TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐHĐN
KHOA TỐN HỌC
ªªª
BÀI TIỂU LUẬN
TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC BÀI THI CUỐI HỌC KÌ I
Năm học : 2022-2023
Giảng viên hướng dẫn: LÊ THỊ NGỌC LAN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Diễm
Mã sinh viên: 3110122008
Lớp: 22ST2
Mã học phần: 32041719- 22 - 0103
Số điện thoại: 0375713825
Email:
Đà Nẵng, ngày 04 tháng 01 năm 2023
Điểm bài thi
Bằng số
Nhận xét của giảng viên
Bằng chữ
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...........................................................Error: Reference source not found
B. NỘI DUNG........................................................Error: Reference source not found
PHẦN I: Phân tích đặc điểm tâm lý của học sinh THPT, từ đó đề xuất được một
số biện pháp dạy học và giáo dục nhằm giúp học sinh phát triển tâm lý của
mình 4
I. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng...................................4
1. Vị trí , ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THPT................................................4
2. Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT............................4
2.1
Đặc điểm về sự phát triển thể chất....................................................4
2.2 Điều kiện xã hội của sự phát triển:.....Error: Reference source not
found
3. Đặc điểm học tập của học sinh THPT Error: Reference source not found
3.1. Hoạt động học tập của học sinh THPT.....Error: Reference source
not found
3.2. Hoạt động giao tiếp của học sinh THPT...........................................6
4. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT................7
4.1. Hoạt động học tập...............................................................................7
4.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ.....................................................8
5. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT..........................9
5.1. Sự phát triển của tự ý thức.................................................................9
5.2. Sự phát triển xu hướng nhân cách....................................................9
6. Hoạt động lao động và sự hình thành xu hướng nghề nghiệp.................10
6.1. Hoạt động lao động...........................................................................10
6.2. Hoạt động lựa chọn nghề nghiệp.....................................................10
6.3. Vấn đề chọn nghề của thanh niên học sinh hiện nay.....................11
II. Một số biện pháp dạy học và giáo dục học sinh nhằm giúp học sinh phát
triển tâm lý của mình......................................................................................11
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
1
PHẦN II. Xây dựng kế hoạch rèn luyện phát triển phẩm chất và năng lực của
người giáo viên Toán trong tương lai......................................................................12
I. Phẩm chất.........................................................................................................12
II.Năng lực............................................................................................................13
C. TỔNG KẾT.....................................................1Error: Reference source not found
A. MỞ ĐẦU
Nghiên cứu con người và tâm lý con người là một trong những vấn đề đã
được hình thành từ rất lâu. Trong quá trình sinh ra và lớn lên, bản thân mỗi
người chúng ta ai cũng đều trải qua những giai đoạn phát triển đặc biệt, từng
giai đoạn là một sự thay đổi về mặt tâm lý, có những suy nghĩ khác nhau. Bước
vào tuổi 15,18 học sinh THPT đã bắt đầu có được mức độ trưởng thành về tư
tưởng và tâm lý. Theo tâm lý học Mác xít, lứa tuổi được coi là một thời kỳ phát
triển nhất định, đóng kín một cách tương đối mà ý nghĩa của nó được quan
điểm bởi vị trí của nó trong tồn bộ q trình phát triển chung, và ở đó những
quy luật phát triển chung bao giờ cũng được thể hiện một cách độc đáo về chất.
Tuy nhiên, sự phát triển của các giai đoạn lứa tuối khơng hồn tồn đồng nhất
với trình độ phát triển tâm lý. Do đó, một trong những vai trị của tâm lý học
phát triển là đóng góp những cơ sở lý luận cơ bản về các đặc điểm phát triển
tâm lý từng giai đoạn lứa tuổi nhằm phục vụ đắc lực sự phát triển tâm lý, nhân
cách cá nhân thông qua giáo dục. Để nắm rõ và hiểu sâu hơn về tâm lý của lứa
tuôit học sinh THPT tôi xin làm rõ đề tài:” phân tích đặc điểm tâm lý của học
sinh THPT, từ đó đề xuất được một số biện pháp dạy học và giáo dục
nhằm giúp học sinh phát triển tâm lý của mình”.
Bên cạnh đó,với sự phát triển của thế giới, của xã hội hiện nay để theo kịp,
hội nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới thì giáo dục phải không
ngừng cải cách, đổi mới. Cả nước đang quyết liệt thực hiện chủ trương đổi mới
căn bản và tồn diện nền giáo dục, xem đó chính là điểm hội tụ của những đổi
mới trên tất cả các lĩnh vực, là điều tất yếu khách quan, là chìa khóa để phát
triển xã hội . Muốn vậy thì cần có những người truyền đạt kiến thức, có vai trị
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
2
vơ cùng cao cả đó là giáo viên – những người được xem là linh hồn của ngành
giáo dục. Trên cơ sở đó, tơi xin được làm rõ vấn đề thứ hai đó là:”kế hoạch
rèn luyện phát triển phẩm chất và năng lực của người giáo viên Toán
trong tương lai”.
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
3
B.NỘI DUNG
PHẦN I: Phân tích đặc điểm tâm lý của học sinh THPT, từ đó đề xuất
được một số biện pháp dạy học và giáo dục nhằm giúp học sinh phát triển
tâm lý của mình
I. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng.
1. Vị trí , ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ
lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính
từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh
viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện
tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và
phức tạp vì khơng phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm
sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là
sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ khơng
trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý
học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với
quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát
triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày
càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm
hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn
khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát
triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà
trước hết là do điều kiện xã hội có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian
học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng
đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi
mang tính khơng xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt
khác thì lại khơng). Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm
lý xã hội.
2. Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT:
2.1 Đặc điểm về sự phát triển thể chất:
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự
phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hịa, cân đối.
Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự
phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những cơng
việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức
cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành
mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm
chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và
sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích
thích này khơng phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó
cịn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học
tập, lao động, vui chơi…)
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi
thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức,
nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa
tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó
cịn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
2.2 Điều kiện xã hội của sự phát triển:
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
2.2.1 Vị trí trong gia đình
Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người
lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia
đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với
gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều
kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong
độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động.
2.2.2 Vị trí trong nhà trường
Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ
thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích
cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà
trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập khơng chỉ
nhằm trang bị tri thức và hồn chỉnh tri thức mà cịn có tác dụng hình thành thế
giới quan và nhân sinh quan cho các em. Ở bậc học phổ thơng, các em cịn
được lựa chọn môn học, khối học và ngành nghề, được tham gia vào đời sống
tập thể khác nhau trong nhà trường. Trong quan hệ học sinh được giáo viên tôn
trọng hơn, đặt ra yêu cao hơn trong hoạt động học tập và sinh hoạt. Đây là
những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và các phẩm chất nhân
cách khác của tuổi đầu thanh niên.
2.2.3 Vị trí ngồi xã hội
Các em có nhiều quyền lợi như người lớn, đó là quyền bầu cử, quyền kết
hơn (nữ đủ 18 tuổi), làm chứng minh nhân dân, tham gia công tác xã hội mang
tính độc lập như Đồn thanh niên. Bên cạnh quyền lợi, thanh niên học sinh phải
thực hiện những nghĩa vụ gống như người lớn: nghĩa vụ lao động, quân sự (đủ
18 tuổi), trách nhiệm trước pháp luật.
3. Đặc điểm học tập của học sinh THPT
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
3.1. Hoạt động học tập của học sinh THPT
3.1.1 Nội dung học tập
Là hệ thống khái niệm lý luận mang tính trừu tượng khái quát, sâu rộng
hơn so với nội dung học tập ở THCS, giữa các mơn học có tính liên kết chặt
chẽ. Các em lại có quyền lựa chọn một số nội dung học tập. Sự thay đổi này địi
hỏi học sinh phải có trình độ tư duy khái niệm và tính độc lập trí tuệ ở mức độ
cao hơn, thời gian và khối lượng tự học nhiều hơn. Những khó khăn học sinh
THPT thường gặp trước hết liên quan đến việc không biết cách học trong điều
kiện mới chử không phải là không muốn học.
3.1.2 Động cơ học tập
Có sự biển đổi sâu sắc, các em học tập vì nhiều động cơ khác nhau, trong
đó chủ yếu là động cơ thực tiễn, gắn với việc lựa chọn nghề trên cơ sở khả năng
học tập, vai trò của môn học đối với cuộc sống. Những động cơ xã hội như học
vì danh dự, học vì lời khen vẫn có ý nghĩa trong động cơ học tập của lứa tuổi
này, nhưng không chiếm ưu thế như học sinh các lớp cấp dưới. Các em tích cực
học tập cịn do ý nghĩa xã hội của môn học hoặc sự hứng thú cá nhân. Có
những trường hợp học sinh vẫn say sưa, tích cực học tập những mơn học khơng
liên quan tới việc thi cử, học nghề trong tương lai.
3.1.3 Thái độ học tập
Nhìn chung học sinh THPT có thái độ tự giác và tích cực học tập nhiều
hơn ở tuổi học sinh THCS. Thái độ với từng môn học mang tính lựa chọn có sự
phân hóa rõ rệt. Thái độ học tập phổ biến của học sinh THPT mang tính tiêu
cực là hiện tượng học lệch. Có mơn các em học tập rất tích cực vượt yêu cầu
của giáo viên bộ mơn, có mơn lại học thờ ơ, chống đối, thậm chí khơng thực
hiện u cầu của giáo viên. Ngun nhân của hiện tượng này là do ảnh hưởng
kinh tế thị trường, việc học và dạy mang tính thực dụng, người học thậm chí cả
người dạy nhận thức sai, học để thi đại học. Hậu quả của việc học lệch là nhân
cách người học phát triển khơng tồn diện, hiểu biết méo mó, làm cho đạo đức
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
xã hội xuống cấp. Hiện tượng này cần được khắc phục bằng cách thay đổi nhận
thức từ người dạy và người học.
3.1.4 Kỹ năng tổ chức học tập
Ở tuổi học sinh THCS, số học sinh biết cách tự học độc lập tăng lên theo
lớp học, tuy nhiên mức độ độc lập chưa cao. Đến tuổi học sinh THPT phần lớn
các em biết cách học, vận dụng tốt các thủ thuật, phương thức học tập.
3.2 Hoạt động giao tiếp của học sinh THPT
3.2.1 Giao tiếp với người lớn
Thanh niên muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống, ít phụ thuộc
vào cha mẹ và dần tự lập. Có nhu cầu tự lập nên dễ xảy ra mâu thuẫn với gia
đình. Nhưng tình cảm đã tích luỹ được từ tuổi ấu thơ vẫn không bị biến mất ở
thanh niên.
3.2.2. Giao tiếp với bạn bè
Là nhu cầu bức thiết của các em, quan hệ với bạn bè vẫn chiếm vị trí hơn hẳn
so với người lớn tuổi và nhỏ tuổi hơn. Vì giao tiếp với bạn các em được thoả
mãn nhiều nhu cầu khác nhau mà trong các quan hệ khác không thể có được.
Điều đặc biệt hơn là đối với các em là được sinh hoạt cùng với các bạn cùng
lứa tuổi, có uy tín và vị trí trong nhóm.
Tiêu chuẩn chọn bạn và quan niệm
Tình bạn của tuổi học sinh THPT thể hiện lý trí cao. Các em chọn bạn theo
những tiêu chuẩn cùng định hướng giá trị và đồng cảm, thường là những phẩm
chất liên quan đến đạo đức. Các em yêu cầu cao hơn đối với bạn nhưng khơng
cịn mang tính máy móc. Những phẩm chất tình bạn được các em đề cao là sự
chân thật, vị tha, tơn trọng, sẵn sàng giúp đỡ nhau, hiểu nhau. Cịn ở lứa tuổi
này giúp bạn là thẳng thắn góp ý cho bạn, giúp bạn tiến bộ hoặc trong nhiều
trường hợp, các em còn tâm sự với người lớn, yêu cầu người lớn giúp đỡ bạn
mình.
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
+) Hội là nhóm lớn, thường được xây dựng trên cơ sở những hứng thú và
những hoạt động chung chứ khơng phải là sự cảm tình lẫn nhau giữa các thành
viên. Chẳng hạn hội bóng đá, hội tin học...
+) Nhóm hẹp hơn hội. Nhóm có chức năng giúp các thành viên theo kịp
các khuynh hướng thời cuộc, nhóm có thể được sử dụng như một địa bàn thử
nghiệm cho những quan điểm xã hội, phong cách hành vi và những đánh giá cá
nhân. Nhóm cịn có vai trị trị liệu tâm lý: Giúp các thành viên thoát khỏi những
cảm xúc giận giữ, lo lắng, hoài nghi...đặc biệt là xung đột gia đình, những lo
lắng liên quan đến sức khỏe, học tập...
Việc mở rộng quan hệ giao tiếp, tham gia vào nhiều nhóm khác nhau khiến
số lượng nhóm qui chiếu của các em tăng lên đáng kể. Các em được tiếp xúc
với những vai trò, hệ thống chuẩn mực khác nhau, đôi khi mâu thuẫn đều ảnh
hưởng tới nhân cách của các em. Vì vậy, vai trị định hướng của người lớn là
rất quan trọng.
+) Quan hệ nam - nữ Tuổi học sinh THPT có ự tích cực hóa rõ rệt, nhu
cầu về bạn khác giới tăng. Nhiều nhóm bạn có cả nam và nữ, ở một số em đã
xuất hiện tình yêu đầu tiên. Trong giáo dục cần chú ý giúp đỡ nhưng không
được can thiệp thô bạo để các em có được tình cảm đẹp đẽ, trong sáng nhất, là
động lực để phát triển nhân cách của mình.
4. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT
4.1. Hoạt động học tập
Là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều
đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc
các mơn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát
phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự
thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không
muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu
sắc và bền vững hơn.
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt.
Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức
được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý
thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý
nghĩa sống cịn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những
tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình
thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả
vào cuộc sống lao động của xã hội. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với
từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các mơn
học. Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng
giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân
cách tồn diện của học sinh.
Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc
trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát
triển năng lực của các em. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt
đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự
thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các em.
4.2 Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ.
Do cơ thể các em đã được hồn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh
tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai
trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập
theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi
học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan
trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các
em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu
thơi, khơng cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung,
cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá
thấp việc ôn lại bài.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng
tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực
phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có
thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái qt,
thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng
ngày, của những tri thức phải tiếp thu... Trước một vấn đề các em thường đặt
những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách
sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng
lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy
giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để
phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển khả
năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của người giáo viên.
5. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT
5.1 Sự phát triển của tự ý thức
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học
sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này.
Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm
tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục
đích cuộc sống... Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà
cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em khơng chỉ chú
ý đến vẻ bên ngồi mà cịn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em
có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có
thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn
người khác quan tâm, chú ý đến mình…
Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc
nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người
lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp
các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm
giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc,
phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có
sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân.
5.2 Sự phát triển xu hướng nhân cách
Tuổi đầu thanh niên là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan.
Sự hình thành thế giới quan địi hỏi một trình độ cao về trí tuệ, đạo đức, tâm lý.
Đến tuổi thanh niên học sinh việc tích lũy kinh nghiệm hoạt động xã hội, sự
phát triển ý thức đạo đức và niềm tin xã hội, quá trình học tập những cơ sở
khoa học trong nhà trường và sự hình thành tư duy lý luận có ý nghĩa quyết
định đến sự hình thành thế giới quan khoa học ở các em. Qúa trình hình thành
thế giới quan đi theo hướng từ tri thức đến niềm tin. Tri thức biến chuyển thành
niềm tin thì tri thức phải có tính cấp thiết đối với cuộc sống con người, nghĩa là
cá nhân phải ý thức được giá trị của tri thức. Các tri thức liên kết với kinh
nghiệm hoạt động và giao tiếp của cá nhân biến thành một hệ thống nguyên tắc
áp dụng trong bất cứ hoạt động giao tiếp và quan hệ nào của cá nhân.
Sự hình thành thế giới quan của học sinh thể hiệ n ở hai chỉ số: Chỉ só thứ
nhất là hứng thú nhận thức những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ
trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên, xã hội, con người của các em ngày
càng tăng, từ đó cố gắng xây dựng những quan điểm riêng đối với các vấn đề
xã hội, tư tưởng chính trị. Chỉ số thứ hai là các em quan tâm nhiều đến các vấn
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
đề có liên quan đến con người trong xã hội, mối quan hệ giữa quyền lợi và
nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm, rất thích triết lý.
6. Hoạt động lao động và sự hình thành xu hướng nghề nghiệp
6.1 Hoạt động lao động
Lao động là một trong những con đường cơ bản tạo ra sự phát triển toàn diện
con người. Thông qua lao động, con người không chỉ phát triển về thể chất, cịn
phát triển trí tuệ và nhiều phẩm chất nhân cách.
Ở tuổi học sinh phổ thơng cịn xuất hiện những hình thức lao động tập thể,
lao động xã hội cơng ích. Hoạt động lao động tập thể được tổ chức tốt sẽ hình
thành ở người các em nhiều phẩm chất đáng q như: tinh thần tập thể, lịng yêu
lao động, nhu cầu lao động, sáng kiến, tính mục đích, tính bền bỉ, tơn trọng
người lao động..
Lao động có tính chất giáo dục phải là lao động tập thể có sự tương trợ,
giúp đỡ, kiểm sốt lẫn nhau. Lao động phải vừa sức, an tồn, có sự ứng dụng
kiến thức, thấy được kết quả lao động.
6.2 Hoạt động lựa chọn nghề nghiệp
Lựa chọn nghề nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định
khơng chỉ với cá nhân và còn với xã hội. Đối với cá nhân chọn nghề phù hợp sẽ
phát huy tối đa tiềm năng vốn có của bản thân, có điều kiện hồn thiện nhân
cách, sớm kiếm được việc làm, đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
Nếu lựa chọn nghề không đúng, cá nhân dễ chán nản, khả năng bản thân khơng
được phát huy, khó kiếm việc làm. Khi làm việc cũng đễ chán nản, năng xuất
lao động thấp kém. Đối với xã hội, việc chọn nghề đúng đắn của mỗi cá nhân sẽ
phát huy được năng lực, sở trường của mình, tạo ra nhiều qủa cải cho xã hội,
đóng góp vào sự phát triển của nghề nghiệp và xã hội. Ngược lại chọn nghề
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
không đúng đắn sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, có khi cịn gây hỏng
hóc, tai nạn, tốn cơng của đào tạo.
Lý luận và thực tiễn cho thấy, chọn nghề đúng đắn là nghề đó phải phù hợp
với sở thích, hứng thú, sức khỏe, lực học, tính cách, khí chất...của cá nhân và
thi trường lao động của xã hội. Vì vậy, để chọn nghề đúng đắn mỗi cá nhân cần
dựa trên những cơ sở như sau:
- Hiểu biết rõ về bản thân mình
- Hiểu biết rõ về nghề: Cơng việc sẽ làm, những yêu cầu để làm được công việc
ấy.
- Hiểu rõ về thị trường lao động xã hội.
6.3 Vấn đề chọn nghề của thanh niên học sinh hiện nay
Những sai lầm điển hình trong việc chọn nghề của thanh niên học sinh như sau:
- Định kiến về “giá” của nghề nghiệp trong xã hội.
- Chuyển di thái độ đối với người đại diện cho nghề lên nghề tương ứng
- Ham thích khía cạnh bề ngồi của nghề nghiệp
- Chọn nghề theo bạn bè, theo nhóm.
.II. Một số biện pháp dạy học và giáo dục học sinh nhằm giúp học
sinh phát triển tâm lý của mình.
Để giúp học sinh phát triển tâm lý của mình một cách hiệu quả và tốt nhất thì
tơi có đề xuất một số biện pháp dạy học và giáo dục như sau:
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
- Xây dựng kế hoạch dạy học: Thay vì dạy học theo từng bài, từng tiết trong
sách giáo khoa như hiện nay, ta có thể căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp
với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà
trường.
- Tiến hành xây dựng kế hoạch lồng ghép, tích hợp cho mỗi bộ mơn; chú trọng
nội dung giáo dục đạo đức và giá trị sống, , học tập và làm tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
- Tăng tính chủ động, thái độ học tập tích cực của học sinh, khắc phục hồn
tồn cách dạy theo lối truyền thụ một chiều. Bồi dưỡng năng lực độc lập suy
nghĩ, vận dụng sáng tạo của học sinh, rèn luyện khả năng tự học cho học sinh.
Bên cạnh xây dựng kế hoạch học tập cho học sinh thì giáo viên đóng vai trị rất
quan trọng để giúp đỡ học sinh phát triển tâm lý tốt nhất:
- Mỗi giáo viên cần phải nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của mình.
Nếu người giáo viên khơng có tầm nhìn cao, khơng có sự nhạy cảm sư phạm,
khơng thấu hiểu tâm lý học sinh thì rất khó khăn khi có sự mới về phương pháp
dạy học
- Giáo viên cần phải chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy từ việc soạn
bài đến việc giảng dạy sao cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh, các hoạt
động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh phải được thể hiện trong
bài soạn. Sử dụng phương pháp dạy học một cách hợp lý, linh hoạt, hiệu quả,
phù hợp với đặc trưng mơn học, nội dung, tính chất của mỗi bài học.
- Giáo viên phải sử dụng ngôn từ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu,
tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập. Dạy học phải
thông qua các hoạt động học tập của học sinh, phải thể hiện mối liên hệ tích cực
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
giữa giáo viên và học sinh; không nên gây áp lực và không thiện cảm đối với
học sinh tạo nên sự chai lỳ, thụ động, khơng hợp tác từ phía học sinh, hoặc dẫn
đến tình trạng bỏ học.
- Giáo viên không chỉ là một người thầy hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, mà
đồng thời còn là một bác sỹ tâm lý giúp đỡ trong quá trình phát triển của học
sinh. Ngồi ra, sự quan tâm của gia đình cũng là một phần quan trọng đối với
sự phát triển tâm lý của học sinh.
PHẦN II. Xây dựng kế hoạch rèn luyện phát triển phẩm chất và năng
lực của người giáo viên Toán trong tương lai
I. Phẩm chất
1. Thế giới khoa học:
- Có quan điểm dựa trên những cơ sở khoa học, khơng phản khoa học, khơng
mê tín dị đoan :
+ Vận dụng tốt các kiến thức đã được học tập nghiên cứu tại trường,
phương pháp giảng dạy sau này. Học tốt các mơn tâm lý, triết, quốc phịng an
ninh để góp phần nâng cao giáo dục
+ Vận dụng tốt các kiến thức chuyên ngành Toán học để xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện, truyền đạt kiên thức một cách hiệu quả.
+ Có cái nhìn sự vật, sự việc một cách đa dạng khơng nên nhìn nhận sự
việc một cách phiến diện.
- Có thế giới quan của Mac-Lenin và chủ tịch Hồ Chí Minh theo chủ trương,
đường lối của nhà nước, của pháp luật.
2. Lòng yêu thương học sinh:
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
- Vận dụng các kiến thức đã được học ở môn tâm lý, giáo dục để thấu hiểu
được học sinh của mình
- Cố gắng trao dồi kiến thức, bồi dưỡng tâm hồn trong sáng tươi vui gần gũi ,
tạo cảm giác thoải mái với học sinh
- Có phẩm chất khách quan, cơng bằng và tơn trọng học sinh
3. Lịng u nghề:
- Nhận thức được tầm quan trọng của ngành giáo dục, say mê tự hào, kiên trì
theo đuổi nguyện vọng của bản thân
- Ln tìm tịi, học hỏi những kiến thức chun ngành tốn góp phần giúp ta
cảm thấy u quý nghề chúng ta đang học hơn
- Tận tâm trong học tập, rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp của một
người giáo viên, không ngừng nâng cao đổi mới để đạt hiệu quả tốt nhất
II. Năng lực
1. Trang bị kiến thức vững vàng:
- Cần phải trang bị kiến thức chuyên ngành toán một cách vững vàng, sâu
rộng, chỉ khi am hiểu rõ vấn đề thì bạn mới giảng dạy và hướng dẫn học sinh
một cách tự tin và hiệu quả
- Không chỉ giảng dạy những kiến thức bên tốn, giáo viên cịn phải có
những kiến thức về giáo dục: có trách nhiệm dạy học sinh làm người, dạy về
đạo đức, dạy các kỹ năng sống, cách cư xử nói chuyện, cách tiếp cận và giải
quyết vấn đề,...
2. Những kĩ năng cần có:
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
- Để trở thành giáo viên cần rèn luyện kỹ năng giảng dạy hay kỹ năng sư
phạm của mình, phải có giọng nói to, rõ ràng, diễn đạt dễ hiểu, khơng bị nói
lắp, có tinh thần vững vàng thoải mái, tự tin làm chủ lớp học,...
- Phương pháp truyền đạt: có những tình huống học sinh khơng hiểu bài,
khơng nắm bắt được hoặc không theo kịp nội dung bài học thì địi hỏi giáo viên
phải thay đổi cách tiếp cận với học sinh, đổi mới phương pháp học tập để học
sinh dễ nắm được nội dung bài học.
- Kỹ năng thiết kế, tổ chức xây dựng kế hoạch: xác định mục tiêu, nội dung,
thiết kế, tổ chức các hoạt động để học sinh nắm bắt kiến thức tốt hơn
- Kỹ năng xử lý tình huống: xác định, tìm hiểu rõ nguyên nhân, cách xử lý
hiệu quả, từ đó có thể rút kinh nghiệm để hoàn thiện bản thân hơn
3. Tự nâng cao năng lực:
- Luôn nêu cao tinh thần tự học hỏi, trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên
môn để nâng cao năng lực bản thân, cải tiến nội dung và phương pháp dạy
học.
- Lắng nghe góp ý và rút kinh nghiệm để hồn thành tốt cơng việc hơn.
4. Duy trì được mơi trường học tập tích cực:
- Giáo viên cần hướng dẫn và đào tạo học sinh của mình trong khơng khí
học tập thoải mát nhất, tích cực nhất, tạo môi trường cho học sinh tự do sáng
tạo thay vì ra lệnh cho chúng học tập, khơng tạo áp lực học tập cho học sinh
- Giáo viên cần giữ thái độ lạc quan, luôn vui vẻ, tươi cười đối mặt dù là gặp
khó khăn, ln hướng về phía trước, hy vọng những điều tốt đẹp trong tương
lai.
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008
Nguyễn Thị Quỳnh Diễm-3110122008