Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.29 KB, 77 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NHTM
1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
NHTM là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua
việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái niệm về NHTM đang
thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân hàng với các loại
hình trung gian tài chính khác.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ
nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại
nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất
huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính
là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại
phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội
Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động được của người gửi gọi là tài
sản "nợ", tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân hàng
khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của ngân hàng. Phần
chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho vay, gủi ngân hàng
và mua trái phiếu gọi là vốn tự có. Phần tài sản có tính thanh khoản cao được
giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút đột ngột gọi là tỉ lệ dự
trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại vốn cấp
1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia
và các quỹ dự trữ lập trên cơ sở trích từ lợi nhuận của tổ chức. Vốn cấp 2 bao
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

1
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức, nguồn vốn gia


tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu
(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho
hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
1.1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động NH
Sơ đồ 1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH.
(Nguồn: “Quản Lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng”
TS. Phạm Tiến Thành - Vietinbank)
Hoạt động ngân hàng luôn song hành với các rủi ro. Mức lợi nhuận luôn tỉ
lệ thuận với độ rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

2
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Rủi ro bên trong Rủi ro bên ngoài
Rủi ro
hoạt
động
kinh
doanh
Rủi ro
vốn
khả
dụng
Rủi ro giá cả Rủi ro thất thoát
đối tượng
Rủi ro
Pháp


Rủi
ro
giá
khác
Rủi
ro
tỷ
giá
Rủi
ro tín
dụng
Rủi
ro
ứng
trước
Rủi ro
không

nguồn
bù đắp
Rủi
ro lãi
suất
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhưng rủi ro tín dụng, thanh khoản và hoạt động đang là những rủi ro chính mà
các ngân hàng đối mặt.
a. Rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động của NH thì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho NH và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất.
Rủi ro tín dụng là hiện tượng xảy ra gây thiệt hại cho NH ngoài sự mong

đợi của NH mà nguyên nhân của nó có thể là do NH, khách hàng hoặc do
nguyên nhân khách quan.
b. Rủi ro hoạt động.
Theo Hiệp ước Basel II thì rủi ro hoạt động là rủi ro thiệt hại xuất phát từ
việc các quy định nội bộ, con người và hệ thống không đầy đủ/ hoặc không hoạt
động/hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài.
c. Rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường là hiện tượng xảy ra gây thiệt hại cho NH do sự biến
động của lãi suất, tỷ giá và giá chứng khoán.
d. Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản NH là tình trạng NH mất khả năng thanh toán các
nghĩa vụ của mình khi đến hạn hay là khả năng NH không có được đủ vốn khả
dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà NH cần để
đáp ứng cầu thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống.
Như vậy, có thể nhận thấy cả rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro
thị trường đều dẫn tới việc NH có thể mất khả năng thanh toán (chính là rủi ro
thanh khoản).
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 1.1. Tỷ trọng các loại rủi ro tại các NH Châu Á.
Loại rủi ro Tỷ trọng
Rủi ro tín dụng 60 %
Rủi ro tác nghiệp 20 %
Rủi ro thị trường 20 %
1.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Quản trị rủi ro là một cơ chế nhằm tạo ra sự ổn định trong ngân hàng

thông qua việc xác định, lập thứ tự ưu tiên, hạn chế và đo lường những ảnh
hưởng của mỗi quyết định.
Quy trình quản lý rủi ro:
Biểu đồ 1.1 Quy trình quản lý rủi ro.
(Nguồn: “Quản Lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng”
TS. Phạm Tiến Thành - Vietinbank)
1.1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro đối với Ngân hàng
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

Kiểm
soát
hạn chế
rủi ro
Kiểm
soát rủi
ro
Hệ thống
hoá
Xác định
Lượng
hóa
4
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Giúp NH đề ra các chiến lược kinh doanh: Quản trị rủi ro giúp các
NHTM có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra để chủ động có phương
án đối phó nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro. Từ đó xây dựng chiến
lược kinh doanh cho phù hợp để đảm bảo mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH và
hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.
+ Phát huy lợi thế cạnh tranh của NH: Trong điều kiện hội nhập hiện nay
thì cạnh tranh luôn luôn hiện hữu trong tất cả các lĩnh vực, và hoạt động kinh

doanh NH cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để phát huy được lợi thế cạnh tranh
thì các NHTM cần phải làm tốt công tác quản trị rủi ro để hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của NH, nâng cao năng lực cạnh tranh của NH.
+ Đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán của NH: Quản trị rủi ro
tốt giúp NHTM chủ động trong việc xác định và đo lường mức vốn tối thiểu cần
cho hoạt động và đo lường được khả năng thanh toán của NH một cách chính
xác nhất khi đã lượng hoá được những rủi ro có thể gặp phải.
+ Giúp lãnh đạo NH đưa ra các quyết định: Quản trị rủi ro tốt giúp cho
lãnh đạo NH có thể chủ động trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, từ đó có thể
đưa ra những quyết định quản trị phù hợp.
+ Giúp các phòng, ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh doanh:
quản trị rủi ro giúp cho NH chủ động trong việc nhận biết, phòng ngừa, hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH. Qua đó các phòng ban có thể định giá
lại các khoản mục kinh doanh để có phương án kinh doanh phù hợp.
+ Báo cáo và kiểm soát rủi ro trong NH: báo cáo và kiểm soát rủi ro là
việc làm quan trọng trong công tác quản trị rủi ro, quản trị rủi ro và lập báo cáo
rủi ro gửi lên ban quản lý rủi ro thì việc kiểm soát rủi ro sẽ mang lại hiệu quả.
+ Giúp NH quản lý danh mục đầu tư trong giao dịch: đầu tư là một trong
những hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho NH nhưng cũng tiềm
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

5
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ẩn rất nhiều rủi ro, vì thế việc xác định được danh mục đầu tư phù hợp là rất
quan trọng. Để làm tốt được việc đó thì mỗi NH cần làm tốt công tác quản trị rủi
ro.
1.1.2.3. Các yếu tố của quản trị rủi ro.
Trong quá trình quản trị rủi ro của NH, có 5 yếu tố chính cần được lưu ý
đó là:
Biểu đồ 1.2. Các yếu tố của quản trị rủi ro.

(Nguồn: “Quản lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng”
TS. Phạm Tiến Thành - Vietinbank)
(1) Con người: Bổ nhiệm cán bộ chuyên trách và phân công vai trò và trách
nhiệm cụ thể.
(2) Kiểm tra: Thành lập bộ phận kiểm tra độc lập để thẩm định hiệu quả và chính
sách quy định. Việc làm này nhằm đảm bảo tính khách quan trong công tác
quản trị rủi ro
(3) Chính sách và quy định: Đưa ra những biện pháp triển khai các công cụ hỗ
trợ cho quản trị và đo lường rủi ro.
(4) Đánh giá: Các bộ phận chuyên môn tự tiến hành đánh giá, kiểm điểm.
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

Phối
hợp
Đánh
giá
Chính
sách
Kiểm
tra
Con
người
Quản lý
rủi ro
6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(5) Phối hợp giữa các bộ phận để triển khai mô hình quản trị rủi ro hiệu quả.
1.1.2.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Để kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các NHTM
cần kiểm soát tốt các yếu tố sau:

a. Kiểm soát chi phí.
Để có được lợi nhuận cao, các NH cần thực hiện tốt việc kiểm soát chi
phí, bao gồm:
+ Chi phí lãi
+ Chi phí ngoài lãi
b. Kiểm soát cơ cấu tiền gửi.
Mỗi NHTM cần xác định cho mình một cơ cấu tiền gửi thích hợp phù
hợp với mục tiêu hoạt động của NH trong từng thời kì, để đảm bảo hoạt động
hiệu quả.
c. Kiểm soát đòn bẩy tài chính.
Đây là một nhân tố làm tăng thu nhập cho NH. Các NH kinh doanh hiệu
quả thường hạn chế sử dụng vốn chủ sở hữu với chi phí cao mà chủ yếu dựa vào
tác dụng đòn bẩy tài chính của các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn với chi phí thấp
hơn.
d. Kiểm soát cho vay.
Các NHTM cần có chính sách tín dụng phù hợp cho từng giai đoạn hoạt
động, trong đó xác định cụ thể cơ cấu cho vay, danh mục cho vay và về cả danh
mục đối tượng khách hàng và kì hạn cho vay, để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả
của NH.
1.1.2.5. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro ở các NHTM
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

7
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro thì mỗi NHTM cần xây dựng
cho NH mình một mô hình quản trị rủi ro cho phù hợp với thực tiễn NH và đảm
bảo hiệu quả quản trị.
Sơ đồ 1.2. Mô hình quản trị rủi ro ở các NHTM.
(Nguồn: “Quản Lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng”
TS. Phạm Tiến Thành – Vietinbank)

Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

8
BỘ PHẬN
KIỂM TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ.
Hội đồng quản lý rủi ro.
BAN ĐIỀU HÀNH
Uỷ ban QLRR
Thị trường
Uỷ ban QLRR
hoạt động
Uỷ ban QLRR
Tín dụng
Phòng QLRR
Thị trường
tại Trụ sở
chính
Phòng QLRR
Tín dụng
tại Trụ sở
chính
Phòng QLRR
hoạt động
tại Trụ sở
chính
Phòng QLRR tại Chi nhánh
HĐQT
Vốn kinh tế
BLĐ cấp cao

Chiến lược quản lý vốn
Đánh giá khách quan hoạt
động
Phòng giao dịch
Tối ưu hoá mối quan hệ
Cơ cấu rủi ro
Marketing mục tiêu
Cảnh báo sớm
Thoát khỏi quan hệ
Rủi ro
Xây dựng các chính
sách, quy trình và
công cụ
Trách nhiệm vận
hành
“Kiểm tra và cân
bằng”
Báo cáo cơ quan quản lý
Trách nhiệm giải trình
cổ đông
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.3. Mô hình quản trị rủi ro ở các NHTM
(Nguồn: “Quản Lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng”
TS. Phạm Tiến Thành - Trưởng phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp –
Vietinbank)
a. Hội đồng quản trị rủi ro
Trực thuộc HĐQT, thực hiện giám sát tất cả các loại rủi ro trong toàn NH,
qua đó sẽ có sự khái quát tổng thể về rủi ro, nhằm đưa ra được các chính sách
đồng bộ, hợp lý và hiệu quả nhất.
- Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị rủi ro:

+ Đảm bảo rằng tuyên bố chính sách rủi ro về mỗi loại rủi ro được chuẩn
bị để HĐQT phê duyệt.
+ Đảm bảo rằng chính sách rủi ro đã được thực hiện nghiêm chỉnh.
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

9
Phòng giao dịch
Tối ưu hoá mối quan hệ
Cơ cấu rủi ro
Marketing mục tiêu
Cảnh báo sớm
Thoát khỏi quan hệ
Rủi ro
Xây dựng các chính
sách, quy trình và
công cụ
Trách nhiệm vận
hành
“Kiểm tra và cân
bằng”
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Quản lí nguồn vốn của NH.
+ Đảm bảo xây dựng các hạn mức rủi ro thị trường và tín dụng.
+ Quản lý hồ sơ rủi ro tổng thể của rủi ro tác nghiệp trong các mảng kinh
doanh của NH.
+ Rà soát hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro
b. Uỷ ban quản lý rủi ro:
Trực thuộc ban điều hành, có nhiệm vụ:
+ Giám sát một cách tích cực quá trình quản lý rủi ro trong NH.
+ Chịu trách nhiệm xây dựng khung quản lý rủi ro.

c. Thành viên Uỷ ban quản lý rủi ro.
Bao gồm tổng giám đốc (làm chủ tịch), trưởng các phòng quản lý rủi ro và
các phòng ban liên quan.
Ủy ban hoạt động thông qua các cuộc họp định kì hoặc bất thường.
d. Phòng quản lý rủi ro Trụ sở chính:
Có trách nhiệm giúp ban lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro, bao
gồm:
+ Hỗ trợ ban điều hành, giúp Ban điều hành chứng minh với các cơ quan
quản lý, kiểm toán và các cấp quản lý cao hơn rằng công tác quản lý rủi ro đã
được thực hiện.
+ Làm đầu mối, chủ động triển khai vào thực tế, đến các bộ phận, các chi
nhánh, đơn vị, phòng ban các khâu trong quá trình quản lý rủi ro của NH.
e. Phòng quản lý rủi ro Chi nhánh
+ Giúp Ban giám đốc Chi nhánh thực hiện quản lý rủi ro, thực hiện các
báo cáo liên quan đến quản lý rủi ro…
+ Triển khai hoạt động quản lý rủi ro tại Chi nhánh dưới sự hướng dẫn,
giám sát của Phòng quản lý rủi ro Trụ sở chính.
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

10
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
f. Bộ phận kiểm toán
Chức năng kiểm toán nội bộ độc lập với quá trình QTRR, nhằm kiểm tra
tính hiệu quả của chính sách và khung quản trị rủi ro.
Ban kiểm toán cần thực hiện xem xét lại quy trình QTRR và phương pháp
đo lường rủi ro, nhằm đảm bảo: Tính tuân thủ quy trình QTRR, cũng như chất
lượng, nội dung và kết quả của các phương pháp đó.
g. Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo
+ Thông thường một trong những giao diện quan trọng nhất giữa hội đồng
quản trị và Ban lãnh đạo là thông qua Hội đồng quản lý rủi ro.

+ Hội đồng quản lý rủi ro thường bao gồm chủ yếu là các thành viên Hội
đồng quản trị và có nhiệm vụ định hướng rủi ro chiến lược
+ Ban lãnh đạo cấp cao có trách nhiệm vận hành hoạt động triển khai các
hoạt động đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
1.2. Quản trị rủi ro hoạt động tại các NHTM
1.2.1. Mục tiêu và động lực quản trị rủi ro hoạt động
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động
Quản trị rủi ro hoạt động là quá trình tiến hành các biện pháp để xác định,
đo lường, đánh giá rủi ro tác nghiệp để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu
rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải pháp này.
1.2.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro hoạt động đến các NHTM
RRHĐ được thể hiện thông qua việc: gian lận nội bộ, gian lận từ bên
ngoài, thiệt hại về tài sản, lỗi hệ thống… Vì vậy, từ các nguyên nhân và ảnh
hưởng của RRHĐ, NHTM phải thiết lập kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu RRHĐ.
Các sự kiện RRHĐ cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh hưởng,
cũng như các tổn thất và đưa vào cơ sở dữ liệu của NHTM làm cơ sở cho việc
quản trị RRHĐ trong tương lai.
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

11
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro hoạt động, NHTM phải thiết lập
kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro hoạt động.
Các sự kiện RRHĐ cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh
hưởng, cũng như các tổn thất và đưa vào cơ sở dữ liệu của NHTM làm cơ sở cho
việc quản trị RRHĐ trong tương lai.
Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro tác nghiệp
(Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision (2001)
Bài viết “Quản trị rủi ro hoạt động: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho
Việt Nam” - TS. Lê Thanh Tâm và Phạm Bích Liên)

1.2.1.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro hoạt động
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

12
Kế hoạch ngăn ngừa/giảm
thiểu RRTN
Con người
- Quy trình
- Hệ thống
- Sự kiện bên
ngoài
- Yếu tố
khác
Sự kiện RRHĐ
- Gian lận nội
bộ/bên ngoài
- Thiệt hại về tài
sản
- Ngừng trệ
công việc kinh
doanh
Lỗi hệ thống
Trách nhiệm
pháp lí
- Tổn thất,
mất mát tài
sản
- Mất viện
trợ
Bồi thường

Nguyên
nhân
Sự kiện
rủi ro
Ảnh
hưởng
Cơ sở dữ liệu tổn thất
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định
tính bị mất vì RRHĐ trong các NH thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh và chiếm 20% rủi ro trong hoạt động NH. Ngoài ra, RRHĐ còn ảnh
hưởng đến uy tín của NH. Quản trị rủi ro hoạt động nhằm các mục tiêu sau:
+ Hạn chế, giảm thiểu chi phí, tổn thất có thể từ các hoạt động tác nghiệp.
+ Giảm vốn dành cho RRHĐ, tăng thêm vốn đưa vào hoạt động kinh
doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho các NHTM.
+ Bảo vệ uy tín NH, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
1.2.1.4. Động lực quản trị rủi ro hoạt động
Sơ đồ 1.5. Động lực quản trị rủi ro hoạt động.
(Nguồn: “Quản Lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng”
TS. Phạm Tiến Thành – Vietinbank)
1.2.2. Tổ chức quản trị rủi ro hoạt động
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

13
Động lực quản trị rủi ro hoạt động
PHÒNG NGỪA
Xuất phát từ nỗi
sợ của cổ đông và
nhà quản lý trong
việc chống đỡ

những tổn thất
không lường
trước và rất
nghiêm trọng.
PHÁP LÝ
Hoàn thiện các
quy định về
mặt pháp lý
như công ước
Basel 2 và đạo
luật Sarbanes-
Oxley.
VƯỢT TRỘI
Tăng năng lực QTRR sẽ tăng
quá trình tạo ra giá trị của
nhà đầu tư. Rủi ro không chỉ
đơn giản là thảm hoạ cần
phải tránh, trong nhiều
trường hợp đó là cơ hội cần
được khai phá và tạo ra
nhiều lợi nhuận.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2.1. Trách nhiệm quản trị rủi ro hoạt động
Trong NHTM, trách nhiệm quản trị RRHĐ được được phân cấp như sau:
+ Hội đồng quản trị ban hành các chính sách quản trị RRHĐ.
+ Hội đồng RRHĐ chỉ đạo điều hành triển khai các chính sách quản lý
RRHĐ do Hội đồng quản trị ban hành.
+ Phòng quản lý RRTT và RRHĐ tại Trụ sở chính là đầu mối tổng hợp
toàn hệ thống, tham mưu cho Hội đồng RRHĐ về công tác quản trị RRHĐ.
+ Phòng quản lý rủi ro tại chi nhánh, Sở giao dịch là đơn vị đầu mối thực

hiện công tác quản trị RRHĐ tại Chi nhánh, Sở giao dịch.
+ Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra toàn bộ hoạt động
công tác quản trị RRHĐ của toàn hệ thống.
+ Các phòng ban tại Trụ sở chính, Trung tâm công nghệ thông tin; các
phòng ban tại Chi nhánh, Sở giao dịch là những đơn vị trực tiếp thực hiện toàn
bộ quát trình quản trị RRHĐ tại bộ phận mình.
Như vậy, qua những nét sơ bộ trên cho thấy mấu chốt của công tác quản
trị RRHĐ là lãnh đạo từng phòng, ban nắm bắt được mọi hành vi, mọi hoạt động
tác nghiệp của từng cán bộ để kiểm soát được rủi ro, phòng chống được rủi ro,
tổn thất do tác nghiệp gây ra.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro hoạt động
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cũng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao
hàm 10 nguyên tắc vàng trong quản trị RRHĐ và khuyến nghị các ngân hàng cần
thực hiện như sau:
Vấn đề thứ nhất: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp, gồm 3
nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị nên được biết rõ các khía cạnh chính
của ngân hàng. RRHĐ là loại rủi ro cần được quản lý, đánh giá xem xét định kỳ
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

14
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dựa trên khung quản lý RRHĐ. Khung này cần phải cung cấp một định nghĩa
tổng thể cho toàn ngân hàng về RRHĐ, cũng như các nguyên tắc, cách xác định,
đánh giá, giám sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.
- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải bảo đảm rằng khung quản trị
RRHĐ của ngân hàng là tùy thuộc vào hiệu quả và toàn diện của kiểm toán nội
bộ bởi nhân viên thành thạo, được đào tạo và hoạt động độc lập. Kiểm toán nội
bộ không nên trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý RRHĐ.
- Nguyên tắc 3: Quản lý cấp cao phải có trách nhiệm triển khai thực hiện

các khung quản lý RRHĐ được phê duyệt của Hội đồng quản trị. Khung phải
được triển khai thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả
các nhân viên nên hiểu rõ trách nhiệm của mình với việc quản lý RRHĐ. Lãnh
đạo cấp cao cũng nên chịu trách nhiệm về việc phát triển các chính sách, quy
trình và thủ tục để quản lý RRHĐ trong tất cả các sản phẩm, các hoạt động, quy
trình và hệ thống ngân hàng.
Vấn đề thứ hai: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát,
gồm 4 nguyên tắc:
- Nguyên tắc 4: Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRHĐ trong tất
cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của
ngân hàng. Cần phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục thẩm định trước khi giới thiệu
sản phẩm mới, thực hiện các hoạt động, quy trình và hệ thống.
- Nguyên tắc 5: Các ngân hàng nên thực hiện một quy trình để thường
xuyên giám sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRHĐ gây ra. Cần có báo cáo
thường xuyên cho lãnh đạo cấp cao và Hội đồng quản trị để hỗ trợ chủ động
quản lý RRHĐ.
- Nguyên tắc 6: Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để
kiểm soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

15
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lại theo định kỳ các ngưỡng rủi ro và chiến lược kiểm soát và nên điều chỉnh hồ
sơ RRHĐ cho phù hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích hợp với rủi ro
tổng thể và rủi ro đặc trưng.
- Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm
bảo khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra
bất ngờ.
Vấn đề thứ ba : Vai trò của cơ quan giám sát, được thực hiện thông qua
hai nguyên tắc:

- Nguyên tắc 8: Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân
hàng phải có một khung quản trị RRHĐ hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát
và kiểm soát/giảm thiểu RRHĐ như là một phần của phương pháp tiếp cận tổng
thể để quản lý rủi ro.
- Nguyên tắc 9: Cơ quan giám sát phải chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp
thường xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến
những RRHĐ của ngân hàng. Người giám sát phải đảm bảo rằng có những cơ
chế thích hợp cho phép họ biết được sự phát triển của ngân hàng.
Vấn đề thứ tư: Vai trò của việc công bố thông tin, gồm một nguyên tắc:
- Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp
thời thông tin để cho phép những người tham gia thị trường đánh giá cách tiếp
cận của họ để quản lý RRHĐ.
Nếu thực hiện đúng và đủ các nguyên tắc trên, phù hợp với điều kiện thực
tế của ngân hàng, công tác quản trị RRHĐ của ngân hàng sẽ đi theo chuẩn mực
và thực hiện được mục tiêu mà ngân hàng dự kiến
1.2.2.3. Khung quản trị rủi ro hoạt động
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

16
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện quản trị RRHĐ bằng cách sử
dụng khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như sau.
Biểu đồ 1.3. Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản.
(Nguồn: KPMG International 2007.
Bài viết “Quản trị rủi ro hoạt động: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt
Nam” - TS. Lê Thanh Tâm và Phạm Bích Liên)
Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRHĐ là một tập hợp các tiêu
chuẩn RRHĐ cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A


17
CLRR
Cấu trúc
quản trị
Luồng báo cáo
Chính sách Cơ sở
dữ liệu Đánh giá
Chỉ số đo Giảm thiểu rủi ro Mô hình vốn
lường rủi ro
Công nghệ thông tin
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trường hoạt động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng
đều có các thành phần chính:
+ Xác định chiến lược rủi ro (CLRR)
+ Xây dựng cấu trúc quản trị
+ Phân định luồng báo cáo
+ Kiểm soát tự đánh giá
+ Quản lý sự kiện rủi ro
+ Các chỉ số đo lường rủi ro chính (KRIs)
+ Chương trình giảm thiểu rủi ro.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động
1.2.3.1. Nhận biết rủi ro hoạt động
a. Rủi ro từ bên trong nội bộ Ngân hàng
 Rủi ro do cán bộ ngân hàng (Do con người).
Là rủi ro do tổ chức quản lý nguồn nhân lực không hiệu quả. Bao gồm:
+ Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê
duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.
+ Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NH và các văn
bản pháp luật hiện hành.
+ Không tuân thủ các quy định/quy trình của hệ thống hỗ trợ, không hỗ trợ

kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận
nghiệp vụ.
+ Không chấp hành nội quy cơ quan, Hợp đồng lao động và các văn bản
pháp luật đối với người lao động nơi công sở.
+ Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng
bên ngoài gây thiệt hại cho NH.
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

18
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ (Do quy trình): Là rủi ro do quá trình
kinh doanh hoặc do quá trình giao dịch không thực hiện được.
+ Do quy trình có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ
xấu lợi dụng gây thiệt hại cho NH.
+ Quy trình chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ NH trong quá trình
tác nghiệp.
 Rủi ro hệ thống (hay rủi ro công nghệ).
Là rủi ro do hệ thống Công nghệ thông tin hay hệ thống truyền thông
không đầy đủ hoặc không hoạt động; do không có hoặc không có đủ dữ liệu.
- Rủi ro từ hệ thống Công nghệ thông tin.
+ Do dữ liệu không đầy đủ/hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
+ Do thiết lập hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý,
truyền thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm/các chương trình hỗ trợ cài
đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động.
- Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác.
+ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc
chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.
+ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng được
các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
b. Rủi ro do các tác động bên ngoài.

Là rủi ro do các sự kiện hoặc hành động bên ngoài có những tác động xấu
lên hoạt động kinh doanh nằm ngoài khả năng kiểm soát lập tức của NH.
+ Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối tượng
bên ngoài NH (hành động phá hoại, đánh bom…)
+ Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên
+ Rủi ro do các văn bản, quy định của Chính phủ, các ban ngành liên quan
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

19
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.3.2. Các phương pháp đo lường rủi ro hoạt động
a. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động chính
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động chính.
Sự cố Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs)
Gian lận Số lượng gian lận nội bộ
Số lượng gian lận bên ngoài
Khiếu nại và
tranh chấp của
khách hàng
Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp
Số lượng báo cáo vượt quá X ngày
Các vị trí bỏ
trống
Tỷ lệ phần trăm vị trí nhân viên bỏ trống
Số lượng các vị trí bỏ trống hơn X ngày
Chính sách sản
phẩm
Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng
chương trình sản phẩm
Số sản phẩm được triển khai quá chậm

Lỗi, sai sót Số lượng tiền mặt thiếu/thừa
Số tiển thu thừa hoặc bị mất do sai sót
Số vi phạm quá giới hạn
Xử lý giao dịch Khối lượng giao dịch
Số nợ quá hạn trong quá trình chờ xử lý
Công nghệ
thông tin
Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch
Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế
hoạch
Vi phạm quy
định
Số vi phạm, phạt/cảnh cáo những vi phạm quy định của cơ
quan/luật pháp.
(Nguồn: KPMG International 2007.
Bài viết “Quản trị rủi ro hoạt động: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt
Nam” - TS. Lê Thanh Tâm và Phạm Bích Liên)
b. Đánh giá mức độ rủi ro hoạt động
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

20
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mỗi NH cần tự đánh giá được mức độ rủi ro hoạt động của mình để có các
chiến lược quản trị rủi ro cho phù hợp.
Công thức: Mức độ rủi ro = Tần suất x tác động
Hình 1.1. Ma trận rủi ro
(Nguồn: KPMG International 2007.
Bài viết “Quản trị rủi ro hoạt động: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt
Nam” - TS. Lê Thanh Tâm và Phạm Bích Liên)
c. Chiến lược quản trị rủi ro hoạt động

Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

21
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sau khi đánh giá được mức độ rủi ro hoạt động thì các NH cần chủ động
đưa ra các chiến lược quản trị rủi ro.
 Chiến lược chấp nhận rủi ro: Áp dụng khi mức độ rủi ro thấp (1-4, ứng với
phần màu xanh ở hình trên)
+ Những kiểm soát nhanh chóng, dễ dàng phải được thực hiện ngay lập
tức và tiếp tục cho các kế hoạch hành động khi các nguồn lực cho phép.
+ Giám sát, bảo đảm duy trì kiểm soát.
+ Quản lý thông qua các thủ tục thông thường.
+ Cải tiến về kinh tế những nơi có thể.
+ Báo cáo rủi ro phải được hoàn tất.
 Chiến lược chuyển giao rủi ro: Áp dụng khi mức độ rủi ro trung bình (5-8,
ứng với phần màu vàng ở hình trên)
+ Các kế hoạch nhằm giảm bớt rủi ro, nhưng chi phí của công tác phòng
chống có thể được hạn chế, như mua bảo hiểm…
+ Đánh giá rủi ro và thực hiện những hành động thích hợp.
+ Các hành động phải được kiểm soát.
+ Báo cáo rủi ro phải được hoàn tất, rủi ro phải được báo cáo.
 Chiến lược kiểm soát rủi ro: Áp dụng khi mức rủi ro đáng kể (9-12, ứng với
phần màu da cam ở hình trên)
+ Trường hợp rủi ro liên quan đến công việc đang tiến hành thì việc đánh
giá rủi ro phải được tiến hành càng sớm càng tốt để đảm bảo sự an toàn của công
việc, của hoạt động kinh doanh.
+ Chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh trong giới hạn rủi ro có thể chấp
nhận được, liên hệ với người quản lý rủi ro về những hoạt động đó để giảm thiểu
bớt rủi ro.
+ Báo cáo sự cố phải được hoàn thành, và sự cố được đưa vào theo dõi.

Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

22
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Chiến lược tránh rủi ro: Áp dụng khi mức rủi ro ở mức nghiêm trọng (15-25,
ứng với phần màu đỏ ở hình trên)
+ Không hoạt động cho đến khi việc đánh giá rủi ro được hoàn thành để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, nếu không thể giảm thiểu, loại bỏ thì
phải thông báo ngay lập tức với giám đốc, người quản lý, quản trị rủi ro.
+ Báo cáo sự cố phải được hoàn tất, sự cố phải được đưa vào theo dõi.
1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro hoạt động
Basel II khuyến khích các NHTM cần thực hiện kiểm soát RRHĐ theo 3
trụ cột.
- Trụ cột thứ 1: Yêu cầu vê vốn tối thiểu
Các NH cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt
động chịu rủi ro của mình, bao gồm RRTD, RRTT và RRHĐ. Theo đó, cách tính
chi phí vốn đối với RRTD có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với RRTT nhưng hoàn
toàn là phiên bản mới đối với RRHĐ.
- Trụ cột thứ 2: Cơ quan trực tiếp đánh giá mức độ tuân thủ yêu cầu vốn tối
thiểu của NH
Các NH cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại RR mà họ
đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được
tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này. Với cột trụ này, Basel II nhấn
mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:
+ Các NH cần phải có 1 quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của
họ theo danh mục RR và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì
mức độ vốn đó.
+ Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức
vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của NH. Họ cũng phải có khả năng giám
sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu.

Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

23
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Giám sát viên khuyến nghị các NH duy trì mức vốn cao hơn mức tối
thiểu theo quy định.
+ Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của
NH không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay
lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
- Trụ cột thứ 3: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin
Các NH cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc
thị trường. Với trụ cột này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các
NH phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ
vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của NH với RRTD,
RRTT, RRHĐ và quy trình đánh giá của NH đối với từng loại RR này.
Basel II quy định mức vốn an toàn tối thiều là 8% và chỉ thay đổi cách
tính ở mẫu số trong công thức tính tỉ lệ đủ vốn, mẫu số phải bao gồm cả 3 loại
rủi ro là : RRTD, RRTT, RRHĐ. Basel II tiếp cận rủi ro bằng cách phân định các
mức rủi ro trên cơ sở xếp hạng và đánh giá độ tín nhiệm của các tổ chức độc lập
như Moody, S&P. Hệ thống đo lường theo Basel II phức tạp hơn, nhưng có khả
năng đánh giá chính xác mức độ an toàn vốn.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro hoạt động và bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của một số NHTM trên thế giới
1.3.1.1. Hệ thống quản lý rủi ro của tập đoàn UOB
United Overseas Bank Limited hiện tại vẫn đang giữ cương vị là ngân
hàng lớn nhất tại Singapore với tổng tài sản lên tới 145 tỷ SGD, với khoảng hơn
524 chi nhánh, công ty con, văn phòng trên 18 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Dưới đây là mô hình rủi ro hoạt động của UOB.
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A


24
Ban giám đốc
Ban điều hành Ban kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.6. Hệ thống quản lý rủi ro của tập đoàn UOB
(Nguồn: “Quản Lý rủi ro dưới góc độ của Ngân hàng”
TS. Phạm Tiến Thành – Vietinbank)
1.3.1.2. Khung quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng DBS.
DBS là một trong những tập đoàn dịch vụ tài chính lớn nhất châu Á có trụ
sở chính tại Singapore và hoạt động trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ
Tần suất
xuất hiện
Mất mát mong đợi Mất mát không mong đợi
ss
Tần suất xuất
hiện cao
Tác động thấp
Tần suất xuất hiện thấp
Tác động cao
Chu Thị Mai Hường Lớp LTDH 4A

25
Quy trình
Con người
Hệ thống
Sự kiện bên ngoài
Ban thực thi quản lý
Ban chấp hành và rủi ro tác nghiệp
Ban kiểm soát nội

bộ
Trưởng ban kinh
doanh và hỗ trợ
Các ban kinh
doanh và hỗ trợ
Trưởng ban
Quản lý rủi ro
Ban quản lý
RRHĐ
Chuyên viên vấn
đề chuyên môn
+ Nhân lực
+ An toàn CNTT
+ Quản lý
+ Tài sản

×