Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đồ án: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo ,ô tô xe FORD TRANSIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA CƠ KHÍ
---------------------------

MƠN: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA KHUNG GẦM Ô TÔ
Đề tài: “Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo”

GVHD:

Đà Nẵng, tháng 10 năm 2023


LỜI NĨI ĐẦU
Ơ tơ là một loại phương tiện giao thông được sử dụng từ rất lâu, ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Đất nước ta đang trong thời kì phát triển, ngành cơng nghiệp ơ tơ đang
là vấn đề quan tâm của nhà nước. Cùng với quá trình phát triển của nghành cơng nghiệp ơ
tơ thì càng có nhiều nhà máy ơ tơ ra đời, việc nội địa hóa đang được đẩy mạnh và ngày
càng nhiều chi tiết được sản xuất trong nước.
Sau khi học môn “Bảo Dưỡng Sửa Chữa Khung Gầm Ơ Tơ”, sinh viên được giao làm
bài tập nhóm. Đây là một phần quan trọng trong nội dung học tập của môn học, nhằm tạo
điều kiện cho sinh viên tổng hợp, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề cụ
thể của ngành.
Trong bài tập nhóm này, nhóm em được giao nhiệm vụ bảo dưỡng và sửa chữa hệ
thống treo. Hệ thống treo là một bộ phận chính khơng thể thiếu trong ô tô nó dùng để kết
nối vỏ khung ô tô với các cầu, nhờ đó xe có thể vận hành êm ái và ổn định. Ngồi ra,
chúng cịn đóng vai trị quan trọng trong việc truyền lực và mơ-men từ bánh xe lên đến
khung hoặc vỏ xe. Điều này giúp bánh xe đảm bảo hoạt động đúng quy trình.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy .......................cùng với việc thực hiện bài tập
một cách nghiêm túc của nhóm đã giúp nhóm em hồn thành bài tập một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, lượng kiến thức còn hạn chế và tiếp xúc thực tế cịn rất ít nên khơng tránh
được thiếu sót trong bài tập này. Nhóm em mong các thầy góp ý để nhóm được hồn


thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày

tháng năm

Sinh viên thực hiện

2


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................4
1.1. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................4
1.2. Nội dung nghiên cứu:............................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC HƯ HỎNG CỦA HỆ THỐNG TREO................5
2.1. Hư hỏng trong hệ thống treo:...............................................................................5
2.1.1. Bộ phận dẫn hướng:..........................................................................................5
2.1.2. Bộ phận đàn hồi:................................................................................................5
2.1.3. Bộ phận giảm chấn:...........................................................................................5
2.1.4. Bánh xe và thanh ổn định:.................................................................................6
2.2. Các hư hỏng thông thường đối với hệ thống treo trên xe Ford Transit:..........7
2.2.1. Các hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả:...............................................................7
2.2.1.1. Hư hỏng của bộ phận đàn hồi:.......................................................................7
2.2.1.2. Hư hỏng ở bộ phận giảm chấn:......................................................................8
2.2.1.3. Hư hỏng ở bộ phận dẫn hướng:...................................................................10
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH THÁO LẮP HỆ THỐNG TREO...............................11
3.Quy trình tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng:.........................................................11
3.1. Quy trình kiểm tra, tháo các chi tiết hệ thống treo:.........................................11

3.2. Quy trình lắp hệ thống treo trước và sau:.........................................................25
KẾT LUẬN.................................................................................................................26
TÀI LIỆU KHAM KHẢO.........................................................................................27

3


Chương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là: hệ thống treo ơ tơ xe FORD TRANSIT.

Hình 1.1. Xe Ford Transit 2020
1.2. Nội dung nghiên cứu:
- Phân tích các hư hỏng của hệ thống treo.
- Quy trình tháo lắp của hệ thống treo.

4


Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC HƯ HỎNG CỦA HỆ THỐNG TREO
2.1. Hư hỏng trong hệ thống treo:
2.1.1. Bộ phận dẫn hướng:
Trong khi sử dụng hư hỏng hoặc sai lệch kết cấu bộ phận dẫn hướng hay gặp:
+ Mòn các khớp trụ, khớp cầu.
+ Biến dạng khâu: đòn giằng , bệ đỡ, bệ xoay, dầm cầu, nhíp lá, quang treo.
+ Sai lệch các thông số cấu trúc, các chỗ điều chỉnh, vấu giảm va, vấu tăng cứng…
Các hư hỏng này sẽ làm cho bánh xe mất hệ động học, động lực học đúng, gây nên mài
mòn nhanh lốp xe, mất khả năng ổn định chuyển động, mất tính dẫn hướng của xe….
Tùy theo mức độ hư hỏng mà biểu hiện của nó rõ nét hay mờ.
2.1.2. Bộ phận đàn hồi:

Bộ phận đàn hồi quyết định tần số dao động riêng của ôtô, do vậy khi hư hỏng sẽ ảnh
hưởng nhiều tới các chỉ tiêu chất lượng đã kể trên.
Bộ phận đàn hồi là bộ phận dễ hư hỏng do điều kiện sử dụng như:
+ Giảm độ cứng, hậu quả của nó là giảm chiều cao thân xe, tăng khả năng va đập cứng
khi phanh hay tăng tốc, gây ồn, đồng thời dẫn tới tăng gia tốc dao động thân xe, làm xấu
đọ êm dịu khi đi trên đường xấu.
+ Bó kẹt nhíp do hết mỡ bơi trơn làm tăng độ cứng, hậu quả của việc bó cứng nhíp làm
cho ơ tơ chuyển động trên đường xấu bị rung xóc mạnh, mất êm dịu chuyển động, tăng
lực động tác dụng lên thân xe, giảm khả năng bám dính, tuổi thọ của giảm chấn trên cầu
xe sẽ thấp.
+ Gẫy bộ phận đàn hồi do quá tải khi làm việc, hay do mỏi của vật liệu. Khi gãy một số lá
nhíp chính thì bộ nhíp mất vai trị của bộ phận dẫn hướng. Nếu là lò xo xoắn ốc hay thanh
xoắn bị gãy, sẽ dẫn tới mất tác dụng của bộ phận đàn hồi.
+ Vỡ ụ tăng cứng của hệ thống treo làm mềm bộ phận dàn hồi, tăng tải trọng tác dụng lên
bộ phận đàn hồi. Vỡ ụ tỳ hạn chế hành trình sẽ làm tăng tải trọng tác dụng lên bộ phận
đàn hồi. Cả hai trường hợp trên đều gây nên va đập, tăng ồn trong hệ thống treo. Các
tiếng ồn của hệ thống treo sẽ làm cho toàng bộ thân xe hay vỏ xe phát ra tiếng ồn lớn,
làm xấu môi trường hoạt động của ô tô.
+ Rơ lỏng các liên kết như: quang nhíp, đai kẹp, giá đỡ lị xo… đều gây nên tiếng ồn, xô
lệch cầu xe, ô tô khó điều khiển, gây nặng tay lái, tăng độ ồn khi xe hoạt động, dễ gây tai
nạn giao thông.
2.1.3. Bộ phận giảm chấn:
Bộ phận giảm chấn cần thiết làm việc với lực cản hợp lý nhằm dập tắt nhanh chóng dao
động thân xe. Hư hỏng của giảm chấn dẫn tới thay đổi lực cản này, tức là giảm mất khả
năng dập tắt dao động của thân xe, đặc biệt gây nên giảm mạnh độ bám dính trên nền
đường.
Các hư hỏng thường gặp là:
+ Mịn bộ đơi xy lanh, pittơng. Pittơng và xy lanh đóng vai trị dẫn hướng và cùng với
5



vịng găng hay phớt làm nhiệm vụ bao kín các khoang dầu. Trong q trình làm việc của
giảm chấn pittơng và xy lanh dịch chuyển tương đối, gây mòn nhiều trên pittơng, làm xấu
khả năng dẫn hướng và bao kín. Khi đó, sự thay đổi thể tích các khoang dầu, ngồi việc
dầu có thể lưu thơng qua lỗ tiết lưu, cịn chảy qua giữa khe hở của pittơng với xy lanh,
gây giảm lực cản trong cả hai quá trình nén và trả, mất dần tác dụng dập tắt nhanh dao
động.
+ Hở phớt bao kín và chảy dầu của giảm chấn. Hư hỏng này hay xảy ra đối với giảm chấn
dạng ống, đặc biệt ở trên giảm chấn dạng ống một lớp vỏ. Do điều kiện bơi trơn của phớt
bao kín và cần pittơng hạn chế, nên sự mịn là khơng thể tránh được sau thời gian dài sử
dụng, dầu có thể chảy qua khe hở làm mất dần tác dụng của giảm chấn. Sự thiếu dầu ở
giảm chấn hai lớp vỏ dẫn tới lọt khơng khí vào buồng bù giảm tính chất ổn định làm việc.
Ở giảm chấn một lớp vỏ, sự hở phớt bao kín dẫn tới đẩy hết dầu ra ngoài và giảm nhanh
áp suất. Ngoài ra sự hở phớt cịn kéo theo bụi bẩn bên ngồi vào trong và tăng nhanh tốc
độ mài mòn.
+ Dầu bị biến chất sau một thời gian sử dụng. Thông thường dầu trong giảm chấn được
pha thêm các phụ gia đặc biệt để tăng tuổi thọ khi làm việc ở nhiệt độ và áp suất thay đổi,
giữ được độ nhớt trong khoảng thời gian dài. Khi có nước hay các tạp chất hóa học lẫn
vào dễ làm dầu bị biến chất. Các tính chất cơ lý thay đổi làm cho tác dụng của giảm chấn
mất đi, có khi làm bó kẹt giảm chấn.
+ Kẹt van giảm chấn có thể xảy ra ở hai trạng thái: ln mở, ln đóng. Nếu các van kẹt
mở thì dẫn tới lực cản giảm chấn bị giảm nhỏ. Nếu các van giảm chấn kẹt đóng thì lực
cản giảm chấn không được điều chỉnh, làm tăng lực cản giảm chấn. Sự kẹt van giảm chấn
chỉ xảy ra khi dầu thiếu hay dầu bị bẩn, phớt bao kín bị hở. Các biểu hiện của hư hỏng
này phụ thuộc vào các trạng thái kẹt của van ở hành trình trả hay van làm việc ở hành
trình nén, van giảm tải….
+ Thiếu dầu, hết dầu đều xuất phát từ các hư hỏng của phớt bao kín. Khi bị thiếu dầu hay
hết dầu giảm chấn vẫn cịn khả năng dịch chuyển thì nhiệt phát sinh trên vỏ lớn, tuy nhiên
khi đó độ cứng giảm chấn thay đổi, làm xấu chức năng củ nó. Có nhiều trường hợp khi
hết dầu có thể gây kẹt giảm chấn, cong trục.

+ Đôi khi do sự quá tải trong làm việc, cần pittông giảm chấn bị cong, gây kẹt hoàn toàn
giảm chấn.
+ Nát cao su các chỗ liên kết có thể phát hiện thơng qua quan sát các đầu liên kết. Khi bị
nát vỡ ôtô chạy trên đường xấu gây nên va chạm mạnh, kèm theo tiếng ồn.
2.1.4. Bánh xe và thanh ổn định:
+ Bánh xe có thể được coi là một phần trong hệ thống treo, các thay đổi chính trong sử
dụng là: áp suất lốp, độ mòn, mất cân bằng…
+ Hư hỏng của thanh ổn địnhchủ yếu là: nát các gối tựa cao su, giảm độ cứng, hư hỏng
các đòn liên kết. Hậu quả của các hư hỏng này cũng tương tự như của bộ phận đàn hồi,
nhưng xảy ra khi ôtô bị nghiêng hay chạy trên đường có dạng sóng ghềnh.
+ Hư hỏng thanh ổn định thể hiện ở:
6


- Tiếng ồn, gõ ở mọi tốc độ hay ở một vùng tốc độ nào đó.
- Rung động ở khu vực bánh xe hay thùng xe.
- Va đập cứng tăng nhiều khi đi qua các ổ gà hay trên đường xấu.Chiều cao thân xe bị
giảm hay thân xe bị xệ, vênh.
- Giảm khả năng bám dính trên đường.
- Tăng mài mịn lốp hoặc mài mịn lốp khơng đều.
- Khơng có khả năng ổn định hướng chuyển động, lái nặng.
- Quá nóng ở vỏ giảm chấn.
- Có dầu chảy trên vỏ giảm chấn.
2.2. Các hư hỏng thông thường đối với hệ thống treo trên xe Ford Transit:
2.2.1. Các hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả:
2.2.1.1. Hư hỏng của bộ phận đàn hồi:
Bảng 2.1: Hư hỏng của bộ phận đàn hồi
STT
1


Hư hỏng
Nguyên nhân
Các lá nhíp mất tính Làm việc lâu ngày
đàn hồi

2

Nhíp bị gãy hoặc
hỏng

3

Lị xo gãy hoặc
hỏng

4

Độ võng tĩnh của
các lá nhíp giảm

Làm việc lâu ngày

5

Các bu lông, đai ốc,
các ren bị trờn
hỏng, gãy
Chốt và bạc nhíp bị
mịn


Tháo lắp khơng
đúng kỹ thuật, quai
nhíp bị lỏng
Khi chạy xe các
chốt nhíp bị bẩn
nhiều gây mịn
nhanh
Ơtơ chạy q tải

6

7

Do xe q tải khi đi
vào đường xấu, và
tuổi thọ của nhíp
quá lâu
Làm việc lâu ngày
hay do lỗi của vật
liệu

Mòn cao su, hạn
7

Hậu quả
Lốp bị mài mòn vào
thân xe nên xe
chóng mịn. Nếu
chạy ẩu nhíp có thể
gãy dẫn đến cầu xe

bị lệch
Thùng xe nghiêng,
xe chạy khơng an
tồn, có thể làm gãy
các lá nhíp tiếp theo
Thân xe bị lắc khi
xe đi ngang qua chỗ
xóc và xe bị lắc khi
đi vào đường vịng
Làm giảm ma sát
giữa các lá nhíp.
Việc giảm đó sẽ
giảm dập tắt dao
động của nhíp
Các lá nhíp bị xê
dịch theo chiều dọc
Gây ra tiếng kêu

Gây tiếng gõ nếu


chế hành trình của
cầu
8

Đai nhíp bị hỏng

9

Quai nhíp bị lỏng


10

Đệm cao su gối đầu
nhíp bị mịn
Bó kẹt nhíp

11

12

Lị xo ở hệ thống
treo độc lập bị gãy

13

Các bộ phận bị
hỏng hoặc mòn,
lỏng các ổ, gối đỡ
cao su mòn, thanh
giằng bị biến dạng,
thanh ổn định bị
cong

hoặc quá nhanh trên không sủa chữa sẽ
đường xấu
làm hỏng hệ thống
treo
Làm việc lâu ngày
Gây tiếng kêu có

thể làm gãy bulơng
trung tâm và nhíp bị
lệch theo chiều dọc
Làm việc lâu ngày
Gây tiếng kêu có
thể làm gãy bulơng
trung tâm và nhíp bị
lệch theo chiều dọc
Dùng lâu
Gây tiếng gõ khi xe
chạy
Do hết mỡ bôi trơn Làm tăng độ cứng,
làm cho ơtơ chuyển
động trên đường
xấu bị rung xóc
mạnh, mất êm dịu
của chuyển động,
tăng lực tác dụng
lên thân xe, giảm
khả năng bám dính
Ơtơ q tải hoặc
Gây tiếng gõ
chạy nhanh trên
đường gồ ghề
Làm việc lâu ngày
Khi làm việc có
do sự cố đột ngột,
tiếng kêu, xe nhào
tháo lắp khơng
về phía trước

đúng kỹ thuật

2.2.1.2. Hư hỏng ở bộ phận giảm chấn:
Bảng 2.2: Hư hỏng ở bộ phận giảm chấn
STT
1

Hư hỏng
Vòng chắn dầu bị
hỏng

Nguyên nhân
Do làm việc lâu
ngày

8

Hậu quả
Bộ giảm chấn làm
việc kém đi. Ở giảm
chấn một lớp vỏ, sự
hở phớt bao kín dẫn
tới đẩy hết dầu ra


2

Hết dầu ở giảm
chấn


Phớt chắn dầu bị
hỏng

3

Kẹt van giảm chấn
ở trạng thái ln
mở
Kẹt van giảm chấn
ở trạng thái ln
đóng

Do thiếu dầu hay
dầu bẩn, do phớt
dầu bị hở
Do thiếu dầu hay
dấu bẩn, do phớt
bao kín bị hở

4

5

6

7
8
9

ngồi. Ngồi ra sự

hở phớt kéo theo
bụi bẩn bên ngoài
vào trong và tăng
thêm tốc độ mài
mịn
Hệ thống treo lầm
việc có tiếng kêu,
sự thiếu dầu cịn
dẫn tới lọt khơng
khí vào buồng khí
giảm tính chất ổn
định (đối với giảm
chấn hai lớp vỏ)
Dẫn tới lực giảm
chấn giảm

Làm tăng lực cản
giảm chấn, làm
giảm chân khơng
được điều chỉnh
Mịn bộ đơi xilanh
Do làm việc lâu
Làm xấu khả năng
piston
ngày, do ma sát
dẫn hướng và bao
kín, gây giảm lực
cản cả hai q trình
nén và trả
Dầu bị biến chất

Do có nước hay tạp Làm dầu bị biến
sau một thời gian sử chất hóa học lẫn
chất làm tác dụng
dụng
vào dầu
của giảm chấn mất
đi có khi làm bó kẹt
giảm chấn
Trục giảm chấn bị
Do quá tải
Gây kẹt hoàn toàn
cong
giảm chấn
Nát cao su ở chỗ
Do va đập khi ôtô
Làm tăng tiếng ồn
liên kết
chạy vào đường xấu gây nên va đập
mạnh
Máng che bụi bị
Do sử dụng lâu
Làm bụi vào trong
rách
ngày các chất hóa
giảm chấn
học, vật cứng bắn
vào

2.2.1.3. Hư hỏng ở bộ phận dẫn hướng:
9



Bảng 3.3: Hư hỏng ở bộ phận dẫn hướng
STT
1

Hư hỏng
Mòn các khớp cầu

2

Sai lệch các thơng
số có cấu trúc ở các
chỗ điều chỉnh các
vấu giảm ra các vấu
tăng cứng

Nguyên nhân
Do làm việc lâu
ngày điêu kiện bôi
trơn kém hoặc chất
bôi trơn có lẫn tạp
chất cơ học
Do điều chỉnh sai
kỹ thuật, tháo lắp
khơng đúng kỹ
thuật

Hậu quả
Làm mất tính dẫn

hướng

Làm cho các bánh
xe mất quan hệ
động học, gây mịn
nhanh lốp xe, làm
mất tính dẫn hướng
của xe

2.2.2.2. Bộ phận giảm chấn:
+ Đối với giảm chấn: thường xuyên kiểm tra các bu lông giữ cố định giảm chấn xem có
bị lỏng khơng, nếu bị lỏng thì cần xiết chặt để tránh giảm chấn bị rơi ra ngồi. Thường
xun kiểm tra tình trạng hoạt động của giảm chấn, nếu giảm chấn hoạt động khơng tốt
thì cần sửa chữa hoặc thay thế.
+ Ngoài ra, cũng cần thường xuyên kiểm tra các đệm cao su, các thanh nối… để đảm bảo
cho hệ thống treo hoạt động được tốt và kéo dài tuổi thọ cho hệ thống.
2.2.2.3. Bộ phận dẫn hướng:
+ Đối với bộ phận dẫn hướng hay bị mòn các khớp cầu cần phải kiểm tra và thay thế, sai
hỏng các thông số cấu trúc ở các chỗ điều chỉnh cần kiểm tra điều chỉnh và sửa chữa, còn
các vấu giảm va, các vấu tăng cứng nếu hỏng cần phải thay thế.

Chương 3: QUY TRÌNH THÁO LẮP HỆ THỐNG TREO
10


3.Quy trình tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống treo của xe FORD TRANSIT:
3.1. Quy trình kiểm tra, tháo các chi tiết hệ thống treo:
Kiểm tra sơ bộ khi vận hành:
- Cho xe hoạt động chuyển động trên đường lắng nghe tiếng ồn khác thường ở hệ thống
treo, để dễ phát hiện nên cho xe chuyển động trên đường gồ ghề.

Kiểm tra sơ bộ khi quan sát
- Kiểm tra sự gãy lỏng của các ốp nhíp, quang nhíp và giá lắp nhíp.
- Quan sát các vết nứt, sự xơ lệch bên ngồi bộ nhíp.
- Quan sát kiểm tra độ mịn các giá đỡ nhíp chính và nhíp phụ.
Bảo dưỡng sơ bộ:
- Làm sạch bên ngoài các bộ phận của hệ thống treo.
- Dùng clê tuýp nới lỏng các bu lơng quanh nhíp chính.
- Dùng búa gõ các lá nhíp cho các lá nhíp nằm đều nhau trên bề mặt phẳng dọc.
- Xiết chặt lại các bu lông quanh nhíp chính và các ốp nhíp.
- Bơm mỡ bơi trơn vào các chốt nhíp.
a, Hệ thống treo trước:
Bước 1: Chuẩn bị:
- Bộ dụng cụ tháo lắp.
- Kích nâng, giá kê chèn bánh xe.
- Làm sạch bên ngoài hệ thống treo.
+ Dùng nước bơm với áp suất cao, phun rửa sạch các cặn bẩn bên ngồi gầm ơ tơ.
+ Dùng bơm hơi thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngồi cụm hệ thống
treo.
Bước 2: Tháo bộ nhíp ra khỏi xe:
- Chèn bánh xe sau
- Kích bánh xe trước: Nới lỏng đai ốc bánh xe. Dùng con đội, để nâng xe lên và chống
sườn xe bằng thanh chống an tồn.

Hình 4.1: Tháo lốp, bánh xe ra khỏi moay ơ

11


Hình 3.2: Phun chất chống rỉ hoặc đổ dầu vào bu lơng quang nhíp
- Đóng quang nhíp ra bằng búa và gỗ để tránh hỏng ren bu lơng quang nhíp.

- Tháo đai ốc hoặc bu lơng hãm chốt nhíp.

Hình 3.3: Tháo mắt chốt nhíp
- Đóng chốt nhíp ra khỏi giá lắp nhíp u cầu khi đóng, chốt nhíp ở trạng thái tự do.
- Gỡ tháo lá nhíp ra
- Tháo rời bộ nhíp
- Đánh dấu căn thẳng hàng lên lá nhíp trước (A). Cố định nhíp (C), 47 tháo thanh kẹp
bằng nêm (B) và sau đó tháo bulơng giữa ra.

12


Hình 3.4: Đóng chốt nhíp ra khỏi giá lắp nhíp

Hình 3.5: Khoan đinh tán ri-vê bằng máy khoan (A), để tháo thanh kẹp (B) ra
- Tháo miếng lót cao su ra.
- Cố định nhíp (A) bằng êtơ.
- Dùng một cái chàng (B), tháo một đầu của miếng lót cao su, và sau đó, dung cây đẩy
đầu cịn lại để tháo nó ra.

Hình 3.6: Dùng một cái chàng (B), tháo một đầu của miếng lót cao su
13


Bước 3: Tháo bộ giảm chấn:

Hình 3.7: Tháo chốt chẽ, giảm chấn ra khỏi xe
- Tháo bộ giảm chấn.
+ Tháo bộ ốc đôi trên của bộ giảm chấn (B).
+ Tháo bộ giảm chấn ra khỏi xe.

• Bảo dưỡng:
- Tra mỡ bôi trơn vào bề mặt làm việc của các lá nhíp
- Làm sạch lỗ dẫn mỡ ở chốt nhíp, bạc nhíp rồi bơm mỡ vào trong chốt nhíp bơi trơn bạc
nhíp.
- Tra dầu cho giảm chấn đúng loại dầu và đủ số lượng cần thiết. Kiểm tra các chi tiết của
hệ thống treo trước
- Làm sạch các chi tiết.
- Kiểm tra các lá nhíp bằng kính phóng đại xem hiện tượng rạn nứt, uốn thử từng lá nhíp
xem độ đàn hồi.
- Kiểm tra bạc nhíp bằng pan me và đồng hồ so, xác định được độ mòn của bạc, độ cơn,
độ ơ van của bạc nhíp (độ mịn cho phép £ 0,5 mm).
- Kiểm tra chốt nhíp xác định độ mịn của chốt nhíp bằng pan me hoặc thước cặp (độ mịn
cho phép £ 0,5 mm).

Hình 3.8: Kiểm tra chốt nhíp
14


- Kiểm tra quang nhíp, ốp nhíp xem hiện tượng nứt, gãy, tình trạng của ren bu lơng quang
nhíp.
- Kiểm tra giảm chấn:
+Dùng tay kéo giảm xóc lên rồi ấn giảm chấn xuống xem tình trạng làm việc của giảm
chấn.
+Dùng pan me và đồng hồ so đo độ mòn của pít tơng, xy lanh giảm chấn.
b, Hệ thống treo sau:
Bước 1: Chuẩn bị:
- Bộ dụng cụ tháo lắp.
- Kích nâng, giá kê chèn bánh xe.
- Làm sạch bên ngoài hệ thống treo.
- Dùng nước bơm với áp suất cao, phun rửa sạch các cặn bẩn bên ngồi gầm ơ tơ.

- Dùng bơm hơi thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngoài cụm hệ thống treo.
Bước 2: Tháo bộ nhíp ra khỏi xe:
- Chèn bánh xe trước
- Kích bánh xe sau: Dùng kích để nâng xe lên và đỡ lấy khung xe bằng thanh chống an
toàn.
- Sau khi tháo đai ốc bánh xe (A) thì tiếp theo lấy bánh xe và lốp xe(C) ra khỏi moay-ơ
(B).

Hình 3.9: Tháo lốp và bánh xe ra khỏi moay ơ
15


- Cùng thao tác, tháo lốp xe và bánh xe của dãy bên kia.

Hình 3.10: Tháo cái đỡ va của trục sau xe ra

Hình 3.11: Tháo đai ốc gắn phía dưới của bộ giảm chấn sau

16


Hình 3.12: Tháo chốt nhíp và cụm chi tiết khâu nối ra

Hình 3.13: Tháo lá nhíp sau ra khỏi xe
- Tháo rời nhíp sau.
- Nén nhíp (A) bằng dụng cụ nén (B) để tháo bu-lông kẹp và bu-lông giữa ra.

17



Hình 3.14: Tháo bu-lơng
- Dùng máy khoan nén (A) để khoan lấy đinh tán rivê ra. Tháo kẹp (B) ra.

Hình 3.15: Tháo kẹp

18


Bước 3: Tháo giảm chấn:
- Nâng vỏ trục sau bằng kích và kiểm tra.

Hình 3.16: Nâng vỏ trục
- Tháo các đai ốc và miếng lót ra.

Hình 3.17: Tháo đai ốc
Bảo dưỡng:
- Làm sạch bên ngoài hệ thống treo.
- Thay thế các chi tiết như cao su thanh ổn định, thanh xoắn.
- Thay dầu giảm chấn.
- Bơm mỡ vào các chi tiết như khớp táo (loại có vú mỡ).
- Kiểm tra, điều chỉnh các góc đặt bánh xe.
- Xiết chặt lại các bu lông đai ốc của hệ thống treo.
c, Bộ phận giảm chấn:
* Tháo bộ giảm chấn ra khỏi xe:
- Chuẩn bị dụng cụ.

19


Hình 3.18: Kích kê và tháo bánh

- Tháo bánh xe.
- Kích kê khung xe và cầu xe.
- Tháo bộ giảm chấn ra khỏi xe.

Hình 3.19: Tháo các bu lơng bắt chân bộ giảm chấn

20



×