Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề tài “Tác Động Của Tiến Bộ Khoa Học Công Nghệ Tới Phát Triển Ngành Than ở Quảng Ninh” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.86 KB, 25 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Đề tài


“Tác Động Của Tiến Bộ Khoa
Học Công Nghệ Tới Phát Triển
Ngành Than ở Quảng Ninh”
đề án môn học


1
lời mở đầu

Theo sử sách đã ghi, tháng 12 năm 1939 dới triều đình Minh Mạng, Tổng
đốc Hải An (tên gọi của Quảng Ninh lúc đó ) Tôn Thất Bật đã dâng sớ xin
triều đình đợc thuê dân công để khai thác than ở núi Yên Lãng ( xã Yên Thọ
- Đông Triều ngày nay). Ngày 12/3/1883 thực dân Pháp đánh chiếm Hòn Gai
- Cẩm Phả nhanh chóng chiếm đoạt tài nguyên than và sau đó tiến hành khai
thác công nghiệp. Với gần 120 năm lịch sử khai thác và 67 năm truyền thống
vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn công nhân mỏ
than Cẩm Phả, Hòn Gai, Uông Bí, Đông Triều đã giành thắng lợi rực rỡ , đánh
dấu một mốc son chói lọi trong trang sử hào hùng đấu tranh vì sự nghiệp giải
phóng giai cấp , giải phóng dân tộc . Trong suốt thời kì kháng chiến chống


Pháp , dới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh , những ngời thợ mỏ đã
đoàn kết đấu tranh chống lại chế độ hà khác của bọn chủ mỏ , tích cực tham
gia kháng chiến chống thực dân Pháp , góp phần to lớn trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc . Khi vùng mỏ Quảng Ninh đợc giải phóng 25/4/1955 thợ mỏ
đã thi đua ngày đêm khôi phục hầm mỏ ,xởng máy để sản xuất nhiều than
phục vụ kiến quốc. Khi đế quôc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền bắc
(5/8/1964) dới sự lãnh đạo của đảng , thực hiện lời kêu gọi thiêng liêng của
Bác Hồ , thợ mỏ đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất thời chiến : Vừa sản
xuất đủ than cho nhu cầu phục vụ sản xuất , chiến đấu ; vừa trực tiếp chiến
đấu bảo vệ vùng mỏ.Sau ngày Miền Nam đợc giải phóng , đặc biệt là khi
bớc vào thời kỳ đổi mới , nhất là sự ra đời Tổng công ty than Việt Nam
(10/10/1994) ngành than đã đợc sự quan tâm rất lớn của đảng và nhà nớc ta
. Khi còn sống Bác Hồ đã nhiều lần về thăm và làm việc với ngành than .
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều cán bộ lãnh đạo cao cấp của đảng
và nhà nớc ta về thăm và làm việc với ngành than .Ngày 19/1/2003 phó thủ
tớng Vũ Khoan đã đến chúc mừng công nhân cán bộ ngành than hoàn thành
xuất sắc mục tiêu kế hoạch 5 năm trớc thời hạn . Ngày 13/2/2004 Chủ tịch
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


2
Trần Đức Lơng đã đến thăm và gặp gỡ trò chuyện với đông đảo anh chị em
công nhân , cán bộ trực tiếp sản xuất trên khai trờng chính công ty than Cao
Sơn. Ngày 20/2/2004 đồng chí Lê Khả Phiêu , nguyên tổng bí th ban chấp
hành TW Đảng đã có những cuộc gặp gỡ , làm việc với lãnh đạo tổng công ty;
thăm công trờng khai thác thuộc công ty than Núi Béo; nói chuyện với đông
đảo công nhân cán bộ ngành Than dự lễ chào mừng công ty than Hà Tu đón
nhận danh hiệu anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới

Từ truyền thống lịch sử ,quá khứ hào hùng của ngành than đến những
thành tựu của đổi mới ngày hôm nay trên đất mỏ đã cho thấy vai trò lớn lao
của ngành than trong sự nghiệp phát triển kinh tế _ xã hội của tỉnh Quảng
Ninh nói riêng và cả nớc nói chung. Cũng chính phát triển ngành than là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của cả nớc đặc biệt là của tỉnh Quảng
Ninh.
Ngày nay khoa học công nghệ có những bớc phát triển mạnh mẽ , tác
động lên mọi ngành , mọi lĩnh vực, trở thành lực lợng lao động mới, có khả
năng tạo ra những bớc phát triển thần kỳ cho những ngành , lĩnh vực ,quốc
gia nào biết vận dụng nó . Do đặc điểm riêng của ngành công nghiệp khai thác
than lên năng xuất ngành than phụ thuộc rất lớn vào những tiến bộ khoa học
công nghệ . Đó là lý do em viết đề tài Tác Động Của Tiến Bộ Khoa Học
Công Nghệ Tới Phát Triển Ngành Than

Quảng Ninh
Trong quá trình viết đề tài này nhất định em sẽ không tránh khỏi những sai
xót , vậy em kính mong cô sửa chữa và đóng góp ý kiến để em có thể thực
hiện đề án của mình đợc tốt hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


3
Phần 1 : nội dung và điều kiện tác động của tiến bộ
khoa học công nghệ tới phát ngành than.

1.Quan niệm về tiến bộ khoa học công nghệ.
Tiến bộ khoa học công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật
chất của lực lợng sản xuất gắn lion với việc tích luỹ kiến thức , hoàn thiện hệ

thống quản ly sản xuất , nâng cao tiềm lực sản xuất và đợc thể hiện trong
mức tăng hiệu quả kinh tế.
Để thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ phải chú trọng nhân lực khoa học
công nghệ bằng các biện pháp nh:
+ Tạo môi trờng thuận lợi cho phát triển khoa học công nghệ thông qua xây
dựng nền văn hoá công nghệ và đánh giá đúng giá trị lao động khoa học công
nghệ
+ Có chơng trình đào tạo nhân lực khoa học đồng bộ , dài hạn và nhất
quán.
+ Bố trí và sử dụng đúng lực lợng cán bộ khoa học và công nghệ hiện có.
Ngoài ra đảm bảo tài chính cho sự phát triển khoa học công nghệ cũng mang
ý nghĩa quyết định. Để thúc đẩy và tạo điều kiện thực hành tiến bộ khoa học
công nghệ có hiệu quả , phải tạo lập đợc nguồn vốn thích đáng, phân bổ
nguồn vốn có trọng điểm và sử dụng đúng mục đích.
Tiến bộ khoa học công nghệ là một việc làm thờng xuyên , liên tục trong
mọi tổ chức . Nó có tác dụng nâng cao hiệu quả công nghệ.
1.2 : nói chung tác động của tiến bộ khoa học công nghệ
tới phát triển ngành công nghiệp
1.2.1 : tác động tới hình thành ngành công nghiệp.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ trong khoảng ba thập kỷ gần đây
đã tạo nên cuộc cách mạng công nghệ . Những thành tựu của cuộc cách mạng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


4
công nghệ diễn ra nhanh chóng và rộng khắp trên các lĩnh vực . Có một số
thành tựu rất nổi bật và có ý nghĩa quan trọng với các ngành công nghiệp , nó
là nhân tố chính thúc đẩy sự ra đời của một số ngành công nghiệp. Ví dụ là sự

ra đời của công nghệ vật liệu mới với những đặc tính là làm bằng các vật liệu
đặc biệt : nhẹ , bền , cách âm , chụi nhiệt , chụi áp , độ tinh khiết đã dẫn tới
sự ra đời của một số ngành công nghiệp phát triển rất mạnh nh : từ vật liệu là
chất bán dẫn vi mạch máy tính điện tử Và cùng với sự phát triển vợt
bậc của ngành công nghiệp sản xuất thép , polime, và các hợp chất công
nghiệp khác đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của ngành công
nghiệp hàng không, vũ trụ

1.2.2 : Tác động của khoa học công nghệ tới năng suất , tác
động tới chất lợng sản phẩm.
Hầu hết các công trình khoa học công nghệ đợc sản xuất và áp dụng đều
nhằm mục đích là tăng năng suất và chất lợng sản phẩm, và cũng chỉ có con
đờng là áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mới có thể
tạo ra những bớc tiến vợt bậc về năng suất và chất lợng sản phẩm , ở đây
xin nêu ra một số ví dụ
Ngành cơ khí đợc coi là ngành lạc hậu trớc đây, qua quá trình đổi mới
công nghệ năng lực sản xuất đợc tăng lên có thể đáp ứng đợc 60% máy
nông nghiệp trong cả nớc, 25% máy loại nhẹ phục vụ trong nông nghiệp,
30% máy xây dựng và khai thác mỏ , 60% thiết bị điện, 20% phơng tiện vận
tải. Chất lợng máy móc do ngành cơ khí chế tạo ra cũng ngày càng đợc
nâng cao .
Ngành Dệt May đầu t thêm 121.222 cọc sợi, tăng sản lợng sợi lên 10
000 12 000 tân/ năm . Năng lực dệt đợc đầu t 1 087 máy khổ rộng , hiện
đại của Nhật và các nớc Châu Âu, sản lợng có thể đạt thêm 50 triệu m/năm.
Việc đổi mới công nghệ đã làm tăng năng suất , mở rộng mặt hàng , nâng cao
chất lợng sản phẩm , tăng khả năng cành tranh của hàng hoá công nghiệp
trên thị trờng trong và ngoài nớc. Các mặt hàng của dệt may Việt Nam đã
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học



5
và đang có mặt ở rất nhiều thị trờng trên thế giới nh Châu

á, Châu Phi, EU,
Nhật , Mỹ

1.2.3 : Tác động tới phát triển thị trờng.
Thị trờng là một trong những nhân tố quyết định tới sản lợng sản xuất
hàng năm của doanh nghiệp. Đầu tiên doanh nghiệp muốn sản xuất thì phải
nắm bắt đợc nhu cầu , phải có đợc thị trờng .
Khoa học công nghệ cũng có ảnh hởng lớn đến việc tạo ra thị trờng và
phát triển thị trờng của doanh nghiệp .
+. Với những tiến bộ khoa học công nghệ thuộc vào dạng phát minh , sáng
chế thì nó có thể mở ra một thị trờng hoàn toàn mới đối với doanh nghiệp
cũng nh đối với nền kinh tế . Một số ví dụ nh khi con ngời chế tạo ra các
thiết bị truyền thông thì nó mở ra một thị trờng mới sản xuất và cung cấp các
thiết bị truyền thông trên toàn thế giới . Hoặc khi chế tạo thành công chiếc
máy bay đầu tiên đã mở ra một thị trờng mới về máy bay và các thiết bị hàng
không khám phá vũ trụ.
+.Với những tiến bộ khoa học công nghệ đợc cải tiến , cải thiện từ cái cũ
( hay đối với các doanh nghiệp thì đó là do việc nâng cao năng lực công nghệ
của mình ) thì nó có tác dụng bảo vệ thị trờng và phát triển thị trờng cho
doanh nghiệp . Ví dụ việc nâng cao năng lực công nghệ trong các ngành công
nghiệp nhẹ nh may mặc , da giầy đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
dệt may , da giầy của Việt Nam có thể thâm nhập vào các thị trờng nh Nhật
Bản , Châu Âu , Mỹ
1.2.4 : Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ tới môi
trờng sản xuất.

Khoa học công nghệ khi đợc áp dụng vào thực tiễn sản xuất thì đều có
những tác động tích cực và tiêu cực của nó. Bên cạnh những tác động tích cực
là nâng cao năng suất , chất lợng sản phẩm thì có rất nhiều công nghệ trong
các ngành , các lĩnh vực đều gây ra những tác động xấu tới môi trờng, kể từ
môi trờng sản xuất tới môi trờng tự nhiên. Nhng các công nghệ theo chiều
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


6
hớng này thờng đợc áp dụng trong một vài thập kỷ trớc nh các công
nghệ sản xuất đờng , giấy, thuộc da, may , sản xuất cơ khí Tại các nhà
máy , xí nghiệp sản xuất môi trờng bị ô nhiễm nặng lề ro nguồn nớc sử
dụng trong sản xuất không đợc sử lý cho chảy hoặc dò dỉ ra các nơi làm việc
của công nhân viên. Ô nhiễm tiếng ồn do máy móc cơ khí hoạt động, ô nhiễm
không khí do bụi , lông sợi trong các nhà máy may mặc , thuộc da
Trong những năm gần đây , dới sức ép của nhà nớc , của công luận và
yêu cầu thiết yếu nâng cao điều kiện sản xuất cho ngời lao động lên các công
trình , công nghệ đợc áp dụng ngày nay đều đã đợc quan tâm , bên cạnh
việc nâng cao năng suất , chất lợng sản phẩm còn phải chú ý tới việc nâng
cao môi trờng sản xuất cho ngời lao động.
1.2.5: Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ đến nguồn
tài nguyên.
Tiến bộ khoa học công nghệ và nguồn tài nguyên luôn có một mối liên hệ
khăng khít nhng không mấy tốt đẹp , đó là khoa học công nghệ càng phát
triển bao nhiêu thì tốc độ tàn phá tài nguyên , thiên nhiên của con ngời ngày
càng nhanh bấy nhiêu, đặc biệt là trong ngành công nghiệp khai thác khoáng
sản. Với những tiến bộ khoa học , công nghệ tạo ra những máy móc thiết bị có
công suất lớn trong việc khai thác. Bên cạnh đó thì cũng chính những máy

móc này sẽ góp phần tàn phá môi trờng tự nhiên một cách nhanh chóng hơn.
Một ví dụ điển hình là khi con ngời bớc vào cuộc cách mạng thông tin công
nghệ lần thứ ba thứ t , nhờ sự trợ giúp của của các thiết bị cơ khí máy móc
cơ khí hoá , tự động hoá , điện ,điện tử , điện khí hoá và với các loại hình
thông tin đa dạng , phong phú , con ngời đã có đủ mọi diều kiện và phơng
tiện đẻ nhân lên nhiều lần sức mạnh của mình trong việc khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và môi trờng. Chỉ hơn 300 năm dới thời văn minh
công nghiệp đã gây ra sự suy thoái cả về chất lẫn lợng của môi trờng tự
nhiên , gấp rất nhiều lần so với sự tàn phá của con ngời trong hàng ngàn năm
trớc đó.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


7
Tuy nhiên bên cạnh những tác hại đó thì ngày nay những tiến bộ khoa học
công nghệ đợc áp dụng cũng có một phần , một khía cạnh nào đó góp phần
vào việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thông qua việc nâng cao tỷ lệ thu hồi
sản phẩm . Khai thác và sử dụng triệt để hơn các nguồn tài nguyên tránh sự
lãng phí trong công cuộc khai thác và sử dụng tài nguyên.
1.3 : Những điều kiện cần thiết để tăng cờng tác
động của khoa học công nghệ trong phát triển
ngành than.
1.3.1 : Công tác nghiên cứu triển khai.
Công tác nghiên cứu triển khai là mắt xích quan trọng trong toàn bộ chu
kỳ tiến bộ khoa học công nghệ . Nghiên cứu triển khai nhằm làm vất chất hoá
các kết quả nghiên cứu, chuyển các kết quả nghiên cứu vào sản xuất . Sản
phẩm của hoạt động nghiên cứu triển khai là hình tạo mẫu về kỹ thuật mới ,
sản phẩm mới , bao gồm : thiết kế ( sản phẩm và quy trình ) , thử nghiềm mô

hình , thực nghiệm.
Hiện nay hầu hết các công nghệ trong ngành than nớc ta là nhập từ nớc
ngoài . Điều đó , đòi hỏi chúng ta không chỉ nâng cao khả năng tiếp thu , khả
năng vận hành , nắm vững , sử dụng có hiệu quả công nghệ nhập , chuyển
giao từ nớc ngoài mà còn phải cải tiến , làm thích nghi và đổi mới công nghệ
nhập đó. Tuy nhiên do những điều kiện khác nhau về tự nhiên, đặc điểm địa
chất trong các mỏ than của chúng ta có những nét khác biệt với của các nớc
khác trên thế giới lên chúng ta cũng phải tự nghiên cứu một số những công
nghệ thiết bị sao cho phù hợp với đặc điểm của các mỏ ở nớc ta.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


8
1.3.2 : Nâng cao năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ của một doanh nghiệp bao gồm nguồn lực về vốn , lao
động kỹ thuật . Năng lực công nghệ của doanh nghiệp đợc đo bằng khả năng
nghiên cứu ứng dụng khoa học tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công
nghệ vào sản xuất và khả năng tiếp thu , nắm vững , cải tiến đổi mới công
nghệ nhập.
Hiện nay ngành than đang có những bớc tiến lớn về đầu t trang thiết bị
công nghệ mới phục vụ cho sản xuất . Với những dự án đầu t lớn về trang
thiết bị khoa học công nghệ , hàng năm ngành than bỏ ra hàng trăm tỷ đồng
để đầu t vào các dự án này. Ngoài ra các ngành than cũng có đợc mối liên
hệ với các trờng đại học nh Đại Học Mỏ Địa Chất Hà Nội , Đại Học Mỏ
Địa Chất Quảng Ninh ,các trờng Cao Đẳng Mỏ Quảng Ninh , Trờng dạy
nghề Mỏ Hồng Cẩm về việc tổ chức các hội nghị khoa học , đối thoại về các
vấn đề giữa khoa học với sản xuất và khoa học với sản xuất đào tạo.
1.3.3 : Phát triển nguồn nhân lực

Trong những năm gần đây ngành than đã đạt đợc những thành tựu to lớn
về các mặt khai thác và sản xuất kinh doanh . Những kết quả trên có đợc là
nhờ ngành than đã vận dụng tốt nghị quyết của đại hội đảng toàn quốc về việc
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất . Tuy nhiên để làm
chủ đợc những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trên chúng ta cần có một
đội ngũ tri thức có tay nghề và trình độ , ngành than cũng đã hết sức quan tâm
đến vấn đề này. Ví dụ :
Về đào tạo , ngành than đợc sự trợ giúp của nhà nớc đã có hai trờng
đại học đầu ngành là Đại Học Mỏ Địa Chất Hà Nội và Đại Học Mỏ
Địa Chất Quảng Ninh đào tạo những kỹ s Mỏ có trình độ đại học . Ngoài
ra ngành còn có trờng Cao Đẳng Kỹ Thuật Mỏ và trờng Đào Tạo Nghề
Mỏ Hồng Cẩm đào tạo những kỹ s có trình độ cao đẳng và những công
nhân kỹ thuật có trình độ . Ngoài ra cũng có sự liên kết giữa các Mỏ với các
trờng do đó đã phần nào cân đối đợc số lợng công nhân cần tuyển của các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


9
công ty Than hàng năm và trong tơng lai với số lợng đào tạo của các trờng
trong năm . Công ty than Khe Chàm là một trong số đó . Tám tháng đầu năm
2003 công ty đã tuyển thêm 116 công nhân kỹ thuật , 29 kỹ s , cao đẳng .
Ngoài ra công ty còn liên kết với các trờng trong việc nâng cao tay nghề cho
một số công nhân của công ty : gửi đào tạo 100 học sinh, thi nâng bậc cho 171
công nhân kỹ thuật, tạo điều kiện cho 47 ngời trong công ty đang theo học
đại học. Công ty Than Hà Tu trong những năm từ 1997 đến năm 2003 đã đa
hơn 2 000 công nhân đi học để nâng cao trình độ cập nhật .
Nhng có một thực tế mà Ngành than cũng nh hầu hết các ngành khác
trong nền kinh tế nớc ta mắc phải đó là : Chất lợng của các kỹ s , các công

nhân kỹ thuật Mỏ đợc đào tạo ra có trình độ còn yếu . Hiện nay chúng ta mới
chỉ đáp ứng đợc phần nào về số lợng cán bộ trẻ song về chất lợng thì cha
đợc đảm bảo nắm.
1.3.4 : Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt động khoa học và
công nghệ ảnh hởng có tính chất quyết định tới hoạt động khoa học và công
nghệ . Nó bao gồm các vấn đề huy động vốn , cấp phát vốn cho các chơng
trình , đề tài quan trọng và sử dụng vốn .
Việc huy động vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ của các công ty
than có thể từ nhiều nguồn : ngân sách , lợi nhuận của doanh nghiệp , vay
ngân hàng , vốn cổ phần
Để sử dụng các nguồn vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ có hiệu
quả ngành than cần chú ý đến một số điểm sau đây :
+. Đối với các nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp hoặc vay ngân hàng cần
phân bổ tập trung cho những công trình khoa học công nghệ trọng điểm ,
tránh khuynh hớng dàn đều tản mạn.
+. Đối với các nguồn vốn còn lại nh : vốn từ lợi nhuận doanh nghiệp , vốn cổ
phần thì có thể đầu t cho nhiều hạng mục cần thiết nh sản xuất , kinh doanh,
đào tạo , nâng cấp các công trình , hạng mục phục vụ đời sống của cán bộ
công nhân trong công ty
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


10
1.3.5 : xây dựng quy chế khai thác tài nguyên và bảo vệ môi
trờng.
Để có thể phát triển ngành than trở thành một ngành công nghiệp hàng đầu
của tổ quốc , là đầu tầu kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Tuy

nhiên do đặc thù của ngành công nghiệp khai thác than là tác động trực tiếp
môi trờng tự nhiên , sản xuất có ảnh hởng trực tiếp tới môi trờng lên để
phát triển bền vững ngành than nhà nớc cần thiết phải xây dựng bản quy chế
về khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trờng . Theo nh quy chế này chúng ta
mới có đợc một chiến lợc về áp dụng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật
hợp lý vào khai thác trong ngành than đảm bảo đợc năng xuất chất lợng và
bảo vệ môi trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


11
Phần 2 : Thực trạng áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào phát triển ngành than ở Quảng Ninh

2.1 : Một số kết quả phát triển ngành than quảng
ninh trong những năm gần đây
a. Năng suất , chất lợng và an toàn lao động đối với ngành than.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật với ngành than
nên ngành than là một trong những ngành sớm áp dụng ngay những tiến bộ
khoa học công nghệ vào ngành , do đó đã đạt đợc những kết quả rực rỡ
+. Năng suất : Năm 2003 đánh dấu một mốc son phát triển của ngành than ,
với sản lợng khai thác 20,0 triệu tấn than nguyên khai, trong đó có 17,7 triệu
tấn than sạch đã hoàn thành và vợt mức kế hoạch của năm 2005. ( Tại đại hội
đảng toàn quốc lần thứ năm đảng đề ra cho ngành than là đến năm 2005 phải
khai thác đợc 16 triệu tấn than). Lần đầu tiên toàn ngành vợt mức kế hoạch
đào lò đá ; đạt đợc các mức đào giếng nghiêng ở các mỏ Vàng Danh , Thống
Nhất , Khe Chàm , Thành Công ; đa máy đào lò liên hợp vào sử dụng thành
công tại mỏ Mông Dơng . Nhiều công ty đạt và vợt mức công suất thiết kế

mỏ : Đông Bắc 2,20 triệu tấn , Cọc Sáu 2,35 triệu tấn, Đèo Nai 1,90 triệu tấn ,
Núi Béo 1,25 triệu tấn , Mạo Khê 1,40 triệu tấn , Vàng Danh 1,03 triệu tấn ,
Mông Dơng 0,75 triệu tấn
+ . Chất lợng : Nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào ngành
than mà chất lợng than cũng đợc tăng lên . Các loại tạp chất trong than đợc
loại dần ra : dăm gỗ , hàm lợng MgO , Fe
2
O
3
., giảm tỷ lệ than cám trong
quá trình khai thác . Từ đó nâng chất lợng than Việt Nam lên có thể phục
vụ tốt trong công nghiệp nh : điện , đặc biệt là công nghiệp luyện thép.
+ An toàn lao động :Ngành than đợc xếp vào hạng mục các ngành công
nghiệp nguy hiểm vì số vụ tai nạn và tính chất tai nạn , mức độ ảnh hởng của
công việc tới ngời lao động . Chính vì vậy an toàn trong sản xuất luôn là một
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


12
trong những mục tiêu thờng trực của ngành than . Ngành than luôn đặt ra các
mục tiêu về an toàn lao động hàng năm kèm theo các mục tiêu về sản xuất , và
đa ra các biện pháp nhằm giảm các vụ tai nạn xuống mức thấp nhất . Dới
tác động của tiến bộ khoa học công nghệ có rất nhiều các công nghệ , thiết bị
đã đợc áp dụng vào nhằm giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và mức độ độc
hại, nâng cao chất lợng môi trờng làm việc cho ngời lao động. Năm 2003
tổng số vụ tai nạn lao động của ngành giảm 16% so với năm 2002 , số vụ tai
nạn và số vụ gây chết ngời cũng giảm 24 và 56%
b. Đời sống cán bộ công nhân viên mỏ than.

Đời sống của cán bộ công nhân viên mỏ luôn là mối quan tâm hàng đầu
của ban lãnh đạo các mỏ than, bằng cách nâng cao điều kiện làm việc cũng
nh hệ thống phục vụ cho công nhân viên. Công ty than Khe Chàm đã lắp đặt
cho toàn bộ 21 phòng nhận lệnh giao ca của các công trờng, phân xởng.
Lắp đặt hệ thống sử lý và lọc nớc đảm bảo nhu cầu nớc nóng và vệ sinh
trong tắm giặt và sinh hoạt tại công trờng công ty. Từ đầu năm 2003 lãnh đạo
công ty than Khe Chàm đã tổ chức cho 1005 cán bộ công nhân công ty đi điều
dỡng , nghỉ cuối tuần và du lịch tại nhiều nơi trong và ngoài nớc nh Thái
Lan , Trung Quốc hay các điểm du lịch Hạ Long , Trà Cổ Tại công ty than
Dơng Huy cán bộ công nhân viên đi làm có xe đa đón . Nhà tắm và giặt ,
sấy quần áo, ủng, mũ đợc xây dựng liên hoàn. Các khu nhà ăn ở, nhà tập
thể đợc quy hoạch xây dựng và cải tạo, đảm bảo điều kiện cảnh quan, vệ sinh
môi trờng. Bên cạnh đó đời sống của cán bộ công nhân viên gắn bó với
ngành than trong những năm gần đây không ngừng đợc tăng lên, thể hiện
qua doanh thu của ngời lao động. Tại công ty than Hà Tu : lơng công nhân
bình quân tăng dần từ 500_600 ngàn đồng /tháng năm 1999 lên dần tới 1 triệu
và đến năm 2003 lơng đạt bình quân 1,7 triệu đồng. Tại công ty than Dơng
Huy : Năm 1999 đạt 650 ngàn đồng /ngời /tháng, đến năm 2003 đạt mức 1,6
triệu đồng / ngời / tháng. Tại công ty than Khe Chàm năm 2002 thu nhập
bình quân theo đầu ngời là 1,958 triệu đồng/ngời/tháng. Cao Sơn thu nhập
bình quân đầu ngời cha kể ăn công nghiệp 9.000 đ một bữa là trên 1,7 triệu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


13
đồng /ngời /tháng Mạo Khê là 1,7 triệu đồng /ngời /tháng Nhìn chung
hiện tại các công ty than ở Quảng Ninh, công nhân đều có mức thu nhập bình
quân hàng tháng đạt mức từ 1,7 tới trên 2 triệu đồng một tháng. Và theo mục

tiêu mà ngành than đạt ra trong năm 2004 ngành than đặt mục tiêu công nhân
ngành than sẽ có mức thu nhập bình quân đạt mức từ 2.003.000 tới 2.091.000
đồng /ngời/tháng .
c. Đóng góp về kinh tế _xã hội đối với tỉnh Quảng Ninh .
Sự phát triển vợt bậc của ngành than trong những năm gần đây đã góp
phần quan trọng vào sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Về kinh tế hàng năm
ngành than đóng góp vào ngân sách của tỉnh Quảng Ninh tới hàng trăm tỷ
đồng. Mặt khác với số lợng tập trung khoảng 80 000 công nhân viên chức
ngành than tập trung ở Quảng Ninh ngành than đã giải quyết cho tỉnh một số
lợng lớn ngời lao động có thu nhập cao so với mức thu nhập trung bình
trong cả nớc . Ngoài ra theo quy luật kinh tế thông thờng sự phát triển của
ngành than là đầu tầu kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở
Quảng Ninh nh : Đóng và sửa chữa các tàu chở than , xe ô tô gián tiếp
thúc đẩy sự phát triển của các ngành nh : Du lịch , dịch vụ Mặt khác trong
quá trình phát triển của mình ngành than cũng đã tiến hành xây dựng các trụ
sở, văn phòng đại diện hoặc các khu vui chơi giải trí phục vụ công nhân ngành
than cũng nh phục vụ nhân dân Quảng Ninh . Ví dụ điển hình là công ty
Tuyển Than Cửa Ông bằng nguồn quỹ phúc lợi và cán bộ công nhân đóng góp
năm 2000 công ty đã xây dựng một trung tâm văn hoá thể thao gồm một sân
vận động hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia có 5000 chỗ ngồi , năm 2003 công
ty đã xây dựng Nhà luyện tập và thi đấu thể thao 1000 chỗ ngồi , 1 sân tenis
Hoặc tại công ty than Mạo Khê , công ty đã xây dựng tại thị trấn Mạo Khê
một số trụ sở và văn phòng đại diện khang trang , một công viên Mỏ , một
bệnh viện Mỏ phục vụ khám chữa bệnh cho cả công nhân mỏ than và ngời
dân địa phơng. Công ty còn tham gia vào xây dựng các tuyến đờng giao
thông trong thị trấn phục vụ việc tiêu thụ than và đi lại cho nhân dân địa
phơng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học



14
2.2 : Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ vào
ngành than ở Quảng Ninh
2.2.1 : tác động của tiến bộ khoa học công nghệ vào tăng
năng suất , chất lợng than.
Trong những năm gần đây trên các mỏ lộ thiên quy mô sản xuất trung bình
trở lên phần lớn đợc trang bị máy xúc thuỷ lực , máy xúc lật là những thiết bị
xúc bốc có tính năng kỹ thuật và công nghệ vợt trội so với máy xúc tay gàu
kéo cáp ; ô tô có tải trọng lớn ( đến 60 tấn ) , đặc biệt là ô tô khung mềm có
khả năng vợt dốc cao và làm việc tốt trong địa hình chật hẹp và đờng xá lầy
lội : máy khoan thuỷ lực có tính năng cơ động cao , năng suất cao , có khả
năng khoan các lỗ khoan theo nhiều hớng khác nhau Nhờ trang bị thiết bị
công nghệ mới mà các mỏ đã tăng đợc công suất khai thác , bóc đá và cải
thiện đợc nhiều chỉ tiêu kinh tế _kỹ thuật. Máy xúc thuỷ lực sử dụng trong
công tác đào sâu đã tăng tốc độ xuông sâu của mỏ lên 15 m/năm , trong khi
nếu dùng máy tay gầu kéo cáp chỉ đạt trung bình 7,5 m ( Công ty than Cao
Sơn). Dùng máy thuỷ lực gàu ngợc để xúc bốc lựa chọn than và quặng đã
giảm đáng kể tỷ lệ tổn thất và nâng cao chất lợng sản phẩm . Nh ở công ty
than Hà Tu khi áp dụng thiết bị này tỷ lệ tổn thất than còn 8,16%( năm 2002)
Công ty than Cao Sơn 8,3%, nâng cao chất lợng than (ví dụ nh ở công ty
than Cao Sơn trớc năm 1998 tỷ lệ than cám 3 chỉ đạt 13,2% nhng từ năm
1998 đến năm 2002 tỷ lệ than cám 3 đạt trung bình 17,3% , tăng 31% về khối
lợng , ngoài ra còn khai thác than cám 2 có độ tro A
k
< 8% Trong lĩnh vực
khai thác hầm lò: đã tiến hành nghiên cứu và đa vào áp dụng các sơ đồ công
nghệ khác nhau phù hợp với từng điều kiền địa chất mỏ cụ thể của từng khu
vực nh : công nghệ khai thác lò chợ ngắn hạ trần ; công nghệ khai thác chia

lớp , sử dụng lớp ngăn bằng lới thép để khai thác các vỉa dày dốc thoải, dốc
xiên , áp dụng công nghệ chống vì thuỷ lực đơn, dàn thuỷ lực di động, máy
khấu than trong lò chợ . Việc áp dụng các công nghệ nói trên đã cho kết quả
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


15
bớc đầu nh sau : tổn thất than giảm từ 10-15%( ví dụ ở công ty than Vàng
Danh năm 1997 tổn thất than là 55,87% đến năm 2002 giảm xuống còn
44,34% ) sản lợng lò chợ tăng 2-2,5 lần , năng suất lao động tăng 2 lần ,
lợng gỗ tiêu hao giảm 2-3lần.ở đây xin nêu ra một ví dụ đại diện cho ngành
than về việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong ngành, đó là ở
công ty than Khe Chàm . Từ khi mới thành lập năm 1986 , công suất lò chợ
chỉ đạt 1,8 đến 2 vạn tấn/ năm chống bằng gỗ 4 cột một thùi với dây chuyền
công nghệ lạc hậu. Sản lợng toàn mỏ đạt 180 000 đến 200 000 tấn /năm . Để
khắc phục tình trạng trên , từ năm 1995 đến năm1998 công ty đã ngiên cứu
đa cột ma sát chống trong lò chợ , tuy nhiên năng suất mới chỉ đạt 2.2 tấn
trên một công , công suất lò chợ tăng song mới chỉ dừng lại ở mức 6 vạn tấn /
năm. Năm 1998 công ty than Khe Chàm áp dụng cột chống thuỷ lực trong lò
chợ đã nâng công suất lò chợ lên 130 000 tấn /năm. Gần đây nhất là từ tháng
5/2002 đến tháng 5/2003 công ty đã áp dụng thử nghiệm máy khấu than
một công nghệ hiện đại bậc nhất trên thế giới đã cho kết quả .
Bảng 1
TT

Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng cộng
1 Sản lợng than Tấn 160 458
2 Tiêu hao gỗ m3 280,9

3 Chi phí gỗ chống lò m3/1000T 1,75
4 chi phí nhân lực Công 31 104
5 Năng suất lao động Tấn/ngời.ca 5,16

(Nguồn _Đánh giá kết quả áp dụng thử nghiệm cơ giới hoá khai thác
than tại công ty than Khe Chàm -Đề xuất phơng hớng phát triển trong thời
gian tới_TS Phùng Mạnh Đắc ; TS Nguyễn Anh Tuấn (Viện khoa học công
nghệ mỏ)-trang 1_Thông tin khoa học công nghệ mỏ số 8/2003)
Đem kết quả này so sánh với năng suất của lò chợ khấu khoan bắn mìn
chống giữ bằng cột chống thuỷ lực đơn thì sản lợng tăng lên 2 lần năng suất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


16
tăng gấp 2-2,5 lần , chi phí gỗ giảm 4 lần. Về chất lợng kết quả kiểm định ở
Vỉa 14-4 cho thấy tỷ lệ than cục +15 tăng 2%-3% độ tro cám trong than
nguyên khai trung bình là 30,38%, cao hơn từ 3%-4%, tỷ lệ đá thải không đổi
so với khai thác bằng công nghệ truyền thống khoan nổ mìn.
Tuy đạt đợc những thành quả to lớn nh vậy nhng việc áp dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ vào trong ngành than cũng còn có nhiều khó khăn
hạn chế.
+. Các công nghệ mới áp dụng đòi hỏi tính đồng bộ từ công nghệ chính đến
công nghệ liên quan vì vậy đòi hỏi phải có kinh phí đầu t lớn .
+. Về nhân lực cần phải đào tạo cán bộ , công nhân đảm bảo trình độ và có tác
phong văn hoá công nghiệp cao.
+. Do trong mỗi mỏ than có những đặc điểm địa chất khác nhau, cần nghiên
cứu kỹ lỡng để lựa chọn công nghệ hợp lý.
+. Do sự yếu kém về năng lực công nghệ của các công ty than trong tổng công

ty.
Ví dụ : Trong giai đoạn đầu của quá trình thử nghiệm máy khấu than tại công
ty than Khe Chàm do cha hiểu đợc u nhợc điểm của máy lên năng suất
chỉ đạt trung bình là 5,2 tấn /công . Nhng đến khi chuyển sang khai thác tại
vỉa 14.2-1 có điều kiện địa chất ổn định máy đã phát huy hiệu quả cao . Năng
suất đạt 8,1 tấn /công.
2.2.2 : Tác động của khoa học công nghệ tới phát triển thị
trờng.
Những thành tựu trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
trong khoảng một thập kỷ trở lại đây đã mở ra những thị trờng hết sức mới
mẻ cho ngành than Việt Nam. Than Việt Nam bây giờ không những chỉ đợc
sản xuất ra phục vụ trong nớc mà còn đợc xuất khẩu ra các nớc khác trên
thế giới . Than Việt Nam đã có mặt tại Châu Âu, Châu Mỹ , Nhật Bản và cả
nớc xuất khẩu than nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Đồng thời với
việc làm tăng chất lợng sản phẩm là tăng nhiệt năng của than, các tạp chất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


17
cũng đồng thời bị loại bỏ nh dăm gỗ, giảm tỷ lệ sắt có lẫn trong than hay các
kim loại khác lên chất lợng than ổn định ,và ngày càng đợc nâng cao tạo
điều kiện cho than Việt Nam đi vào những thị trờng mới . Hiện nay ngành
than không những đã sản xuất đủ lợng than phục vụ cho nhu cầu nội địa mà
còn mở rộng thị trờng ra với trên 30 quốc gia khác trên toàn thế giới. Tuy
nhiên do công nghệ còn kém lên đến nay chất lợng than Việt Nam còn cha
thể đáp ứng phục vụ trong những ngành công nghiệp cao nh công nghiệp
luyện thép , lò cốc cao
2.2.3 : Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ tới môi

trờng sản xuất của công nhân ngành than.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành than môi trờng sản xuất của
cán bộ công nhân viên ngành than cũng đợc nâng lên một cách đáng kể .
Ngời công nhân không còn phải xuống mỏ với những đôi bàn tay trần và cái
cuốc , cái xẻng nữa . Ngành than đã áp dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất than nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng môi trờng làm
việc cho cán bộ công nhân viên. Ngời công nhân xuống lò đợc trang bị tốt
hơn nh gang tay , ủng , đèn Bây giờ ngời công nhân không còn phải làm
việc với đôi tay trần mà đã có sự trợ giúp của máy móc nh : máy khấu than
Tỷ lệ sử dụng gỗ trong lò cũng đợc giảm xuống đáng kể với máy lợng gỗ
tiêu hao giảm 2-3 lần có tác dụng tốt trong việc tạo ra môi trờng làm việc
trong lò cũng nh bảo vệ môi trờng tự nhiên bên ngoài chống chặt phá rừng .
Ngoài ra với hệ thống cột chống thuỷ lực đơn, thuỷ lực kép , dàn thuỷ lực di
động cũng có tác dụng vừa đảm bảo độ an toàn cao hơn so với việc chống
lò bằng gỗ lại vừa có tác dụng tăng năng suất lao động trong ngành mỏ. Tuy
có những bớc tiến vợt bậc trong việc cải thiện môi trờng làm việc cho thợ
mỏ song nhìn chung môi trờng làm việc của ngời thợ mỏ vẫn đợc coi là
nguy hiểm và độc hại nhất trong các ngành kinh tế của cả nớc ngày nay.
Việc phải làm và tiếp xúc trực tiếp với than một chất bẩn, và những độc hại ro
bụi than gây ra (tỷ lệ bụi cao gấp 400 lần cho phép) đã làm cho công nhân
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


18
ngành than có tỷ lệ mắc bệnh đờng hô hấp rất cao. Không những vậy mà sản
xuất than còn ảnh hởng đến môi trờng xung quanh . Nớc từ các hầm lò
khai thác dới mực nớc biển đợc bơm ra ngoài, nớc thải từ quá trình sàng
tuyển than của công ty Tuyển Than Cửa Ông , Tuyển Than Hòn Gai không

đợc qua xử lý hoặc đợc xử lý rất đơn giản đợc xả ra các sông , kênh , rạch
và đặc biệt là đợc đổ xuống hoặc đợc chẩy về Vịnh Hạ Long ( Di sản văn
hoá thế giới ) đã làm ô nhiễm rất nặng môi nguồn nớc . Hoặc qua quá trình
chuyên trở than của các công ty trên các con đờng có ngời dân sinh sống là
rất bụi và ô nhiễm môi trờng tiếng ồn

2.2.4 : tác động của tiến bộ khoa học công nghệ tới nguồn
tài nguyên.
Than đợc xếp vào loại tài nguyên không thể phục hồi đợc . Quá trình
hình thành than phải trải qua hàng triệu năm lịch sử với những biến động to
lớn về tự nhiên . Chính vì vậy mà đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm tới sự
phát triển của ngành than phải làm sao khai thác tiết kiệm, tránh lãng phí.
Nguyên Tổng Bí Th Đỗ Mời trong khi thăm và làm việc với cán bộ ngành
than đã dạy : Than của chúng ta tuy nhiều nhng khai thác cũng có ngày hết.
Vì vậy một mặt chúng ta phải đẩy mạnh khai thác , thúc đẩy sản xuất song
mặt khác cũng phải tiến hành tiết kiệm.
Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong những năm gần đây
đã đợc tổng công ty than cũng đã quan tâm và chú trọng đến vấn đề này và
chỉ đạo xuống các đơn vị thành viên . Các công ty đã quan tâm tới việc áp
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mà sử dụng tiết kiệm tài nguyên
Nh ở công ty than Hà Tu khi áp dụng máy xúc thuỷ lực gàu ngợc để bốc
xúc lựa chọn than và quặng đã giảm đáng kể tỷ lệ tổn thất than, tỷ lệ tổn thất
than còn 8,16%( năm 2002) Công ty than Cao Sơn 8,3%.Trong lĩnh vực khai
thác hầm lò: đã tiến hành nghiên cứu và đa vào áp dụng các sơ đồ công nghệ
khác nhau phù hợp với từng điều kiền địa chất mỏ cụ thể của từng khu vực
nh : công nghệ khai thác lò chợ ngắn hạ trần ; công nghệ khai thác chia lớp ,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học



19
sử dụng lớp ngăn bằng lới thép để khai thác các vỉa dày dốc thoải, dốc xiên ,
áp dụng công nghệ chống vì thuỷ lực đơn, dàn thuỷ lực di động, máy khấu
than trong lò chợ . Việc áp dụng các công nghệ nói trên đã cho kết quả bớc
đầu nh sau : tổn thất than giảm từ 10-15%( ví dụ ở công ty than Vàng Danh
năm 1997 tổn thất than là 55,87% đến năm 2002 giảm xuống còn 44,34% ) ,
lợng gỗ tiêu hao giảm 2-3lần . Hoặc gần đây là việc áp dụng máy khấu than
trong khai thác than tại công ty than Khe Chàm đã giảm lợng gỗ tiêu hao
xuống còn 1,75 m3/1000 Tấn than giảm khoảng 4 lần so với công nghệ khai
thác khấu khoan bắn mìn chống giữ bằng cột chống thuỷ lực đơn.
Ngành than đã có những cố gắng nhằm hạn chế sự thất thoát tài nguyên
trong khai thác, nhng do công nghệ khai thác than của chúng ta còn lạc hậu
so với các nớc trên thế giới lên tỷ lệ hao hụt , tổn thất trong khai thác của
ngành than nớc ta so với các nớc trên thế giới vẫn còn cao, đòi hỏi ngành
than phải cố gắng hơn nữa trong việc khai thác và chế biến than , tài nguyên
không thể phục hồi lại.
2.3 : hạn chế và nguyên nhân
2.3.1 Hạn chế
Ngành than đã đạt đợc những thành tựu to lớn khi áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhng bên cạnh đó còn có những hạn chế
mà ngành còn cha khắc phục đợc nh :
+. Môi trờng sản xuất cũng nh môi trờng xung quanh vẫn còn bị ô nhiễm
nặng lề .Ngành than vẫn còn đợc xét vào mục những ngành công nghiệp
nguy hiểm và độc hại nhất ở nớc ta .
+. Tiếp đến là do tác động kéo theo của ngành than mà một số ngành khác
nh :


.


Ngành nông lâm bị ảnh hởng bởi phải khai thác gỗ phục vụ cho
việc chống lò dẫn đến sự huỷ hoại môi trờng tự nhiên và tài nguyên rừng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


20

.
Ngành thuỷ sản bị ảnh hởng lớn bởi nguồn nớc do các công ty
than, công ty chế biến thải ra .

.
Ngành du lịch đặc biệt là ngành du lịch ở các khu vực lân cận nh
Vịnh Hạ Long bị ô nhiễm bởi bụi và ô nhiễm nguồn nớc
+. Do những yếu kém về công nghệ mà hiện nay than Việt Nam không thể
thâm nhập vào những ngành công nghiệp quan trọng nh công nghiệp luyện
thép , luyện kim , lò cốc cao
2.3.2 nguyên nhân
Ngành than còn gặp những khó khăn nh trên là do một số nguyên nhân
sau đây:
a. Công tác nghiên cứu triển khai đã đợc ngành quan tâm song do năng
lực công nghệ ở tất cả các ngành kinh tế nớc ta còn kém lên ta cha
thể tự nghiên cứu chế tạo ra những máy móc thiết bị tiên tiến nhất có
năng suất cao phục vụ trong ngành than.
b. Năng lực công nghệ ở các công ty than của Quảng Ninh nói riêng cũng
nh của cả nớc nói chung còn thấp kém , chính vì vậy mà việc áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ trong ngành than còn gặp nhiều khó

khăn, cha tận dụng đợc hết năng lực công nghệ của các công nghệ
đợc đa vào sử dụng trong công ty.
c. Nguồn nhân lực: Trong những năm gần đây có đợc gửi đi đào tạo nâng
cao thêm trình độ, và việc tuyển dụng những kỹ s , cử nhân, cán bộ kỹ
thuật từ các trờng , các trung tâm đào tạo song tỷ lệ cán bộ đợc đào
tạo ở các công ty còn chiếm tỷ lệ thấp. Chủ yếu công nhân tại các công
ty bây giờ là những công nhân từ thế hệ trớc không có trình độ vì vậy
rất khó khăn cho việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ nhanh
chóng vào sản xuất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


21
Phần 3 : Một số kiến nghị

3.1 : Công tác nghiên cứu triển khai.
Tuy có những khó khăn chung về khoa học công nghệ của ngành công
nghiệp nớc ta dẫn đến ngành khó có thể nghiên cứu , chế tạo ra những máy
móc , thiết bị tiên tiến có năng suất cao so với thế giới nhng chúng ta vẫn
phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu triển khai nhằm phát hiện và đa về sử
dụng những công nghệ phù hợp với điều kiện của các mỏ nớc ta hoặc có thể
sửa chữa , biến đổi những công nghệ hiện thời cho phù hợp hơn với quy trình
khai thác than hiện nay.
Mặt khác các công trình nghiên cứu hiện nay cũng lên chú trọng đến các
vấn đề về nh :

.
Chất lợng than : để có thể phục vụ tốt nhu cầu ngày càng khắt khe về

việc sử dụng than trong sản xuất của khách hàng và có thể tiến tới mở rộng,
phát triển thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Đặc biệt là các công nghệ sàng,
tuyển than , tách các loại tạp chất nh dăm gỗ , kim loại ra khỏi than tạo ra
những sản phẩm than sạch phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
.
Nâng cao hơn nữa môi trờng sản xuất cho công nhân ngành than , nâng
cao độ an toàn cho các cán bộ công nhân viên ngành than , giảm độ độc hại do
khí , bụi than gây ra .
. Các công nghệ gây ít ô nhiễm môi trờng nh : một số loại máy xới ,
máy xúc có răng gàu tích cực và máy liên hiệp phay cắt đá là những công
nghệ tiên tiến nhất trên thế giới dùng thay cho công nghệ khai phá bằng khoan
nổ mìn vừa có đặc tính về năng suất , chất lợng dẫn đến giảm giá thành , vừa
ít gây ô nhiễm môi trờng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


22

3.2 : Nâng cao năng lực công nghệ
Nâng cao năng lực công nghệ mỏ là việc làm cần thiết đối với ngành mỏ.
Có nâng cao đợc năng lực công nghệ mới có thể nắm bắt và hiểu rõ về công
nghệ từ đó mới có thể phát huy tối đa khả năng của công nghệ .Mặt khác có
nâng cao đợc năng lực công nghệ trong ngành than thì mới áp dụng đợc
những tiến bộ mới nhất về khoa học công nghệ trên toàn thế giới vào ngành
than vì vậy đề nghị ngành than nói chung cũng nh những công ty than ở
Quảng Ninh nói riêng phải có kế hoạch nâng cao năng lực công nghệ của
mình, ở đây em xin đa ra một số kiến nghị sau:
. Ngành than phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác nghiên cứu

triển khai của tổng công ty cũng nh của các đơn vị thành viên với bộ phận
sản xuất để áp dụng ngay những kiến thức , khám phá công nghệ vào thực tiễn
sản xuất.
. Cần phải tạo lập mối quan hệ thờng xuyên với các trờng , với các cơ sở
đào tạo dạy nghề mỏ . Tiến hành các hoạt động đối thoại trực tiếp giữa công ty
với các trờng về những công nghệ , thiết bị mới đã đợc đa vào sản xuất
cũng nh những thiết bị công nghệ mới có trên thị trờng .
3.3 : Phát triển nguồn nhân lực
Khoa học công nghệ đang có những bớc phát triển mạnh mẽ , các công
nghệ có thể đợc cụ thể hoá bằng những máy móc công nghệ mới trong thời
gian ngày càng đợc rút ngắn. Đặc biệt là công nghệ của ngành than nớc ta
còn rất kém so với thế giới , vì vậy đề nghị ngành than phải có chiến lợc về
phát triển nguồn nhân lực trong tơng lai nhằm đáp ứng những yêu cầu của
khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển ngành than .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học


23
. Có kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty , cập nhật nắm bắt các tiến bộ khoa học công nghệ bằng các
hình thức gửi đi học , đào tạo ngắn hạn và dài hạn
. Tổ chức các cuộc thi lên cấp bậc cho công nhân viên sản xuất trực tiếp .
. Có kế hoạch tuyển thêm công nhân viên có trình độ từ các trờng đại học,
cao đẳng , đào tạo nghề .

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đề án môn học



24

Kết luận
Xuyên suốt bài viết , em đã trình bày những tác động , ảnh hởng của tiến
bộ khoa học công nghệ tới ngành than nói chung và than Quảng Ninh nói
riêng , nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm và áp dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ phù hợp vào kế hoạch phát triển của các công ty than ở Quảng
Ninh đặc biệt là trong chiến lợc phát triển của các công ty trong giai đoạn
2005- 2010 và 2010- 2020 hoàn thành mục tiêu của tổng công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của Cô giáo
PGS.TS Ngô Thị Hoài Nam giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Trong quá trình
viết chắc chắn sẽ có những sai xót mong cô xem xét góp ý kiến để em rút kinh
nghiệm và sửa chữa trong bản chính đợc tốt hơn .






Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×