Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang theo dõi ngoại trú tại bệnh viện đa khoa đồng tháp, năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH QUANG CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

H
P

ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN

ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐANG THEO DÕI NGOẠI TRÖ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH QUANG CHUNG


H
P

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN

ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐANG THEO DÕI NGOẠI TRÖ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

H

Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Trần Hữu Bích

Hà Nội, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, Phòng Đào tạo, Ban điều phối, các Phòng ban Chức năng, quý Thầy, Cô
Trƣờng Đại học Y tế công cộng đã giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình học
tập.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Trần Hữu Bích đã nhiệt tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế Đồng Tháp, bệnh viện Đa khoa Đồng
Tháp và quý đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học Y tế cơng cộng khóa 18, gia đình và

H
P

ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập, thực hiện luận văn này.

Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Trịnh Quang Chung

H

U


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
TÓM TẮT ........................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đƣờng ........................................................................... 4

1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng trên Thế giới và Việt Nam ............................. 4
1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đƣờng týp 2 ................................................. 5
1.4. Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị ......................10
1.5. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng ..........................................13
1.6. Thông tin về địa bàn nghiên cứu.........................................................................16
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ..............................................................................................20
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu .......................................................................................21
2.6. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................21
2.7. Các biến số nghiên cứu ........................................................................................21
2.8. Các tiêu chí, thang điểm đánh giá tuân thủ điêu trị ............................................28
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. ......................................................................30
2.10. Hạn chế, sai số có thể gặp và biện pháp khắc phục ........................................30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................32
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................32
3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu .....................................40
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu .........46
3.3.1. Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với một số yếu tố .............................46
3.3.2 Mối liên quan giữa tuân thủ hoạt động thể lực với một số yếu tố ...............49
3.3.3 Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dùng thuốc với một số yếu tố .............51
3.3.4 Yếu tố kiến thức về bệnh liên quan đến tuân thủ điều trị chung .....................53
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..............................................................................................54
Chƣơng 5. KẾT LUẬN.......................................................................................62
Chƣơng 6. KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................64
PHỤ LỤC ...........................................................................................................68


H
P

H

U


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC (n=248)…………….……....33
Bảng 3.2: Đặc điểm về tiền sử bệnh của ĐTNC (n=248) ................................ 33
Bảng 3.3: Các yếu tố về cung cấp DVYT (n=248) ......................................... 34
Bảng 3.4: Đặc điểm về mức độ hài lòng của ngƣời bệnh với dịch vụ y tế ..... 35
Bảng 3.5: Kiến thức của ĐTNC về các CĐĐT bệnh ĐTĐ týp 2 (n=248) ...... 36
Bảng 3.6: Kiến thức của ĐTNC về bệnh ĐTĐ týp 2 ....................................... 38
Bảng 3.7: Tuân thủ chế độ dinh dƣỡng của ĐTNC (n=248) ........................... 40

H
P

Bảng 3.8: Tuân thủ chế độ dinh dƣỡng của ĐTNC (n=248) ........................... 41
Bảng 3.9: Tuân thủ HĐTL và lý do không tuân thủ HĐTL của ĐTNC
(n=248) ............................................................................................................ 41
Bảng 3.10: Đặc điểm thuốc điều trị của ĐTNC (n=248) ................................ 42

U


Bảng 3.11: Tuân thủ CĐDT và lý do không tuân thủ CĐDT của ĐTNC
(n=248) ............................................................................................................ 43

H

Bảng 3.12: Tuân thủ KSĐH và lý do không tuân thủ của ĐTNC (n=248) ..... 44
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với các yếu tố nhân chủng
học. .................................................................................................................. 46
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với các yếu tố liên quan đến
điều trị, kiến thức về bệnh. ............................................................................... 47
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với dịch vụ điều trị.............. 48
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDD với các chế độ tuân thủ điều
trị...................................................................................................................... 49
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với một số yếu tố nhân chủng
học. .................................................................................................................. 49


iv

Bảng 3.18: Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với các yếu tố liên quan đến
điều trị, kiến thức về bệnh. ............................................................................... 50
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với các chế độ tuân thủ điều
trị...................................................................................................................... 51
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với một số yếu tố nhân chủng
học. .................................................................................................................. 51
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với các yếu tố liên quan đến
điều trị, kiến thức về bệnh. ............................................................................... 52
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với dịch vụ điều trị. ............. 52

H

P

Bảng 3.23: Mối liên quan giữa tuân thủ CĐDT với các chế độ tuân thủ điều
trị...................................................................................................................... 53
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị chung.. 53

H

U


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 1: Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt về từng CĐĐT ...................................39
Biểu đồ 3.2 1: Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức chung đạt .................................................39
Biểu đồ 3.3 1: Mức độ tuân thủ từng chế độ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu. .....45
Biểu đồ 3.4 1: Mức độ tuân thủ điều trị của ĐTNC .................................................45

H
P

H

U


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ADA

(American Diabetes Association)
Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BMI

(Body Mass Index)
Chỉ số khối cơ thể

BN

Bệnh nhân

BSĐT

Bác sĩ điều trị

BSTK

Bác sĩ trƣởng khoa

BV

Bệnh viện


BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ y tế

CĐDD

Chế độ dinh dƣỡng

CĐDT

Chế độ dùng thuốc

U

CĐĐT
ĐTĐ

Chế độ điều trị

Đái tháo đƣờng

ĐTNC
ĐTV

H

P

H

DVYT

Đối tƣợng nghiên cứu
Điều tra viên
Dịch vụ Y tế

GDSK

Giáo dục sức khỏe

GI

(Glucose Index)
Chỉ số đƣờng huyết

HĐTL

Hoạt động thể lực

IDH

(International Diabetes Federation)
Liên đoàn Đái tháo đƣờng Quốc tế

KSĐH


Kiểm soát đƣờng huyết

MET

(Metabolic Equivalent of Task)
Đơn vị chuyển hóa tƣơng đƣơng


vii

Ngƣời cao tuổi

NCT
T ĐHYTCC

Trƣờng Đại học Y tế công cộng

THA

Tăng huyết áp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TKĐK


Tái khám định kỳ

TTĐT

Tuân thủ điều trị

USD

(United States Dollar)

WHO

(World Health Organization)
Tổ chức Y tế thế giới

H
P

H

U


viii

TĨM TẮT
Đái tháo đƣờng là bệnh rối loạn chuyển hóa đang có tốc độ phát triển rất
nhanh. Việt Nam nằm trong khu vực có tỷ lệ gia tăng về bệnh đái tháo đƣờng nhanh
nhất thế giới (8 - 20%/năm). Là bệnh mạn tính, nên ngƣời đái tháo đƣờng cần theo

dõi, điều trị kéo dài đến hết cuộc đời. Mục tiêu điều trị nhằm kiểm soát tốt đƣờng
huyết và ngăn ngừa biến chứng. Để đạt đƣợc mục tiêu điều trị, bệnh nhân đái tháo
đƣờng phải tuân thủ các chế độ điều trị nhƣ: chế độ dinh dƣỡng, hoạt động thể lực,
chế độ dùng thuốc, kiểm tra đƣờng huyết và tái khám định kỳ.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn
trên 248 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 đến khám và theo dõi ngoại trú tại phòng

H
P

khám nội tiết, bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01
năm 2016 đến tháng 10 năm 2016.

Nghiên cứu sử dụng các phân tích thống kê mơ tả tần số, tỷ lệ, phân tích khi
bình phƣơng, OR, khoảng tin cậy CI 95% và xác định mối liên quan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung về bệnh đạt là

U

44,0 %. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ đúng các chế độ: dinh dƣỡng, hoạt động thể lực,
dùng thuốc, kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ lần lƣợt là 27,0%; 63,7%;
97,2%; 3,6% và 99,2%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ đƣợc 1 chế độ điều trị, 2 chế độ

H

điều trị, 3 chế độ điều trị và 4 chế độ điều trị lần lƣợt là 1,2%; 25,8%; 54,0% và
19,0%.

Kết quả nghiên cứu xác định đƣợc một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ
dinh dƣỡng với những bệnh nhân có kiến thức về bệnh đạt tuân thủ chế độ dinh

dƣỡng tốt hơn 14 lần bệnh nhân có kiến thức về bệnh khơng đạt, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,01). Những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dƣới 5 năm tuân
thủ chế độ dinh dƣỡng tốt hơn 2,2 lần bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 5 năm,
những bệnh nhân có thời gian điều trị dƣới 5 năm tuân thủ chế độ dinh dƣỡng tốt
hơn 2,2 lần bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05).
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đƣa ra một số khuyến nghị đối với bệnh viện


ix

cần có phịng tƣ vấn riêng tạo điều kiện cho bệnh nhân trao đổi về tình trạng bệnh,
tuân thủ các chế độ điều trị về dinh dƣỡng, kiểm soát đƣờng huyết tại nhà; Cần tăng
cƣờng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đến khám về tuân
thủ chế độ dinh dƣỡng, kiểm soát đƣờng huyết tại nhà; Đối với bệnh nhân hoặc gia
đình cần chủ động tìm hiểu những kiến thức liên quan về chế độ ăn uống để hƣớng
dẫn cũng nhƣ chế biến cho phù hợp với khẩu vị của bệnh nhân mà vẫn kiểm soát
đƣợc chỉ số đƣờng huyết. Thông qua cán bộ y tế, các phƣơng tiện thông tin nhƣ: Ti
vi, đài phát thanh, sách báo; Bệnh nhân đang dùng thuốc hạ đƣờng huyết nên thử
đƣờng huyết tối thiểu 2 lần/tuần tại các cơ sở y tế gần nhất.

H
P

H

U


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) týp 2 là một bệnh lý mạn tính chiếm tỷ lệ cao trong
các bệnh nội tiết chuyển hóa. Bệnh với nồng độ đƣờng trong máu tăng cao gây ra
nhiều biến chứng nghiêm trọng trên hệ thần kinh, mạch máu, gây mù lòa, loét bàn
chân, suy tim, suy thận,....làm giảm thời gian, chất lƣợng sống của BN (BN) [15].
Bệnh hiện đang có xu hƣớng tăng nhanh, kéo theo những hậu quả nặng nề về sức
khỏe và kinh tế toàn cầu.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 cả thế giới
có 135 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ chiếm 4% dân số, chỉ sau 2 năm (2010) số
ngƣời mắc ĐTĐ lên tới 221 triệu ngƣời (chiếm 5,4%). Mỗi năm, thế giới có

H
P

khoảng 3,2 triệu ngƣời chết vì bệnh ĐTĐ, tƣơng đƣơng số ngƣời chết vì bệnh
HIV/AIDS [44], [45]. Tại Việt Nam, năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chỉ chiếm 4%
thì đến năm 2010 đã tăng lên 5,7% dân số [5].

Bệnh ĐTĐ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng dẫn đến tử vong, nhƣng
nếu BN tuân thủ điều trị (TTĐT) sẽ giúp duy trì đƣợc mức đƣờng huyết tối ƣu ổn

U

định, kéo dài tình trạng bệnh chậm biến chứng, kéo dài cuộc sống chất lƣợng, giảm
gánh nặng bệnh tật (kinh tế, tinh thần...) cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy
nhiên, vì là bệnh mạn tính nên q trình điều trị ĐTĐ đòi hỏi sự liên tục, suốt cuộc

H


đời BN. Chế độ điều trị lại khá phức tạp, phải phối hợp tuân thủ nhiều chế độ nhƣ
dinh dƣỡng (CĐDD), hoạt động thể lực (HĐTL), chế độ dùng thuốc (CĐDT), kiểm
soát đƣờng huyết (KSĐH) và tái khám định kỳ (TKĐK) [46]. Vì vậy, dù biết việc
TTĐT của BN là cốt lõi cho sự thành cơng trong điều trị ĐTĐ, thì trên thực tế để
BN hiểu biết và duy trì tuân thủ đầy đủ các CĐĐT vẫn còn là một thách thức với cả
BN và thầy thuốc.
Theo thống kê của Hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ, hàng năm có trên 3,2 triệu
ngƣời ĐTĐ phải nhập viện do không tuân thủ các CĐĐT dẫn tới các bệnh lý tim
mạch (40% các ca nhập viện), các bệnh đƣờng hô hấp và nhiễm khuẩn (30%)
[27]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền và cộng sự (2002) trên
65 BN hạ đƣờng huyết tại bệnh viện Bạch Mai có 84,6% BN bị hạ đƣờng huyết
tại bệnh viện và 15,4% hạ đƣờng huyết tại nhà phải vào viện cấp cứu, nguyên nhân


2

là do sau tiêm Insulin chƣa kịp ăn sáng [14].
Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp là bệnh viện hạng I, là bệnh viện trung tâm
của tỉnh Đồng Tháp, có quy mô 1000 giƣờng bệnh.
Theo thống kê của bệnh viện, số lƣợt BN ĐTĐ týp 2 đến khám và điều trị
ngoại trú tăng theo từng năm. T ừ năm 2013 đến năm 2015, số BN ĐTĐ týp 2
điều trị ngoại trú tích lũy tăng lên mỗi năm l ần lƣ ợt là 33.280, 35.032 và
35.862. Số BN ĐTĐ týp 2 phải nhập viện điều trị nội trú vì các nguyên nhân do
khơng kiểm sốt đƣợc đƣờng huyết (đƣờng huyết tăng cao, hạ đƣờng huyết, hay
mắc các bệnh/ biến chứng đi kèm nhƣ loét bàn chân, suy tim, tăng huyết áp,...cũng
chiếm một tỷ lệ cao 2.423 bệnh, năm 2013, 2.556 bệnh, năm 2014 và 3.18 3 bệnh,

H
P


năm 2015 [2], [3], [4].

Để xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng týp 2 của BN theo dõi
ngoại trú và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị nhƣ thế nào, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở
bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 đang theo dõi ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa

U

Đồng Tháp, năm 2016”. Kết quả làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm
giảm tỷ lệ biến chứng do ĐTĐ trong thời gian của tới.

H


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định thực trạng tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng týp 2 ở bệnh nhân đang
theo dõi ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp, năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, kiến thức về các chế độ điều trị) với tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng týp 2 ở
bệnh nhân đang theo dõi ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp, năm 2016.

H
P

H

U



4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đƣờng
Theo WHO: ĐTĐ là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng
glucose máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn Insulin hoặc do liên quan đến sự
suy yếu trong bài tiết, hoạt động của Insulin [44].
Theo Hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ (ADA) (2003): ĐTĐ là một bệnh lý chuyển
hóa đặc trƣng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết Insulin, khiếm khuyết hoạt
động Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn
thƣơng, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh,

H
P

tim và mạch máu [27].

1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình bệnh đái tháo đƣờng trên Thế giới

Báo cáo của WHO (2014) về bệnh không truyền nhiễm cho thấy ĐTĐ là một
trong bốn bệnh không lây gây tàn phế và tử vong cao nhất (tim mạch, ung thƣ,

U

ĐTĐ và bệnh đƣờng hơ hấp mãn tính) [43]. Trong đó ĐTĐ týp 2 đặc biệt tăng
nhanh trong những năm gần đây, theo tốc độ phát triển của nền kinh tế công nghiệp

với nhiều thay đổi trong lối sống: ít vận động; CĐDD khơng hợp lý (thức ăn nhanh

H

nhiều chất béo) làm gia tăng tỷ lệ ngƣời thừa cân - béo phì; hút thuốc lá, sử dụng
nhiều bia rƣợu. Bệnh đang là gánh nặng kinh tế - Y tế toàn cầu, nhất là các nƣớc
đang phát triển. WHO đã lên tiếng “báo động” về mối lo ngại này và đƣa ra kế
hoạch hành động phòng chống các bệnh khơng truyền nhiễm trên tồn cầu [44].
Theo WHO, năm 1985 có khoảng 30 triệu ngƣời trên thế giới mắc bệnh ĐTĐ;
đến năm 1994 số BN tăng lên 98,9 triệu ngƣời [40]. Theo Viện nghiên cứu ĐTĐ
quốc tế, số ngƣời mắc ĐTĐ trên thế giới tăng từ 157 triệu ngƣời năm 2000 tăng
lên 371 triệu ngƣời năm 2012 và ƣớc tính đến năm 2030 sẽ có khoảng 552 triệu
ngƣời mắc bệnh [31]. Theo báo cáo năm 2014, liên quan đến tình trạng gia tăng tỷ
lệ ngƣời thừa cân - béo phì, WHO ƣớc tính có khoảng 9% dân số từ 18 tuổi trở lên
trên toàn cầu mắc bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ này thay đổi theo từng quốc gia do ảnh hƣởng


5

về địa lý, đặc điểm nhân khẩu - kinh tế - xã hội học từng vùng (khu vực Địa
Trung Hải có tỷ lệ mắc bệnh (14%) cao hơn khu vực Châu Âu và Tây Thái Bình
Dƣơng (9%); các quốc gia có thu nhập thấp có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất trong khi
các nƣớc có thu nhập trung bình có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất [44], [45].
1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo tổng kết các nghiên cứu, bệnh ĐTĐ tăng lên ở các thành
phố lớn, tại Hà Nội (1,2%) năm 1990, Thành phố Hồ Chí Minh (2,52%), năm
1993, Huế (0,95%) năm 1996 [5].
Năm 2002, một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên cùng một địa điểm, cùng
nhóm tuổi và phƣơng pháp nghiên cứu với năm 1990 cho thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại


H
P

Hà Nội đã tăng lên gấp đôi (2,16%). Cũng theo thống kê năm 2002, tỷ lệ ĐTĐ
trên toàn quốc chiếm 2,7% (khu vực thành phố 4,4%, miền núi và trung du
2,1%, đồng bằng 2,7%). Trong báo cáo này, cịn một thơng số nữa rất đáng quan
tâm là 64,9% số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ không đƣợc phát hiện [5].

Thống kê của WHO về bệnh không truyền nhiễm, năm 2010 tỷ lệ ngƣời ĐTĐ

U

týp 2 tại Việt Nam ƣớc chiếm 5,7% và năm 2014 là 6,5% dân số, Việt Nam trở
thành nƣớc có tỉ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế giới [42], [44].
1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đƣờng týp 2

H

1.3.1. Chẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đường
Theo WHO (2006) thì tiêu chuẩn chẩn đốn xác định ĐTĐ nếu có 1 trong 3
xét nghiệm dƣới đây: Glucose máu lúc đói ≥ 1,26 g/l (≈ 7mmol/l), làm ít nhất 2 lần;
Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 2g/l (≈ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu
chứng lâm sàng; Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đƣờng huyết ≥
11,1mmol/l [41].
ĐTĐ týp 1 hay ĐTĐ phụ thuộc Insulin là có phá hủy tế bào bêta và thiếu
Insulin tuyệt đối. Thƣờng xảy ra ở ngƣời trẻ, liên quan đến yếu tố di truyền, chiếm
5 - 10% các trƣờng hợp ĐTĐ [10], [44]. Ở Việt Nam chƣa có số liệu điều tra quốc
gia, nhƣng theo thống kê từ các bệnh viện thì tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 1 vào khoảng 7 8% tổng số BN ĐTĐ [6], [10].
Đái tháo đƣờng týp 2 chiếm khoảng 90-95% BN ĐTĐ [41].



6

Đái tháo đƣờng týp 2 hay ĐTĐ không phụ thuộc Insulin đặc trƣng bởi kháng
Insulin, giảm tiết Insulin, tăng sản xuất glucose từ gan và bất thƣờng chuyển hóa
mỡ. Ở giai đoạn đầu, những BN ĐTĐ týp 2 không cần Insulin cho điều trị nhƣng
sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung Insulin máu giảm dần và BN dần dần lệ thuộc
vào Insulin để cân bằng đƣờng máu [7], [40].
Trƣớc đây, ĐTĐ týp 2 thƣờng xảy ra ở ngƣời trên 40 tuổi và nguy cơ tăng lên
theo tuổi. Nhƣng hiện nay, song song với tốc độ phát triển kinh tế và đơ thị hóa, sự
phổ biến của thức ăn nhanh cùng lối sống tĩnh tại, tỷ lệ ngƣời béo phì (nhất là trẻ
em) ngày một cao, nên bệnh ĐTĐ týp 2 ngày càng trẻ hóa và tăng nhanh (do béo
phì làm tăng sự đề kháng với Insulin) [6], [43].

H
P

Biến chứng mạn tính: Biến chứng tim mạch: bệnh mạch máu, bệnh tim, đột
quỵ; Biến chứng tại mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù lòa; Biến
chứng tại thận: tổn thƣơng thận, suy thận; Biến chứng bàn chân: loét bàn chân, đoạn
chi; Biến chứng thần kinh; Rối loạn chức năng cƣơng ở nam; Suy giảm chức năng
sinh dục ở nữ [10], [41].

U

1.3.2. Điều trị bệnh đái tháo đƣờng
Mục tiêu của điều trị đái tháo đƣờng.

(1) Kiểm soát lƣợng glucose máu càng gần với giới hạn bình thƣờng càng tốt.


H

Các chỉ số cần đạt trong điều trị ĐTĐ theo ADA - 2013: Glucose máu ngƣời lớn lúc
đói cần ổn định ở mức từ 70 - 130 mg/dL. Đỉnh glucose máu sau ăn < 180 mg/dL (1
- 2 giờ sau khi bắt đầu ăn). HbA1C < 7%; (2) Ngăn ngừa các biến chứng; (3) Góp
phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống [10], [41].
Để đạt các mục tiêu điều trị trên cần dựa vào 4 loại hình quản lý Đái tháo
đƣờng là:
(1) Quản lý dinh dƣỡng bằng CĐDD hợp lý với mục tiêu: giảm trọng lƣợng
cơ thể đối với ngƣời thừa cân - béo phì, duy trì cân nặng lý tƣởng.
Khuyến cáo của Ban Chuyên gia Quốc tế về béo phì thì chuẩn BMI ngƣời
Châu Á nhƣ sau: BMI < 18,5 kg/m2: gầy; BMI từ 18,5 - 22,9 kg/m2: bình thƣờng;
BMI từ 23,0 - 24,9 kg/m2: thừa cân; BMI ≥ 25,0 kg/m2: béo phì.


7

(2) Tăng cƣờng vận động thích hợp; (3) Điều trị bằng thuốc (khi cần) theo chỉ
dẫn của bác sĩ; (4) BN tự theo dõi đƣờng huyết và đi khám định kỳ [8], [10], [41].
Điều trị bằng chế độ dinh dưỡng
Một CĐDD thích hợp phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu: Đủ năng lƣợng cho hoạt
động bình thƣờng, và đáp ứng những hoạt động khác nhƣ HĐTL hoặc những thay
đổi điều kiện sống; Tỷ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đƣờng; Đủ vi chất;
Chia nhỏ bữa ăn nhằm tránh tăng đƣờng huyết đột ngột sau ăn hay hạ đƣờng huyết
khi xa bữa ăn; Phối hợp với thuốc điều trị (nếu có) [16], [1], [10], [12]; Lựa chọn
thực phẩm: Với những tiến bộ trong Y học ngày nay, BN ĐTĐ không nhất thiết
phải kiêng khem quá mức. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dƣỡng khuyến cáo BN

H
P


ĐTĐ cũng nên cân nhắc việc lựa chọn thực phẩm.

Với thực phẩm cung cấp glucid: Nên chọn thực phẩm tự nhiên còn giữ chất
dinh dƣỡng và chất xơ nhƣ: ngũ cốc, gạo lức,…các thực phẩm có nhiều chất xơ,
chỉ số đƣờng huyết (GI) thấp nhƣ rau, củ….Nên hạn chế thực phẩm có GI cao, hấp
thu nhanh (chỉ dùng trong các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ khi hạ đƣờng máu): đƣờng,

U

mật, mứt, trái cây khơ, kẹo, nƣớc đƣờng…. Khi sử dụng thực phẩm có GI cao nên
sử dụng phối hợp với các thực phẩm giàu chất xơ hoặc bổ sung thêm chất xơ [10].
Với thực phẩm cung cấp chất đạm và chất béo: nên chọn đạm có nguồn gốc

H

thực vật để cung cấp acid béo không no cần thiết nhƣ: đậu tƣơng và các chế phẩm
từ đậu tƣơng (sữa đậu nành)…và đạm có nguồn gốc động vật nhƣng ít chất béo
và/hoặc nhiều acid béo chƣa no nhƣ thịt nạc (thịt gia cầm nên bỏ da), cá (nên ăn cá
ít nhất 3 lần trong tuần).... Hạn chế dùng thực phẩm có nhiều cholesterol nhƣ phủ
tạng động vật, gạch tôm, cua [10].
Thực phẩm giàu chất xơ nên chọn: hầu hết các loại rau (mỗi ngày nên ăn từ
300 - 400 gram), gạo lức [1]. Nên chọn thực phẩm giàu vitamin, khống chất và
chất chống oxy hóa nhƣ các loại hoa quả có GI thấp: xồi sống, dâu, bòn bon, mận,
bƣởi, cam.., (mỗi ngày nên ăn từ 200 - 300 gram); hạn chế, tránh trái cây có GI
trung bình - cao: sầu riêng, măng cụt, mít, sa-bơ-chê, dƣa hấu, xồi chín, thơm
(khóm, dứa) [19].
Hoạt động thể lực



8

Tác dụng: HĐTL ở ngƣời ĐTĐ týp 2 giúp điều chỉnh glucose máu thơng
qua việc làm giảm tình trạng kháng Insulin nhờ giảm cân nặng, nhất là những ngƣời
thừa cân, béo phì [10].
Nguyên tắc của HĐTL: BN nên xem HĐTL là một trong những biện pháp
điều trị, phải thực hiện nghiêm túc theo sự hƣớng dẫn của CBYT; Hoạt động thể lực
nên phù hợp với tuổi, giới và sức khỏe của từng ngƣời; Các loại hình HĐTL đƣợc
khuyến cáo cho BN ĐTĐ nhƣ đi bộ nhanh, đạp xe đạp, … hoặc các bài tập thể dục
tƣơng tự (vận động trên ghế, giƣờng; dƣỡng sinh, Yoga). BN ĐTĐ nên luyện tập ít
nhất 30 phút/ngày và 150 phút/ tuần. BN lƣu ý: cần có giai đoạn khởi động và thƣ
giãn bằng các bài tập cƣờng độ thấp. Khi phối hợp với các bài tập cƣờng độ lớn (2

H
P

- 3 lần/tuần) nhƣ chơi tennis, bơi lội, bóng chuyền sẽ mang lại hiệu quả KSĐH tốt
hơn [7], [10], [12].
Thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Thuốc điều trị trong bệnh ĐTĐ týp 2 nhằm duy trì lƣợng đƣờng huyết trong
máu khi đói và đƣờng huyết trong máu sau ăn luôn gần với mức sinh lý; đạt đƣợc

U

mức HbA1C lý tƣởng, nhờ đó sẽ giảm đƣợc các biến chứng do tăng đƣờng huyết,
giảm tỷ lệ tử vong do bệnh ĐTĐ.

Nguyên tắc: Dùng thuốc phải kết hợp với CĐDD và HĐTL; Phải phối hợp


H

điều trị hạ đƣờng huyết, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý,
chống các rối loạn đông máu; Khi cần thiết thì phải dùng Insulin [5], [10].
Kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ điều trị đái tháo đường týp 2.
Thử đƣờng huyết tại nhà và TKĐK trong điều trị ĐTĐ týp 2 nhằm giúp BN và
bác sĩ theo dõi đƣợc sự thay đổi của chỉ số đƣờng huyết theo CĐDD, HĐTL và khả
năng đáp ứng với thuốc điều trị của mỗi BN. Từ đó, bác sĩ điều chỉnh thuốc, hƣớng
dẫn BN tự điều chỉnh CĐDD, HĐTL cho phù hợp với từng ngƣời. Nhờ vậy sẽ
phòng ngừa và phát hiện sớm đƣợc các biến chứng nặng do tăng đƣờng huyết gây ra,
giảm tỷ lệ tàn phế, tử vong do bệnh ĐTĐ.
Nguyên tắc: Với những B N đang dùng thuốc uống hạ đƣờng huyết, đƣờng
huyết đƣợc kiểm soát tốt, ổn định nên thử đƣờng huyết tối thiểu 2 lần/tuần. Những
BN kết hợp dùng thuốc viên và tiêm Insulin nên thử đƣờng huyết tối thiểu 1


9

lần/ngày. BN đang điều trị tích cực (nội trú, nhiễm trùng,...) sẽ phải thử đƣờng
huyết theo giờ tiêm Insulin (4 lần/ngày) [10], [41]; Khám định kỳ: BN đã đƣợc
chẩn đoán ĐTĐ týp 2 tốt nhất là đi khám sức khỏe định kỳ 1 tháng/1 lần [10].
Phân tuyến điều trị đái tháo đường tại các tuyến cơ sở
Theo quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 9/9/2011 về việc ban hành tài liệu
chuyên môn “Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo dƣờng týp 2”.
Nguyên tắc chung: Hƣớng dẫn phân tuyến điều trị đƣợc áp dụng chung trong
toàn quốc. Tùy điều kiện của cơ sở điều trị (về nhân lực và phƣơng tiện), ngƣời
đứng đầu cơ sở y tế có thể quyết định mức độ can thiệp và chuyển tuyến.
Tuyến xã – phường

H

P

Nếu có bác sĩ nội khoa có thể điều trị cho BN đái tháo đƣờng, nhất là các thể
nhẹ và trung bình. Cụ thể mức đƣờng huyết trong máu lúc đói dƣới 10,0 mmol/l
và/hoặc HbA1C dƣới 8,0%. Khi mức đƣờng huyết trong máu lúc đói trên 10,0
mmol/l phải chuyển ngay lên tuyến huyện. Khơng có bác sĩ phải chuyển ngay lên
tuyến trên.

U

Tại tuyến huyện

Nếu mức đƣờng huyết trong máu lúc đói từ 10,0 mmol/l trở lên đến dƣới 13,0
mmol/l; HbA1C dƣới 9,0% mà BN khơng có biến chứng gì nặng (ví dụ biến chứng

H

bàn chân, tim mạch) có thể điều trị cho BN tại tuyến huyện.
Chuyển tuyến trên nếu có một trong các tình trạng sau:
Đƣờng huyết trong máu lúc đói trên 13,0 mmol/l và/hoặc HbA1C trên 9,0%;
BN kèm theo các biến chứng nặng về tim mạch (thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu
cơ tim), bàn chân đái tháo đƣờng, biến chứng thận; Có những dấu hiệu của biến
chứng cấp tính, phải tiến hành sơ cứu và chuyển lên tuyến trên nhanh nhất; Đã điều
trị tích cực nhƣng sau 3 tháng vẫn không đạt đƣợc những chỉ tiêu về quản lý đƣờng
huyết trong máu.
Tuyến tỉnh
Là tuyến cuối của các địa phƣơng nên phải phấn đấu điều trị bệnh một cách
tồn diện. Chuyển tuyến khi có một trong các tình trạng sau: Bệnh có những biến




×