Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Thực trạng tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố hòa bình năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ DUY TÂN

H
P

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT
ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ HỊA
BÌNH NĂM 2019

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

Hà Nội, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ DUY TÂN

H
P


THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT
ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ HỊA
BÌNH NĂM 2019

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG VĂN MINH

Hà Nội, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng tới
PGS.TS Hồng Văn Minh đã tận tình hướng dẫn khoa học và truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Y
tế thành phố Hịa Bình, lãnh đạo các phịng chun mơn thuộc Trung tâm Y tế thành
phố Hịa Bình, các cộng tác viên cũng như các đối tượng nghiên cứu đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thơng tin tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa


H
P

Bình.

Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo phòng Kế hoạch – Trung tâm Y tế thành
phố Hịa Bình cùng tồn thể cơng chức, người lao động trong đơn vị đã động viên
và tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập.

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các

U

phòng chức năng của trường Đại học Y tế công cộng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi học tập để có thể hồn thành tốt luận văn này.

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình cùng tồn thể anh chị em,

H

bạn bè luôn ủng hộ và là nguồn động viên to lớn giúp tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng

năm 2020


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................ vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4

H
P

1.1. Một số vấn đề về huyết áp và tăng huyết áp .................................................. 4
1.2. Yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp .................................................................5
1.3. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ......................................................................7
1.4. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan
11

U

1.5. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 14
1.6. Khung lý thuyết ......................................................................................... 15
Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 17

H

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 17
2.4. Biến số, chỉ số và chủ đề nghiên cứu .......................................................... 18
2.5. Các khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá dùng cho nghiên cứu .......................... 19
2.6. Công cụ, kỹ thuật thu thập số liệu .............................................................. 21

2.7. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu ........................................ 22
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 24
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................................. 24
3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................................................. 26
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................ 32


iii

Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 47
4.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú
tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình năm 2019 ............................................ 47
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp của đối tượng
nghiên cứu ........................................................................................................ 51
4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 57
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 58
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 64

H
P

Phụ lục 1........................................................................................................... 64
Phụ lục 2........................................................................................................... 70
Phụ lục 3........................................................................................................... 85
Phụ lục 4........................................................................................................... 88
Phụ lục 5........................................................................................................... 90


U

Phụ lục 6........................................................................................................... 92
Phụ lục 7........................................................................................................... 94

H


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

CBYT

Cán bộ y tế

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations

(Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc)
HA


Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

TBMMN

Tai biến mạch máu não

THA

Tăng huyết áp

TTĐT

Tuân thủ điều trị

TTYT

Trung tâm Y tế

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


H

U

H
P


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp .............................................................................. 4
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ thay đổi lối sống ..................................... 21
Bảng 3.1. Thông tin về cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=300) ...................... 24
Bảng 3.2. Thông tin về bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu (n=300) ..... 25
Bảng 3.3. Thông tin về biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu (n=300)
26
Bảng 3.4. Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc ở người bệnh tăng huyết áp theo thang
đo Morisky (n=300) .............................................................................................. 26

H
P

Bảng 3.5. Tuân thủ chế độ ăn (n=300) .................................................................. 28
Bảng 3.6. Tuân thủ sử dụng chất kích thích .......................................................... 29
Bảng 3.7. Tuân thủ chế độ sinh hoạt và tập thể dục – thể thao .............................. 30
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, hỗ trợ của gia đình – xã hội
và sự tuân thủ điều trị thuốc (n= 300) ................................................................... 32


U

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thông tin về bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên
cứu và sự tuân thủ điều trị thuốc (n=300).............................................................. 33
Bảng 3.10. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp (n=300) ................ 34

H

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thay đổi lối sống và sự tuân thủ điều trị thuốc
(n=300)................................................................................................................. 36
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kiến thức về bệnh, chế độ điều trị tăng huyết áp và
sự tuân thủ điều trị thuốc (n=300) ......................................................................... 36
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các yếu tố thông tin cá nhân, hỗ trợ của gia đình – xã
hội và sự tuân thủ điều trị thay đổi lối sống (n=300) ............................................. 36
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thông tin về bệnh tăng huyết áp của đối tượng
nghiên cứu và sự tuân thủ thay đổi lối sống (n=300) ............................................. 38
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thông tin về dịch vụ điều trị tăng huyết áp ngoại trú
và sự tuân thủ thay đổi lối sống (n=300) ............................................................... 38
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp và
sự tuân thủ thay đổi lối sống (n=300).................................................................... 40


vi

Bảng 3.17. Mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ y tế điều trị tăng huyết
áp ngoại trú tại Trung tâm y tế (n=300) ................................................................ 41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thông tin về dịch vụ điều trị tăng huyết áp ngoại trú
và sự tuân thủ điều trị thuốc (n=300) .................................................................... 42
Bảng 3.19. Thông tin về hỗ trợ của gia đình – xã hội (n=300) .............................. 45


H
P

H

U


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá sự tuân thủ điều trị thuốc (n=300) ...................................... 28
Biểu đồ 3.2. Mức độ thường xuyên đo và ghi chỉ số huyết áp định kỳ hàng ngày của
ĐTNC (n=300) ..................................................................................................... 31
Biểu đồ 3.3. Đánh giá sự tuân thủ điều trị tăng huyết áp (n=300) .......................... 32
Biểu đồ 3.4. Đánh giá kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp (n=300) . 35

H
P

H

U


viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề bệnh lý mạn tính phổ biến nhất trên thế
giới. Bệnh THA không chỉ gây ra nhiều biến chứng khác nhau ở tim, mắt, não, thận

và các mạch máu lớn, với biến chứng nặng và xảy ra một cách đột ngột có thể gây
đe dọa đến tính mạng con người mà còn gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh. Người mắc THA bắt buộc phải điều trị suốt đời. Nếu người
bệnh THA không tuân thủ điều trị (TTĐT) sẽ có có thể bị tàn phế hoặc tử vong.
Theo khuyến nghị của Bộ Y tế, TTĐT bao gồm cả việc TTĐT thuốc theo chỉ định
của bác sĩ và thay đổi lối sống về chế độ ăn uống, sinh hoạt và cần đo huyết áp định
kỳ hàng ngày [2]. Chính vì thế, nắm được thực trạng TTĐT và những yếu tố ảnh

H
P

hưởng tới TTĐT là hết sức quan trọng, giúp cho cơng tác chăm sóc và điều trị cho
người bệnh THA đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng TTĐT người bệnh THA chưa nhiều, đặc biệt là tại thành phố
Hịa Bình chưa có nghiên cứu nào được thực hiện.

Nghiên cứu cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính thực hiện

U

trên tồn bộ 300 người bệnh mắc THA đang có hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú tại
Khoa Khám bệnh của Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình năm 2019. Nghiên cứu
định lượng thực hiện thông qua phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn, định tính

H

thơng qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Các kiểm định thống kê được thực
hiện nhằm đo lường mối liên quan giữa TTĐT và các biến độc lập. Thơng tin định
tính được gỡ băng và trích dẫn theo chủ đề.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị THA chung đạt

56%, trong đó tuân thủ thuốc đạt 72%, có 86,3% người bệnh đã thay đổi chế độ ăn
uống, 76,3% đã từ bỏ không uống rượu/bia, 75,3% thường xuyên luyện tập thể dục
– thể thao và 67% người bệnh đã tuân thủ đo và ghi chỉ số đo huyết áp định kỳ hàng
ngày.
Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị THA của đối tượng nghiên cứu
bao gồm: tình trạng việc làm, kiến thức về TTĐT bệnh, sự tuân thủ thay đổi lối
sống, chế độ điều trị THA và được CBYT giải thích rõ về bệnh THA và những nguy
cơ.


ix

Căn cứ kết quả thu được, nhằm tăng cường tỷ lệ TTĐT của người bệnh THA
đnag được điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình, nghiên cứu
cũng đưa ra những khuyến nghị cụ thể cho Trung tâm trong việc phân công hợp lý
cán bộ điều trị bệnh THA đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Bản thân người bệnh
cần nghiên túc thực hiện tự đo và ghi số đo huyết áp thường xuyên tại nhà. Bên
cạnh đó người nhà bệnh nhân cũng cần quan tâm, giúp đỡ để từ đó thúc đẩy sự
TTĐT của họ.

H
P

H

U


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo định nghĩa của Bộ Y tế, tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [2]. Tăng huyết áp (THA) là một
bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới, có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau
ở tim, mắt, não, thận và các mạch máu lớn, với biến chứng nặng và xảy ra một cách
đột ngột có thể gây tử vong cho người bệnh. Hơn 20% dân số trưởng thành ở Mỹ
mắc THA, dẫn đến khoảng 9,4 triệu ca tử vong mỗi năm [27]. Theo dự tính của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), số mắc THA sẽ tăng lên 1,56 tỷ người (29,2% dân số)
vào năm 2025 [1]. Năm 2014, WHO công bố tỷ lệ chung trên tồn thế giới là 22%,
có xu hướng tăng ở các nước đang phát triển [29]. Tại Việt Nam, báo cáo điều tra

H
P

quốc gia về yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm (điều tra Steps) năm 2015
trên đối tượng từ 18-69 tuổi trên tồn quốc có tới 18,9% người mắc THA, trong đó
nma giới là 23,1% và nữ giới là 14,9%. Nếu khơng có các biện pháp dự phịng và
quản lý hữu hiệu thì dự báo đến năm 2025 tại Việt Nam sẽ có khoảng 25 triệu người
bị THA [28].

U

Người mắc THA bắt buộc phải điều trị suốt đời. Nếu người bệnh THA khơng
TTĐT sẽ có có thể bị tàn phế hoặc tử vong. Mặt khác nếu người bệnh được phát
hiện bị bệnh này phải được theo dõi và điều trị suốt đời để phòng tránh các biến

H

chứng của bệnh gây ra. Việc TTĐT giúp huyết áp được kiểm sốt tốt sẽ phịng ngừa
được những những biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc

sống của người bệnh. Nghiên cứu cho thấy điều trị THA tốt có thể giảm 40% nguy
cơ mắc tai bến mạch máu não và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [26]. Do đó, việc
TTĐT của người bệnh THA là yếu tố rất quan trọng trong điều trị. Theo khuyến
nghị của Bộ Y tế, TTĐT bao gồm cả việc TTĐT thuốc theo chỉ định của bác sĩ và
thay đổi lối sống về ăn uống, sinh hoạt và cần đo huyết áp định kỳ hàng ngày [2].
Một số nghiên cứu đã cho biết tình trạng TTĐT của người bệnh THA chưa cao [13],
[14]. Yếu tố có liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị THA bao gồm: giới tính,
trình độ học vấn, được cán bộ y tế (CBYT) hướng dẫn về điều trị bệnh và kiến thức
về TTĐT bệnh [13], [14].


2

Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình là đơn vị trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hịa
Bình được thành lập từ năm 2019 với quy mô 130 giường bệnh. Phòng khám THA
của đơn vị thuộc Khoa Khám bệnh hiện đang quản lý điều trị ngoại trú cho 300
bệnh án THA. Đây là số lượng bệnh án tương đối lớn trong khi đó nhân lực y tế của
Khoa khám bệnh cịn thiếu, buồng khám THA chỉ có một bác sĩ và một điều dưỡng.
Điều đó có thể làm ảnh hưởng đến việc truyền thơng, bác sĩ khơng có thời gian tư
vấn, hướng dẫn việc TTĐT của người bệnh dẫn đến việc giám sát hỗ trợ tuân thủ
điều trị cho người bệnh THA gặp khó khăn. Qua khảo sát thực tế tại Trung tâm Y tế
thành phố, đã có nhiều người bệnh THA khơng kiểm sốt được huyết áp mục tiêu
do không hiểu hoặc hiểu không đúng về bệnh, việc TTĐT còn hạn chế ảnh hưởng

H
P

đến kết quả điều trị bệnh. Một số người bệnh từ điều trị ngoại trú đã phải nhập viện
để điều trị nội trú hoặc chuyển lên tuyến trên do biến chứng nặng hơn mà nguyên
nhân chủ yếu là không TTĐT.


Câu hỏi thực tế đặt ra cho cán bộ quản lý, điều trị bệnh THA và Ban lãnh đạo
Trung tâm là: thực trạng TTĐT của người bệnh THA đang được quản lý tại Trung

U

tâm như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến việc TTĐT trị THA? Để cung cấp
bằng chứng khoa học cho Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình trong cơng tác theo
dõi, quản lý và tư vấn cho người bệnh THA trong q trình điều trị chúng tơi thực

H

hiện nghiên cứu “Thực trạng TTĐT bệnh THA và một số yếu tố liên quan ở người
bệnh điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình năm 2019”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị
ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Hòa Bình năm 2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của người bệnh
tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình năm
2019.

H
P

H


U


4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề về huyết áp và tăng huyết áp
1.1.1. Huyết áp
Khái niệm: Huyết áp là áp lực lên thành mạch. Huyết áp mà chúng ta thường
nói là huyết áp động mạch, là áp lực của máu lên thành động mạch mà ta đo được.
Khi tim co bóp, áp lực máu trong động mạch lớn nhất gọi là huyết áp tối đa hay còn
gọi là huyết áp tâm thu (HATT). Khi tim nghỉ, cơ tim giãn ra tạo nên áp lực âm tính
trong các buồng tim để hút máu về. Lúc này áp lực máu lên động mạch là thấp nhất
gọi là huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương (HATTr). Huyết áp được tính bằng
đơn vị mmHg. Khi ghi chỉ số huyết áp ta thường ghi HATT/HATTTr (ví dụ 120/80

H
P

mmHg).

Huyết áp có đặc điểm thay đổi theo thời gian, trạng thái tâm lý và một số yếu
tố khác [6].

1.1.2. Tăng huyết áp và phân loại tăng huyết áp
1.1.2.1. Định nghĩa tăng huyết áp

U

Theo định nghĩa của Bộ Y tế, tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140

mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [2].
1.1.2.2. Phân loại tăng huyết áp

H

Theo Bộ Y tế, phân độ tăng huyết áp dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo
được (Bảng 1.1) [2]

Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp
Phân độ HA

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

< 120

< 80

HA bình thường

120 – 129

80 – 84

Tiền THA

130 – 139

85 – 89


THA độ 1 (nhẹ)

140 – 159

90 – 99

THA độ 2 (trung bình)

160 – 179

100 – 109

THA độ 3 (nặng)

≥ 180

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

HA tối ưu


5


Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương khơng cùng mức phân độ thì
chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân theo các mức
biến động của huyết áp tâm thu.
1.1.3. Hậu quả, biến chứng của tăng huyết áp
THA ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều cơ quan nội tạng trong cơ thể, đặc
biệt là tim mạch, não, thận, phổi, mắt, mạch ngoại vi. Các biến chứng của THA
nguy hiểm vì có thể gây tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề (liệt do tai biến
mạch máu não, suy tim, suy thận…) ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người
bệnh và là gánh nặng của gia đình và xã hội [5].
- Đối với tim mạch: THA gây to tim, suy tim. Áp lực cao của dòng máu làm

H
P

cho lớp trong cùng của thành mạch bị rạn nứt, từ đó mỡ máu và bạch cầu chui qua
những lỗ rạn nứt để lọt xuống thành mạch máu, làm thành mạch bị dày lên, hẹp đi
và mất tính đàn hồi, làm giảm lượng oxy đến nuôi tim. Hậu quả là xuất hiện loạn
nhịp, cơn đau thắt ngực, suy tim và nhồi máu cơ tim có thể gây đột tử.
- Đối với não: THA gây ra tai biến mạch máu não (xuất huyết não, nhũn não,

U

thiếu máu não)

- Đối với thận: THA làm hỏng màng lọc của tế bào thận, làm hẹp động mạch
thận, gây suy thận.

H

- Đối với mắt: THA làm hỏng mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và

cứng làm hẹp động mạch lại. THA còn gây xuất huyết võng mạc, phù đĩa thị giác
làm giảm thị lực gây mù lòa [14].
1.2. Yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
Có một số yếu tố nguy cơ được nhắc đến trong y văn như: tuổi; gia đình có
tiền sử có người bị THA, chế độ ăn nhiều mỡ động vật, chế độ ăn rau quả, chế độ ăn
mặn; lạm dụng rượu/bia; hút thuốc lá; thừa cân béo phì; hoạt động thể lực; tình
trạng tâm lý [6][3][8].
Tuổi: Tuổi càng cao huyết áp càng tăng, mức độ THA song song với mức độ
xơ cứng thành mạch [31]. Trước hết các động mạch lớn đàn hồi, làm chúng mất tác
dụng, giảm lao động vì thế khi tuổi cao, huyết áp tâm thu có xu hướng tăng. Nhiều


6

nghiên cứu dịch tễ trên thế giới cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở người trên
60 tuổi khoảng 50% [19][21].
Tiền sử gia đình có người bị THA: nhiều nghiên cứu cho thấy THA có thể có
yếu tố di truyền. Trong gia đình nếu ơng, bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có
nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn.
Chế độ ăn nhiều mỡ động vật: Mỡ động vật có nhiều Cholesterol cần thiết cho
cấu trúc của tế bào, tạo nội tiết tố, đặc biệt là tế bào thần kinh. Hơn nữa, các axit béo
no trong mỡ nếu được sử dụng ở mức độ vừa phải có tác dụng làm bền vững các
mao mạch máu, bảo vệ tuần hồn của cơ thể, dự phịng tai biến mạch máu não và
các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, chế độ ăn nhiều mỡ động vật là nguy cơ trực tiếp

H
P

của các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm
sàng đánh giá tác động của chất béo bão hòa đến tăng huyết áp cho thấy sự tương

quan này là không rõ. Chế độ ăn phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế, thu nhập,
thói quen ăn uống.

Chế độ ăn rau quả: Chế độ khẩu phần ăn đủ lượng rau quả sẽ tốt cho huyết

U

áp. Những người ăn ít rau quả sẽ có tỷ lệ THA cao hơn. Báo cáo WHO/FAO gần
đây về chế độ ăn uống, dinh dưỡng và phịng ngừa các bệnh mạn tính, đặt ra mục
tiêu dinh dưỡng khuyến cáo dân số ăn ít nhất 400g trái cây và rau quả mỗi ngay để

H

phịng ngừa các bệnh mạn tính.

Chế độ ăn mặn: Chế độ ăn nhiều muối là nguyên nhân chính gây THA, làm
tăng nguy cơ đột quỵ, bệnh tim và bệnh thận. Các thử nghiệm cho rằng ăn 14 gram
muối/ngày gây THA. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một biện pháp
đề phòng THA và là cách điều trị mà không cần dùng thuốc.
Lạm dụng rượu bia: Uống nhiều rượu bia là yếu tố nguy cơ của THA, có thể
gây đề kháng với điều trị tăng huyết áp và là yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu
não, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ gan, hội chứng dạ dày. Nhưng nếu uống
rượu ở mức vừa phải có lợi cho phịng chống bệnh tim mạch, nhất là loại rượu vang
đỏ.
Hút thuốc lá/thuốc lào: Hút thuốc lá/thuốc lào bao gồm thuốc lá có điếu đầu
lọc, thuốc lào hoặc thuốc giồng. Thuốc lá có chất nicotin kích thích thần kinh giao


7


cảm, kích thích co mạch gây tăng huyết áp. Hút một điếu thuốc lá, huyết áp tâm thu
tăng lên 11 mmHg và huyết áp tâm trương tăng 9 mmHg kéo dài 20 – 30 phút.
Thuốc lá làm tăng nhịp tim và chất CO trong khói thuốc lá làm giảm cung cấp oxy
mơ tế bào, cùng với áp lực dịng máu tăng làm tổn thương theo tế bào nội mạc động
mạch, tạo điều kiện xơ vữa động mạch hình thành.
Thừa cân, béo phì: Người có BMI cao hơn sẽ có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn.
Người béo phì có khối lượng t

×