Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tóm tắt lịch sử thế giới từ 19452000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.27 KB, 14 trang )

Sử 12
I. Quan hệ quốc tế (1945-2000) Bài 1+9
1. Hội nghị Ianta (Mở đầu cho quá trình hình thành trật tự 2 cực Ianta)
- Hoàn cảnh:
 Đầu 1945, CT2 sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trong và cấp bách được đặt ra trước các
cường quốc Đồng minh
 Nhanh chóng kết thúc chiến tranh
 Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
 Phân chia thành quả giữa các nước chiến thắng
 Hội nghị Ianta được tổ chức với sự tham gia của nguyên thủ 3 cường quốc LX, Mĩ, Anh
- Nội dung:
 Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức, quân phiệt Nhật. LX sẽ tham gia chống Nhật sau khi đánh
bại px Đức từ 2-3 tháng
 Thành lập LHQ
 Thoả thuận đóng quân ở các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi
ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á (phần phân chia học như sách giáo khoa)
- Hệ quả: Những quyết định tại Ianta cùng những thoả thuận sau đó đã trở thành khn trở của
trật tự 2 cực Ianta
- Theo thoả thuận tại Hội nghị Potxdam, ở Đông Dương, quân Anh giải giáp quân Nhật ở Nam vĩ
tuyến 16, THDQ ở Bắc vĩ tuyến 16.
2. Liên hợp quốc
- Sự thành lập:
 Hội nghị Ianta chủ trương thành lập LHQ nhằm duy trì hào bình và an ninh thế giới
 Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến
chương tuyên bố thành lập Liên hiệp quốc.
 Ngày 24-10-1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực.
- Trụ sở đặt tại NewYork (Mỹ)
- Mục đích:
 Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
 Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế giữa các nước
- Nguyên tắc hoạt động:


 Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
 Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
 Không can thiệp vào nội bộ các nước


 Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình. (VN đang vận dụng)
 Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5 cƣờng quốc: Liên Xơ, Mỹ, Anh, Pháp, TQ
(Nguyên tắc quan trọng nhất)
- Bộ máy tổ chức: gồm 6 cơ quan chính Đại hội đồng; Hội đồng Bảo an (cơ quan giữ vai trò
quan trọng trong việc duy trì hào bình, an ninh thế giới), Ban Thư kí, Hội đồng Kinh tế và Xã
hội; Hội đồng Quản thác, Toà án quốc tế và các tổ chức chun mơn khác
- Hiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên. Từ 9-1977, VN là thành viên thứ 149 và 2 lần
được Đại hội đồng LHQ bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an
- Vai trò:
 Là 1 diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đầu tranh nhằm duy trì hồ bình và an ninh thế
giới
 Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các tranh chấp xung đột, thúc đẩy mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về nhiều mặt
3. Sự hình thành 2 hệ thống xã hội
- Ngay sau CT2, thế giới diễn ra với nhiều sự kiện quan trọng với sự hình thành 2 phe TBCN và
XHCN đối lập nhau gay gắt
- Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa 2 khối nước Tây Âu
TBCN và Đơng Âu XHCN
* Lưu ý:
- Sự hình thành trật tự 2 cực Ianta là quá trình diễn ra từ 1945 đến 1949
- Đặc trung lớn của trật tự thế giới này là thế giới chia làm 2 phe TBCN và XHCN do 2 cực Mỹ
và LX đứng đầu mỗi phe
4. Mâu thuẫn Đông Tây và sự khởi đầu CTL
a. Nguyên nhân
(Nói thêm: Nguồn gốc của CTL bắt đầu từ khi có Tun ngơn của Đảng Cộng sản rằng sứ

mệnh của giai cấp CN là lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động đánh đổ CNTB và cách
mạng T10 Nga thành công đưa tới sự ra đời của nước Nga Xô Viết mà sau này là LX)
- Nguyên nhân:
 Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Mĩ và LX:
 LX chủ trương duy trì hồ bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH
và đẩy mạnh pt cm thế giới
 Mĩ ra sức chống phá LX và các nước XHCN, đẩy lùi sự pt của cmtg nhằm thực
hiện mưu đồ làm bá chủ tg
 Do tham vọng và toan tính của Mĩ:





Sau Ct2, Mĩ muốn vươn lên làm bá chủ thế giới nên đã đề ra chiến lược toàn cầu.
Mĩ phát động CTL cũng là để thực hiện mưu đồ trên
Mĩ lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của LX, thắng lợi cảu Đơng Âu và TQ đưa tới
sự hình thành hệ thống XHCN nối liền từ châu Âu sang châu Á

b. Sự khởi đầu CTL
- Thứ nhất, là thông điệp của tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên
Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ
- Học thuyết Tru-man nhằm:
 Củng cố chính quyền phản động và đẩy lùi phong trào đấu tranh ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ
Kỳ.
 Biến hai nước này thành những căn cứ tiền phương chống Liên Xô và Đông Âu
- Thứ hai, là sự ra đời của kế hoạch “Mác-san”
 Viện trợ 17 tỷ đô la giúp Tây Âu khôi phục kinh tế
 Kế hoạch Mỹ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN
và các nước Đông Âu XHCN

-Thứ 3, là sự hành lập NATO ngày 4-4-1949, đây là liên minh quânsự lớn nhất của các nước TB
Tâ y do Mỹ đứng đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
-Tháng 1-1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV). Tháng 5-1955
thành lập Tổ chức Hiệp ƣớcVác-xa-va (Varsava), một liên minh chính trị - qn sự mang tính
chất phịng thủ của các nước XHCN châu Âu.
- Sự ra đời cảu NATO và tổ chức Hiệp ước Vác-sava đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực,
hai phe. “Chiến tranh lạnh” bao trùm toàn thế giới.
5. Sự đối đầu Đông-Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ
- CTL là cuộc đối đầu gay gắt giữa phe XHCN và TBCN trên hầu hết các lĩnh vực ngoại trừ
xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa Mĩ và LX (nếu vậy sẽ trở thành CT3)
- Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực như ĐNÁ, ĐÁ, TĐ,..
6. Xu thế hồ hỗn Đ-T và CTL chấm dứt
- Đầu những năm 70, xu hướng hịa hỗn Đơng – Tây xuất hiện (ptgpdt là một trong những
nguyên nhân đưa đến xu thế này) với những cuộc thương lượng Xô– Mỹ.
- Ngày 9/11/1972, hai nước Đông và Tây Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ
giữa Đơng Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
- 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp ước Chống tên


lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược), qua đó hạ nhiệt cuộc
chạy đua vũ trang giữa Xô-Mĩ
- Tháng 8/1975, 35 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định những
nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải
quyết các vấn đề liên đến hịa bình, an ninh ở châu lục này. (Có ý kiện cho rằng sự kiện này
chấm dứt tình trạng CTL ở chây Âu)
- Từ đầu những năm 70, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác
kinh tế –KHKT, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu (INF), cắt giảm vũ khí
chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
- 12-1989, 2 cường quốc tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh. Vì:
 Cuộc chạy đua đã làm cho 2 nước qua tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều

mặt: Sự vươn lên mạnh mẽ của NB, TÂ ảnh hưởng tới vị trí của Mỹ. Nền kinh tế của LX
càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng
 Tuy nhiên, CTL mới cơ bản chấm dứt
- 1991, LX tan rã, hệ thống XHCN khơng cịn nữa, SEV giải thể, Vác-sava ngừng hoạt động, trật
tự 2 cực Ianta sụp đổ. CTL hoàn toàn chấm dứt, mở ra chiều hướng và những điều kiện giải
quyết hồ bình các vụ tranh chấp, xung đột
7. Thế giới sau CTL
- Từ sau 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát triển theo những xu
thế chính sau đây:
 Trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ nhưng trật tự thế giới đang dần dần hình thành theo xu
hướng đa cực.
 Hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung phát triển kinh tế.
 Quan hệ giữa các nước lớn có sự điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thảo hiệp, tranh
xung đột, mang tính 2 mặt: mâu thuẫn và hài hoà, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm
chế…
 Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng rất
khó để trở thành hiện thực
 Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân
sự kéo dài, nhiều nơi bộc lộ CN li khai, CN khủng bố
- Ngày 11-9-2001, nước Mĩ bị tấn công khủng bố. Sự kiện này đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng
trước những thử thách của CN khủng bố với nguy cơ khó lường
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN (1945-2000)
1. Nước Mỹ
a. Kinh tế
-1945-1973, Mĩ phát triển mạnh mẽ:


 Công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới
 Nông nghiệp gấp hai lần 5 nướcc Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại
 Nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, 3⁄4 dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản

phẩm kinh tế thế giới...
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn duy nhất nhất thế giới.
* Nguyên nhân:
 Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng
động, sáng tạo.
 Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
 Áp dụng thành cơng những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT để nâng cao năng suất,
hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất... (Quan trọng nhất)
 Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngồi nƣớc.
 Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
- 1973-1982, do cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng
hoảng và suy thoái
- Từ 1983, nhờ sự điều chỉnh kịp thời, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn
là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế- tài chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mỹ trong nền
kinh tế thế giới giảm sút nhiều (chỉ cịn khoảng 23%), vị trí kinh tế vẫn là số 1 nhưng vị thế kinh
tế đã suy giảm
- Trong suốt thập kỷ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mỹ vẫn đứng
đầu thế giới (chiếm khoảng 25% tổng sản phẩm kinh tế thế giới); có vai trị chi phối hầu hết các
tổ chức kinh tế tài chính quốc tế
b,Khoa học kỹ thuật
- Mĩ là nước khởi đầu cho cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại từ những năm 40 của thế kỷ XX
- Mĩ là nước có nhiều thành tựu lớn về khoa học kỹ thuật
- Mĩ chiếm 1/3 sản lượng bản quyền phát minh sáng chế của tồn thế giới
c.Chính sách đối ngoại
- Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới
- Ba mục tiêu chủ yếu của chế độ toàn cầu là: Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên
thế giới; đàn áp phong trào cách mạng thế giới; khống chế chi phối các nước tư bản đồng minh
phụ thuộc vào mình
- Để thực hiện Chiến lược tồn cầu, Mũ dựa vào thực lực của mình là chính, nhất là sức mạnh
kinh tế, tài chính, quân sự.



- Sau khi CTL kết thúc, trật tự 2 cực Ianta sụp đổ, Mĩ muốn thiết lập 1 trật tự thế giới đơn cực,
trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, lãnh đạo thế giới. Nhưng thế giới không bao giờ chấp nhận
điều đó.
- Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy Mĩ đễ bị toornt hương và CN khủng bố sẽ là 1 trong
những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội, ngoại của Mĩ khi bước
vào thế kỉ XXI.
- Mỹ bình thường hố quan hệ ngoại giao với VN năm 1995
2. Nhật Bản
a.Kinh tế
- 1945, 1952, phục hồi kinh tế:
 CTTG thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề, bị Mỹ chiếm đóng dưới danh
nghĩa Đồng minh (1945 – 1952).
 Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và sự viện trợ của Mĩ, đến khoảng năm 1950-1951, NB
đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh
- 1952, 1960, kinh tế NB có bước phát triển nhanh
- 1960-1973, kinh tế NB phát triển thần kì:
 Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm rất cao
 Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ, đứng thứ 3 thế giới
 Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới
cùng với Mỹ và Tây Âu.
- Nguyên nhân:
Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
Các cơng ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
 Chi phí quốc phịng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
 Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt

Nam...)





- Hạn chế:
 Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào
nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
 Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
 Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc...
 Chưa giải quyết đựoc những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.


-1973-1991, sự phát triển kinh tế của NB thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. Tuy
nhiên từ nửa sau những năm 80, NB đã vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ
nợ số 1 của thế giới
- 1991-2000, kinh tế NB lâm vào tình trạng suy thối, nhưng NB vẫn là 1 trong ba trung tâm
kinh tế-tài chính cảu thế giới
b.Chính sách đối ngoại
-1945-1952, liên minh chặt chẽ với Mỹ:
 8- 9 - 1951 Nhật ký hiệp ước Hịa Bình San Francisco chấm dứt chế độ chiếm đóng của
Đồng minh
 Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mỹ -Nhật được ký kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa
hai nước: Nhật để cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản,
Nhật Bản được Mỹ bảo hộ bằng chiếc ô hạt nhân
- 1952-1973 Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. Năm 1956 bình thường hóa quan hệ
với Liên xơ là thành viên của Liên hợp Quốc
- 1973-1991, “Học thuyết Phu-cư-đa” (1977) và “Học thuyết Kai-phu” (1991) chủ trương tăng
cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đơng Nam Á và tổ chức ASEAN.

Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21-9-1973.
-> Học thuyết Phukuda đánh dấu sự trở về châu Á của NB, đây là nét mới trong chính sách đối
ngoại của NB.
-1991-2000, tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. Học thuyết “Miyadaoa” và “Hasimôtô” coi trọng
quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi tồn cầu, đặc biệt với Đơng Nam Á và tổ
chức ASEAN. Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để
tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
- Nguyên nhân đề ra chính sách đối ngoại mới:
 Tiềm lực kinh tế-tài chính ngày càng lớn mạnh
 Nhu cầu xuất khẩu hàng hoá, mở của sản xuất kinh doanh, nhu cầu nhập khẩu nguyên
nhiên liệu càng cao
 Xu thế hoà hỗn Đ-T (những năm 70), xu thế hồ dịu, đối thoại và hợp tác phát triển (sau
CTL), xu thế toàn cầu hoá (từ những năm 80) đã tạo điều kiện thuận lợi và buộc NB phải
đa dạng hoá quan hệ đối thoại
 Để không lệ thuộc vào Mĩ
c.Khoa học kĩ thuật
- Coi trọng giáo dục, KHKT
- Chi nhiều tiền để mua bằng phát minh nước ngoài
- Tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng, dân dụng, ngồi ra cịn đạt được nhiều thành tựu lớn
trong đóng tàu chở dầu, xây dựng đường ngầm dưới biển, cầu nối các đảo


3. Tây Âu
A. Kinh tế
-1945-1950: khôi phục kinh tế
 Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng nề về người và của
 Với sự cố gắng cảu từng nước và nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác–san”, nên kinh tế
cơ bản phục hồi và đạt mức trước CT
- 1950-1973, kinh tế phát triển nhanh: Đức trở thành cường quốc công nghiệp thứ ba thế giới,
Anh thứ tư và Pháp thứ năm. Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài

chính lớn của thế giới
- Nguyên nhân:
 Sự nỗ lực của nhân dân lao động.
 Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lươgj, hạ giá thành sản
phẩm.
 Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nƣớc có hiệu quả.
 Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài: viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế
giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khn khổ EC...
- 1973-1991: lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thối, phát triển khơng ổn định và gawoj
nhiều khó khăn, thách thức
 Cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới
 Vấp phải sự cạnh tranh từ Mĩ, NB, NICS
 Q trình nhất thể hố Tây Âu gặp nhiều trở ngại
- 1991-2000: sau nkhi trải qua 1 đợt suy thoái ngắn, từ 1994, kinh tế TÂ có sự phục hồi và phát
triển. TÂ vẫn là 1 trịn 3 trung tâm kinh tế tài chính lướn nhất thế giới
B. Chính sách đối ngoại
-1945-1950: Liên minh chặt chẽ với Mỹ và tìm cách quay trở lại thuộc địa của mình
- 1950-1973:
 Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Ý), mặt khác cố gắng đa phương hóa
quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).
 Nhiều thuộc địa của Anh, HL, P tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hố”
trên phạm vi toàn thế giới.
- 1973-1991
 Ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm tình hình TÂ có dịu đi
 Ký Định ƣớc Hensinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975)
 Do hệ quả của việc kết thúc CTL, 1989 “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống
nhất (1990)


- 1991-2000:

 Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những
đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
 Mở rộng quan hệ với các nước tư bản phát triển khác, các nước đang phát triển ở châu Á,
Phi, Mĩ Latinh, các nước ĐÂ và SNG
4. EU
- Sự thành lập
 Ngày 18-4-1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua) thành
lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).
 Ngày 25-3-1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên
tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
 Ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
 Theo quy định của hiệp ước Maxtrich, ngày 1-1-1993, EC đổi tên thành EU
- EU ra đời nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên về kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối
ngoại và an ninh chung
- Hoạt động:
 Tháng 6-1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
 Tháng 3-1995: 7 nước EU hủy bỏ việc kiểm sốt đi lại của cơng dân các nước này qua
biên giới của nhau.
 01-1-1999, đồng tiền chung châu Âu được phát hành và chính thức đưa vào sử dụng ở
nhiều nước EU thay cho đồng bản tệ (Có nhận định cho rằng khi EU sử dụng đồng tiên
chung thì quá trình nhất thể hố đã chính thức hồn thành)
- Đến cuối thập kỉ 90, Eu là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm 1⁄4 GDP của
thế giới.
- 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập, mở ra kột thời kì phát triển mới trên cơ sở hợp tác
toàn diện giữa 2 bên
III. Chủ nghĩa xã hội (1945-2000)
1. Liên Xô
- 1945-1950:
 Chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh
 Với tinh thần tự lực tự cường, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân LX đã hoàn thành

thắng lợi kế hoạch 5 năm trong vòng 4 năm 3 tháng (trước 9 tháng)
 Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
 Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử
của Mỹ


- Từ 1950 đến nửa đầu những năm 70: Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn và đạt nhiều
thành tựu to lớn
 Kinh tế:
 Công nghiệp: Giữa những năm 1970, trở thành quốc công nghiệp thứ hai thế giới,
đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân
 Nơng nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
 Khoa học kỹ thuật: Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất. Năm 1961,
phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên
chinh phục vũ trụ của lồi ngồi.
 Xã hội có nhiều biến đổi: Chính trị ổn định. Tỷ lệ công nhân chiếm 55 % số người lao
đơng. Trình độ học vấn của ngƣời dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học
và đại học).
 Đối ngoại: Là trụ cột của hệ thống XHCN. Là chỗ dựa cho hịa bình và cách mạng thế
giới.
2. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở LX Và ĐÂ
- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm sản xuất đình trệ, đời sống nhân
dân khơng được cải thiện. Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, tham nhũng... làm nhân dân bất mãn.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học- kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng
hoảng kinh tế – xã hội.
- Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
- Tuy nhiên, sự sụp đổ của chế độ XHCN ở LX và ĐÂ chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình xây
dựng CNXH với nhiều điểm hạn chế, là một nước lùi tạm thời của CNXH chứ khơng làm lu mờ
đi tính ưu việt của CNXH

IV. Các nước Á, Phi, Mĩ-Latinh
1. Các nước Đông Bắc Á
- Trước 1939, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). Sau 1945 có nhiều biến chuyển:
- Tháng 10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập
niên 90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc (trừ Đài Loan).
- Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền
theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến
tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo.
-Sau khi chiến tranh chấm dứt, Châu Á bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế:


 Gặp nhiều khó khăn trong xây dựng và phát triển kinh tế do hậu quả của chế độ thuộc địa
và chiến tranh.
 Từ nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt.
 Trong “bốn con rồng châu Á” thì Đơng Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan).
- Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ
XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
- Với sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, nên người ta dự đoán rằng “thế kỷ XXI là thế kỷ
của châu Á”
*Trung Quốc:
- Cuộc nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và ĐCSTQ (1946-1949) kết thúc đưa tới sự ra đời của
nước CHNDTH. Với thắng lợi này, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hồn thành,
chấm dứt hơn 100 năm nơ dịch và thống trị của đế quốc. Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ
nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH. Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế
giới.
- Sau khi giành được độc lập, TQ bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước và đạt
được nhiều thành tựu. Tháng 12-1978, TQ tiến hành công cuộc cải cách mở cửa, lấy phát triển
kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung

sang nền kinh tế thị trường XHCN linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hoá và xây dựng CNXH đặc sắc
TQ, với mục tiêu biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Về chính sách đối ngoại: từ những năm 80, TQ bình thương hố quan hệ ngoại giao với LX,
Mông Cổ, Inddonexia,.. mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Năm 1991, TQ và
VN bình thường hố quan hệ ngoại giáo.
2. Các nước ĐNÁ.
- Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu - Mỹ, sau đó là Nhật Bản
(trừ Thái Lan). Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng.
- Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Tuy
nhiên ngay sau khi giành được độc lập, nhiều nước ĐNÁ phải tiếp tục cầm súng đứng lên chống
lại các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại
- Sau khi giành được độc lập, các nước ra sức phát triển kinh tế, xã hội và đạt thành tựu cao về
kinh tế như Thái Lan… Đặc biệt Xigapore được xem là con rồng của Châu Á.
- Thời kì đầu sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành cơng
nghiệp hố thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu nhanh chóng xố bỏ
nghèo nàn lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Tuy nhiên do nhiều hạn chế từ những năm 6070, các nước chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược


kinh tế hướng ngoại) nhằm khắc phục những hạn chế, phát triển kinh tế, hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
* ASEAN:
- Bối cảnh thành lập:





Bước vào thập niên 60, các nước cần liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát triển.
Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài
Sự liên kết giữa các nước trong khu vực đang được hình thành ở nhiều nơi.

Sự thành cơng của thị trường chung Châu Âu

- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc
(TL) gồm 5 nƣớc: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta
(Indonesia).
- Từ 1967 – 1975: tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng 2/1976, với việc
ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ước đã xác định những
nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa các nước thành viên
 Tôn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ; khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của
nhau;
 Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
 Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hịa bình.
 Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- 1986, Bru-nay gia nhập ASEAN.
- 1992, VN, Lào gia nhập Hiệp ước Bali.
-1995, Việt Nam; 1997, Lào, Mianma; 1999, CPC
- Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế,
xây dựng Đơng Nam Á thành khu vực hịa bình, ổn định để cùng phát triển.
*Ấn Độ
- Trước sức ép của pt đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, hứa sẽ
trao quyền tự trị theo “phương án Maobatton” chia đất nước này thành 2 qc gia trên cơ sở tơn
giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo
- Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành
độc đến và đến năm 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà
- CS đối ngoại: hồ bình trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
3. Châu Phi


- Phong trào đấu tranh chống CNTD ở châu Phi nổ ra sớm nhất ở Bắc Phi.

- Năm 1960, là Năm châu Phi với 17 nước tuyên bố độc lập
- 1975, thắng lợi của Mơ-dăm-bích và Ăng-go-la đã làm cho CNTD cũ và hệ thống thuộc địa của
chúng cơ bản bị tan rã
- 1993, tại Nam Phi chế độ phân biệt chủng tộc chính thức bị xố bỏ nhưng đến năm 1994, khi
Nenxon Mandela lên làm Tổng thống ở Cộng hồ Nam Phi thì chế độ phân biệt chủng tộc mới
thực sự bị xố bỏ hồn tồn.
4. Mĩ Latinh
- Nhiều nước Mĩ Latinh đã dành được độc lập từ đầu XIX nhưng ngay sau đó lại trở thành sân
sau của đế quốc Mĩ. Chính vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiden Catxtoro.
Cùng với những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân địi ruộng đất, đấu
tranh nghị trường để thành lập chính phủ tiến bộ, cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở
Mĩ Latinh, biến châu lục này thành “Lục địa bùng cháy”
V. CM KH-KT và xu thế TCH
1, Cuộc cách mạng KHKT
A, Nguồn gốc, đặc điểm
- Nguồn gốc:
 Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần
ngày càng cao của con người.
 Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên…
- Đặc điểm:
 Khoa học- kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
 Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.
 Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Kỹ thuật lại đi trước mở
đường cho sản xuất.
 Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật
và cơng nghệ.
B, Tác động:
- Tích cực:
 Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con ngƣời.

 Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, địi hỏi mới về giáo dục, đào tạo
nghề nghiệp
 Hình thành thị trường thế giới và xu thế TCH


- Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ
khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
2 Xu thế tồn cầu hóa
- Ngun nhân: Là hệ quả của cuộc cm KH-CN từ đầu những năm 80, đặc biệt là sau CTL
- Bản chất: Tồn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng
tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
-Biểu hiện của tồn cầu hóa:
 Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. (giá trị trao đổi tăng lên 12
lần…)
 Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. (hơn 500 cty xuyên quốc
gia kiểm soát 25% tổng sp thế giới và ¾ giá trị thương mại toàn cầu)
 Sự sáp nhập và hợp nhất các cơng ty thành những tập đồn lớn, nhất là cơng ty khoa họckỹ thuật
 Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU,
IMF, WTO, APEC, ASEM...)
=> Là xu thế khách quan, là 1 thực tế không thể đảo ngược.
- Ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hóa
 Tích cực:
 Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại
sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế
kỷ tăng 5,2 lần).
 Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính
cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế
 Tiêu cực:
 Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội
 Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất

bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.



×