Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

báo cáo thực tập chuyên nhành kế toán.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.66 KB, 33 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
LỜI NÓI ĐẦU
Từ cơ chế quản lý hành chính tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường đòi
hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài tính quyết toán còn phải nắm bắt được
thị trường, chọn ngành nghề kinh doanh để phù hợp với sự vận động của nền
kinh tế thị trường.
Do vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, bộ phận kế toán đã đóng góp
một phần công sṩc lớn lao về vi᫇c đưa ra những s᫇ lIệu chính xác và hiệu quả
cho những quyết định 1uan trọng cho nhà quản lý.
Sau bốn năm ngồi trên ghế trường Đại h᫇c Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội, em đã được các thầy cô trang bị những kiến thức chung về kinh tế và kiến
thức riêng ngành về kế toán.
Theo quy trình đào tạo của trường, sau khi sinh viên học xong lý thuyết,
cần qua một thời gian thực tập để tiếp cận với thực tế của doanh nghiệp, để hiểu
rõ cách thức tổ chức và quy trình kế toán của một đơn vị sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt Hà Nam, em đã được tìm hiểu một
số phần hành kế toán của Công ty và đã viết thành bài báo cáo thực tập này.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Dệt Hà Nam.
Phần II: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và thưc trạng công tác kế
toán tại Công ty Dệt Hà Nam.
Phần III: Thu hoạch và nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty
Dệt Hà Nam.
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt Hà Nam:
Công ty Dệt Hà Nam, tên giao dịch HANTEX. CO. LTD có trụ sở chính
thuộc xã Châu Sơn–Phủ Lý –Hà Nam, được thành lập theo quyết định số 2214/
QĐUB do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ký ngày 11/12/1996, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (sửa đổi lần 5) số 050149 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà


Nam cấp ngày 26/ 06/ 2006 là một trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam, thuộc tốp đầu của ngành Dệt May.
Từ năm 2001 đến năm 2006, Công ty liên tục đầu tư thêm một loại dây
truyền sản xuất sợi, thành lập dây chuyền 2 tại khu công nghiệp Châu Sơn – Phủ
Lý- Hà Nam với diện tích trên 10 ha, mua một dây truyền kéo sợi tại Mỹ. Với
quy mô kéo 10.000 cọc sợi với số vốn đầu tư 200 tỷ đồng. Là một Công ty làm
ăn có lãi, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 là 539 tỷ đồng.
Đến năm 2008 đạt 671 tỷ đồng, trong đó khoảng 400 tỷ đồng là giá trị xuất khẩu,
điều này mở ra một tương lai, một định hướng mới cho ngành dệt Hà Nam.
Năm 2007, nắm bắt được sự phát triển của ngành Dệt May Việt Nam, sau
khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) Công ty đầu tư thêm nhà máy sợi III với 124.000 cọc sợi tại khu công
nghiệp Châu Sơn. Dự kiến dây chuyền này sẽ đi vào hoạt động từ tháng 4/ 2010.
Cũng trong năm 2007, Công ty chuyển nhượng nhà máy Dệt tại thị trấn Quế cho
đơn vị khác để tập chuyên sâu vào sản xuất sợi. Hiện nay tất cả các dây chuyền
của công ty đều hoạt động hết công suất, cung cấp khoảng 13000 MT sợi 100%
bông chải thô, chải kỹ và OE các loại cho thị trường. Dự kiến sau khi dây chuyền
124.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Châu Sơn đi vào hoạt động, Công ty sẽ cung
cấp cho thị trường trong nước, xuất khẩu khoảng 30000MT sợi 100% bông chải
thô, chải kỹ và OE các loại.
* Thành tích đạt được và các ngành đoàn thể tặng danh hiệu thi đua:
- Cờ thi đua xuất sắc trong phong trào sản xuất kinh doanh 2006 của UBND
tỉnh Hà Nam.
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
Bằng khen “đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao
động sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ công tác khác năm 2006” của
bộ trưởng Bộ Công Thương số quyết định 208/ QĐ- BCT 16/ 01/ 2007.
Công ty đã được chính phủ, các hiệp hội ngành trao tặng nhiều giải thưởng
có giá trị: giải thưởng “sao vàng đất Việt”, cúp doanh nhân tiêu biểu, các huân

chương và giấy khen cờ thi đua do chính quyền địa phương tặng thưởng. Trong
những năm gần đây, Công ty liên tục là một trong số gần 20 doanh nghiệp Dệt
May được xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Hiện tại, Công ty là
doanh nghiệp đứng thứ 4 trong số các doanh nghiệp Dệt May ngoài quốc doanh
của Việt Nam.
* Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Sản xuất sợi và vải
Ngoài sản xuất sợi, vải, Công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu
sản xuất sợi, dệt vải, kinh doanh dịch vụ vui chơi, thể thao, giải trí, kinh doanh
bất động sản…
Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2020, Công ty sẽ tập trung phát
triển theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá, tạo ra bước nhảy vọt về giá trị
gia tăng của sản phẩm (cả khối lượng, chất lượng) thông qua đầu tư công nghệ và
bồi thường nguồn lực là những nhân tố quyết định sự phát triển bền vững, ổn
định lâu
dài, hướng đến mục tiêu đưa Dệt Hà Nam trở thành một Tập Đoàn Dệt May lớn
của Việt Nam.
Dệt Hà Nam chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong, ngoài nước
thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường và
gọi vốn góp các nhà đầu tư để hợp tác lâu dài trên cơ sở bình đẳng, cùng phát
triển.
2.Tình hình, kết quả kinh doanh của Công ty dệt Hà Nam:
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
* Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu bán
hàng
458.246.368.27
5

589.341.223.420 638.472.297.854
2 Lợi nhuận trước
thuế từ hoạt động
kinh doanh
815.203.319 1.079.134.297 2.049.884.519
3 Các khoản nộp
ngân sách Nhà nư-
ớc
4.800.713.617 5.615.771.609 7.984.076.531
4 Thu nhập bình
quân
1.588.125 1.658.315 1.849.537
5 Vốn kinh doanh
- Vốn lưu động
- Vốn cố định
179.909.082.109
48.876.281.328
131.032.800.78
1
320.403.305.82
8
56.210.424.821
264.192.881.00
7
331.313.933.706
68.590.830.510
263.723.103.196
+ Chỉ tiêu về lao động:
Đơn vị tính: Người
Năm TS lao

động
Nam Nữ Bộ
phận
Bộ
phận
Trình độ học vấn
Đại
học

Trung
cấp
Lao
động
PT
2007 870 250 620 70 800 10 25 765
2008 960 310 650 81 769 20 30 719
2009 1.050 387 663 93 757 23 49 778
* Tình hình nguồn vốn của Công ty: Việc hình thành nguồn vốn chủ yếu
của Công ty là vốn tự có và vốn vay. Vốn tự có chiếm 53% còn 47% là vốn vay
của Ngân hàng. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty căn cứ vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh năm trước, xét đoán đánh giá sự biến động của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm tới. Sau mỗi quý căn cứ vào số liệu thực tế
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
đã thực hiện về các chỉ tiêu kế hoạch. Bộ phận kế toán Công ty tiến hành phân
tích những mặt mạnh, mặt yếu còn hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
Bảng phân bổ vốn Công ty năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
S

T
So sánh
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
Chênh lệch Tỷ lệ
%
A Tài sản lưu
động, đầu
tư ngắn hạn
436.780.114.597 636.775.859.166 152.995.744.56
9
1.4
1 Vốn bằng
tiền
1.671.669.313 34.611.080.535 32.939.411.22
2
20.7%
2 Các khoản
phải thu
69.752.046.052 103.251.356.279 33.499.310.22
7
1.48%
3 Hàng tồn
kho
290.007.053.553 318.753.620.055 28.746.566.50
2
1.1%
Tài sản lưu
động khác
117.500.000 383.670.241 266.170.24

1
3.26%
B Tài sản cố
định, đầu
tư dài hạn
609.743.107.628 658.323.651.710 48.580.544.08
2
1.08%
I Tài sản cố
định
581.964.107 613.733.004.210 17.653.882.95
4
1.05%
C Tổng cộng
tài sản
1.093.523.222.225 1.295.059.510.876 1.064.017.271.13
8
1.18%
3. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất:
* Sơ đồ quy trình công nghệ: (Phụ lục số 01).
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nam:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ( Phụ lục số 02).
PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM.
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: (Phụ lục số 03)
1.2 Giải thích sơ đồ:
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban

giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế
toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản
lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các kế
toán viên khác, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính
giá thành cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo dõi sự tăng
giảm tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ về mặt giá trị. Cuối kỳ tổng hợp số
liệu, chuyển cho kế toán tổng hơp.
Kế toán vật tư - thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp
nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu,
cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời tổng
hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính
lương, thưởng, phát, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại cung cấp
cho kế toán tổng hợp.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung
cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình sản
xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường xuyên của
Công ty để tiện đối chiếu với thủ quỹ.
Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường xuyên
bằng tiền và lập báo cáo quỹ.
Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại kho
đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế toán vật tư,
thiết bị.
2. Các chính sách chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty Dệt Hà Nam:
- Chế độ kế toán đang áp dụng: KTDN ban hành theo QĐ15/ 2006 - BTC.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ – Phụ lục số 04.
- Phương pháp khấu hao: bình quân.

SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
3. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam:
3.1 Kế toán nguyên vật liệu:
3.1.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Công ty phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế, yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. NVL được sử dụng ở Công ty được chia thành các loại chủ yếu sau:
* Nguyên vật liệu:
- Vật liệu chính: Đối tượng trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm:
Bông, Xơ.
Bông có nhiều loại: Bông nguyên cấp thấp, bông nguyên cấp cao, Bông
Tây phi,…Xơ có Xơ STAPLE, Xơ Polyster,…
- Vật liệu phụ: là loại NVL phụ, có tác dụng nhất định trong quá trình sản
xuất như: túi ni lông, bao bì đóng gói,…
- Vật tư phụ tùng thay thế: Biến tần, vòng bi, Dây đai, Lò xo lá, Nắp mối
nối,…
- Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: Tôn, thép, đá cắt 350, que hàn phi 3,…
- Nhiên liệu: các loại nhiên liệu thường dùng là xăng, dầu.
- Phế liệu: Bông phế, sợi rối…
Để quản lý từng loại NVL, Công ty đã lập các danh mục NVL, đã được mã
hoá trên máy vi tính đến từng danh điểm. Các danh điểm này kết hợp với tài
khoản hàng tồn kho (TK152) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng loại NVL. Khi
nhập dữ liệu, kế toán nhất thiết phải chỉ ra được danh điểm NVL để tăng cường
tính tự động hoá, chính xác của thông tin.
Với cách phân loại như trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý NVL của
Công ty được đảm bảo một cách chặt chẽ, chính xác và nhanh chóng đáp ứng kịp
thời phục vụ cho mọi yêu cầu công tác NVL tại công ty như kiểm kê, kiểm tra
tình hình biến động NVL hàng ngày,…

3.1.2 Đánh giá nguyên vât liệu:
Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo những
nguyên tắc nhất định đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
Công ty Dệt Hà Nam đã lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá NVL theo giá
thực tế, cụ thể như sau:
3.1.2.1 Đối với vật liệu nhập kho:
* Trường hợp mua trong nước:
Đối với những loại NVL được người bán cung cấp ngay tại kho của Công
ty (hợp đồng trọn gói) thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho.
* Trường hợp nhập khẩu:
Đối với loại nguyên liệu được mua từ nước ngoài, trị giá thực tế nhập khẩu
được tính bằng:
Trị giá NVL = Giá thanh toán ghi + Các khoản phí,+ Cước phí + Chi phí
nhập khẩu trên hoá đơn (CIF) lệ phí nhập khẩu vận chuyển khác
3.1.2.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho mà công ty áp dụng là phương pháp
bình quân liên hoàn. Cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư hàng
ngày cung cấp được thông tin kịp thời. Trong Công ty sử dụng kế toán máy nên
phương pháp này hoàn toàn là phù hợp. Khi xuất kho kế toán chỉ cần đưa vào
máy tính số lượng, chỉ ra đúng mã NVL, máy tự tính ra đơn giá xuất kho ngay
sau mỗi lần nhập - xuất.
Công thức tính giá xuất kho:
Đơn giá trong

Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập
kì bình quân

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ

Đối với các loại nhiên liệu: xăng, dầu do đặc thù của đơn vị ít sử dụng các
loại nhiên liệu này, nên mỗi lần có yêu cầu như: xăng cho xe ô tô vận chuyển,
dầu bảo dưỡng máy móc thiết bị… Công ty không thực hiện mua nhập kho mà
trên cơ sở hoá đơn chứng từ thực hiện tính giá theo phương pháp đích danh, hạch
toán vào CPNVLTT.
3.1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ kế toán sử dụng: - Hợp đồng kinh tế.
- Tờ khai thuế, hoá đơn giá trị gia tăng.
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xin cấp vật tư.
3.1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Khi nhập NVL, tuỳ theo từng nguồn nhập mà kế toán tiến hành định
khoản, nhập dữ liệu vào máy tính.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.
Các loại NVL mua ngoài, kế toán NVL tính giá nhập bằng giá mua ghi trên hoá
đơn (chưa có thuế GTGT) cộng thêm các khoản chi phí vận chuyển và các chi phí
liên quan đến mua hàng.
* Đối với nguyên vật liệu mua trong nước:
Khi NVLvề nhập kho có đầy đủ các hoá đơn cùng về, kế toán tiến hành thực
hiện định khoản: Nợ TK 152, 153
Có TK 331,TK 111, TK112 , TK311....
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó, đối
với các loại NVL mua nhập kho thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán sẽ
định khoản: Nợ TK 133
Có TK 331,TK 111,...
Trường hợp mua NVL theo hợp đồng bán tại kho bên mua thì giá nhập kho là
giá ghi trên hoá đơn.
Còn trường hợp cán bộ ứng tiền đi mua NVL, đi xe ô tô của công ty thì hoá

đơn xăng xe đi chở hàng không hạch toán vào TK 152, kế toán định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 111
* Đối với hàng mua nhập khẩu: NVL chính của công ty thường mua ở
nước ngoài chẳng hạn các loại Bông, Xơ. Những mặt hàng này không phải chịu
thuế nhập khẩu. Công ty phải trả tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu. Khi trả tiền
hàng thông qua hình thức mở L/ C và nhận nợ với Ngân hàng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
Có TK 311, TK 331, TK 111, TK 112 ...
Phần thuế GTGT được khấu trừ kế toán định khoản:
Nợ TK 133
Có TK 3312
Ví Dụ 1: Ngày1/ 3/ 2010 Công ty nhập kho 100.000kg bông Ấn Độ của công ty
cổ phần Dệt sợi Đam San với giá 24.480đồng/kg.Thuế GTGT 5%, kế toán tiến
hành vào phiếu nhập kho, hạch toán:
Nợ TK152(1) 2.448.000.000 =100.000 x 24.480
Nợ TK133(1) 122.400.000 =2.448.000.000 x5%
Có TK331 2.570.400.000
Ví Dụ 2: Với vật liệu Bông Việt Nam, ngày 28/02/2010 Xuất 20.024,04kg Bông
bán cho công ty dệt may Linh Phương
- Số lượng tồn đầu tháng 2 năm 2010:1.400 Kg
- Tương ứng với giá trị là: 26.600.000đ
- Ngày 27/ 02 nhập 700kg
- Tương ứng trị giá nhập: 13.195.000
Như vậy máy tự tính đơn giá bình quân theo phương pháp bình quân liên
hoàn cho giá xuất kho ngày hôm sau là: 18.950 đ/kg.
Kế toán tiến hành vào phiếu xuất kho và hạch toán :

Nợ TK131 : 379.455.558
Có TK33311: 344.959.596,18
Có TK5115: 34.495.961,82
3.2 Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương:
Công ty xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo đơn giá sản
phẩm từng bộ phận, khoán lương trên cơ sở hoàn thành công việc, có thưởng, có
phạt, đóng BHXH cho người lao động theo chế độ quy định của nhà nước.
3.2.1 Phương pháp tính lương tại công ty.
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao
động:
- Hình thức trả lương theo thời gian ( áp dụng đối với cán bộ, công nhân
viên thuộc khối văn phòng)
- Hình thức trả lương theo sản phẩm ( áp dụng đối với công nhân sản xuất)
* Hình thức trả lương theo thời gian.
ĐGTL

TL min x Hệ số lương cơ bản x Hệ số kinh doanh

1ngày công

26
Tiền lương thực lĩnh = (ĐGTL x Ntt) + Các khoản phụ cấp - Các khoản
giảm trừ
Trong đó: TLmin là tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
(650.000đồng/tháng)
Ntt là số ngày làm việc thực tế của người lao động
Số ngày công theo chế độ là 26 ngày/ tháng.
Các chế độ khen thưởng (áp dụng toàn công ty).

Loại A : 150.000đồng
Loại B : 105.000đồng
Loại C : Không thưởng
Các khoản giảm trừ bao gồm tiền BHXH, BHYT
Ví Dụ : Tính lương tháng 10 cho Nguyễn Minh Phương thuộc phòng kế toán
Chức vụ: Trưởng phòng kế toán.
Phụ cấp trách nhiệm : 500.000 đồng.
Phụ cấp khác : 400.000 đồng, Hệ số kinh doanh : 1,6
Số ngày công trong tháng: 25 ngày.
Xếp loại A
Số tiền BHYT + BHXH phải nộp : 66.744đồng
ĐGTL

650.000 x 2.,46 x 1,6

1ngày công

26
Tiền lương thực lĩnh = (98.400 x 25) + (150.000 + 500.000 + 400.000) - 66.744
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T
=
98.400 đồng/ngày
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khoa kÕ to¸n
= 3.443.256(đồng)
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương thực lĩnh = ĐGTL x Số lượng sản phẩm hoàn thành
Đơn giá tiền lương dựa trên đơn giá gốc, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của
công nhân so với định mức lao động.
3.2.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK334

- Chứng từ kế toán sử dụng : - Bảng chấm công
- Bảng nhận xét mức độ hoàn công việc
- Bảng thamh toán lương cho từng người lao
động
- Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Ví Dụ : Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 9 của bộ phận văn phòng
kế toán định khoản như sau :
Nợ TK642 30.245.869 đồng
Có TK334 30.245.869 đồng
Khấu trừ tiền BHXH và BHYT vào lương CNV
Nợ TK 334 918.528 đồng
Có TK 338 918.528 đồng
3.3.Kế toán tài sản cố định.
3.3.1 Phân loại TSCĐ :
Hiện nay TSCĐ của Công ty bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc
thiết bị, dụng cụ quản lý. Tài sản của công ty được hình thành qua hình thức mua
ngoài ( ký hợp đồng với nhà cung cấp). Các dây chuyền sản xuất được Công ty
lắp đặt tại doanh nghiệp sau đó thành lập hội đồng nghiệm thu và đưa vào sản
xuất.
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK211, 212, 213
- Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
SVTH: L¹i Thanh Tïng Líp: 2LT 03 – 01T

×