiệp Định Thương Mại
Tự Do

7


Việt Nam tiếp tục ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do bao gồm
Hiệp định Đối tác Toàn Diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) và Hiệp định Thương mại Tự do EU - Việt Nam. Những hiệp

định này không chỉ giúp mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn tạo ra cơ
hội mới cho đầu tư và hợp tác kinh tế.
Việt Nam tiếp tục thúc đẩy quá trình cải cách kinh tế và hành chính để
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và tăng cường cạnh tranh quốc
tế.
Tóm lại, q trình hội nhập kinh tế của Việt Nam không chỉ là một chặng
đường đưa nền kinh tế ra thế giới mà cịn là q trình cải thiện và đổi mới nền kinh
tế nội địa. Nỗ lực liên tục trong việc mở cửa thị trường, cải cách chính sách và tham
gia tích cực trong các hiệp định quốc tế đã giúp Việt Nam có vị thế quan trọng trong
nền kinh tế toàn cầu.
1.3 Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức,
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đã và đang trở thành một trong
những nền kinh tế hội nhập toàn diện nhất thế giới qua các cấp độ (song phương, đa
phương, khu vực) và theo các hình thức, khuôn khổ khác nhau, đối tác chiến lược,
hiệp định (thương mại, đầu tư, môi trường), diễn đàn (APEC, ASEM..), tổ chức quốc
tế (Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á). Trong đó,
việc trở thành thành viên WTO là sự kiện quan trọng nhất đánh dấu một mốc mới
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, mở ra một giai đoạn mới: nền
kinh tế Việt Nam hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh
đó, dấu ấn sâu đậm nhất của việc tham gia WTO và hội nhập quốc tế đối với Việt

8


Nam là góp phần đổi mới tư duy chính sách, hoàn thiện chuẩn mực quản lý nhà nước,
quản trị doanh nghiệp, định hình khung khổ pháp lý và các chuẩn mực phát triển các
thể chế kinh tế-thương mại, tạo cơ sở pháp lý vững chắc làm cầu nối và xung lực tích
cực để đất nước từng bước mở cửa, mở rộng quy mơ thị trường hàng hóa và dịch vụ,

cải thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế theo các thỏa
thuận đa phương và song phương đã cam kết. Trong 10 năm trở lại đây, thị trường
xuất khẩu được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã xuất
khẩu hàng hóa đến 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam; tiếp đến là Trung Quốc; các nước EU, ASEAN, Hàn Quốc,
Nhật Bản... Q trình hội nhập đã góp phần cải cách tồn diện nền kinh tế Việt Nam
và có đóng góp lớn cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là mở
rộng đầu tư nước ngoài và tăng trưởng xuất khẩu. Việt Nam được đánh giá là nước
phát triển đầy tiềm năng, có nền chính trị ổn định, có thị trường với gần 100 triệu
dân với thu nhập ngày càng tăng, lực lượng lao động dồi dào với cơ cấu dân số vàng
và chất lượng nguồn lao động có trình độ cơng nghệ cao được cải thiện, có khơng
gian phát triển rộng mở với 13 FTA đã ký kết có hiệu lực. Sau 35 năm mở cửa, hội
nhập và cải cách môi trường kinh doanh, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn
của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn 2005-2018, vốn FDI đăng ký đạt gần
360 tỷ USD, năm 2017 đạt 38,2 tỷ USD, năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD.
Báo cáo rà soát thống kê thương mại thế giới năm 2020 của WTO ghi nhận
trong số 50 nước có nền thương mại hàng hóa lớn nhất thế giới, Việt Nam có mức
tăng trưởng lớn nhất khi dịch chuyển từ vị trí thứ 39 (2009) lên vị trí thứ 23 (2019)
và lọt vào top 20 năm 2021.
Đến nay, Việt Nam đã được 90 nước công nhận là nền kinh tế thị trường và
đạt được những thành tựu nổi bật về tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua, đồng
thời có nhiều khả năng tiếp tục giữ đà tăng trưởng cao trong tương lai nhờ khung đầu
9


tư tổng thể đã được hiện đại hóa, chi phí đăng ký kinh doanh đã được cắt giảm và
tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài, cũng như hoạt động khởi sự kinh doanh. Những
thành tựu đó là kết quả của quá trình nỗ lực, bền bỉ và kiên định thực hiện đồng bộ
nhiều chính sách đổi mới, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng;
nâng cao năng suất và sửa đổi các quy định pháp luật; thúc đẩy cải thiện môi trường

đầu tư kinh doanh theo hướng hiện đại, minh bạch, tạo sự cạnh tranh cơng bằng, bình
đẳng cho doanh nghiệp và tiệm cận với chuẩn mực quốc tế theo tinh thần của WTO
và các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tham gia.
II.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ:
2.1 Vai trò và chính sách thực hiện:
“Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế,
văn hố, giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ, đầu mối giao lưu và hội
nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan toả lớn của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả
nước. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã luôn
phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, phấn đấu bền bỉ, năng động,
sáng tạo, đồn kết, có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay.”
Với vai trị và vị trí đặc biệt này, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu
trong chủ động hội nhập quốc tế, tạo tiền đề để các địa phương khác cùng
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó, qua hội nhập kinh tế quốc tế, bộ máy hành chính của Thành
phố đã có nhiều thay đổi tích cực; cải cách hành chính ngày càng được chú
trọng và được xem là một giải pháp quan trọng, hàng đầu, là khâu đột phá

10


để cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh. Có thể thấy rõ qua việc Thành
phố triển khai thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính theo Đề án 30 của
Chính phủ theo hướng đơn giản, tinh gọn các thủ tục hành chính tạo thuận
lợi tối đa doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố ngày

càng được nâng cao cả về lượng và chất, đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
Để tiếp tục vững bước trên đường hội nhập, khẳng định vị thế của Việt
Nam nói chung và Thành phố nói riêng, Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục
chủ động hội nhập, trong đó tập trung vào một số nội dung cơ bản:
• Khẩn trương cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
có chất lượng sống tốt, góp phần tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng,
thuận lợi, thu hút đầu tư.
• Tiếp tục thực hiện tốt cơng tác
cải cách hành chính gắn với
mục tiêu xây dựng mơ hình
chính phủ điện tử; trong đó,
tập trung cải tiến về thủ tục,
hiện đại hóa nền hành chính,
nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu quản lý và phục vụ tốt
cho doanh nghiệp.
• Tập trung xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thành phố; đào
tạo đội ngũ chuyên gia về luật, tư vấn pháp lý, có trình độ cao giúp

11


doanh nghiệp tiếp cận thị trường, luật pháp quốc tế và tham mưu Thành
phố cơ chế, chính sách trong việc hợp tác với nước ngoài.
2.2 Một số vấn đề đặt ra:
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình HNKTQT của Việt Nam cịn
tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:

• Chính sách, pháp luật về HNKTQT còn thiếu và chưa đồng bộ. Việc
tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về HNKTQT chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ
năng lực điều hành, quản lý kinh tế của DN trong nước cịn yếu kém.
Hạn chế đó tác động tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát
triển KT-XH đất nước.
• Chiến lược HNKTQT chưa tồn diện, dẫn đến chưa tận dụng được
hết lợi ích của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH đất nước. Trong một số trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa
phù hợp với thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được đầy
đủ các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại.
• Trong nền kinh tế cịn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối vĩ
mô và các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường
đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ
tục hành chính cịn nhiều vướng mắc; Tình hình sản xuất, kinh doanh
cịn nhiều khó khăn; Số lượng DN giải thể, ngừng hoạt động lớn;
Năng lực tài chính, quản trị của phần lớn DN trong nước cịn hạn
chế…
• Một bộ phận đầu mối về HNKTQT tại một số bộ, ban, ngành và địa
phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với các

12


chương trình hành động về HNKTQT. Chính vì vậy, việc triển khai
công tác HNKTQT chưa đạt được kết quả như mong muốn.
2.3 Giải pháp:
• TPHCM là một trong những địa phương đi đầu cả nước về công tác
đối ngoại và hội nhập quốc tế. Về hợp tác cấp địa phương, hiện
Thành phố đã thiết lập quan hệ hữu nghị và hợp tác với 54 địa
phương nước ngồi. Theo đó, nhằm nâng cao hiệu quả, đưa quan hệ

hợp tác cấp địa phương vào chiều sâu, thực chất, Thành phố đã ban
hành “Đề án Thúc đẩy quan hệ với các địa phương trọng điểm thuộc
các nước là đối tác chiến lược của Việt Nam phục vụ mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững của TPHCM giai đoạn 2020 - 2025”. Về
công tác ngoại giao kinh tế, các hoạt động nhằm tăng cường thu hút
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư tại Thành phố đã
mang lại hiệu quả thiết thực. Hiện nay, TPHCM đang dẫn đầu cả
nước về số dự án có vốn đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực với 11.007
dự án có tổng số vốn đăng ký là 55,54 tỷ USD.
• Song song với đó, Thành phố cũng chủ động, tích cực triển khai các
hoạt động ngoại giao văn hóa, cơng tác thơng tin đối ngoại và cơng
tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi, qua đó, góp phần quảng
bá hình ảnh Thành phố và thu hút nguồn lực quốc tế đóng góp vào
cơng cuộc phát triển chung. Đặc biệt, TPHCM là một trong những
địa phương Việt Nam đi đầu trong các hoạt động đối ngoại đa
phương. Bên cạnh việc tích cực tham gia các diễn đàn, tổ chức đa
phương trên thế giới, Thành phố đã thể hiện tinh thần chủ động, sáng
tạo thông qua việc triển khai các sáng kiến tổ chức diễn đàn, đối
thoại đa phương của Thành phố, góp phần nâng tầm vị thế và uy tín

13


quốc tế của Thành phố. Nổi bật, năm nay, Thành phố sẽ tổ chức Diễn
đàn Kinh tế TPHCM lần thứ 4 với sự hỗ trợ của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF).
• Trong thời gian tới, mục tiêu đối ngoại của Thành phố sẽ tiếp tục xác
định ngoại giao kinh tế là trọng tâm; nâng cao chất lượng hội nhập
quốc tế theo hướng tăng tính chủ động và hiệu quả trong hợp tác.
Thành phố đặt ra 3 nhiệm vụ chính của đối ngoại đó là: Thu hút

ngoại lực phục vụ cho phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực trọng
tâm như trung tâm tài chính, chuyển đổi số, đơ thị thông minh, cơ sở
hạ tầng, đào tạo nhân lực chất lượng cao, ứng phó với biến đổi khí
hậu; quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế quốc tế của Thành phố và
góp phần giải quyết các vướng mắc trong quan hệ giữa Thành phố
với các đối tác quốc tế, trong phạm vi thẩm quyền của Thành phố.
Hiện nay, Thành phố đang trong quá trình xây dựng Chiến lược đối
ngoại TPHCM đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
• Từ bối cảnh thế giới, khu vực thay đổi, áp lực cạnh tranh của Việt
Nam, TP ngày càng tăng. Việt Nam đang tích cực đổi mới, thích ứng,
tái cấu trúc mơ hình tăng trưởng. Các nước cũng đều đẩy nhanh q
trình thích ứng, táo bạo hơn vượt qua khuôn khổ. TP cần có đánh giá
để tìm ra hướng đi để tận dụng cơ hội, giải quyết thách thức. Từ bối
cảnh điều chỉnh chiến lược ở khu vực, quốc tế, nhiều xu hướng đan
xen nhau, điều quan trọng là phải nhận diện được cơ hội, thách thức
để có chiến lược, dự báo. TP cũng cần tham mưu, những đổi mới về
đối ngoại như thế nào, vạch ra những đường hướng mới, cả thay đổi
nhận thức để đường lối đối ngoại phục vụ trực tiếp phát triển TP.

14


III.

CẢM NHẬN CÁ NHÂN KHI ĐẾN VIỆN BẢO TÀNG:

3.1 Cảm nhận của thành viên Ngô Trịnh Thùy Dương – 2220921
Vừa qua tơi đã có cơ hội được đi
tham quan Bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh cùng với lớp Kinh tế

chính trị Mác-Lênin, chuyến tham
quan đã giúp tơi có cái nhìn rõ hơn
về lịch sử, văn hố và con người Sài
Gịn.
Được thành lập từ năm 1976, đây là
bảo tàng lịch sử và văn hoá lớn nhất
thành phố. Nơi đây lưu giữ và trưng
bày hơn rất nhiều tư liệu cùng hiện
vật về lịch sử, văn hóa, xã hội của
Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước Việt Nam. Qua nhiều năm tồn tại và
phát triển, Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành một biểu tượng
văn hố - chính trị trong đời sống của người dân thời đại mới. Ngày nay,
nhân dân cả nước và đặc biệt là thế hệ trẻ chúng tơi có cơ hội được chiêm
ngưỡng, học hỏi, cảm nhận được vẻ đẹp trong bức tranh truyền thống từ
ngàn đời nay. Theo tơi tìm hiểu, cơng trình Bảo tàng Thành phố Hồ Chí
Minh gồm tịa nhà chính 2 tầng với diện tích 1.700m2 và tịa nhà ngang
phía sau. Bố cục kiến trúc đăng đối, mang phong cách cổ điển phục hưng
với khối sảnh là điểm nhấn ở giữa, hai cánh trải dài hai bên cùng hàng cột
ionic - một dạng thức kiến trúc kinh điển của châu Âu. Kiến trúc cơng trình
có sự kết hợp Âu - Á: Mặt tiền mang nét Tây phương với nhiều phù điêu
mang biểu tượng thần thoại Hy Lạp nhưng phần mái lại mang dáng dấp Á

15


Đông. Bên trong bảo tàng trưng bày các hiện vật và chủ đề một cách rất
khoa học và hợp lí. Điều làm tơi ấn tượng nhất đó chính là các hiện vật
được trưng bày khơng chỉ thể hiện q trình phát triển lịch sử mà cịn thể
hiện nét văn hóa của Việt Nam. Một số khu vực có trang phục đầy màu sắc
và nhạc cụ truyền thống của các nhóm dân tộc khác nhau, tạo thành một

hoạt cảnh đầy màu sắc.
Sau khi rời bảo tàng, tơi cảm thấy trong lịng rất
bâng khng và hồi niệm về nơi đây. Dù dịng
thời gian vẫn sẽ đổi thay và lịch sử vẫn tiếp diễn
nhưng nơi đây sẽ mãi là một chứng nhân cho
lịch sử của một thành phố có bề dày về văn hố,
con người, đã trải qua bảo thăng trầm nhưng
ln vươn lên và trở thành đầu tàu của đất nước.
Tôi hy vọng có thể trở lại bảo tàng vào mọt ngày
gần nhất để tìm hiểu thêm lịch sử và văn hố của bảo tàng cũng như của
thành phố nơi tôi đang sinh sống và học tập.
3.2 Cảm nhận của thành viên Trần Ngọc Hân – 22203160
Ngày 8/10/2023, tơi có cơ hội được tham quan Bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh, đây là một bảo tàng lịch sử và văn hóa lớn nhất thành phố, được
thành lập năm 1976. Bảo tàng trưng bày nhiều hiện vật, tư liệu quý giá về
lịch sử, văn hóa của Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh từ thời tiền sử đến
nay. Ấn tượng đầu tiên của tôi khi đến bảo tàng là kiến trúc độc đáo của
tòa nhà. Bảo tàng được xây dựng theo lối kiến trúc tân cổ điển của Pháp,

16


với những hàng cột tròn, to, chạy
song song theo hành lang, làm nổi
bật vẻ hình khối, góc cạnh. Bên
trong bảo tàng, các hiện vật được
trưng bày một cách khoa học,
theo từng chủ đề. Tôi đã được
chiêm ngưỡng rất nhiều hiện vật
quý giá, như: các di vật thời tiền sử, các hiện vật về lịch sử Sài Gòn - Thành

phố Hồ Chí Minh từ thời Pháp thuộc đến thời kỳ kháng chiến chống Mỹ,
các hiện vật về văn hóa, nghệ thuật của vùng Nam Bộ. Điều làm tôi ấn
tượng nhất trong chuyến đi này là những hiện vật về lịch sử Sài Gịn Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi đã được biết về quá trình hình thành và phát
triển của thành phố từ một làng chài ven sơng Sài Gịn đến một đô thị hiện
đại. Tôi cũng đã được thấy tận mắt những hiện vật, tư liệu quý giá về cuộc
đấu tranh giành độc lập, tự do của nhân dân thành phố. Chuyến đi tham
quan Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tơi hiểu thêm về lịch sử,
văn hóa của Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một chuyến đi bổ
ích và ý nghĩa, giúp tơi thêm yêu mến và tự hào về thành phố của mình.
Một số điều tơi đã học được trong chuyến đi này: Sài Gịn - Thành phố Hồ
Chí Minh là một thành phố có bề dày lịch sử và văn hóa, đã trải qua nhiều
thăng trầm, nhưng luôn kiên cường vượt qua khó khăn, thử thách để vươn
lên và nhân dân thành phố ln đồn kết, một lịng chung sức xây dựng và
bảo vệ thành phố.
Tơi hy vọng sẽ có dịp quay trở lại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh để
tìm hiểu thêm về lịch sử, văn hóa của thành phố.
3.3 Cảm nhận của thành viên Trần Tuấn Kiệt - 22014555

17


Thời gian trước, tơi đã có cơ hội được đi tham quan Bảo tàng Thành
phố Hồ Chí Minh cùng với lớp Kinh tế chính trị Mác-Lênin, chuyến tham
quan đã giúp tơi có cái nhìn rõ hơn về lịch sử, văn hố và con người Sài
Gịn.
Được thành lập từ năm 1976, đây là
bảo tàng lịch sử và văn hoá lớn nhất
thành phố. Nơi đây lưu giữ và trưng
bày hơn rất nhiều tư liệu cùng hiện
vật về lịch sử, văn hóa, xã hội của

Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước
Việt Nam. Qua nhiều năm tồn tại và
phát triển, Bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh đã trở thành một lưu trữ
văn hóa, tư liệu và cả kiến thức
trong đời sống của người dân thời
đại mới. Ngày nay, nhân dân cả
nước và đặc biệt là thế hệ trẻ chúng tơi có cơ hội được chiêm ngưỡng, học
hỏi, cảm nhận được vẻ đẹp trong bức tranh truyền thống từ ngàn đời nay.
Theo tơi tìm hiểu, cơng trình Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh gồm tịa
nhà chính, mỗi nhà 2 tầng với diện tích 1.700m2 và tịa nhà ngang phía
sau. Bố cục kiến trúc cân đối, mang phong cách cổ điển thời phục hưng
với khối sảnh là điểm nhấn ở giữa, hai cánh trải dài hai bên cùng hàng cột
ionic - một dạng thức kiến trúc kinh điển của châu Âu. Kiến trúc công trình
có sự kết hợp Âu - Á: Mặt tiền mang đậm dấu ấn nét Tây phương với nhiều
phù điêu mang biểu tượng thần thoại Hy Lạp cổ xưa nhưng phần mái lại
mang dáng dấp Á Đông. Bên trong bảo tàng trưng bày các hiện vật theo

18


từng chủ đề và mỗi chủ đề là một cách bố trí rất khoa học và hợp lí. Điều
làm tơi ấn tượng nhất đó chính là các hiện vật được trưng bày khơng chỉ
thể hiện q trình phát triển lịch sử mà cịn thể hiện nét văn hóa của Việt
Nam qua mỗi 1000 năm 100 năm. Một số khu vực có trang phục đầy màu
sắc và nhạc cụ truyền thống của các nhóm dân tộc khác nhau, tạo thành
một hoạt cảnh đầy màu sắc.
Sau khi rời đi nơi đấy, tôi cảm thấy trong lịng rất thoải mái và hồi niệm
về nơi đây. Dù dòng thời gian vẫn sẽ đổi thay và lịch sử vẫn tiếp diễn nhưng
nơi đây sẽ mãi là một chứng nhân cho lịch sử của một thành phố có bề dày

về văn hố, con người, đã trải qua bảo thăng trầm nhưng luôn vươn lên và
trở thành đầu tàu của đất nước.
3.4 Cảm nhận của thành viên Nguyễn Ngọc Việt Thi – 22205477
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh khơng
chỉ là một nơi lưu trữ các hiện vật, mà còn
là một kho tàng kiến thức và văn hóa. Tơi
đã rất may mắn khi có cơ hội lần thứ 3
được đến đây nhờ mơn Kinh tế chính trị
Mác-Lê-Nin và chiêm ngưỡng những tác
phẩm nghệ thuật, những bề dày kiến thức
về lịch sử tại nơi này.
Khi bước vào bảo tàng này, tơi cảm nhận
ngay sự truyền cảm và lịng đam mê của
những người làm việc tại đây. Họ đang nỗ lực không ngừng để làm cho
những câu chuyện về lịch sử, truyền thống và những con người tài hoa của
Việt Nam trở nên sống động. Tôi nhớ mãi những hình ảnh cổ kính của cuộc
sống dân gian, những tác phẩm nghệ thuật độc đáo và những hồi ức về

19


những giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước. Bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh cịn là một nơi tơn vinh những cái đẹp của nền văn hóa Việt Nam.
Từ những bức tranh tường đậm chất nghệ thuật đến những hiện vật tượng
trưng cho sự sáng tạo và tinh tế của người Việt, bảo tàng khám phá và phô
diễn cái đẹp đa dạng và phong cách đặc trưng của nền văn hóa này.
Sự hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã
giúp bảo tàng tham gia vào các dự
án quốc tế về bảo tồn và khai phá di
sản văn hóa. Điều này thúc đẩy việc

chia sẻ kiến thức, kỹ thuật bảo tồn,
và cả việc hợp tác trong việc nghiên
cứu và bảo quản di sản văn hóa. Bảo
tàng khơng chỉ là nơi bảo tồn quá
khứ mà còn là một phần quan trọng
của tương lai, góp phần vào việc
xây dựng và thúc đẩy giá trị văn hóa
và lịch sử của Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu. Nhờ sự hội nhập kinh tế quốc tế, bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh đã nâng cao giá trị và sức hấp dẫn của mình. Nó không chỉ là nơi
lưu trữ các hiện vật quý báu mà còn là một nơi để người dân và du khách
có thể tiếp xúc trực tiếp với văn hóa và lịch sử phong phú của Việt Nam,
đồng thời khám phá và hiểu hơn về sự hòa quyện và đa dạng của thế giới.
Cuối cùng sau khi bước ra khỏi bảo tàng, lịng tơi có chút bồi hồi và lưu
luyến khi nghĩ về các tác phẩm nghệ thuật nơi đây cũng như sự hội nhập
kinh tế quốc tế đã tạo ra một bước tiến quan trọng cho Bảo tàng Thành phố
Hồ Chí Minh. Nó đã giúp bảo tàng mở rộng tầm nhìn, làm phong phú hơn

20



×