Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tự Chủ Tài Chính Tại Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Hải Dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.26 KB, 97 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng để phát triển cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Hiện nay chất lượng giáo dục đại học ngày càng được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm, vì giáo dục đại học có vai trò đi đầu, hướng dẫn, là nơi tiếp
nhận tri thức cao nhất, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao nhất cho đất nước.
Đất nước ta đang đổi mới từng ngày hoà cùng với sự phát triển chung của thế
giới, của nền kinh tế tri thức và thông tin giáo dục đào tạo luôn được coi là yếu tố
quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế
nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và thu được những thành tựu đáng kể
trên mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, cải thiện đời sống vật chất cho người dân,
rút ngắn sự cách biệt và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và có sự ưu tiên
thích đáng cho Giáo dục – Đào tạo nói chung và giáo dục Đại học nói riêng. Tuy
nhiên trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục lại
lớn và không ngừng tăng lên cùng với nhu cầu về phát triển giáo dục Đại học. Vì
vậy Nhà nước ta đang từng bước giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập để tạo điều kiện ngày một nâng cao chất lượng giáo dục,
để cung cấp cho xã hội những con người có tri thức khoa học. Do vậy, ngày
25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ – CP tạo ra cơ chế quản lý
tài chính mới cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương là đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, sự ra đời của nghị định 43/2006/CP đã
tạo ra cơ chế quản lý tài chính mới cho trường – cơ chế tự chủ tài chính. Tuy nhiên
trong q trình vận dụng khơng tránh khỏi những vấn đề cịn tồn tại. Vì vậy, tìm ra
giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương là rất cần thiết, giúp cho Nhà trường
nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao.

1



2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương trong giai đoạn 2009 – 2011, từ đó đưa ra một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ chế tự chủ tài chính của Trường trong
những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính
tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương. Trong giai đoạn 2009 – 2011.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong việc tập trung phân tích,
đánh giá về cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải
Dương giai đoạn 2009 – 2011 và đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Dựa trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tế cơ chế tự chủ tài chính Trường
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương, đề tài đã góp phần:
Làm sáng tỏ vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học
Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo.
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.


2


Chương 1
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
1.1 ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
– ĐÀO TẠO
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Sản xuất hàng hố và cung ứng dịch vụ là hoạt động cơ bản của xã hội loài
người. Phần lớn các hoạt động sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ của các chủ
thể trong xã hội chủ yếu hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có
những hoạt động dịch vụ khơng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đó là loại dịch vụ công một loại dịch vụ đem lại lợi ích chung cho tồn xã hội.
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung ứng dịch vụ công. Nó khơng
trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có tác động trực tiếp đến hoạt động sản
xuất của xã hội, duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội.
Những tổ chức được quyết định thành lập thực hiện các hoạt động sự nghiệp
do nhà nước giao đó là các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập là do cơ quan có thẩm quyền thành lập, hoạt động
trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hoá xã hội, thể
dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và các lĩnh vực hoạt động khác.
Đơn vị sự nghiệp cơng lập trong q trình hoạt động được phép thu phí để bủ
đắp một phần hay tồn bộ hoạt động thường xuyên của đơn vị được gọi là đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu.
a) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập. Được Nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động thường
xun thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng hoặc

Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp ra quyết
định thành lập. Cơ sở vật chất được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước,

3


hàng năm được Nhà nước cấp kinh phí để bù đắp một phần hay toàn bộ để thực hiện
chức năng nhiệm vụ do các cấp có thẩm quyền Nhà nước giao.
- Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật được
Nhà nước thành lập, có trụ sở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản
riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Đây là đặc điểm khác biệt giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ sở hoạt
động kinh tế của các chủ thể khác trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước phải cung ứng hàng hố cơng cộng cho xã hội thơng
qua các cơ quan hành chính sự nghiệp. Nếu như các hoạt động kinh tế của đa số chủ
thể trong xã hội đều hướng tới mục tiêu tối đa hố lợi ích về mặt kinh tế thì hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp lại là tối đa hố lợi ích về mặt xã hội. Hầu hết, các
chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ cơng được hưởng lợi ích nhiều hơn so với
chi phí mà mình phải chi trả. Vì vậy, xem xét trên phạm vi tồn xã hội thì đơn vị sự
nghiệp cung ứng các dịch vụ cơng mang lại lợi ích to lớn bởi việc sử dụng nó mang
laị lợi ích cho nhiều chủ thể trong xã hội.
- Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi
lĩnh vực đem lại sản phẩm là khác nhau. Ví dụ: hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế đem
lại sức khoẻ cho cộng đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục đào tạo đem lại những con
người đủ đức, đủ tài, hoạt động văn hoá xã hội đem lại giá trị tinh thần to lớn cho
cộng đồng, hoạt động kinh tế đem lại tiềm lực kinh tế và hướng dẫn, chi phối các

hoạt động kinh tế khác... Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều
mang tính bền vững, tạo ra nguồn lực quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập trong q trình hoạt động được Nhà nước cho
phép thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và cung
ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên và góp phần tăng thu nhập
cho người lao động trong đơn vị.

4


Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đem lại lợi ích chung cho xã hội.
Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu được hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên để giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước thì
Nhà nước cho phép các đơn vị sự nghiệp có thu được phép thu một số khoản phí, lệ
phí để bù đắp các hoạt động thường xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu nhập
cho người lao động trong đơn vị. Nguồn thu này được gọi là nguồn thu sự nghiệp,
nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các đơn vị
sự nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn
cho xã hội.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước chi phối tới mục tiêu, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp.
b) Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Thực tế có rất nhiều các tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như
sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp:
+ Đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo
+ Đơn vị sự nghiệp y tế

+ Đơn vị sự nghiệp văn hố thơng tin
+ Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
+ Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế
+ Đơn vị sự nghiệp khác
- Căn cứ vào chủ thể quản lý:
+ Đơn vị sự nghiệp do trung ương quản lý bao gồm đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc các bộ, ngành, cơ quan trung ương.
+ Đơn vị sự nghiệp do địa phương quản lý bao gồm các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc các sở, ban, ngành, cơ quan địa phương quản lý

5


- Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công
lập được sắp xếp vào một trong ba loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên,
phần còn lại được Ngân sách Nhà nước cấp (NSNN)
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp
Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xun do
NSNN đảm bảo tồn bộ.
1.1.2. Vai trị của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có vai trị hết sức quan trọng đối với đời sống xã
hội. Thông qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao, các đơn vị
đã thực hiện tốt các mục tiêu do Nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ như: mục tiêu
nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, sức khoẻ cộng đồng, nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần...

Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, cung cấp các
dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, kinh tế... có chất lượng
cho xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp công lập được phép thu
phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực cùng với
NSNN đẩy mạnh đa dạng và xã hội hoá nguồn cung cấp các dịch vụ công.
1.1.3. Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục –
Đào tạo
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo cũng có những
đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, hoạt động Giáo dục –
Đào tạo lại có những nét riêng biệt so với các hoạt động kinh tế khác trong nền kinh
tế. Chính những nét riêng biệt này chi phối đến những nét đặc trưng của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

6


- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo bao gồm đơn
vị sự nghiệp giáo dục và các đơn vị sự nghiệp đào tạo. Sự hoạt động của các đơn vị
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo hình thành một hệ thống giáo dục quốc dân. Mỗi
đơn vị sự nghiệp công lập sẽ đảm nhận một vai trò nhất định đào tạo cấp học hoặc
bậc học nhất định nhưng giữa các cấp bậc học lại có mối quan hệ mật thiết và có sự
kết nối với nhau. Do vậy, đơn vị sự nghiệp dù là giáo dục hay đào tạo đều giữ vai
trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân;
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo ln mang tính định
hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ đặc biệt là đối với các hoạt động đào tạo.
Mục tiêu của đào tạo thường hướng vào nhu cầu của xã hội và định hướng của Nhà
nước để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng lao động
cho sự phát triển nền kinh tế. So với các đơn vị sự nghiệp đào tạo thì hoạt động của

các đơn vị sự nghiệp giáo dục thường ổn định vì thời gian, nội dung và chương trình
học tập ít bị thay đổi;
- Năm học không trùng với năm ngân sách. Đặc điểm này chi phối tới nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị Giáo dục – Đào tạo bởi thu từ học phí, lệ phí chỉ giới hạn
theo số tháng thực học của học sinh, sinh viên (đối với khối giáo dục là 9 tháng thực
học, khối đào tạo là 10 tháng thực học);
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo cung ứng
dịch vụ công đặc biệt, sản phẩm là tri thức. Trong tất cả các hoạt động sự nghiệp thì
chỉ có hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo chuyên môn hoá
trong giáo dục và đào tạo con người, đem lại tri thức cho con người. Tri thức là nhu
cầu cần thiết của mỗi con người. Thông qua hoạt động Giáo dục - Đào tạo, nguồn
tri thức hết sức phong phú đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực được tiếp cận đến những
đối tượng có nhu cầu cần học chúng. Ngày nay, chúng ta được biết đến khái niệm
mới đó là “nền kinh tế tri thức”. Tri thức sẽ quyết định đến chất lượng của lao động,
quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt nam là một quốc gia đang phát
triển, để đưa nước ta đi lên là một nước phát triển sánh vai cùng các quốc gia phát
triển khác thì con đường ngắn nhất là phát triển nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy
mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến Giáo dục - Đào tạo, coi Giáo dục - Đào
tạo là quốc sách hàng đầu góp phần sớm đưa nước ta trở thành một nước phát triển;

7


- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo sử dụng con
người để giáo dục và đào tạo con người. Kết quả của việc giáo dục, đào tạo là tạo ra
những con người được trang bị đầy đủ tri thức. Bên cạnh việc trang bị những kiến
thức cho con người, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục Đào tạo còn hướng tới việc rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức hướng tới mục
tiêu Giáo dục - Đào tạo con người một cách toàn diện đủ cả đức và tài. Thực hiện
được mục tiêu này phần lớn là phải nhờ vào những người thầy - những người thầy
có đủ đức, đủ tài để giáo dục và đào tạo ra những con người toàn diện cho xã hội;

- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Có thể nói sự tham gia
kết nối giữa gia đình và nhà trường (đặc biệt là khối giáo dục) là rất cần thiết, sự kết
nối này đem lại hiệu quả cao hơn trong giáo dục. Đối với xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực đào tạo là nơi cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cho xã hội. Chỉ có những con người được đào tạo trang bị đầy đủ những kiến
thức mới đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội.
Mục tiêu của Giáo dục - Đào tạo luôn hướng tới nhu cầu của xã hội. Có thể nói sự
kết nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội là một tất yếu trong hoạt động Giáo dục
- Đào tạo.
Như vậy, từ những đặc trưng cơ bản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực Giáo dục - Đào tạo không chỉ giúp chúng ta thấy được sự khác biệt giữa đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực này với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khác
mà những đặc trưng này còn giúp cho quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo được tốt hơn trong đó có hoạt động quản lý tài chính.
1.2 CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CƠNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO.
1.2.1. Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cơ chế, cách hiểu chung nhất: Cơ chế là
quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong đó có

8


bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận chuyền
dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả)
Cơ chế quản lý một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản
lý trong những giai đoạn khác nhau trong việc quản lý xã hội.

Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khn khổ pháp
luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan
quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý)
được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khn khổ
pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải tự chịu trách nhiệm về quyền tự
quyết của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các
quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác
được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và cơng khai hố các hoạt động của
mình đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Tự chủ và tự chịu
trách nhiệm luôn gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị
và đảm bảo hoạt động đó ln đúng theo quy luật của pháp luật.
1.2.1.2. Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
Việt Nam trải qua một thời kỳ dài vận hành nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, cách thức quản lý theo mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Các đơn vị sự
nghiệp khơng có quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Cơ chế quản lý theo
kiểu xin cho. Ví dụ một nghịch lý là các sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ
đạo mọi công tác giáo dục trong tỉnh song lại không được nắm tiền (tài chính) và
người (nhân sự) – hai yếu tố quan trọng nhất để phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào
tạo. Tiền thì do sở Tài chính cấp phát với những quy định chặt chẽ về các mục chi
tiêu, Sở Giáo dục - Đào tạo khơng có quyền gì về tài chính, cịn nhân sự thì hồn
tồn phụ thuộc vào ban tổ chức chính quyền. Các sở Giáo dục - Đào tạo, các trường
muốn có tài chính và nhân sự thì phải đi xin. Cơ chế “xin cho” đã được thực hiện

9



trong một thời gian dài, sự bao cấp quá nhiều từ phía Nhà nước đã làm cho các đơn
vị sự nghiệp hoạt động cứng nhắc và kém hiệu quả. Do vậy để nâng cao hiệu quả
hoạt động của khu vực công cần thiết phải thay đổi cơ chế quản lý của Nhà nước, từ
quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang quản lý theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Đánh dấu sự thay đổi về cơ chế quản lý là sự ra đời của Nghị định
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp có thu. Tuy nhiên tự chủ theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP còn ở phạm vi
hẹp, Nhà nước mới chỉ trao quyền tự chủ về tài chính là chủ yếu mà các quyền khác
bị hạn chế nên các đơn vị cịn gặp khó khăn trong q trình hoạt động. Ngày
25/4/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định
10/2002/NĐ-CP. Theo Nghị định này các đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo công
lập được mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Việc trao quyền tự
chủ cho các đơn vị sự nghiệp không phải là “tự chủ tuyệt đối” mà tự chủ luôn gắn
với trách nhiệm.
Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghệp Giáo dục - Đào tạo công lập đó
chính là việc chuyển đổi quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước sang cho các
đơn vị sự nghiệp có quyền tự quyết các vấn đề trong hoạt động của mình trong
khn khổ pháp luật (thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, tài chính)
đồng thời phải chịu trách nhiệm về các vấn đề tự quyết đó.
Khi nói tự chủ trong giáo dục, người ta nhấn mạnh tự chủ về tài chính, tự chủ
chương trình, tự chủ tuyển sinh, tự chủ kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục, quyết
định phương thức đào tạo, tự chủ cho giáo viên trong trường, tự chủ cho học sinh,
sinh viên trong việc lựa chọn ngành học, môn học, thầy dạy....
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo công lập nhằm hướng mục tiêu:
- Phân biệt chức năng quản lý Nhà nước với chức năng điều hành các hoạt
động của đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo công lập. Các đơn vị này hoạt động
theo cơ chế riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trong lĩnh vực Giáo


10


dục - Đào tạo. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo cơng lập thực sự phát huy có hiệu quả khi nó khơng làm giảm
quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý giáo dục và đào tạo;
- Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các
đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng
cao chất lượng dịch vụ Giáo dục - Đào tạo;
- Thực hiện chủ trương xã hội hố giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng
đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp của
Nhà nước.
1.2.2 Cơ sở pháp lý để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo công lập hiện nay
Để thực hiện được các mục tiêu đặt ra và đảm bảo tự chủ của đơn vị theo
đúng khuôn khổ của pháp luật. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
nhằm làm cơ sở pháp lý trong việc điều hành các hoạt động của đơn vị. Các văn bản
liên quan đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghệp Giáo
dục - Đào tạo công lập hiện nay bao gồm:
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là văn bản pháp luật ra đời thay thế
cho nghị định 10/2002/NĐ- CP ngày 16/01/2002 với việc mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong đó có sự nghiệp Giáo dục
- Đào tạo.
- Thông tư số 71/2006/TT – BTC ngày 09/8/2006 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Công văn số 7325/BTC – HCSN của Bộ Tài chính ban hành ngày
16/6/2006 gửi các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đề nghị hướng dẫn quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.

11


- Quyết định số 202/2006/QĐ – TTG của Chính phủ ban hành ngày
31/8/2006 về quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định số 137/2006/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 14/11/2006
quy định việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp cơng lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
- Thơng tư số 81/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 06/09/2006
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Thông tư số 153/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư số 81/2006/TTBTC ban hành ngày 06/9/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Quy chế hoạt động của từng đơn vị.
1.2.3 Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
thuộc lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo
Căn cứ vào Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Thông tư 71/2006/TT-BTC,
Thông tư liên bộ Giáo Dục và Tài Chính về tự chủ tài chính cho Giáo dục và Đào
tạo, nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc
lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.2.3.1. Những quy định chung về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo thực hiện chu
trình quản lý tài chính theo những quy định chung như sau:
- Lập dự toán và phân loại đơn vị sự nghiệp được ổn định trong 3 năm, sau 3

năm sẽ được phân loại lại cho phù hợp;
Năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, căn cứ vào kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm
trước liền kề, đơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch xác định phân loại hoạt động
sự nghiệp, số kinh phí đề nghị NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xun, lập dự
tốn chi khơng thường xun theo quy định hiện hành.

12


Hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ
vào mức kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng
nhiệm vụ được các cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và nhiệm vụ tăng,
giảm trong năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu chi hoạt động thường xuyên, đơn
vị lập dự toán theo quy định hiện hành.
Dự tốn kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp được gửi cơ quan quản lý
cấp trên theo quy định hiện hành
Căn cứ vào dự toán thu chi năm đầu của thời kỳ ổn định do đơn vị lập, cơ
quan quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp trực thuộc và tổng hợp vào
dự toán thu, dự toán ngân sách đảm bảo chi hoạt động thường xun, khơng thường
xun gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định
hiện hành.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, bộ chủ quản, cơ
quan chủ quản địa phương quyết định hoặc trình uỷ ban nhân dân quyết định phân loại
đơn vị sự nghiệp ổn định trong ba năm và phê duyệt dự toán kinh phí Ngân sách Nhà
nước đảm bảo hoạt động thường xuyên năm đầu của thời kỳ ổn định.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản căn cứ vào dự toán thu chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự tốn
NSNN, gửi cơ quan tài chính cung cấp.

- Giao dự toán và thực hiện dự toán
+ Giao dự toán:
Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung Ương), cơ quan chủ
quản (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương), quyết định giao dự toán thu chi
ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định và phân loại cho đơn vị sự nghiệp trong phạm vi
dự toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản quyết định giao dự toán thu chi ngân sách cho đơn vị sự nghiệp ctrong đó kinh
phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trươc liền kề và kinh phí tăng
thêm hoặc giảm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi dự tốn

13


thu chi ngân sách được các cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
+ Chấp hành dự tốn:
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xun: trong quá trình chi đơn vị
được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự tốn được cấp có
thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị đồng thời gửi cơ quan
quản lý cấp trên và kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo
dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách kinh phí do NS chi
hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động khơng thường xun, khi điều tiết các
nhóm mục chi (nhiệm vụ chi), kinh phí cuối năm chưa sử dụng hết đơn vị thực hiện
theo quy định của luật NS và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Quyết toán: cuối quý, cuối năm đơn vị sự nghiệp lập báo cáo quyết toán thu
chi NSNN gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành.

1.2.3.2. Cơ chế quản lý nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp gồm:
a) Kinh phí do NSNN cấp gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ
được giao (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao, trong phạm vi dự tốn được cấp có thâm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định;

14


- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự tốn được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có)
Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: đơn vị muốn nhận được
kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN từ khâu lập,
chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN
khi có trong dự tốn được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ
chứng minh việc chi tiêu của đơn vị.

b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách NN theo quy định
của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng;
c) Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của pháp luật
d) Nguồn khác:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động của các bộ, viên chức
trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định như sau:
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp Nhà nước có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng
đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động,
từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung thu do cơ quan có thẩm quyền

15


quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối tượng chính sách xã hội
theo quy định của Nhà nước;
- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp
các sản phẩm chưa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì mức
thu được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định chấp thuận;

- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo ngun tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Có thể thấy cơ chế quản lý đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn đối
với nguồn ngân sách NN cấp, nó linh hoạt hơn và mang tính thị trường hơn, tính tự
chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị cao hơn.
1.2.3.3. Cơ chế quản lý chi của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực Giáo dục – Đào tạo.
Chi sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm những nội dung sau:
a) Chi thường xuyên gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện cơng việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách NN, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, lãi tiền vay theo
quy định của pháp luật).
b) Chi không thường xuyên gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo giá khung do Nhà
nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi theo quy định;
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

16


- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi thực hiện các dự án có nguồn vốn viện trợ nước ngồi;
- Chi cho hoạt động liên doanh liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Đơn vị được tự chủ trong việc sử dụng nguồn tài chính như sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo tồn bộ
chi phí và đảm bảo một phần chi phí được quyết định một số mức chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí
hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhưng
tối đa không quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Căn cứ vào tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc;
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị sự nghiệp được chi theo quy
định như sau:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước quy
định, chi phí tiền lương, tiền cơng cho cán bộ viên chức và người lao động đơn vị
tính theo lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do Nhà Nước đặt hàng có đơn
giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn
vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan
có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương đơn vị tính lương theo cấp bậc, chức vụ
do Nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch tốn chi phí riêng thì chi phí tiền
lương, tiền cơng cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong

17



doanh nghiệp Nhà nước. Trường hợp khơng hạch tốn riêng chi phí, đơn vị tính
theo lương cấp bậc chức vụ do Nhà nước quy định.
- Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi thực
hiện tinh giảm biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được giao với ngân
sách Nhà nước, tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm đơn vị được xác
định tổng mức chi trả thu nhập cho người lao động trong năm. Cụ thể quy định cho
từng loại đơn vị như sau:
+ Đơn vị tự đảm bảo cho phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập
tăng trong năm cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi
đã trích nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định;
+ Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng mức
thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động nhưng tối đa không quá hai lần
qũy tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định sau khi đã trích
nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định;
+ Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, căn cứ
vào kết quả tài chính và số kinh phí tiết kiệm được, đơn vị được xác định mức chi
trả thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị tối đa không quá một lần quỹ tiền
lương cấp bậc chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị theo nguyên
tắc: Người nào có hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho tăng thu, tiết kiệm chi
được chi trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Khi Nhà nước có điều chỉnh những quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu, khoản tiền lương cấp bậc chức vụ tăng thêm theo nhà nước quy định thì:
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động phải tự đảm bảo các khoản chi trả cho các khoản đó từ
nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác theo quy định của Chính Phủ;


18


+ Đơn vị sự nghiệp được Ngân sách Nhà nước đảm bảo tồn bộ kinh phí
hoạt động thì nguồn chi trả đó được đảm bảo từ các nguồn do Chính Phủ quy định
để đảm bảo mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
1.2.3.4. Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
- Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác
theo quy định, phần chênh lệc thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:
- Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập qũy khen thưởng, phúc lợi dự phòng ổn định thu nhập. Đối với
hai quỹ khen thưởng và phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
+ Trích tổi thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập. Đối với
hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa khơng q 3 tháng tiền lương,
tiền cơng và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích lập 04 quỹ: quỹ dự phịng ổn định thu nhập,
quỹ khen thưởng, qũy phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trong đó đối
với hai quỹ khen thưởng và phúc lợi mức trích tối đa khơng qúa ba tháng tiền

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu
nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

19


- Đối với đơn vị sự nghiệp được Ngân sách Nhà nước đảm bảo tồn bộ kinh
phí hoạt động:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu nhập
trong năm của đơn vị tối đa không quá hai lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong
năm do nhà nước quy định;
+ Chi khen thưởng tập thể cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng
việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị;
+ Chi phúc lợi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện
tinh giảm biên chế;
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
Nếu xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí khơng ổn định, đơn vị có thể lập
quỹ dự phịng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Đơn vị khơng được trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ các nguồn
kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, kinh phí thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được
cấp có thẩm quyền giao, kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế
độ Nhà nước quy định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sữa chữa lớn, vốn đối ứng và
kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau thực hiện.
Việc sử dụng các quỹ trong đơn vị được quy định như sau:
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư phát triển, nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp

thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ viên chức
đơn vị, được sử dụng góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được
giao và khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ do Thủ
trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động;

20



×