Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Luận văn dấu hiệu trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm thứ nhất trường đại học bách khoa hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.74 KB, 63 trang )

HỒNG THỊ HƯN

DÂU HIỆU TRÀM CẢM VÀ MỘT SƠ YẾU TÓ LIÊN QUAN Ở
SINH VIÊN NÃM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
HÀ NỘI NĂM 2019

Đề cưong chuyên đề: Củ’ nhân Y tể Cơng cộng

Giảng viên hTig dẫn: Ths Lê Tự Hoàng

Hà Nội, năm 2018


LỜI CẢM ON
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các Bộ mơn và các Phịng Ban Trường
Đại học Y tế Cơng cộng đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thực
hiện ỉuận vãn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Lê Tự Hồng - Người thầy đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trinh thực hiện luận vãn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các bạn
sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trinh thực hiện luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đinh và bạn bè đã luôn chia sẻ, đồng hành, động viên và giúp đỡ tôi trong quá học
tập.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên đề tài không tránh khỏi những mặt cịn hạn chế, tơi rất mong nhận được sự góp ý
của các chun gia để tơi có thể rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Hoàng Thị Huyền



DANH MỤC VIẾT TẮT

CES-D
ĐTV
ĐTNC
SKTT
WHO

Center for Epidemiologic Studies Depression Scale
Điều tra viên
Đối tượng nghiên cúu
Sức khỏe tâm thần
Tổ chức Y tế Thế giới {WorldHealth Organization)


Mc c
ãô
TểM TT CNG NGHIấN cu..........................1
I.

t vn ...........................................................................................................................................3

II.

Mc tiờu nghiên cứu.........................................................................................................................10

III.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.............................................................................................11


3.1

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................11

3.2

Địa điểm và thời gian nghiên cứu...............................................................................................11
3.3

Thiết kế nghiên cứu...................

11

3.4

Mầu và phương pháp chọn mẫu.

11

3.4.1.

Cơng thức tính cỡ mẫu.......

3.4.2.

Cách chọn mẫu...................

1.4.

Phương pháp thu thập số liệu


1.5.

Các biến sổ nghiên cứu..............

1.6.

Quản lý và phân tích số liệu..

11
11
12
14

1.7.

21
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu..................................................................................................21

1.8.

Sai số và biện pháp khắc phục....................................................................................................22

IV.

Ke hoạch nghiên cứu và kinh phí...............................................................................................23

4.1.

Ke hoạch nghiên cứu..................................................................................................................23


4.2.

Nguồn kinh phí nghiên cứu........................................................................................................23

V.

Dự kiến kết quả..........................................................................................................................23

5.1.

Thông tin chung.........................................................................................................................23

5.2.

Dẩu hiệu trầm cảm.....................................................................................................................25

5.3.

Các yếu tố liên quan đến dấu hiệu trầm cảm..............................................................................28

VI.

Kết luận......................................................................................................................................35

6.1.

Dấu hiệu trầm cảm của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.......................35

6.2.


Một số yếu tố liên quan đển rối loạn trầm cảm ở sinh viên..............................................................35

VII.

Khuyển nghị..............................................................................................................................35



Danh mục bảng
Bảng 1: Sai số có thể có và khác phục sai số................................................................................................22
Bảng 3: Đặc điểm của gia đình đối tượng nghiên cứu..................................................................................24
Bàng 4: Áp lực học tập theo một số đặc điểm nhân khẩu, ngành học............................................................25
Bảng 5: Tỷ lệ trầm cảm của sinh viên theo đặc điểm các nhân......................................................................25
Bảng 6: Tỷ lệ roi loạn trầm cảm ở sinh viên theo đặc điểm gia đình.............................................................26
Bảng 7: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với dấu hiệu trầm cảm...........................................................28
Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc diem gia đình với dẩu trầm cảm.................................................................28
Bảng 9: Mổi liên quan giữa hành vi nguy, lối sống với dấu hiệu trầm cảm...................................................30
Bảng 10: Mối liên quan giữa yếu tố nhà trường với đấu hiệu trầm cảm........................................................31
Bàng 11: Mối liên quan giữa môi trường tự nhiên - xã hội với dẩu hiệu trầm cảm........................................31
Bàng 12: Hồi quy Logistic của các yếu tố liên quan với dấu hiệu trầm cảm..................................................32


TĨM TÁT ĐÈ CƯƠNG NGHIÊN cứu
Trong thời đại cơng nghiệp và hội nhập, các rối loạn tâm thần có xu hướng gia tăng. Trầm cảm là
một căn bệnh không phân biệt tuổi tác, giới tính, chủng tộc hay tình trạng kinh tế, tất cả mọi người đều có
thể xuất hiện dấu hiệu trầm cảm. Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biển ở sinh viên đại học, với tỷ lệ
rối loạn trầm cảm dao động từ 8% đến 20% [33], [38], [39], Sinh viên là một nhóm xã hội có nhiều khả
năng phải đối mặt với sự xuất hiện dấu hiệu trầm cảm khi áp lực việc học hành quá căng thang. Bên cạnh
đó, những mâu thuẫn trong tình bạn, tình yêu, sự kì vọng của cha mẹ cũng có thể làm sinh viên mệt mỏi,

thiếu tập trung. Ngồi ra, việc thay đổi về mơi trường học tập, môi trường sinh hoạt cũng ảnh hưởng đen
đời sống tâm lý của sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất khi phải sống một mình ở nhà trọ và gặp khó
khăn về tài chính [21]. ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của sinh viên các ngành
sư phạm, y khoa, kinh tế [8], [13], [15]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có các nghiên cứu về sức khỏe tâm thần
của sinh viên khối kĩ thuật. Với những lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Dấu hiệu trầm cảm
và một số yếu tố liên quan ở sinh viên nãm thứ nhất Đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2019” với 2
mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng xuất hiện dấu hiệu trầm cảm và (2) Xác định một số yếu tố có liên quan đến
dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nãm 2019.
Đe tài nghiên cứu “Dấu hiệu trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở sinh viên nâm thứ nhất đại học
Bách Khoa Hà Nội năm 2019” được thực hiện nhằm vào đối tượng sinh viên năm thứ nhất theo học tại Đại
học Bách Khoa Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019, với thiết ke nghiên cứu
mơ tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và công cụ thu thập thông tin
đánh giá về dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên là thang đo Center for Epidemiologic Studies Depression Scale
(CES-D) của Radoloff đã được chuẩn hóa và bộ câu hỏi được phát triển để đánh giá một số yếu tố liên
quan. Thống kê mô tả được sử dụng nhằm mô tả tỷ lệ sinh viên năm nhất có dấu hiệu trầm cảm, kiềm định
Khi bình phương cũng như hồi quy logistic lân lượt được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đơn
biến và đa biến với đầu ra là việc xuất hiện dấu hiệu trầm cảm ờ sinh viên.
Nghiên cúu này mong muốn tìm ra được tỷ lệ sinh viên năm nhất có dấu hiệu trầm cảm ở Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2019, ngoài ra nghiên cứu cũng dự kiến xác định được một so yeu tổ liên
quan đến trầm cảm học đường như mong muốn chọn lại ngành học, khơng hài lịng với kết quả học tập, áp
lực từ sự kì vọng cùa cha mẹ, khó khăn về nơi ở,... Tác giả thực hiện đê tài nghiên cứu này với mục đích
cảnh báo vả nâng cao nhận thức cho sinh viên khối ngành kĩ

1


thuật trong việc nhận biết dấu hiệu trầm cảm đồng thời đưa ra những
khuyến nghị phù hợp với chính bàn thân sinh viên, gia đình, nhà trường và xã
hội để có những biện pháp can thiệp phù họp.


2


ĩ. Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, áp lực cuộc sổng ngày càng nhiều khiến con người phải chịu những rối
loạn tâm thần có xu hướng gia lăng trong đó có trầm cảm. Theo Tổ chức Y tể Thế giới (WHO), trầm cảm là
một rối loạn về cảm xúc, có đặc điểm chung là bệnh nhân thấy buồn chán, mất sự hứng thú, cảm thấy tội lỗi
hoặc giảm giá trị bản thân, khó ngủ hoặc sự ngon miệng, khả năng làm việc kém và khó tập trung. Trầm
cảm có thể trở thành mãn tính hoặc tái phát và làm giảm khả năng của cá nhân trong thích úng với cuộc
sổng, trong trường hợp nặng nhất, trầm cảm có thể dẫn tới tự sát [5]. Trầm cảm được đặc trưng bởi 5 dấu
hiệu là: Giảm khí sắc (tức có trạng thái cảm xúc buồn rầu, chán chường u uất) - Sự đánh giá âm tính và thái
độ bi quan đối với tương lai - Biểu hiện tính thụ động và giảm hoạt tính - Mất hứng thú và xu hướng tự hủy
hoại - Những rối loạn về thần kinh thực vật và một số biểu hiện sinh học (sút cân, giảm dục năng, ít ngủ,
thức giấc sớm, sũng sờ) [22]. Hầu hểt các ca bệnh trầm cảm có thể điều trị bằng thuốc hoặc liệu pháp tâm lý
[7]. Trầm cảm hiện đang là một rối loạn tàm thần phổ biến và có tầm quan trọng đặc biệt ở hầu hết các quốc
gia trên the giới. Theo ước tính mới nhất của WHO, hơn 300 triệu người đang sống với trầm cảm, tăng hơn
18% trong giai đoạn 2005-2015 [42], [43]. Theo dự đoán năm 2020 trầm cảm đúng thứ 2 trong các nguyên
nhân gây gánh nặng bệnh tật toàn cầu và đen năm 2030, đây sẽ là nguyên nhân hàng đầu trong gánh nặng
bệnh tật toàn cầu [40], [41]. Tại Việt Nam, theo Báo cáo kểt quả điều tra quốc gia về Vị thành niên Việt
Nam lần II năm 2009 (SAW II) cho biết, trong sổ hơn 10000 thanh thiếu niên được điều tra tại Việt Nam ở
độ tuổi từ 14 đến 25 tuổi, có 73,1% người trả lời từng có cảm giác buồn chán, có 27,6% thanh thiếu niên đã
trải qua cảm giác rất buồn hoặc cảm thấy mình khơng có ích đến nỗi khơng muốn hoạt động như bình
thường. Tỷ lệ thanh thiếu niên cảm thấy hồn tồn thất vọng về tương lai là 21,3% và có 4,1% đã tùng nghĩ
đến chuyện tự tử. So sánh với SAW I chì xét riêng cảm giác nghĩ đến chuyện tự từ, mức độ tăng đã tăng lên
khoảng 30% [2]
Trong những năm gần đây, tỷ lệ sinh viên đại học gặp phải các vấn đề sức khỏe tâm thần đang tăng
lên ở nhiều nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các chứng tràm cảm, lo âu [37]. Nghiên cứu cùa
Mancevska và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 354 sinh viên y khoa năm thứ nhất và năm thứ hai Trường
Y khoa Đại học Skopje, Cộng hịa Macedonia. Nhóm tác giả sử dụng thang đo Beck, điểm cat 17 để xác
định mức độ rối loạn trầm cảm; thang đo Taylor Manifest Anxiety Scale (TMAS) de xác định các triệu

chúng lo âu với điểm cắt 16. Kết quà nghiên cứu cho thấy 10,4% sinh viên có dấu hiệu trầm cảm; 65,5%
sinh viên có triệu chúng lo âu [32], Một nghiên cứu về trầm cảm của Yuquing Song và các cộng sự tiến hành
trên 988 sinh viên năm nhất trường


Đại học Bắc Kinh và 802 sinh viên năm nhất Đại học Hồng Kông, sử dụng
thang đánh giá CES-D điểm cắt 16. Kết quả nghiên cửu chì ra rằng có 24,8%
sinh viên năm nhất ở Bắc Kinh có dấu hiệu trầm cảm với điểm số ưên CES-D
vượt quá 16, trong đó 8,9% có đỉểm số 25 hoặc cao hơn. Khoảng 43,9% sinh
viên năm thứ nhất ở Hồng Kơng có dấu hiệu trầm càm với điểm số trên CES-D
vượt quá 16, trong đó 17,6% có diem số 25 hoặc cao hơn [36].
Một số nghiên cứu về trầm cảm học đường của sinh viên Việt Nam như nghiên cứu Stress, lo âu và
trầm cảm ở sinh viên y khoa Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 của tác giả Trần Kim
Trang trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa y và răng hàm mặt, sử dụng thang đánh giá DASS-21 với điềm
cắt 10-13 điềm là trầm cảm nhẹ, 14-20 điểm là trầm cảm vừa, 21-27 điểm là trầm cảm nặng. Kết quả
nghiên cứu này chì ra rằng tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 28,8% [16]. Một nghiên cửu khác của
tác giả Nguyễn. Thị Hưởng được tiến hành trên 400 sinh viên năm thứ 2, sử dụng thang đo CES-D, điểm
cắt 22 đã đưa ra tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 49,5 % [14]. Nghiên cửu khác về trầm cảm cũng sử
dụng thang đo CES-D, với điểm cắt 16 cùa tác giả Trần Quỳnh Anh cùng cộng sự trên một quy mô rộng
hơn với 2099 sinh viên hệ Bác sĩ Đa khoa năm thứ 1, 3 và 5 tại 8 trường Y Dược trên cả nước đã đưa ra
kết quà tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 43,2% [21]. Trong nghiên cứu Thực trạng rối loạn trầm cảm
và một số yếu tố liên quan của sinh viên Trường Đại học Y Khoa Vinh năm 2013, tác giả Phan Thị Diệu
Ngọc đã chỉ ra tỷ lệ sinh viên bị trầm cảm nhẹ: 31,2 %, vừa 29,8 % và nặng 4,3 % bằng công cụ là thang
đo Beck rút gọn [9]. Tuy nhiên đổi tượng của các nghiên cửu này ỉà sinh viên các ngành y khoa, kinh tế.
Hiện nay chưa có các nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của sinh viên khối kĩ thuật.
Trầm cảm là một rối loạn phức tạp và khơng chỉ có một ngun nhân riêng rẽ để phát sinh bệnh.
Yeu tố cả nhân bao gồm các yếu tố về đặc điềm nhân khẩu học, tỉnh cách cá nhân hành vi, lối sống cá nhân
đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có mổi liên quan đến việc xuất hiện dẩu hiệu trầm cảm. Tính dễ bị
tổn thương của phụ nữ đối với trầm cảm đã được nghiên cứu rất nhiều [8], [12]. Theo nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Hưởng, tỷ lệ sinh viên nữ có nguy cơ trầm cảm cao hơn sinh viên nam khoảng 10% [13].Tuổi

đóng vai trị quan trọng trong trầm cảm, Nhóm tuổi có nguy cơ rối loạn khí sắc cao là nhóm từ 45-64 tuổi,
trong khi đó các rối loạn trầm cảm điển hình lại thường gặp ở lứa tuổi từ 18-44, trong đó lứa tuổi từ 14-18
chiếm khoảng 18,5% rối loạn hầm cảm, ở thanh thiếu niên trứơc dậy thì là 0,5% [40],
Mối liên quan giữa lối sống và tràm cảm ở sinh viên cũng được khẳng định trong một số nghiên
cứu. Một nghiên cứu được tiến hành trên 3000 sinh viên đại học ở Mĩ phát hiện ra rằng, hút thuốc ỉá và
thường xuyên uống rượu bia có liên quan đến tăng nguy cơ trầm càm và lo âu [24]. Hút


thuốc lá cũng được xác định là một hành vi nguy cơ cao liên quan đến
triệu chứng trầm cảm [23], Những sinh viên có dấu hiệu trầm cảm nặng hút
nhiều số điếu thuốc trong ngày nhiều hơn nhũng người có dấu hiệu trầm cảm
nhẹ [23], Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng những người hút thuốc lá có
biểu hiện rối loạn trầm cảm cao hơn những người không hút thuốc lá [35],
Theo nghiên cứu của tác giả Phan Thị Diệu Ngọc tại Đại học Y khoa Vinh, những sinh viên đánh giá
tình trạng sức khỏe của bản thân yếu và khơng được khỏe có nguy cơ bị trầm càm vừa và nặng cao gap 2,2
lần so với sinh viên đánh giá bản thân khỏe mạnh hoặc hoàn toàn khỏe mạnh [9], Nghiên cứu của tác giả
Trần Quỳnh Anh và cộng sự cũng chỉ ra ràng nguy cơ trầm cảm của sinh viên liên quan đến vấn đề khó khăn
về nơi ở chiếm 16%, khăn về tài chính chiếm 8,1% [21], Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Mai cũng cho tỉ lệ
có nguy bị trầm cảm ở nhóm khơng thường xuyến tập thể dục/thể thao cao hơn nhóm thường xuyên tập thể
dục thể thao, tương tự ti lệ có nguy cơ bị trầm cảm ở nhỏm hút thuốc lá, chơi game online cũng cao hơn so
với nhỏm không hút thuốc lá, khơng chơi game online. Nghiên cứu này cũng chì ra, việc những sinh viên
không bao giờ tham gia hoạt động ngoại khóa có nguy cơ bị trầm cảm gấp 2,3 lần so với những sinh viên
thỉnh thoảng hoặc thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa [8]
Các sự kiện gây căng thẳng trong gia đình là yếu tố thuận lợi để phát sinh rối loạn trầm càm như hoàn
cảnh kinh tế gia đình khó khãn, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình,.., Nghiên cứu Dấu hiệu trầm
cảm và một số yếu tố liên quan ờ một số khối sinh viên đa khoa Trường Đại học Y Dược Hài Phịng, tác giả
Nguyễn Hồng Việt Đức đã chỉ ra rang dấu hiệu trầm cảm ở nhóm sinh viên gặp rắc rối với ba mẹ cao gấp
2,56 lần nhóm khơng gặp rắc rối với ba mẹ. Các yếu tổ gây căng thẳng trong gia đình khơng chỉ xuất phát từ
trong gia đình, mà nó cịn do bổ mẹ mang về từ công sở, do con cái mang về từ trường học và do môi trường
sống tự nhiên và xã hội mang đến [19], [27], Sự hỗ trợ của gia đình và bạn bè rất quan trọng cho sự thành

công trong quá trình học tập và cuộc sống của sinh viên. Sinh viên càng nhận được nhiều sự hỗ trợ từ gia
đình gia đình bạn bè thì càng ít nguy cơ mắc rối loạn trầm càm [25]. Trình độ học vấn của bố mẹ có liên
quan chặt chẽ đển nguy cơ trầm cảm của con. Sinh viên có mẹ từng học đại học thì ít có triệu chứng trầm
cảm hơn sinh viên có mẹ chưa từng học đại học. Điều này có thể giải thích do mẹ từng học đại học có kinh
nghiệm hơn trong việc hỗ trợ con cái mình [18], Nghiên cứu của tác giả Trần Bình Thắng trên sinh viên Đại
học Y Dược Huế cũng cho kết quả là việc cha mẹ li dị hoặc li thân, mẹ làm nghề nơng có liên quan đến
nguy cơ trầm cảm ở con [15], Còn trong nghiên cứu cùa tác già Trần Quỳnh Anh, việc cha mẹ bất đồng dẫn
tới nguy trầm cảm của con chiếm tới 29,1% [21],


Nghiên cứu của Tabassum Alivi và các cộng sự chỉ ra rằng học tập căng thẳng có liên quan đen rối
loạn trầm cảm, đặc biệt là những sinh viên theo học ờ năm thứ hai. Cả hai dấu hiệu trầm cảm và lo lắng
trong nghiên cứu này đều chiếm tỷ lệ cao hơn ở sinh viên thứ hai với tỷ lệ dấu hiệu trầm cảm và lo lắng lần
lượt là 43% và 61,6% [20], Năm học cũng là một trong các yếu tố có liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh
viên. Một số nghiên cứu cho thẩy tỉ lệ ưầm cảm cao hơn ở sinh viên năm thứ nhất [21], [34]. ờ giai đoạn
này, sinh viên có thể gặp khó khăn trong việc chuyển tiếp từ mơi trường học phổ thông trung sang môi
trường học tập ở bậc cao hơn với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, cách học và các mối quan
hệ xã hội mới. Đặc biệt, sinh viên có thể cỏ thể gặp những căng thẳng do cảm giác cô đơn, nhớ nhà, sự thay
đổi môi trường học tập, môi trường sinh hoạt. Những khó khăn này khiến nhiều sinh viên lúng túng, khơng
biết kiểm sốt cuộc sống. Khi đó, khơng chỉ học tập mà cả các chức năng xã hội khác của họ cũng bị suy
giảm nghiêm trọng [6]. Theo nghiên cứu Thực trạng trầm cảm và một số yếu tố liên quan của sinh viên điều
dưỡng trường Đại học Thăng Long của tác giả Nguyễn Thanh Mai, nhũng sinh viên khơng hài lịng với điểm
trung bình học tập có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn gấp 3,1 lần so với sinh viên hài lịng với điểm trung bình
học tập [8].
Môi trường tự nhiên gồm các thảm họa tự nhiên như bão, lũ, động đất và các tai họa công nghệ như
sự cố nhà máy điện Chec-no-bun,.. .Theo nghiên cứu của Bockting CL và cộng sự, các tai họa tự nhiên
thường gây ra hoảng loạn, cách ỉy, rối loạn trầm cảm (bao gồm cả ý tưởng tự sát), mất định hướng, vơ cảm,
bất động, mất cảm giác an tồn, rối loạn giấc ngủ, rối loạn hành vi ăn uống,...[19]. Môi trường xã hội có ảnh
hưởng rất nhiều đển phát sinh bệnh trầm cảm. Theo nghiên cứu của tác giả Hardy.p, nhũng biến động về
môi trường xã hội làm thay đổi thói quen hàng ngày như thay đồi cơng việc, thay đổi nơi làm việc, thay đổi

chỗ ở có thể phát sinh trầm cảm. Trong xã hội có nền kinh tế khó khàn, sự cạnh tranh việc làm cũng góp
phần làm tăng nguy cơ trầm cảm Theo các nghiên cứu cùa ECA (Epidemiologic Catchment Area) thì trầm
cảm điển hình cao gấp 3 lần ở những người khơng có việc làm hoặc phải song nhờ trợ cấp [ỉ2].
Đại học Bách Khoa Hà Nội là trường đại học đa ngành về kỹ thuật. Mỗi năm, nhà trường đào tạo
trên 40 000 sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 67 chuyên ngành đại học, 33 chuyên ngành
cao học và 57 chuyên ngành tiến sĩ. Năm 2018, nhà trường dự kiến tuyển sinh trên 6 000 sinh viên cho 42
chuyên ngành hệ đào tạo đại học chính quy [11], Đại học Bách Khoa Hà Nội luôn nằm trong số các trường
dẫn đầu cả nước về chất lượng cũng như điểm chuẩn tuyển sinh bởi để thì đỗ vào trường học sinh phải đạt
điểm đầu vào tương đối cao. Tuy nhiên, theo thống


kê cùa phòng Đào tạo Đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, mỗi
năm cũng có 700 - 800 sinh viên bị buộc thôi học do kểt quả học tập không
đáp ứng được yêu cầu của nhà trường. Bên cạnh việc cân có mục tiêu học tập
rõ ràng, một sức khỏe the lực để đáp ứng cường độ học tập thì sức khỏe tinh
thần cùa sinh viên ln đóng một vai trò quan trọng trong học tập. Sinh viên
theo học năm thứ nhất đại học có thể gặp khó khăn trong việc chuyển tiếp từ
môi trường trung học phổ thông sang môi trường học tập ở bậc cao hơn với
nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, cách học và các mối quan hệ
xã hội mới.
Với mục đích tìm hiêu về thực trạng xuất hiện dấu hiệu trầm cảm và các yếu tố liên quan đến dấu
hiệu trầm cảm ở sình viên ngành kĩ thuật, để từ đó đề xuất ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao sức khỏe
tâm thần cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất, tác giả tiến hành làm đề tài “Dấu hiệu trầm cảm và
một số yếu tố liên quan ỏ' sinh viên năm thứ nhất đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2019”.


Khung lý thuyết
Khung lý thuyết trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên tổng quan các tài liệu về trầm cảm
của các nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là khung lý thuyết của tác giả Phan Thị Diệu Ngọc trong
trong nghiên cứu “Thực trạng rối loạn trầm cảm và một số yếu tổ liên quan ờ sinh viên trường Đại học Y

Khoa Vinh năm 2013” [9].


Khung lý thuyết
Có dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Bách Khoa Hà Nội, năm 2019

Yếu tố cá nhân



Tuổi



* Giới

Mơi trường tự nhiên xã hội


Thảm họa tự nhiên



Các dịch vụ giải trí




Nơi đang sống


» Áp lực học tập, thi cử



Hộ khẩu thường trú



Ngành học

» Mối quan hệ giữa bạn bè, sự
hỗ trợ của thầy cơ, bạn bè



Tình trạng sức khỏe và các
hành vi nguy cơ



Mong muốn của bản thân:
Muốn chọn lại ngành học,
khơng hài lịng với kết quả
học tập

Yếu tố gia đình
Tình trạng hơn nhân, nghề nghiệp,
học vấn của bổ mẹ
Số anh chị em ruột
Tình trạng kinh tế

Mối quan hệ với các thành viên
trong gia đình
Sự quan tâm, kì vọng của người
thân

Mơi trường trường học

» Các hoạt động ngoại khóa
câu lạc bộ


II.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Xác định tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
năm 2019
2.2 Xác định một số yếu tổ liên quan đến dấu hiệu trầm cảm của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội năm 2019

10


III.

Đối tượng và phưoug pháp nghiên

cứu
3.1 Đối tượng nghiên cửu
-


Đối tưọng
Sinh viên đang học năm thứ nhất trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

-

Tiêu chuẩn lựa chọn:

-

Đang học năm thứ nhất hệ chính quy.

-

Đang là sinh viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

-

Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

-

Tiêu chuẩn loại trừ:

-

Đang có vấn đề ve sức khỏe tâm thần hoặc một số tật như khiếm thị, tật nguyền hoặc đang trong thời
kỳ điều tra liên quan tới vấn đề pháp lý.

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

>

Địa điếm nghiên cửu: Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

>

Thòi gian nghiên cứu: 1/2019 — 6/2019

3.3 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích
3.4 Mẩu và phương pháp chọn mẫu
3.4.1. Cơng thức tính cỡ mẫu: cơng thức ước tính một tỉ lệ


n=

2

d

Trong đó:
n = cỡ mẫu ước tính
p = 0,389 (Theo nghiên cứu dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên hệ y học dự phòng của trường ĐH Y Hà
Nội và một số yếu tố liên quan của Trần Quỳnh Anh năm 2014) [1],
d= 0,05 (Độ chính xác tuyệt đối)
z1_ocỵ2= 1,96 (Mức tin cậy 95%)
Áp dụng công thức trên được n= 366;
Để hiệu chỉnh cho sự khác biệt giữa thiết kế được chọn và chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn hiệu lực thiết
kế DE=1,5. Vậu cỡ mẫu của nghiên cứu là 550 sinh viên.
3.4.2.


Cách chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn được áp dụng:




Giai đoạn 1: Chọn ngẫu nhiên chuyên ngành

Tổng sổ sinh viên nãm thứ nhất hệ chính quy là 6100 sinh viên được xếp vào 42 chuyên ngành hệ chính quy
và được chia thành 76 lớp, trong đó có 23 chuyên ngành có 1 lớp, 19 chuyên ngành có 2 lớp trở lên. Số sinh
viên trung bình mỗi lớp là 60 sinh viên (dao động từ 40 đến 80 sinh viên một lớp), Trong sơ 23 chun
ngành có 1 lóp chọn ngâu 10 chuyên ngành; trong 19 chuyên ngành có 2 lóp trở lên chọn ngẫu nhiên 10
chun ngành.


Giai đoạn 2: Chọn ngẫu nhiên lớp
Trong 10 chuyên ngành có 1 lớp chọn ngẫu nhiên 8 lớp; trong 19 chuyên ngành cỏ 2 lớp trở lên chọn ngẫu
nhiên 14 lóp. Như vậy số lóp chọn ngầu nhiên được từ các chuyên ngành là 22 lóp.



Giai đoạn 3: Chọn ngẫu nhiên sinh viên

Trong 22 lớp, chọn ngẫu nhiên hệ thống 25 sinh viên để phỏng vấn (dựa vào danh sách lóp có sẵn, tính tốn
hệ thống k“ tổng số sinh viên trong lớp/25, sau đó chọn theo khoảng cách k cho đủ số mẫu cần cho mỗi lớp.
3.4.
3.4.1.


Phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu:

Thông tin được thu thập bang bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn.
Đổ đánh giá về dấu hiệu trầm cảm của sinh viên, tác giả sử dụng thang đo CES-D của Radoloff đã được
chuẩn hóa [30].
Thang đo CES-D của Radoloff được chia thành 4 nhóm dấu hiệu:
STT

Nhóm dấu hiệu

Câu tương ứng trong thang CESD

1

Nhóm dấu hiệu tích cực

CES-D4, CES-D8, CES-D12, CESD16.

2

Nhóm dấu hiệu về khó khăn giao tiếp

CES-D15, CES-D19

3

Nhỏm dẩu hiệu chán nản

CES-D1, CES-D3, CES-D6, CES- D9,

CES-D10, CES-D14, CES- DỈ7,
CES-D18.

4

Nhóm dẩu hiệu về hoạt động của bản thân

CES-D2, CES-D5, CES-D7, CESD11.CES-D13, CES-D20.



×