Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh và phục tráng rừng sở chè (camellia sasanqua thunb ) tại tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.17 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ THỊ MAI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG
RỪNG THÂM CANH VÀ PHỤC TRÁNG RỪNG SỞ CHÈ
(Camellia sasanqua Thunb.) TẠI TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN THẮNG
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là quá trình điều tra, nghiên cứu hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội


dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

NGƯỜI CAM ĐOAN

Hà Thị Mai


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của Hiệu trưởng trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, tôi đã thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ: “Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật trồng rừng thâm canh và phục tráng rừng Sở chè (Camellia sasanqua
Thunb.) tại tỉnh Nghệ An”.
Trong quá trình thực hiện, ngồi nỗ lực của bản thân, tơi ln nhận được
sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo hướng dẫn là PGS.TS. Hoàng Văn
Thắng, PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh và sự quan tâm của Ban giám hiệu, cán bộ
khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam
Nhân dịp này, cho phép tôi được chân thành cảm ơn chủ nhiệm Dự án:
“Sản xuất thử nghiệm trồng thâm canh một số giống Sở chè (Camellia
sasanqua Thunb.) và Sở lê (Camellia vietnamensis Huang ex Hu) đã được
tuyển chọn có năng śt, chất lượng dầu cao tại vùng Đơng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ” đã cho tôi được sử dụng số liệu để hồn thành luận văn của mình.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo và cán bộ Viện
Nghiên cứu Lâm sinh cùng các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi

trong q trình học tập.
Do điều kiện nghiên cứu cịn nhiều hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cơ giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp quan tâm
đến vấn đề nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Hà Thị Mai

năm 2023


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. II
MỤC LỤC ..................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................ V
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... VI
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... VII
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Thông tin chung về cây Sở .............................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng thâm canh và phục tráng rừng Sở ....... 6
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 8

1.2.1. Thông tin chung về cây Sở .............................................................. 8
1.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng thâm canh và phục tráng rừng Sở ..... 12
1.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ............................................................. 15
1.4. Thảo luận chung ................................................................................... 17
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ....................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:............................................................................. 18
2.2. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2.1. Về đối tượng .................................................................................. 18
2.2.2. Về địa điểm.................................................................................... 18
2.2.3. Về nội dung ................................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18
2.3.1. Nghiên cứu chọn lọc cây trội và nhân giống Sở chè bằng phương
pháp ghép cây mầm................................................................................. 18
2.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng thâm canh Sở chè. ..................... 19
2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phục tráng rừng Sở chè.. 19


iv
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh và phục tráng
rừng Sở chè. ............................................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp kế thừa .................................................................... 19
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 19
2.4.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ......................................... 24
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
3.1. Nghiên cứu chọn lọc cây trội và nhân giống Sở chè bằng phương
pháp ghép cây mầm..................................................................................... 26

3.1.1. Chọn lọc cây trội Sở chè ............................................................... 26
3.1.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Sở chè bằng phương pháp
ghép cây mầm.......................................................................................... 29
3.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng thâm canh Sở chè. ............................ 33
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật bón lót phân tới
sinh trưởng và phát triển của rừng trồng Sở chè tại nghệ an ................ 33
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại cây giống đến sinh trưởng và phát
triển của rừng trồng Sở chè (cây hom, cây ghép)................................... 39
3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phục tráng rừng Sở chè .......... 42
3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật ghép đổi tán rừng trồng Sở chè già cỗi ....... 42
3.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật hạ thấp tán rừng trồng Sở chè già cỗi......... 47
3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh và phục tráng rừng
Sở chè. ....................................................................................................... 51
3.4.1. Các căn cứ đề xuất ........................................................................ 51
3.4.2. Một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh và phục tráng rừng
Sở chè………………………………………………………………………….51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích

D1.3

Đường kính ngang ngực


D0

Đường kính gốc

Dt

Đường kính tán

Hvn

Chiều cao vút ngọn

S%

Hệ số biến động

SPSS

Statistical Products for Social Services

Sig

Xác suất (mức ý nghĩa của tiêu chuẩn kiểm tra)

TB

Trung bình

TLS


Tỷ lệ sống

CTTN

Cơng thức thí nghiệm


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin về 61 cây trội Sở chè Nghĩa Đàn, Nghệ An................... 26
Bảng 3.2. Tỷ lệ sống và sinh trưởng cây ghép Sở chè trong các cơng thức thí
nghiệm ghép cây mầm .................................................................................... 30
Bảng 3.3. Sinh trưởng của Sở chè trồng trong CTTN bón phân .................... 35
Bảng 3.4. Tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây Sở chè trong thí nghiệm loại cây
giống ................................................................................................................ 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ sống và sinh trưởng cành ghép của Sở chè trong thí nghiệm
chiều cao gốc cắt sau 24 tháng tuổi................................................................. 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cành ghép Sở chè trong thí nghiệm
phương thức để lại gốc cắt sau 24 tháng tuổi.................................................. 45
Bảng 3.7. Sinh trưởng và năng suất quả Sở chè ở CTTN hạ tán .................... 48
Bảng 3.8. Tiêu chuẩn cây giống Sở chè đem trồng ........................................ 53


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Một số cây trội ở Nghệ An (từ trái qua phải cây trội NĐ1, NĐ6 và NĐ59) .......29
Hình 3.2. Hạt giống ban đầu (trái) và hạt gieo trên cát 45 ngày (phải) ....................................30
Hình 3.3. Sinh trưởng chiều cao của cây ghép trong các công thức thí nghiệm ...................32
Hình 3.4. Cây ghép sau 150 ngày tuổi ở CT3 (a) và 210 ngày tuổi ở CT4 (b) .....................32

Hình 3.5. Tỷ lệ sống của Sở chè trong thí nghiệm bón phân sau 3 tháng và 24 tháng ........34
Hình 3. 6. Tăng trưởng của Sở chè trong các CTTN bón phân sau 24 tháng tại Nghệ An.. 36
Hình 3.7. Tỷ lệ ra hoa của các CTTN bón phân ..........................................................................38
Hình 3.8. Thí nghiệm trồng cây hom (a) và cây ghép (b) tại Nghệ An...................................40
Hình 3.9. Tỷ lệ sống và sinh trưởng Sở chè tại thí nghiệm loại cây giống .............................41
Hình 3.10. Sinh trưởng Sở chè trong CTTN chiều cao gốc chặt sau 24 tháng .....................43
Hình 3.11. Tỷ lệ số cây ra hoa trong CTTN để lại chiều cao gốc chặt sau 24 tháng............44
Hình 3.12. Cành ghép Sở chè sau 24 tháng trong CTTN cắt gốc cây mẹ 1 hàng và để lại 1
hàng........................................................................................................................................................46
Hình 3.13. Tăng trưởng đường kính và chiều cao cây Sở chè sau khi cắt..............................49
Hình 3.14. Tăng trưởng đường kính và chiều cao cây Sở chè để lại khơng cắt....................50
Hình 3.15. Chiều cao Sở chè sau 1 năm (a) và 3 năm (b) sau khi hạ thấp tán .......................51


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sở chè (Camellia sasanqua Thunb.) là cây gỗ nhỏ thuộc họ Chè
(Theaceae), là loài cây bản địa lá rộng thường xanh. Cây Sở chè vừa có giá trị
kinh tế và giá trị phịng hộ cao. Sản phẩm chính của cây Sở chè là lấy hạt ép
dầu, một trong các loại dầu ăn từ thực vật có chất lượng tốt. Ngồi dầu Sở
chè, bã Sở chè (cịn gọi là khơ dầu) và vỏ quả cũng có nhiều cơng dụng. Khô
dầu khi ép được ngâm chiết dầu thô để sản x́t xà phịng hoặc tách bỏ độc tố
có thể làm thức ăn giàu đạm cho gia súc. Khô Sở chè còn được dùng làm
thuốc trừ sâu, hay nghiền nhỏ làm phân bón rất tốt. Vỏ quả Sở chè được thuỷ
phân để sản xuất cồn ethylic, axit butyric, methylic, vỏ quả còn chiết xuất
được Tanin (chiếm 9,26 % trong vỏ) nhiệt phân để làm than hoạt tính hay
nghiền làm nền ni cấy men trong sản xuất nấm ăn. Ngoài ra gỗ và cành
nhánh của Sở chè làm đồ gia dụng khá bền và củi đun rất tốt (Nguyễn Quang
Khải và cộng sự, 2004).
Ở nước ta diện tích rừng trồng Sở đến nay còn khoảng hơn 3000ha và

được trồng ở một số tỉnh phía Bắc, trong đó lồi Sở chè được trồng tập trung
nhiều ở huyện Nghĩa Đàn và Yên Thành tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, hầu hết
các rừng Sở chè đều đang được trồng theo phương thức quảng canh, nguồn
giống trồng rừng được thu từ các cây mẹ trong khu vực và chưa sử dụng
nguồn giống được chọn lọc. Các biện pháp kỹ thuật bón phân, chăm sóc, ni
dưỡng rừng Sở chè theo hướng thâm canh cịn ít được chú ý. Nhìn chung kỹ
thuật trồng thâm canh cịn chưa được quan tâm nhiều.
Bên cạnh đó nhiều diện tích rừng trồng Sở chè được trồng từ những năm
1960 đến nay đã bị già cỗi hoặc một số rừng Sở chè trồng với mật độ dày và
không được tỉa thưa nuôi dưỡng nên đã bị thối hóa cần được cải tạo. Mặc dù
đã có một số kết quả nghiên cứu, nhưng đến nay cũng chưa có đầy đủ cơ sở
khoa học và mơ hình trình diễn về trồng rừng thâm canh và phục tráng rừng
Sở chè già cỗi, năng suất thấp để người dân có thể tham quan học tập


2
. Do đó đề tài luận văn “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh và phục tráng rừng Sở chè (Camellia sasanqua Thunb.) tại tỉnh
Nghệ An” được thực hiện là cần thiết.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Thông tin chung về cây Sở
Theo Marjan Kluepfel và Bop Polomski (1998)[35], chi Camellia có
khoảng 220 lồi và hơn 2.300 giống đã được định danh. Trên thế giới có
khoảng 33 lồi trong chi Camellia cung cấp dầu ăn có giá trị.
Hakoda (1987)[31] cho rằng C.sasanqua Thunb thực chất là tên gọi khác

của Thea sasanqua và cả hai có thể gọi theo tên chung là Camellia sasanqua.
Samartin (1992), loài được gọi là C.sasanqua (ở các nước Châu Âu) và Tea
seed oil (ở Nhật Bản) hay C.sasanqua oil (được gọi phổ biến trên thế giới)
đều là một và có tên chính xác là C. sasanqua Thunb.
Hình thái của lồi Sở đã được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan
tâm nghiên cứu như: Hakoda, N. & T. Akihama (1988)[32], Marjan Kluepfel
& Bop Polomski (1998)[35]. Các tác giả đã chỉ ra rằng: C.sasanqua Thunb là
loài cây bụi lớn hoặc cây gỗ nhỏ thường xanh, cao khoảng 12 feet (3,7m);
đường kính tán rộng từ 3 - 4m; lá hình elip hoặc oval dài, màu xanh đen,
bóng, rộng khoảng từ 3 - 5cm, lá non có lơng ở phiến lá, lá già có lơng ở gân
lá, mép lá hình răng cưa cùn; hoa màu trắng, đường kính từ 5,1 - 7,5cm.
Tưởng Vạn Phương (1959)[37] mô tả cây Sở trồng tại Trung Quốc cao khoảng
5m, hình dáng giống cây chè lá, nhưng lá nhỏ hơn và xuất hiện nhiều lông tơ nhỏ;
hoa màu đỏ nhạt, đỏ thẫm hoặc màu trắng; quả chứa từ 1 - 4 hạt, vỏ quả mỏng,
giữa các hạt có màng ngăn cách, hạt lớn, hình dáng hạt khơng theo quy luật nhất
định, hạt có màu nâu bên trong màu vàng nhạt.
Các nghiên cứu của các tác giả Chang Hung Ta & Bruce Bartholomew
(1981)[25] Edward F. Gilmam & Dennis G. Watson (1993) và Hong, Y.S.
(1988) [34] đã chỉ ra quan hệ gần gũi giữa C.sasanqua với loài C.oleifera dẫn


4
đến những đặc điểm hình thái rất giống nhau giữa chúng, chỉ khác nhau là C.
sasanqua có phiến lá nhỏ và mỏng hơn, vịi nhụy ngắn hơn. Bên cạnh đó, hai
lồi này có phân bố địa lý và phân vùng sinh thái giống nhau. Khi so sánh
giữa C.sasanqua và C.japonica, Endo-M & Iwasa-S (1990)[27] và Tanaka -T
(1988)[38] cũng cho thấy chúng có nhiều đặc điểm hình thái rất giống nhau,
điểm khác biệt là C.sasanqua có lá nhỏ và mỏng hơn lá của C.japonica. Đặc
điểm này dẫn tới nhiều trường hợp nhầm lẫn hai loài cây này trong thực tiễn.
Trong các lồi Sở thì lồi C. sasanqua Thunb được quan tâm nghiên

cứu từ rất sớm. Hầu hết các tác giả đều thống nhất rằng C.sasanqua Thunb là
loài thuộc chi Camellia với đặc điểm đặc trưng nhất là có dầu trong nhân.
Việc mơ tả đặc điểm hình thái cây Sở cũng được nghiên cứu khá tỉ mỉ, đây là
cơ sở quan trọng để phân biệt Sở với các loài cây khác cùng chi với nó.
Trong cuốn Từ điển những lồi cây có dầu, tác giả Paul - H. Mensier
(1957)[36] đã công bố nghiên cứu đầu tiên về phân bố của loài Sở
C.sasanqua Thunb. Theo tài liệu này Sở là loài nguyên sản ở vùng nhiệt đới
(Đông - Nam Á) và vùng Á nhiệt đới (Nhật Bản). Tác giả Chang Hung Ta
(1981) cũng khẳng định chi Camellia phân bố ở các nước như: Trung Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Myanma, Lào, Việt Nam, ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc,
Nepal, Indonesia, Campuchia và Philipin. Theo Tưởng Vạn Phương
(1959)[37], Sở thường mọc tự nhiên ở Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ,
được trồng nhiều ở vùng rừng núi hoặc trong vườn nhà nơi có khí hậu ấm áp.
Theo Hakoda thì lồi Sở Camellia sasanqua có nguồn gốc từ vùng Tây Nam Nhật Bản.
Theo Tưởng Vạn Phương, 1959 thì cây Sở sinh trưởng tốt ở độ cao
dưới 500m so với mực nước biển. Tuy nhiên, ở độ cao 900m (An Huy), thậm
chí ở độ cao 1700 - 2000m (Quý Châu, Vân Nam) cây vẫn sinh trưởng và ra
hoa kết quả bình thường. Theo Mã Cẩm Lâm (2005), Sở thích hợp với đất


5
Feralit, tầng dày, pHKCl 4,5-6,0, nhiệt độ bình quân hàng năm 16-210C, lượng
mưa bình quân năm 900-1800mm, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối -130C.
Global - Mikhailenko - DA (1988)[29] đã chỉ ra rằng, tại tiểu bang
Georgia - Mỹ, tất cả các cây Sở được trồng ở độ cao trên 400m đều chết,
ngược lại, khi được trồng ở dưới 400m cây sinh trưởng tốt. Ở Nhật Bản, cây
sinh trưởng liên tục quanh năm, trong cả mùa đơng giá lạnh có tuyết rơi. Sở
có chu kỳ sống dài, tới hàng trăm năm. So sánh cho thấy C. sasanqua Thunb
sinh trưởng nhanh hơn C. japonica (Kondo, 1986), Marjan Kluepfel & Bop
Polomski (1998), Samartin, A (1992).

Các tác giả Chang Hung Ta & Bruce Bartholomew (1981)[25],
Hakoda, N. (1988)[33] cho rằng, Sở sinh trưởng tốt ở nơi có nhiệt độ bình
qn tháng thấp nhất trên 20C, chịu được tuyết lạnh tới -100C, nhưng để đảm
bảo cây sinh trưởng bình thường cần có biện pháp chắn gió khô và lạnh vào
mùa đông.
Theo Mã Cẩm Lâm và Trần Vĩnh Trung (2005)[10], các sản phẩm từ
Sở rất phong phú, giá trị sử dụng cũng như giá trị kinh tế cao, dầu tinh luyện
từ hạt Sở có thể được dùng làm dầu ăn, sản xuất mỹ phẩm (sử dụng trong kem
chống nắng, kem massage, dầu thơm,…), chế phẩm y tế, hay trong công
nghiệp (dầu thuỷ lực, dầu bôi trơn, diesel sinh học, …). Ở Trung Quốc, dầu
Sở được coi là một trong những nguồn cung cấp dầu ăn quan trọng bởi giá trị
dinh dưỡng cao, trồng và chế biến dầu ăn từ cây Sở có ý nghĩa quan trọng
nhằm giảm lượng nhập khẩu dầu ăn hàng năm của nước này.
Nghiên cứu về các thành phần hóa chất có trong lá của loài Camellia
sasanqua, Fishman – GM và Chikovani – DM cùng các cộng sự (1990,1991)
đã phát hiện ra trong lá có 8 loại carotenoids với hàm lượng khoảng
200ppm/dm2, đây là nguyên liệu có giá trị cao trong ngành y dược. Kết quả
nghiên cứu của tác giả Akihisa và các cộng sự (1997,1998) cịn cho biết dầu
Sở cịn có thể dùng làm thuốc chữa bệnh và chất chống viêm. Như vậy, ngoài


6
các giá trị về cung cấp dầu ăn, mỹ phẩm, hóa chất,… cây Sở cịn có giá trị về
y dược.
1.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng thâm canh và phục tráng rừng Sở
Ở Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu gây trồng và thâm canh cây Sở
về các mặt kỹ thuật ghép thay tán hay ghép cải tạo và ghép mầm: xây dựng
vườn cấp mắt và hom, vườn giám định; kỹ thuật bảo tồn gen; phổ cập giống
mới. Kỹ thuật xén tỉa tạo tán: làm tăng sản lượng từ 36,7 đến 39,5%, giảm sâu
bệnh hại 24,7%. Kỹ thuật bón phân: xác định được nhu cầu cho mỗi 100kg

cành lá là 0,9; 0,22 và 0,28kg phân N, P, K; mỗi 100 kg quả cần 1,11; 0,85 và
3,43 kg phân N, P, K làm cơ sở cho xác định lượng phân bón, độ sâu bón
phân, tỷ lệ bón và phương thức bón phân cho quá trình thâm canh rừng Sở.
Kỹ thuật tưới: làm tăng sản lượng từ 15-27,6%, giảm tỷ lệ quả rụng non được
từ 11,4 - 25,5%; xác định được thời điểm cần tưới là khi lượng nước ngậm
trong đất giảm xuống còn 65 - 70% và khi nồng độ dịch bào trong lộc xuân
lên tới 15-17%, vào đầu mùa khô lên tới 18-19%; xác định được độ ẩm cây
héo là 28% và lấy nồng độ dịch bào 19% làm tiêu chuẩn hạn sinh lý cây Sở.
Phát triển kỹ thuật dẫn dụ ong giúp Sở thụ phấn nâng tỷ lệ đậu quả từ 1,23%
lên 19,7 - 20,5%. Kỹ thuật phòng trừ bệnh hại: với các bệnh thán thư, thối
nhũn, lở cổ rễ chủ yếu là bằng phòng trừ sinh học (Mã Cẩm Lâm, Trần Vĩnh
Trung 2005). Ngoài ra, họ đã tiến hành cải tạo vườn Sở năng suất thấp bằng
các cách như dọn vườn; tỉa thưa: thực hiện tỉa thưa, duy trì độ tàn che 70%;
trồng dặm: đảm bảo mật độ 80 – 110cây/mẫu (1200-1650 cây/ha); tỉa cành:
loại bỏ cành trong lòng tán, cành thấp dưới gốc, chồi vượt, cành khô; cày lật:
2 - 3 năm thực hiện 1 lần cho đất tơi xốp, xúc tiến phong hóa; bón phân hợp
lý: định lượng và tỷ lệ phân bón căn cứ vào phân tích đất; cải tạo cây xấu:
thực hiện ghép thay tán để cải tạo những cá thể có sức sống tốt nhưng khơng
sai quả. Cũng theo các tác giả này thì hiện nay Trung Quốc có từ 1,0 đến 1,2


7
triệu ha rừng Sở sẵn có chăm sóc kém; rừng mới gây tạo bằng cây thực sinh
giống tốt và cây ghép với các giống vơ tính ưu trội; đến nay đã thực hiện được
việc ưu hoá giống, sản lượng đã đạt mức 225 kg dầu/ha cho vườn thực sinh,
300 kg dầu/ha với vườn thực sinh giống tốt và 337,5 kg/ha với vườn ghép.
Ngoài ra, một số nghiên cứu của tác giả Trần Liễu Hoa (1966) cũng đã
nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Sở với các phương pháp làm đất khác nhau.
Thí nghiệm được tiến hành trên đất vàng có độ dốc 150, pHKCl từ 5,5 - 6,0; với
các phương pháp làm đất toàn bộ, cục bộ và bậc thang rộng 1m; trong đó

phương pháp làm đất tồn bộ được chia thành hai công thức: cày sâu 40cm và
sâu 30cm, phương pháp làm đất bậc thang chia thành hai công thức: cày sâu
60cm và 30cm. Kết quả thí nghiệm cho thấy phương pháp làm đất toàn bộ và
bậc thang cho sinh trưởng và sản lượng hạt cao hơn hẳn so với phương pháp
cục bộ, cá biệt có năm sản lượng hạt ở phương pháp làm đất toàn bộ cao gấp
8 lần so với phương pháp làm đất cục bộ. Tác giả cũng chỉ ra rằng phương
pháp làm đất toàn diện kết hợp với trồng cây nông nghiệp đã nâng cao khả
năng sinh trưởng và sản lượng của rừng Sở.
Nghiên cứu về năng suất hạt Sở cũng rất được quan tâm. Khả năng ra
hoa và năng suất quả phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ nhiệt, nhiệt độ thích hợp
nhất từ 15 - 250C hoặc cao hơn. Thời kỳ ra hoa kéo dài từ mùa hè tới mùa
đơng. Sở có thể ra hoa rất sớm, tuổi ra hoa trung bình từ 5 - 7, thậm chí từ 2 3 tuổi (Goi-M, 1982). Kết quả nghiên cứu về những đặc trưng sản lượng ổn
định của cây cá thể các tác giả FU, - RS; Ye, - Q (1984) đã kết luận rằng
"Dạng tán và diện tích hình chiếu tán lá cây Sở (Camellia sp) có tương quan
chặt chẽ với sản lượng hạt của chúng. Theo Tưởng Vạn Phương (1959) nhận
định: Sở sinh trưởng phát triển rất chậm, sản lượng quả hạt tỷ lệ thuận với
tuổi cây, tức là tuổi cây càng cao thì cành nhánh càng nhiều, sản lượng cũng
tăng theo. Trong điều kiện bình thường thì chu kỳ sai quả của Sở là hai năm,


8
nếu chăm sóc và quản lý tốt thì năm nào cũng sai quả. Các kết luận này có
tính chất quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh
rừng Sở nhằm đạt sản lượng hạt cao nhất.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Thông tin chung về cây Sở
Trong tài liệu "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ[7] đã xác định
lồi Sở Camellia sasanqua Thunb có các tên khác là Sở dầu, Trà mai, thuộc
họ Chè (Theaceae). Là cây gỗ nhỏ, cao 5 - 7 m, nhánh khơng có lơng, mảnh,
vỏ xám, phiến lá hình bầu dục, nhỏ kích thước từ 3 - 7 x 1 - 3 cm, dầy, khơng

có lơng. Gân lá nổi rõ 2 mặt, mảnh, cuống ngắn 2 - 4 mm. Hoa tương đối nhỏ
(rộng 4cm), mùi thơm, màu trắng, hoa thường ở đầu chót của nhánh. Lá đài
tròn cao 1cm, cánh hoa cao 17 mm. Tiểu nhụy nhiều chỉ đính nhau ở đáy.
Nỗn sào có lơng, vịi nhụy 3, nang to cao 3cm. Quả bì dày cứng, 2 - 3 hạt
mỗi ơ. Cây có phân bố ở Bắc Trung Bộ và được gây trồng để lấy hạt ép dầu từ
Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh đến Quảng Bình - Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế. Tiếp đó tác giả cịn mơ tả lồi Sở (Camellia oleifera C.Abel) có các tên
gọi khác: Du,Trà, Sở. Với các bộ phận có kích thước và số lượng lớn hơn rõ
rệt so với cây Sở Camellia sasanqua Thunb.
Tài liệu“Tên cây rừng Việt nam" cũng đã xác định có 2 loài Sở thuộc
họ Chè (Theaceae) là Camellia sasanqua và Camellia oleifera, trong đó
Camellia sasanqua là cây gỗ nhỏ, có phân bố ở Bắc Trung bộ: Thanh Hóa,
Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, về cơng dụng cây cho
hạt ép dầu để ăn và làm thuốc; Camellia oleifera là cây gỗ nhỏ, lồi có phân bố
và gây trồng nhiều trên các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ
và Vĩnh Phúc.
Theo tác giả Hoàng Văn Thắng xác định được 3 lồi Sở có tên khoa
học là Camellia sasanqua Thumb, Camellia oleifera Abel và Camellia


9
vietnamensis Huang ex Hu. Trong đó giống Sở chè đang được trồng phổ biến
ở Nghệ An là loài Camelia sasanqua Thumb, các giống Sở cam, Sở quýt đang
được trồng phổ biến ở các tỉnh Lạng Sơn, Phú Thọ, Lai Châu và Thanh Hóa
là lồi Camellia oleifera Abel cịn các giống Sở lựu, Sở lê đang được trồng
phổ biến ở Quảng Ninh là loài Camellia vietnamensis Huang ex Hu (Hoàng
Văn Thắng, 2013) [19].
Hoa Sở thuộc loại lưỡng tính, màu trắng, thường có từ 5 - 7 tràng, 3540 nhị màu vàng, bầu hạ thường có từ 3- 4 ơ. Sở ra hoa vào giữa tháng 10 và
cũng có những cây nở hoa đến tháng 12 hàng năm. Sự hình thành mầm hoa và

chồi ngọn diễn ra trong suốt mùa Xuân (tháng 1 - 4 âm lịch), nhưng bắt đầu
phân hoá nụ hoa rõ rệt vào tháng 5- 6, thường hoa và quả Sở cùng tồn tại trên
cây trong một thời gian trong năm (tháng 10 - tháng 12). Quả Sở có dạng hình
trịn hơi thn dài hay dẹt ở cuống và đi quả, nhìn chung có sự khác nhau rõ
rệt về hình dạng, kích thước và trọng lượng quả do các giống Sở, hoặc các
xuất xứ Sở khác nhau.
Tài liệu“Tên cây rừng Việt nam" cũng đã xác định có 2 lồi Sở thuộc
họ Chè (Theaceae) là Camellia sasanqua và Camellia oleifera, trong đó
Camellia sasanqua là cây gỗ nhỏ, có phân bố ở Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa,
Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, về công dụng cây cho
hạt ép dầu để ăn và làm thuốc; Camellia oleifera là cây gỗ nhỏ, lồi có phân bố
và gây trồng nhiều trên các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú
Thọ và Vĩnh Phúc
Theo Nguyễn Quang Khải và cộng sự (2004)[8] chi Sở (Camellia) có
phân bố trải rộng từ những tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn (giáp biên giới Việt Trung ở phía Bắc) đến những tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế, (vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam), phạm vi khoảng từ 170 Bắc đến 23,210
Bắc (trải dài trên 6 vĩ độ ở nước ta). Trong đó riêng lồi Sở Camellia oleifera
C.Abel có phân bố tự nhiên và được gây trồng nhiều ở các tỉnh: Cao Bằng,


10
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Lai Châu và Hồ Bình. Cịn lồi Sở Camellia sasanqua Thunb chỉ phân
bố và được gây trồng chủ yếu từ các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Theo Đặng Thái Dương (2002), Sở khơng chỉ
phân bố ở các tỉnh phía Bắc nước ta mà còn mọc tự nhiên ở A Lưới và trồng
thành rừng ở Hương Trà (Thừa Thiên - Huế).
Về độ cao phân bố, cây Sở xuất hiện và được gây trồng từ những vùng
có độ cao tuyệt đối từ 10m - 15m như ở Quỳnh Lưu - Nghệ An (C. sasanqua

Thunb), đến 1529m ở huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu (loài sở C. oleifera
C.Abel). Tuy nhiên, loài Sở C. sasanqua Thunb cũng thấy mọc tự nhiên trên
những Rú cát thuộc các tỉnh ven biển miền Trung như: Lệ Thủy (Quảng
Bình), Vĩnh Linh (Quảng Trị) và Thừa Thiên Huế, nơi có độ cao chỉ một vài
mét so với mặt biển.
Sở là cây ưa khí hậu ấm và ẩm, nhiệt độ khơng khí bình qn năm từ
15,90C (Sìn Hồ- Lai Châu) đến 24,80C (Quảng Trị). Nhiệt độ tối cao tuyệt đối
từ 30,70C (Sìn Hồ) đến 40,70C (Thanh Sơn-Phú Thọ), nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối đến -4,50C như ở Sìn Hồ. Lượng mưa bình quân năm từ 1391,9 mm (Lạng
Sơn) đến 2783,2 mm (Sìn Hồ), độ ẩm khơng khí tương đối bình quân từ 80 85%. Tổng số giờ nắng bình quân năm từ 1500 giờ trở lên. Kết quả điều tra
khảo sát cho thấy, hầu hết những rừng Sở trồng từ Nghệ An qua một số tỉnh
dọc theo ven biển miền trung vào đến Quảng Trị, hàng năm vẫn thường xuyên
ra hoa kết quả đều đặn (vùng có tổng số giờ nắng bình quân năm cao hơn rõ
rệt so với các vùng khác, từ 1750 giờ trở lên. Sở là loài cây có nhu cầu ánh
sáng khá cao, theo Nguyễn Hồng Nghĩa (1997)[12] thì cây sở cần tổng số
giờ nắng bình quân năm từ 1.800 – 2.200 giờ.
Về đất đai, cây Sở khơng kén đất, Sở thích nghi và có thể sống được
trên các vùng đất bạc màu, đất trống đồi trọc, đất thối hố khơ cằn.
Về khả năng tái sinh, theo Đặng Thái Dương (2002)[4] thì Sở có khả
năng tái sinh hạt và chồi, trong đó tái sinh chồi rất mạnh. Kết quả điều tra ở


11
các rừng Sở từ 27-31 tuổi, mật độ trồng từ 833-1.100 cây/ha cho thấy mật độ
cây tái sinh hạt bình qn 4-5 cây/m2. Sở cũng là lồi có khả năng đâm chồi
mạnh. Kết quả nghiên cứu ở rừng Sở vùng đồi Cam lộ - Quảng Trị và vùng
cát ven biển Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thấy rằng Sở tái sinh hạt và chồi
rất mạnh. Sau thời gian quả chín 3-4 tháng mật độ cây con tái sinh từ hạt bình
qn 8-10 cây/m2, có ơ tiêu chuẩn dưới gốc cây mẹ số cây con lên tới hàng
trăm cây/m2. Tái sinh chồi từ gốc cây mẹ đường kính từ 10-15cm sau khi chặt

3- 4 tháng có số chồi tái sinh biến động từ 10-30 chồi trên 1 gốc, chiều cao
chồi từ 20-40 cm.
Sở là lồi cây đa mục đích, được đánh giá là một trong 13 lồi cây có
dầu có giá trị đã và đang được nghiên cứu, khai thác trên thế giới và ở nước
ta. Việc phát triển cây Sở nhằm cung cấp dầu béo, tạo nguồn nguyên liệu cho
một số ngành công nghiệp và xuất khẩu là một việc làm hoàn toàn đúng đắn
và cấp thiết. Tiềm năng khai thác và sử dụng cây Sở là khá lớn, nếu nhà nước
có chính sách khuyến khích, đầu tư cho các cơ sở quốc doanh, hợp tác xã và
tư nhân để gây trồng, bảo vệ, thu mua và chế biến thì không những nhân dân
tự chế biến và tiêu dùng một lượng lớn về dầu sở mà cịn có nhiều dầu để xuất
khẩu và phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Sản phẩm chính của Sở là
dầu Sở, bã Sở, vỏ quả, ngồi ra Sở cịn cung cấp gỗ gia dụng, củi đun, hoa sở
nuôi ong lấy mật rất tốt.
Dầu Sở: Dầu Sở ép từ hạt là loại dầu ăn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao
tương đương với dầu Ôlưu - một loại dầu ăn đang được ưa chuộng trên thị
trường quốc tế. Dầu Sở là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất xà phòng,
mỹ phẩm cao cấp và dược liệu y tế. Dầu Sở khi tinh chế xong có thể chế biến
thành các sản phẩm như mỹ phẩm trang điểm, làm xà phòng, sữa nhân tạo,
chế dầu in và dùng trong y dược. Nhân dân dùng dầu Sở để ăn và thắp đèn.
Hàm lượng dầu trong hạt Sở khô bình quân từ 20-25% và trong nhân khoảng
40 - 50%, phụ thuộc rất nhiều vào mỗi cá thể. Sở trồng ở nước ta có những


12
mẫu đạt tỷ lệ dầu trong nhân tới 56% - 60%. Vì vậy, cơng tác chọn giống Sở
cho trồng rừng là rất cần thiết.
Bã Sở: Ngoài dầu Sở, bã Sở (khơ dầu) và vỏ quả cũng có nhiều cơng
dụng. Khơ dầu khi ép được ngâm chiết dầu thô để sản xuất xà phòng hoặc tách
bỏ độc tố làm thức ăn gia súc giàu đạm. Khơ Sở cịn làm thuốc trừ sâu, hay
đem nghiền nhỏ làm phân bón rất tốt. Kinh nghiệm của nhân dân trong nhiều

vùng đã dùng khô Sở trộn với bồ hóng và dầu hoả để làm thuốc trừ sâu cho lúa
mạ, làm phân bón cho cây nơng nghiệp, công nghiệp. Khô Sở được chiết lấy
độc tố Saponin làm chất tẩy rửa trong một số ngành công nghiệp hoặc dùng
diệt tạp khuẩn vệ sinh cho hệ thống ao hồ, trong chăn nuôi thuỷ sản.
Vỏ quả: Thành phần của quả Sở gồm 60- 61% vỏ quả. Vỏ quả Sở được
thuỷ phân để sản xuất cồn ethylic, axit butyric, methylic, vỏ quả còn chiết
xuất được Tanin (9,26% tanin trong vỏ) nhiệt phân để làm than hoạt tính hay
đem nghiền làm nền nuôi cấy men trong sản xuất nấm ăn.
Gỗ và củi: Gỗ và cành nhánh của Sở làm đồ gia dụng khá bến và củi
đun rất tốt.
Hoa Sở: Sở ra hoa vào mùa đông nên dùng để nuôi ong mùa đông lấy mật.
Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, Sở là lồi cây đa tác dụng,
sản phẩm chính của Sở là Dầu Sở và bã Sở. Dầu Sở dùng là dầu ăn hoặc xuất
khẩu, là loại hàng hóa rất có giá trị cần được tận dụng để phát triển sản xuất
mở rộng.
1.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng thâm canh và phục tráng rừng Sở
Hiện nay ở nước ta cũng đã có nhiều hướng dẫn kỹ thuật gây trồng Sở
được xây dựng và phổ biến cho người dân như tài liệu hướng dẫn Kỹ thuật
trồng và khai thác cây sở đăng trên webside Hội nông dân Việt Nam
(), Kỹ thuật trồng cây sở đăng trên ấn phẩm
điện tử của Trung tâm thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia
(), Quy trình kỹ thuật gây trồng Sở (Lồi Sở chè ở Nghệ



×