Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Luận văn thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan ở học sinh khối lớp 6 trường trung học cơ sở xã hoàn sơn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.14 KB, 92 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - Bộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CốNG CỘNG

NGUYỄN HỬƯ TƯỚC

THựC TRẠNG BỆNH SÂU RÃNG
VÀ MỘT SÓ ÝẾU TỐ LIÊN QUAN Ỏ HỌC SINH KHỐI
LỚP 6* TRƯỜNG TRUNG HỌC co SỎ XÃ HOÀN SON
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BÁC NINH NẤM 2008
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TÉ CÔNG CỘNG
MẨ SỐ: 62.72.76

Hướng dẫn khoa học
TS. Phạm Việt Cường

TS. Nguyễn Mạnh Hà

Hà Nội, 2008


LỜI CẨM ƠN

Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy, cõ giáo, các anh chị đồng nghiệp và gia đình.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành với:
Các thầy, cô giảo trường Đại học Y tế công cộng đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho tơi trong suốt quả trình học tập.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Việt Cường, TS Nguyễn Mạnh
Hà hai người thày đã dành nhiều công sức và thời gian q báu của mình hưởng
dẫn tơi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Ban giám đốc, các đồng nghiệp tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh,


Trung tâm Y tế dự phòng, phòng Y tế huyện Tiên Du, Trạm y tế, trường THCS xã
Hoàn Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đ& và phối hợp chặt chẽ với tôi trong
thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn gia đình, các bạn thân thiết đã ln động
viên, khuyển khích tơi trong q trình học tập và hoàn thành luận vãn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2008

Nguyễn Hữu Tước


i

DANH MỤC TÙ’ VIẾT TẮT

BS

Bác sỹ

CB

Cán bộ

GV

Giáo viên


ii


HS

Học sinh

NCV

Nghiên cứu viên

NHĐ

Nha học đường

PCSR

Phòng chống sâu ră

SMT

Sâu mất trám

SR

Sâu răng

THCS

Trung học cơ sở

VSRM


Vệ sinh răng miệng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

TÓM TẮT NGHIÊN cứu ĐẶT VẤN ĐỀ MỤC TIÊU NGHIÊN cứu 1.
Mục tiêu chung 2. Mục tiêu cụ thể TỒNG QUAN PHƯƠNG PHÁP

1

NGHIÊN cứu 1. Đối tượng nghiên cứu 2. Thời gian và địa điểm nghiên

3

cứu 3. Thiết kể nghiên cứu 4. Phương pháp chọn mẫu 5. Phương pháp thu 3
thập số liệu 6. Biến số nghiên cứu 7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn 3
đánh giá 8. Phương pháp phân tích sổ liệu 9. Đạo đức trong nghiên cứu

4

10. Khó khăn hạn chế, sai số của đề

22


tài và cách khắc phục KẾT QUẢ

22

NGHIÊN cứu
BÀN LUẬN KẾT LUẬN KHUYẾN
NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ
lục 1: Phiếu phỏng vấn HS Phụ lục 2:
Phiếu khám răng cho HS Phụ lục 3:
Phiếu phỏng vấn cha mẹ HS Phụ lục
4: Bảng chẩm điểm đánh giá Phụ lục 5: Dự trù kinh phí nghiên cứu Phụ
lục 6: Kế hoạch nghiên cứu

22
22
22
22
23
27
29
29
29
31
47
56
58
59
64
67

68
70
73
74


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu...................... 31
Bảng 3.2: Ket quả khám lâm sàng:..................................................................... 32
Bảng 3.3: Chỉ số SMT theo giới......................................................................... 33
Bảng 3.4: Kết quả quan sát học sinh thực hành chải răng................................... 33
Bảng 3.5: Thông tin liên quan đến kiến thức PCSR........................................... 34
Bảng 3.6: Tỷ lệ HS có kiến thức PCSR đạt........................................................ 36
Bảng 3.7: Thực hành PCSR của HS................................................................... 37
Bảng 3.8: Tỷ lệ HS thực hành PCSR đạt............................................................ 39
Bảng 3.9: Nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh............................................. 40
Bảng 3.10: Hướng dẫn H s thực hành PC SR..................................................... 40
Bảng 3.11: Thực hành PCSR cho con của cha mẹ HS........................................ 41
Bảng 3.12: Tỷ lệ cha mẹ thực hành PCSR cho con đạt....................................... 43
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh và tình trạng sâu 43 răng
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa thực hành PCSR của HS với tình trạng sâu 44 răng
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa số mặt răng được chải với tình trạng sâu 44 răng
Bảng 3.16 : Mối liên quan giữa thực hành PCSR cho con của cha, mẹ HS 45 với
tinh trạng bệnh.................................................................................................
Bảng 3.17 : Mối liên quan giữa nguồn cung cấp kiến thức cho HS 45 với kién thức
của HS.............................................................................................................
Bảng 3.18 : Mối liên quan giữa nguồn hướng dẫn thực hành cho HS với 46
Thực hành PCSR của HS............................... 7.............................................



TÓM TẤT NGHIÊN cứu
Sâu răng là bệnh phổ biến ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, bệnh có
thể mắc từ rất sớm ngay sau khi mọc răng. Bệnh sâu răng nếu không được điều trị
kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng. Ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
nhàm đánh giá thực trạng sâu răng và khảo sát một số yếu tố liên quan. Tuy nhiên
các nghiên cứu phần lớn chỉ đánh giá thực hành thông qua bộ câu hỏi đánh giá thực
hành.
Với thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích nghiên cứu này được tiến
hành để tìm hiểu “Thực trạng bệnh sâu răng và một sổ yểu tổ liên quan ở học sình
khối lớp 6 trường trung học cơ sở xã Hoàn Sơn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
năm 2008”.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 đển tháng 9 năm 2008. Toàn bộ 154 học
sinh khối lớp 6 trường THCS xà Hoàn Sơn cùng với cha, mẹ những học sinh này
được chọn vào nghiên cứu. Các em học sinh được yêu cầu đánh răng để điều tra viên
quan sát trước khi vào khám và phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kể sẵn để đánh giá
kiến thức thực hành PCSR. Cha mẹ học sinh cũng được phỏng vấn theo bộ câu hỏi
để đánh giá thực hành PCSR cho con.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sâu răng của học sinh là 48,7%, chỉ số SMT là
1,53. Hiểu biết của học sinh về thời điểm chải răng còn chưa đúng. Tổng hợp kiến
thức PCSR nói chung của học sinh đạt yêu cầu chỉ chiếm 37,7%. Thực hành PCSR
của học sinh cũng khơng tốt chỉ có 29,9% học sinh PCSR đạt yêu cầu. Khi quan sát
học sinh thực hành chải răng thấy 92,9% học sinh đưa bàn chải không đúng cách,
93,5% học sinh chỉ chải răng trong khoảng thời gian dưới 2 phút. Chưa có học sinh
nào nhận được hướng dẫn các kỹ năng thực hành PCSR từ nhà trường (chương trình
nha học đường).
Nghiên cứu cũng chỉ ra học sinh chỉ chải răng mặt ngồi có nguy cơ bị sâu răng
cao gấp 6,4 lần những học sinh chải từ 2 mặt răng trở lên (P < 0,05). Nghiên


cứu cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức, thực hành

PCSR của học sinh với bệnh sâu răng. Khơng có mối liên quan giữa nguồn cung cẩp
kiến thức và nguồn hướng dẫn học sinh thực hành PCSR với kiến thức, thực hành
PCSR của học sinh.
Kết quả nghiên cứu phản ánh tỷ lệ học sinh mắc sâu răng vẫn cao, kiến thức,
thực hành PCSR của học sinh còn kém. Đây là vấn đề cần quan tâm vì nghiên cứu
cũng cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức, thực hành PCSR với sâu răng.


1

ĐẶT VÁN ĐÈ

Sâu răng là bệnh phổ biến ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, bệnh có
thể mắc từ rất sớm ngay sau khi mọc răng. Bệnh sâu răng nếu không được điều trị
kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng như viêm tuỷ răng, viêm quanh cuống, bệnh còn
là nguyên nhân gây mất răng, ảnh hưởng nặng nề tới sức nhai, phát âm, thẩm mỹ,
ngoài ra nó cịn là ngun nhân của một số bệnh nội khoa như viêm nội tâm mạc,
viêm cầu thận, viêm khớp. Chi phí cho việc chữa răng rất tốn kém. Theo WHO từ
những năm 70 đã xếp bệnh sâu răng và viêm lợi là tai họa thứ ba của loài người sau
bệnh tim mạch và bệnh ung thư vì những lý do sau:
-

Bệnh mắc rất sớm, ngay sau khi răng mọc.

-

Bệnh phổ biến (Chiếm 90 đến 99% dân số), hiếm có ai khơng mắc phải

-


Tổn phí chữa răng rất lớn, vượt qua khă năng chi trả của mọi chính phủ, kể

cả những nước giàu có nhất.
Sau năm 1975 nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tìm ra được nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh của sâu răng[l], đồng thời đã phát hiện thẩy vai trò quan


2

trọng của fluor trong việc bảo vệ men răng[13]. Trên cơ sở đó đã đề ra được các biện
pháp phịng bệnh thích hợp kểt quả là tỷ lệ sâu răng ở nhiều quốc gia trên thế giới đã
giảm đáng kể: Tại Mỹ năm 2004 chỉ số SMT còn 1,3[34], tại Anh năm 2005 chỉ số
SMT còn 0,7[31]. Ngược lại những nước nghèo khơng được fluor hố nước uống,
thiếu sự giáo dục nha khoa, chế độ ăn đường không đúng nên sâu răng phát triển
ngày càng tăng[l].
Việt Nam là một nước đang phát triển, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn,
trang thiết bị và cán bộ răng hàm mặt còn thiếu, tỷ lệ mắc bệnh sâu răng viêm lợi ở
mức độ cao và có chiều hướng gia tăng, nhất là ở các vùng nơng thơn, những nơi
chương trình nha học đường hoạt động chưa hiệu quả. Theo kết quả điều tra dịch tễ
học trên thế giới, ở Việt Nam tỷ lệ người mắc bệnh sâu răng chiếm từ 50-90% dân
số[3;41].


3

Năm 2001, Viện răng hàm mặt Hà Nội phối hợp với trường đại học nha khoa
Adelaide (Australia) tổ chức điều tra sức khoẻ răng miệng quy mơ tồn quốc, kết quả
là học sinh từ 6 đến 8 tuổi có tỷ lệ sâu răng sữa là 84,9%, lứa tuổi 9-11 sâu răng vĩnh
viễn là 54,6%[19]. Cũng theo số liệu điều tra thống kê năm 2001, ở lứa tuổi từ 6-8 thì
tỷ ỉệ sâu răng sữa ở nông thôn cao hon thành thị với tỷ lệ là 85,1% và 84,4%, lứa tuổi

9-11 ở nông thôn - thành thị theo tỷ lệ là 57,6% và 51,8%[19].
Lứa tuổi học sinh lớp 6 là lứa tuổi mà các răng vĩnh viễn đã mọc gần đầy đủ
trên cung hàm. Đặc điểm là bệnh xảy ra rất sớm, và diễn biến liên tục trong suốt đời
của răng vĩnh viễn, đặc biệt nếu không vệ sinh răng miệng tốt. Lứa tuổi này các em
có thể tự quyết định việc vệ sinh chăm sóc sức khỏe răng miệng cho bản thân mình
nếu được trang bị cho kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng đúng.
Tiên Du là một huyện đồng bằng, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Ninh,
với tổng diện tích 10.838,4 ha, liền kề thành phố Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 22
km. Dân sổ của huyện là 139.025 người, mật độ dân số khoảng 1.258 người/km2.
Đơn vị hành chính huyện bao gồm 13 xã và 1 thị trấn. Phòng giáo dục, Phòng Y tế
và Trung tâm Y tể Dự phòng huyện đã kết hợp triển khai công tác NHĐ trên địa bàn
huyện. Mặc dù chương trình nha học đường đã được triển khai, song vì thiếu nhân
lực, thiếu cơ sở vật chất nên hiệu quả vẫn chưa được cao[12].
Xã Hoàn Sơn với dân số trên 10 nghìn người, cỏ khu cơng nghiệp Tiên Sơn
đóng trên địa bàn xã. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của xã hội
thì đời sống của nhân dân trong xã được nâng lên rất đáng kể. Chính quyền địa
phương rất quan tâm đến tình hình sức khoẻ của học sinh nói chung và tình trạng
bệnh sâu răng nói riêng. Một số hoạt động truyền thơng nâng cao kiến thức thực hành
phòng chống sâu răng cho học sinh đã được triển khai, nhưng cho đen nay chưa có
nghiên cứu nào đánh giá thực trạng sâu răng tại đây. Câu hỏi đặt ra là thực trạng sâu
răng của học sinh trên địa bàn ra sao? Xuất phát từ đó chúng tôi tiến hành nghiên cửu
“Thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan ở học sinh khối lớp 6
trường trung học cơ sở xã Hoàn Sơn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2008. ”


4

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
1 Mục tiêu chung:


Mơ tả tình trạng sầu răng và một số yếu tố liên quan ở học sinh khối lớp 6
trường THCS xã Hoàn Sơn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2008.
2 Mục tiêu cụ thể:

2.1. Xác định tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học sinh khối lớp 6 trường THCS xã
Hoàn Sơn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2008.
2.2. Mô tả kiến thức, thực hành phòng chống sâu răng, thực hành PCSR cho
con của cha, mẹ học sinh khối lớp 6 trường THCS xã Hoàn Sơn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh năm 2008.
2.3. Xác định một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng của học sinh khối lớp
6 trường THCS xã Hoàn Sơn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2008.


4
Chương 1
TỎNG QUAN

1. Giải phẫu và tổ chức học răng[2;5J

1.1. Các phần của răng
Mỗi răng có phần thân răng và chân răng. Giữa thân răng và chân răng là đường
cổ răng (cổ răng giải phẫu), là đường nối men - xương răng. Thân răng được bao bọc
bởi men, chân răng được xương răng bao bọc.
1.2. Cẩu tạo của răng
Bao gồm men răng, ngà răng và tủy răng.
* Men răng
Men răng là mơ cứng nhất trong cơ thể, có nguồn gốc từ ngoại bì, có tỷ lệ chất
vơ cơ cao nhất (khoảng 96%). Men răng phủ toàn bộ thân răng dày mỏng tùy vị trí
khác nhau, dày nhất ở núm răng là l,5mm và mỏng nhất ở vùng cổ răng. Men răng
khơng có sự bồi đắp thêm mà chỉ mịn dần theo tuổi, nhưng có sự trao đổi về vật lý

và hóa học với mơi trường trong miệng.

về mặt hóa học, chất vô cơ chiếm 96%, chủ yếu lả 3[Ca3(PO4)2]. 2H2O còn lại
là các muối cacbonat của magiê, và một lượng nhỏ clorua, íluorua và muối sunfat
của natri và kali. Thành phần hữu cơ chiếm khoảng 1% trong đó chủ yếu là protit.

về mặt lý học, men răng cứng, giòn, trong và cản tia X, với tỷ trọng từ 2,3-3 so
với ngà răng.
Cấu trúc học của men răng: Quan sát qua kính hiển vi thấy hai loại đường vân
* Đường retzius: Trên tiêu bản cắt ngang là các đường chạy song song nhau và
song song với đường viền ngoài của lớp men cũng như với đường ranh giới men ngà
ở phía trong. Trên tiêu bản cắt dọc thân răng, đường retzius hợp với đường ranh giới
men ngà cũng như với mặt ngồi của men thành một góc nhọn.


* Đường trụ men: Chạy suốt chiều dày men răng và hướng thẳng góc với
đường ngồi trong của men răng, đơi khi có sự gấp khúc và thay đổi hướng đi của


5

trụ men. Trụ men có đường kính từ 3-6pm, khi cắt ngang qua trụ men ta thấy tiết diện
có các loại hình the: vẩy cá 57%, lăng trụ 30%, khơng rõ ràng 10%, hướng đi của trụ
men tạo ra các dải sáng tối xen kẽ chính là dải Hunter-schrenge.
* Ngà răng
Có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men, chứa tỷ lệ chất vô cơ thấp hơn
men (75%), chủ yếu là 3[Ca3(PO4)2]. 2H2O. Trong ngà răng có nhiều ống ngà, chứa
đuôi bào tương của nguyên bào ngà, bề dày ngà răng thay đổi trong đời sống do hoạt
động của nguyên bào ngà, ngà răng ngày càng dày theo hướng về phía hốc tủy răng,
làm hẹp dần ống tủy.

về tổ chức học: Ngà răng được chia làm hai loại
- Ngà tiên phát chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong q trình hình thành
răng, nó bao gồm: ống ngà, chất giữa ống ngà, dây tôm.
- Ngà thứ phát được sinh ra khi răng đã hình thành rồi, nó gồm ngà thứ phát sinh lý,
ngà phản ứng và ngà trong suốt.
Ống ngà: có số lượng từ 15-50000/1 mm2, đường kính ổng từ 3-5 pm, ống ngà
chính chạy suốt chiều dày của ngà và tận cùng bằng đầu chốt ở ranh giới men ngà,
ống ngà phụ là ống nhỏ hoặc nhánh bên, nhánh tận cùng của ổng ngà chính. Chất giữa
ống ngà có cấu trúc sợi được ngấm vơi, sắp xếp thang góc với ống ngà. Dây tơm: nằm
trong ống ngà là đuôi nguyên sinh chất của tế bào tạo ngà.
* Tủy rãng
Là mô liên kết mềm, nằm trong hốc tủy gồm tủy chân và tủy thân. Tủy răng trong
buồng tủy gọi ỉà tủy thân, tủy buồng, tủy răng trong ổng tủy gọi là tủy chân, các
nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.
Tủy răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng, cụ thể là sự sống của nguyên bào
ngà và tạo ngà thứ cấp, nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng có chứa nhiều mạch
máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng của thần kinh.

về

tổ chức học, tủy răng gồm hai vùng: Vùng cạnh tủy gồm các lớp tế bào tạo

ngà (2-3 lớp) và lóp khơng có tế bào gồm những tổ chức sợi tạo keo. Vùng giữa tủy là
to chức liên kểt có nhiều tế bào, ít tổ chức sợi.


6

* Xương răng
Là tổ chức canxi hoá bao phủ vùng ngà chân răng bắt đầu từ cổ răng, cấu trúc

xương răng được chia làm hai loại.
- Xương râng tiên phát: Ở lớp ngà vùng cổ răng và là loại xương răng khơng có tế
bào.
- Xương răng thứ phát: Có tế bào tạo xương răng bao phủ vùng ngà 2/3 dưới chân
răng và cuống răng. Độ dày của xương thay đổi theo vị trí và tuổi, mỏng ở vùng cổ
răng và dày hơn ở vùng cuống răng.
2. Quá trình mọc răng

Quá trình mọc răng ở trẻ có 3 thời kỳ:
- Thời kỳ 1 : Mọc răng sữa, bắt đầu từ 6 đến 30 tháng tuổi
- Thời kỳ 2: Mọc răng vĩnh viễn, bắt đầu từ 6 đến 12 tuổi
- Thời kỳ 3: Mọc răng khôn từ 16 - 25 tuổi
3. Chức năng của răng

Chức năng chính của ráng là ăn nhai. Quá trình nhai là một quá trình phức tạp,
trong quá trình đó, các răng khác nhau có tác dụng khác nhau. Răng cửa dùng để cắt
thức ăn, răng nanh có chức năng chủ yếu là xé thức ăn, răng hàm có tác dụng nghiền
nát thức ăn.
Chức năng phát âm: Răng có liên quan mật thiết đển ngơn ngữ và phát âm.
Răng nằm giữa môi và lưỡi, khi phát âm chúng phối hợp với nhau, không thể thiếu bộ
phận nào. Khi phát các âm môi răng và âm lưỡi răng, càng cần có sự tham gia của
răng. Các răng phía trước cỏ ảnh hưởng rẩt lớn đối với ngôn ngữ và phát âm, khi bị
mất răng cửa do không thể khống chế tổt các luồng hơi phát ra, khi nói sẽ thoát hơi,
nếu hoạt động của lưỡi mất đi sự hạn chế của răng trước cũng ảnh hưởng đến độ
chính xác của việc phát âm. Hơn nữa, răng cịn có ảnh huởng quan trọng ngoại hình
cùa mỗi người.
4. Bệnh sâu răng.

4.1. Nguyên nhân và những hiểu biết về sâu răng.
Sâu răng là một quá trình bệnh ỉý xuất hiện sau khi răng đã mọc, đặc trưng bởi

sự khử khoáng làm tiêu dần các chất vô cơ, hữu cơ ở men răng, ngà răng tạo thành lỗ
sâu.


7

Trước năm 1970, người ta cho ràng bệnh căn của sâu răng là do nhiều nguyên
nhân với sự tác động của 3 yếu tổ. Vi khuẩn trong miệng (chủ yếu là streptococcus
mutans) lên men các chất bột và đường còn dính lại răng tạo thành acid, acid này đã
phá hủy tổ chức cứng của răng tạo thành lỗ sâu. Sự phối hơp của các yếu tố này để
gây sâu răng được thể hiện bằng sơ đồ keyes:

Sơ đồ keys

Với sơ đồ keys, người ta chủ ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn streptococcus
mutans do đó, việc dự phịng cũng chú ý quan tâm đến chế độ ăn hạn chế đường và
VSRM. Khi áp dụng vào thực tế phòng bệnh sâu răng thấy kết quả đạt được không
cao, tỷ lệ sâu răng giảm xuống không đáng kể.
Sau năm 1975 người ta đã làm sáng tỏ hơn căn nguyên gây bệnh sâu răng và
đưa ra sơ đồ white thay thể một vòng tròn trong sơ đồ keys.
- Chất đường được thay thế bàng chất nền.
- Nhấn mạnh vai trò của nước bọt và PH của dịng chảy mơi trường xung
quanh răng
- Người ta cũng làm sáng tỏ tác dụng của fluor nó làm cho tổ chức của râng
cứng chắc hơn chống được sự phân huỷ của acid tạo thành tổn thương sâu răng[6].
2F - + Caỉữ (POị) 6 {OH) 2 - > Caw (PO^F^ 2OH -


8


Fluor + Hydroxyapatite -> Fluorapatite có sức đề kháng cao hơn, có khả năng đề
kháng sự phá huỷ của H+ -> chống sâu răng.

Sơ đồ white

Ta có thể tóm lược cơ chế sinh bệnh học của sâu răng được thể hiện bằng hai
q trình tái khống và huỷ khống. Mỗi q trình đều có một số yếu tố thúc đẩy, nếu
q trình huỷ khống lớn hơn q trình tái khống thì sẽ dẫn đến sâu răng.


Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng
Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng:

+Mảng bám vi khuẩn
+Chế độ ăn đường nhiều lần
+Thiểu nước bọt hay nước bọt
acid
+Acid từ dạ dày tràn lên miệng
+PH< 5
Các yếu tố bảo vệ:

+Nước bọt
+Khả năng kháng acid
của men +F‘ có ở bề mặt
men ràng +Trám bít hố
rãnh
+ĐỘ Ca++, NPO4' quanh
răng

t cơ chế sâu răngỊ7J


+PH
> 5,5

4.1. Thực trạng bệnh sâu răng

Tổ chức y tế thể giới (WHO) đã đưa ra 5 mức độ sâu răng dựa vào chỉ số SMT
ở lứa tuổi 12 và 35 - 44 như sau:
Mức độ

SMT 12 tuổi

SMT 35 - 44 tuổi

Rất thấp

0,0- 1,1

0,2- 1,5


Thấp

1,2-2,6

1,6-6,2

Trung bình

2,7-4,4


6,3 -12,7

Cao

4,5 - 6,5

12,8-16,2

Rất cao

> 6,6

> 16,3



×