Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề tài: "Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp liên doanh" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.99 KB, 28 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Đề tài:

"Một số vấn đề pháp lý về doanh
nghiệp liên doanh"

1

Lời nói đầu

Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta đã đạt
đợc những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh kinh tế chính trị, ngoại
giao vv Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế, nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo
ra những cơ hội hợp tác kinh tế, liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong
nớc với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế
thì đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t phổ biến và thu hút đợc
nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh của các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI) ngày càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đờng
cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là những kinh
nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế
giới. Vì thế thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù


hợp để các doanh nghiệp liên doanh hoạt động mạnh mẽ và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.
Sau thời gian học môn Luật Kinh tế, tôi xin chọn đề tài: "Một số vấn đề pháp
lý về doanh nghiệp liên doanh" để viết bài tiểu luận môn học.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

Phần I
Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nớc với doanh
nghiệp liên doanh.

1.1. Khái niệm doanh nghiệp liên doanh
Vậy bản chất của doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh tế đợc hình
thành trên cơ sở góp vốn của các tổ chức kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau hoạt
động trong những lĩnh vực nhất định.
Trên thực tế thờng có các quan niệm doanh nghiệp liên doanh là một công
ty đợc hình thành do sự cùng tham gia của hai hoặc nhiêu công ty khác nhau. Theo
quan niệm này, một xí nghiệp liên doanh phải đợc hình thành ít nhất từ hai công ty
khác nhau. Các công ty có thể cùng quốc tịch hoặc khác quốc tịch. Trong quan
niệm này khía cạnh pháp lý hầu nh cha đợc đề cập đến.
Một quan niệm khác coi Liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng hoặc
một hãng và chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Liên doanh làm cho
tổng số vốn đợc sử dụng lớn hơn trong việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ, và có
thể có hiệu quả đặc biệt trong việc khai thác nguồn, bổ sung đối với một bên, chẳng
hạn đóng góp tri thức về quá trình sản xuất và đóng góp kiến thức về thị trờng.
Quan niệm này chỉ ra liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng hoặc một

hãng và chính phủ đối với việc sản xuất kinh doanh. Điều này nhấn mạnh đến
khía cạnh sở hữu của liên doanh và số lợng các bên tham gia vào liên doanh. Liên
doanh thuộc quyền sở hữu của cả hai bên tham gia liên doanh. Hai bên có thể là 2
hãng, hoặc một bên là một doanh nghiệp và một bên là chính phủ nhằm thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Tuy vậy, quan niệm này mới chỉ dừng lại ở liên doanh với sự tham gia của 2
bên. Trên thực tế, số lợng các bên tham gia vào liên doanh còn có thể lớn hơn.
Ngoài ra, trong quan niệm, khía cạnh pháp lý cha đợc đề cấp xác đáng. Hơn nữa,
liên doanh không chỉ dừng lại ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn cả trogn
hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Theo Luật đầu t nớc ngoài 2000 thì doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài hoặclà doanh nghiệp do doanh nghiệp có
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với nhà đầu t nớc
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Nh vậy các đối tác trong liên doanh doanh với nớc ngoài bao gồm:
Một bên Việt Nam và một bên nớc ngoài
Một bên Việt Nam và nhiều bên nớc ngoài
Nhiều bên Việt Nam và 1 bên nớc ngoài
Nhiều bên Việt Nam và nhiều bên nớc ngoài
Theo Luật đầu t nớc ngoài thì doanh nghiệp liên doanh đợc tổ chức dới
dạng công ty TNHH hoặc chuyển hoá thành công ty cổ phần. Thời gian hoạt động
của doanh nghiệp liên doanh không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt không

quá 70 năm.
Những đặc trng của doanh nghiệp liên doanh có thể mô tả bằng mô hình
sau:














1.2. Quản lý nhà nớc với doanh nghiệp liên doanh
1.2.1. Xây dựng chiến lợc, quy hoạch FDI trên cơ sở chiến lợc và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Sau khi có chủ trơng về chuyển đổi cơ chế từ cơ chế tập trung chuyển sang
cơ chế thị trờn với nhiều thành phần kinh tế Đảng và nhà nớc ta đã thừa nhận
Doanh nghiệp
liên doanh
Đặc trng về
kinh doanh
Đặc trng về
pháp lý
Cùng
sở

hữu
vốn
Cùng
tham
gia
quản

Cùng
phân
chia
lợi
nhuận

Cùng
chia
sẻ rủi
ro
DNLD
hoạt
động
theo hợp
đồng liên
doanh,
điều lệ
DNLD


t cách
pháp nhân


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

kinh tế nớc ngoài và coi nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài là một nguồn vốn quan
trọng trong phát triển kinh tế. Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ sáu đến nay, vai
trò của FDI luôn đợc coi là một trong những nguồn vốn quan trọng và thực chất nó
đã chiếm một vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta. Đại
hội Đảng toàn quốc VIII nâng tầm quan trọng của kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
lên một bớc với việc đa kinh tế vốn đầu t nớc ngoài trở thành một thành phần
kinh tế bên cạnh kin tế nhà nớc và các thành phần kinh tế khác. Nh vậy, trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội chúng ta đã thừa nhận vai trò quan trọng của
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đặc biệt là các nguồn FDI.
1.2.2 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách FDI
Trên cơ sở chiến lợc, định hớng phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền
kinh tế, Nhà nớc đề ra mục tiêu của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài theo
ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế và thị trờng. Thể hiện dới các định
hớng sau:
Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các
ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến; công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông, sản xuất
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi
thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tiếp tục thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào những địa bàn có nhiều lợi thế
để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng
khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành các u đãi tối đa
cho đầu t trực tiếp nớc ngoài vào những vùng và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn và đẩy mạnh đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở các địa
bàn này bằng các nguồn vốn khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài. Tập trung thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các Khu
công nghiệp tập trung đã hình thành theo quy hoạch đợc phê duyệt.
Khuyến khích các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài từ tất cả các nớc và vùng
lãnh thổ đầu t vào Việt Nam, nhất là các nhà đầu t nớc ngoài có tiềm năng lớn
về tài chính và nắm công nghệ nguồn từ các nớc công nghiệp phát triển; tiếp tục
thu hút các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài ở khu vực. Có kế hoạch vận động các tập
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5

đoàn, công ty lớn đầu t vào Việt Nam, đồng thời chú ý đến các công ty có quy mô
vừa và nhỏ, nhng công nghệ hiện đại; khuyến khích, tạo thuận lợi cho ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài đầu t về nớc.
Từ những định hớng các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hành động
cũng nh các chính sách khuyến khích, u tiên, nhằm thu hút đợc nguồn vốn FDI,
đầu t dới các hình thức khác nhau, trong đó có hình thức DNLD.
Các địa phơng bám chặt vào những hớng dẫn của Nhà nớc, và từ thực tế
của địa phơng đề ra những quyết sách khác nhau cho địa phơng mình, với xu
hớng tích cực đầu t vào các doanh nghiệp hiện có tại địa phơng, và thành lập
thêm các doanh nghiệp mới.
Nh vậy, ngành, nghề hoạt động, lãnh thổ và thị trờng của doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài về cơ bản đã đợc Nhà nớc định hớng phục vụ chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc từ Trung ơng đến địa phơng.
Bên cạnh việc xây dựng các chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, Nhà nớc còn xây
dựng các chính sách đầu t nớc ngoài. Nhà nớc đảm bảo cho hệ thống chính sách
khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc mềm dẻo, hấp dẫn, đồng bộ và ổn định. Các
chính sách khuyến khích đầu t đợc soạn thảo và ban hành trong nhiều lĩnh vực

khác nhau nh: chính sách u đãi thuế, tiền thuê mặt bằng, thuê đất, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng; chính sách thúc đẩy xuất khẩu; chính sách tiền tệ, thu nhập; chính
sách hỗ trợ nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1.2.3. Cụng tỏc thm nh v cp giy phộp d ỏn
Việc cấp giấy phép đầu t đợc quy định cụ thể trong Nghị định của Chính
phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 Quy định chi tiết thi hành Luật
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc sửa đổi bổ sung bởi nghị định 27/2003/NĐ-
CP ngày 19 tháng 3 năm 2003.
Về thẩm quyền cấp giấy phép
Thẩm quyền quyết định dự án đầu t tuỳ thuộc vào các dự án thuộc nhóm A, B
hay C. Theo ú:
1. Thủ tớng Chính phủ quyết định các dự án nhóm A gồm:
*Các dự án không phân biệt quy mô vốn đầu t thuộc các lĩnh vực:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao,
Khu đô thị; dự án BOT, BTO, BT;
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

- Xây dựng và kinh doanh cảng biển, sân bay; kinh doanh vận tải đờng biển,
hàng không;
- Hoạt động dầu khí;
- Dịch vụ bu chính, viễn thông
- Văn hoá; xuất bản, báo chí; truyền thanh, truyền hình; cơ sở khám, chữa
bệnh; giáo dục, đào tạo; nghiên cứu khoa học; sản xuất thuốc chữa bệnh cho ngời;
- Bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định;
- Thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm;
- Xây dựng nhà ở để bán;
- Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

* Các dự án có vốn đầu t từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện, khai
khoáng, luyện kim, xi măng, cơ khí chế tạo, hoá chất, khách sạn, căn hộ Văn phòng
cho thuê, khu vui chơi - giải trí - du lịch;
*Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên và các loại đất khác từ 50 ha trở
lên.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu t quyết định dự án nhóm B.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những dự án quy định nhúm C
V phân cấp cấp Giấy phép đầu t:
Dự án đầu t phân cấp cấp Giấy phép đầu t cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đợc duyệt;
Không thuộc dự án nhóm A có quy mô vốn đầu t theo quy định của Thủ
tớng Chính phủ.
. Không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu t cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với dự án đầu t thuộc các lĩnh vực sau đây (không phân biệt quy mô vốn đầu t):
Xây dựng đờng quốc lộ, đờng sắt;
Sản xuất xi măng, luyện kim, điện, đờng ăn, rợu, bia, thuốc lá; sản xuất, lắp
ráp ôtô, xe máy;
Du lịch lữ hành.
Về nội dung và quy trình thẩm định dự án đầu t đợc quy định trong nghị
định 24 nh sau:
Nội dung thẩm định dự án đầu t gồm:
- T cách pháp lý, năng lực tài chính của Nhà đầu t nớc ngoài và Việt Nam;
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7

- Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch;
- Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới

và sản phẩm mới; mở rộng thị trờng; khả năng tạo việc làm cho ngời lao động; lợi
ích kinh tế của dự án và các khoản nộp cho ngân sách, );
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài
nguyên, bảo vệ môi trờng sinh thái;
- Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam
(nếu có).
Quy trình thẩm định dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp Giấy phép đầu t
- Đối với dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành
và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có liên quan để trình Thủ tớng Chính phủ xem xét,
quyết định. Trờng hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án,
Bộ Kế hoạch và Đầu t tổ chức họp t vấn với đại diện có thẩm quyền của các cơ
quan có liên quan để xem xét dự án trớc khi trình Thủ tớng Chính phủ. Tùy từng
trờng hợp cụ thể, Thủ tớng Chính phủ có thể yêu cầu Hội đồng thẩm định Nhà
nớc về các dự án đầu t nghiên cứu và t vấn để Thủ tớng Chính phủ xem xét
quyết định;
- Đối với dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu
t, Bộ Kế hoạch và Đầu t lấy ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp
tỉnh có liên quan trớc khi xem xét, quyết định.
- Thời hạn thẩm định dự án:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế
hoạch và Đầu t gửi hồ sơ tới các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh liên
quan lấy ý kiến.
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, các
Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu t về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà
không có ý kiến bằng văn bản thì coi nh chấp thuận dự án.
+ Đối với dự án nhóm A, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đợc hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu t trình ý kiến thẩm định lên Thủ tớng
Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đợc Tờ trình của Bộ
Kế hoạch và Đầu t, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định đối với dự án. Trong thời

hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc quyết định của Thủ tớng Chính phủ,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

Bộ Kế hoạch và Đầu t thông báo quyết định về việc cấp Giấy phép đầu t đối với
dự án;
+ Đối với dự án nhóm B, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đợc hồ sơ hợp lệ , Bộ Kế hoạch và Đầu t hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp
Giấy phép đầu t.
Thời hạn trên đây không kể thời gian Nhà đầu t sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin
cấp Giấy phép đầu t.
Mọi yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu t đối với Nhà đầu t về việc sửa đổi, bổ
sung hồ sơ dự án đợc thực hiện bằng văn bản trong vòng 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ .
Sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu t, Bộ Kế
hoạch và Đầu t thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu t nêu rõ lý do, đồng sao gửi
cho các cơ quan có liên quan.
- Việc cấp Giấy phép đầu t đối với các dự án trong các Khu công nghiệp, Khu
chế xuất và Khu công nghệ cao thực hiện theo cơ chế uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và
Đầu t.
Quy trình thẩm định đối với các dự án do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp
Giấy phép đầu t
Thời hạn thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu t:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đợc hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Nhân
dân cấp tỉnh gửi hồ sơ dự án tới Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và các Bộ, ngành
liên quan lấy ý kiến đối với dự án.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, các Bộ,
ngành có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh về nội dung dự án thuộc

phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì
coi nh chấp thuận dự án.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
Nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu t.
Thời hạn trên đây không kể thời gian Nhà đầu t sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin
cấp Giấy phép đầu t.
Mọi yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đối với Nhà đầu t về việc sửa
đổi, bổ sung hồ sơ dự án đợc thực hiện bằng văn bản trong vòng 20 ngày làm việc
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9

Sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu t, Uỷ
ban Nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu t nêu rõ lý do, đồng
thời sao gửi cho các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu t, Giấy phép
điều chỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi bản gốc Giấy phép đầu t, Giấy phép
điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu t và bản sao đến Bộ Tài chính, Bộ Thơng
mại, Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên
quan
Nh vậy việc cấp giấy phép đầu t đợc phân cấp quản lý theo từng lĩnh vực
đầu t và số vốn đầu t. Các DNLD sẽ đợc cấp phép đầu t sau khi đơn và hồ sơ
dự án đợc các cấp có thẩm quyền thẩm định và tiến hành cấp giấy phép đầu t.
Cơ quan quản lý nhà nớc cũng có thể điều chỉnh nội dung trong giấy phép
đầu t đối với các dự án đã đợc cấp giấy phép nhwng trong quá trình triển khai cần
có những điều chỉnh về mục tiêu dự án, thay đổi đối tác, tăng vốn, thay đổi mức u
đãi Để giúp các doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hoạt động
có hiệu quả, cơ quan quản lý nhà nớc xem xét, cấp giấy phép chia tách, hoặc hợp

nhất các doanh nghiệp khi có đề nghị từ các doanh nghiệp, thậm chí da ra các
quyết định về việc chấm dứt hoạt động và thu hồi giấy phép đầu t đối với các
trờng hợp giải thể trớc thời hạn.
Quy định về tỷ lệ góp vốn của các bên tham gia liên doanh.
Đối với liên doanh nói chung, tỷ lệ góp vốn của phía Việt Nam càng cao càng
tốt, nhất là đối với các dự án quan trọng, tỷ suất lợi nhuận cao và thời gian thu hồi
vốn nhanh. Nhà nớc khuyến khích các đối tác Việt Nam cùng góp vốn chung để
có đợc cổ phần hoặc vốn góp lớn hơn trong các liên doanh, đa ra các chính sách
cụ thể trong việc huy động vốn trong nớc cho những lĩnh vực thu lợi nhuận nhanh
và lôi kéo các ngân hàng của Việt nam vào cuộc. Cụ thể nh sau:
- Vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
t. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu t vào địa bàn
khuyến khích đầu t, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp
hơn, nhng không dới 20% vốn đầu t và phải đợc Cơ quan cấp Giấy phép đầu t
chấp thuận.
- Tỷ lệ góp vốn của Bên hoặc các Bên liên doanh nớc ngoài do các Bên liên
doanh thoả thuận, nhng không đợc thấp hơn 30% vốn pháp định của Doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10

nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trờng, hiệu quả
kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp Giấy phép
đầu t có thể xem xét cho phép Bên liên doanh nớc ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp
hơn, nhng không dới 20% vốn pháp định.
Trờng hợp thành lập Doanh nghiệp liên doanh mới, tỷ lệ góp vốn pháp định
của các Nhà đầu t nớc ngoài phải bảo đảm điều kiện nêu trên.
- Đối với những dự án quan trọng theo quy định của Chính phủ, khi ký kết Hợp
đồng liên doanh, các Bên liên doanh thoả thuận việc tăng tỷ lệ góp vốn của Bên

Việt Nam trong vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh.
Bên cạnh đó, nhà nớc còn có biện pháp tính toán, kiểm soát chặt chẽ về giá
cả, máy móc thiết bị, công nghệ của phía nớc ngoài để tránh tình trạng nớc ngoài
nâng giá quá cao gây thiệt hại không chỉ bên Việt nam mà cho cả lợi ích của Nhà
nớc Việt Nam.
Kiểm soát, giám sát việc nhập thiết bị, chuyển giao công nghệ.
Nhà nớc quản lý quá trình chuyển giao công nghệ, nhập máy móc, thiết bị
của các doanh nghiệp có vốn dầu t trực tiếp nớc ngoài để tránh trờng hợp các
doanh nghiệp nhập khẩu những công nghệ đã lạc hậu. Tuy nhiên, việc lựa chọn
công nghệ phải mang tính loại trừ, tức là phải hi sinh một mục tiêu khác. Muốn tạo
đợc nhiều việc làm thì phải hi sinh mục tiêu công nghệ và ngợc lại, muốn só có
công nghệ cao thi phải hi sinh mục tiêu tạo việc làm.
Trên giác độ quản lý nhà nớc nhất thiết phải quy định cụ thể những lĩnh vực
nào phải nhập thiết bị và công nghệ mới, những lĩnh vực nào cho phép nhập những
công nghệ đã qua sử dụng để tránh nhập khẩu tràn lan.
Tuy nhiên, thiết bị, máy móc, vật t nhập khẩu phải đáp ứng những yêu cầu
sau:
- Thiết bị, máy móc, vật t nhập khẩu vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu t
phải bảo đảm tiêu chuẩn, chất lợng, phù hợp với yêu cầu sản xuất, yêu cầu về bảo
vệ môi trờng, an toàn lao động nêu trong giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật và các quy định về nhập khẩu thiết bị, máy móc.
- Trừ thiết bị, máy móc đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu,
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các Bên hợp doanh đợc quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của việc nhập khẩu thiết bị, máy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11

móc đã qua sử dụng và đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và bảo vệ môi trờng theo

quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng.
Lao động, tiền lơng trong doanh nghiệp liên doanh.
Nhà nớc ban hành các quy định về chức năng cung ứng lao động đối với các
đơn vị cung ứng lao động và chủ những đơn vị nào có đủ điều kiện và đợc Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội cấp chứng chỉ hành nghề thì mới đợc hoạt động
cung ứng lao động cho doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Xét về mặt phát triển dài hạn, nhà nớc ban hành quy chế đảm bảo cho thị
trờng lao động Việt Nam tồn tại và phát triển một cách đầy đủ đúng luật. Nhà
nớc quy định bắt buộc với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chấp hành
nghiêm chỉnh những chính sách, chế độ về tuyển dụng lao động nh: Thời gian thử
việc, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động, tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm
xã hội, bồi dỡng nâng cao tay nghề và các quyền lợi chính đáng khác của ngời
lao động
DNLD tuyển dụng lao động Việt Nam thông qua các tổ chức cung ứng lao
động Việt Nam. Sau thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu cầu cung
ứng lao động của DNLD mà tổ chức cung ứng lao động Việt Nam không đáp ứng
đợc thì DNLD đợc trực tiếp tuyển dụng lao động Việt Nam. Khi có nhu cầu sử
dụng lao động nớc ngoài, DNLD làm thủ tục tại Sở Lao động - Thơng binh và Xã
hội hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp để đợc xem xét cấp Giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật về lao động.
Mức lơng tối thiểu và lơng của lao động Việt Nam làm việc trong DNLD
đợc quy định và trả bằng tiền đồng Việt Nam. Bộ Lao động - Thơng binh và Xã
hội công bố mức lơng tối thiểu theo từng thời kỳ.
Mức lơng tối thiểu và lơng của lao động Việt Nam có thể đợc điều chỉnh
khi chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất.
Vic tip nhn, thm nh v cp phộp cho cỏc d ỏn c tip tc thc hin
theo quyt nh phõn cp ca Th tng Chớnh ph v quyt nh y quyn ca B
trng B K hoch v u t cho cỏc Ban Qun lý KCN-KCX. Cụng tỏc thm
nh cp phộp u t c tin hnh cht ch. Tuy nhiờn th tc thm nh vn cũn
phc tp, thi gian thm nh mt s d ỏn kộo di do cỏc vn bn phỏp quy v quy

hoch phỏt trin ngnh cha rừ rng, phn khỏc i vi khụng ớt d ỏn thiu ý kin
thng nht gia cỏc B, ngnh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12

1.2.4. Ban hành hệ thống luật pháp và Kiểm tra giám sát việc chấp hành
pháp luật của các đơn vị liên doanh.
Trong thi gian qua, h thng phỏp lut, chớnh sỏch v TNN ó c ci
thin theo hng to mụi trng ngy cng thụng thoỏng, thun li hn cho hot
ng TNN.
Riờng t nm 2000, sau khi Quc hi thụng qua Lut sa i b sung mt s
iu ca Lut TNN, Chớnh ph ó ban hnh Ngh nh 24/2000/N-CP ngy 31
thỏng 7 nm 2000 quy nh chi tit thi hnh Lut TNN ti Vit Nam. Ngy
19/3/2003 Chớnh ph ó ban hnh Ngh nh 27/2003/N-CP sa i, b sung mt
s iu ca Ngh nh 24/2000/N-CP theo hng: m rng lnh vc khuyn khớch
TNN; xúa b t l xut khu bt buc i vi mt s sn phm cụng nghip cng
nh nhng hn ch v t l vn gúp bng chuyn giao cụng ngh v v tuyn dng
lao ng; quy nh c th, minh bch hn cỏc tiờu chớ ỏp dng u ói u t Ngh
nh 38/2003/N-CP ngy 15 thỏng 4 nm 2003 ca Chớnh ph v vic chuyn i
mt s doanh nghip TNN sang hot ng theo hỡnh thc cụng ty c phn to
c s phỏp lý nhm a dng húa hỡnh thc TNN, m thờm kờnh mi thu hỳt
ngun vn ny; Ngoi ra Chớnh ph cng ó cú Quyt nh 146/2003/Q-TTg
ngy 11/3/2003 v vic gúp vn, mua c phn ca nh TNN trong cỏc doanh
nghip Vit Nam.
H thng cỏc vn bn cú liờn quan n hot ng TNN cng tip tc c
b sung, hon thin vi vic Quc hi thụng qua cỏc lut: Lut t ai (sa i),
B Lut lao ng (sa i), Lut Xõy dng, Lut Thy sn Lut Thu TNDN v
cỏc vn bn hng dn thi hnh cú hiu lc t 01/1/2004 ó quy nh danh mc

lnh vc, a bn khuyn khớch u t cng nh thu sut v cỏc mc u ói thng
nht cho cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn kinh t, ng thi b sung mt s
tiờu chớ ỏp dng u ói mi nhm khuyn khớch cỏc d ỏn u t ng dng cụng
ngh, k thut cao v s dng nhiu lao ng. Ngoi mt s hn ch cn c
nghiờn cu gii quyt trong thi gian ti, vic ban hnh cỏc vn bn núi trờn l
bc tin quan trng trong l trỡnh hng ti xõy dng mt mt bng phỏp lý
chung cho u t trong nc v TNN. Ti k hp th 4, thỏng 11 nm 2003,
Quc hi ó thụng qua Chng trỡnh xõy dng phỏp lut nm 2004, trong ú cú
vic chun b xõy dng Lut u t chung cho u t trong nc v u t nc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13

ngoài. Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành
hữu quan nghiên cứu xây dựng dự án Luật Doanh nghiệp áp dụng chung cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Khung pháp lý song phương và đa phương về đầu tư tiếp tục được hoàn
thiện.
Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA) có hiệu lực tháng 12/2001
mở ra cơ hội mới cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTNN tiếp cận thị
trường Hoa Kỳ và tạo điều kiện để thu hút ĐTNN vào các lĩnh vực có lợi thế xuất
khẩu vào thị trường này. Mặt khác, những cam kết trong khuôn khổ Hiệp định này
cũng tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về
ĐTNN. Nhiều cam kết đã được thực thi ngay khi Hiệp định có hiệu lực (xóa bỏ sự
phân biệt đối xử giữa người tiêu dùng trong và nước ngoài về giá, phí một số hàng
hóa, dịch vụ; giảm dần những hạn chế về chuyển giao công nghệ, quản lý ngoại
hối, sử dụng đất đai).
Cùng với việc triển khai thực hiện BTA, Chính phủ Việt Nam đã ký kết Hiệp
định song phương về đầu tư với một số đối tác đầu tư hàng đầu tại Việt Nam

(Vương Quốc Anh, Hàn Quốc ). Trong tháng 11/2003, Hiệp định về tự do hóa,
khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam- Nhật Bản đã được ký kết với những cam
kết mạnh mẽ của hai Bên trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi,
minh bạch, ổn định và bình đẳng cho các nhà đầu tư. Tháng 12/2003, Sáng kiến
chung Việt Nam- Nhật Bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã
được công bố với các nhóm giải pháp cơ bản, gồm: xây dựng và thực hiện chính
sách thu hút đầu tư; hoàn thiện khung pháp luật về ĐTNN; nâng cao năng lực của
các cơ quan chính phủ; cải tiến thủ tục đầu tư; phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội.
Cơ chế pháp lý đa phương về đầu tư cũng tiếp tục được củng cố, mở rộng
với việc Chính phủ Việt Nam ký kết Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung về
Khu vực đầu tư ASEAN, tham gia Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện
ASEAN- Trung Quốc và các Hiệp định tương tự với Nhật Bản, ấn Độ, đồng thời
tích cực triển khai Chương trình hành động về tự do hóa đầu tư và xúc tiến đầu tư
trong khuôn APEC, ASEM Việc thực hiện các cam kết/thỏa thuận song phương
và đa phương về đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để các nhà ĐTNN tiếp cận rộng rãi
hơn với thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư của Việt Nam, đồng thời góp phần
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

14

thiết lập một khung pháp lý hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó
có việc thành lập Cục ĐTNN tạo điều kiện để thống nhất đầu mối quản lý nhà nước
về ĐTNN.
Công tác xúc tiến đầu tư:
Thực hiện Nghị quyết 09 của Chính phủ và Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính
phủ, từ năm 2001 trở lại đây công tác vận động, xúc tiến đầu tư tiếp tục được cải

tiến, đa dạng về hình thức( kết hợp trong khuôn khổ các chuyến thăm của Lãnh đạo
cấp cao Đảng, Chính phủ tại Nhật, Mỹ, châu Âu, Trung Quốc, Hàn Quốc qua hội
thảo, tiếp xúc, trao đổi) Việc gắn chặt hơn các hoạt động ngoại giao với hoạt
động xúc tiến đầu tư và thương mại đã có tác động tích cực đối với việc thu hút
ĐTNN vào Việt Nam. Thêm vào đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các ngành, các
địa phương tổ chức hàng chục hội thảo xúc tiến đầu tư khác ở trong và ngoài nước,
thể hiện sự chuyển biến tích cực về nhận thức của chính quyền các địa phương
trong việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Tuy
nhiên, để chấn chỉnh tình trạng tự phát, nội dung hội thảo đơn điệu, kém hiệu quả
của các hội thảo xúc tiến đầu tư, Bộ trưởng Bộ KH & ĐT ký công văn số 4416
BKH/ĐTNN ngày 22/7/2003 nhằm hướng dẫn, nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư
của các địa phương.
1.2.5. Các chức năng khác quản lý nhà nước về kinh tế
Ngoài các chức năng trên nhà nước còn tác động đến hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài thông qua một số chức năng khác.
Hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được phân cấp ở trung
ương và địa phương trong đó trung ương chủ yếu quyết định các vấn đề vĩ mô như
các vấn đề về chính sách, khung pháp lý đối với các hoạt động đầu tư. Ngoài ra
trung ương còn đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường đầu tư và ký
kết các văn bản đầu tư hay tham gia vào các tổ chức kinh tế.
Mỗi địa phương tuỳ theo tình hình cụ thể lại có những cách riêng để quản lý
hoạt động đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Các địa phương trong thẩm quyền của
mình có thể đưa ra các chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

15

riêng trong khung pháp lý cho phép. Mặt khác do điều kiện về địa lý, trình độ nhân
lực và điều kiện về công nghệ khác nhau nên các địa phương lại có những chính

sách cụ thể riêng biệt về FDI.













Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

16

Phần II
Phơng hớng hoàn thiện môi trờng đầu t để phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp liên doanh
2.1. Tình hình đầu t trực tiếp ở việt nam trong những năm qua
2.1.1 Kt qu thu hỳt vn TNN:
n ht nm 2003, c nc ó cp giy phộp u t cho 5.424 d ỏn TNN vi
tng vn ng ký 54,8 t USD, trong ú cú 4.376 d ỏn FDI cũn hiu lc vi tng
vn u t ng ký 41 t USD. Lnh vc cụng nghip v xõy dng chim t trng
ln nht, chim 66,9% v s d ỏn v 57,2% tng vn u t ng ký. Tip theo l
lnh vc dch v, chim 19,5% v s d ỏn v 35,8% v s vn u t ng ký; lnh

vc nụng, lõm, ng nghip, chim 13,6% v s d ỏn v 7% v vn u t ng ký.
Trong s 64 nc v vựng lónh th cú d ỏn u t ti Vit Nam, Singapore ng
u, chim 6,6% v s d ỏn v 19% tng vn u t ng ký. Tip theo l i
Loan, Nht Bn, Hn Quc v Hng Kụng.
Vit kiu t 15 nc khỏc nhau ó u t 63 d ỏn vi vn u t ng ký 208,67
triu USD, ch bng 0,5% tng vn u t, quy mụ bỡnh quõn ca mt d ỏn thp
hn quy mụ bỡnh quõn ca c nc. Vn u t ca Vit kiu ch yu l t ba
nc: CHLB c, Liờn bang Nga v Phỏp.
Cỏc thnh ph ln, cú iu kin kinh t xó hi thun li vn l nhng a phng
dn u thu hỳt TNN. Thnh ph H Chớ Minh dn u c nc, chim 31,2% v
s d ỏn v 26% v vn ng ký. H Ni ng th hai, chim 11% v s d ỏn v
11,1% v vn ng ký. Tip theo l ng Nai v Bỡnh Dng. Riờng vựng trng
im phớa Nam (TP H Chớ Minh, ng Nai, Bỡnh Dng v B Ra-Vng Tu)
chim 56% tng vn TNN ca c nc. Vựng kinh t trng im phớa Bc (H
Ni, Hi Phũng, Hi Dng, Vnh Phỳc, Qung Ninh) chim 26,3% tng vn
TNN ng ký ca c nc.
n ht nm 2003, cú khong 1.400 d ỏn TNN u t vo cỏc KCN, KCX
(khụng k cỏc d ỏn u t xõy dng h tng KCN) cũn hiu lc, vi tng vn
ng ký 11.145 triuUSD, bng 26,7% tng vn TNN c nc.
(ngun trang Web chớnh thc ca B k hoch u t)
2.1.2. Tỡnh hỡnh thc hin d ỏn:
Tng vn TNN thc hin t nm 1988 n nay t hn 28 t USD (gm c
vn thc hin ca cỏc d ỏn ht hn hoc gii th trc thi hn); trong ú vn
nc ngoi khong 25 t USD, chim 89% tng vn thc hin. Riờng thi k 1991-
1995, vn thc hin t 7,15 t USD, thi k 1996-2000 t 13,4 t USD. Trong 3
nm 2001-2003, vn thc hin t 7,7 t USD bng 70% mc tiờu ra ti Ngh
quyt 09/2001/NQ-CP ngy 28/8/2001 ca Chớnh ph cho 5 nm 2001-2005 (11 t
USD).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


17

Trong quá trình hoạt động, nhiều dự án triển khai có hiệu quả đã tăng vốn đăng ký,
mở rộng quy mô sản xuất. Từ 1988 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự
án tăng vốn đăng ký với số vốn tăng thêm trên 9 tỷ USD. Trong ba năm 2001-2003,
vốn bổ sung đạt gần 3 tỷ USD, bằng 47,6% tổng vốn đầu tư đăng ký mới.
Tính đến hết năm 2003, các dự án ĐTNN đã đạt tổng doanh thu gần 70 tỷ USD
(không kể dầu khí). Trong đó, riêng ba năm 2001-2003 đạt khoảng 38,8 tỷ USD.
Giá trị xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt trên 26 tỷ USD, riêng ba năm 2001-2003
đạt 14,6 tỷ USD (nếu tính cả dầu khí là 24,7 tỷ USD). Xuất khẩu của khu vực
doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng nhanh, bình quân trên 20%/năm đã làm cho tỷ
trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước tăng liên tục
qua các năm: năm 2001 là 24,4%, năm 2002 là 27,5% và năm 2003 là 31,4%
(không kể dầu khí).
Đến nay, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã tạo việc làm cho 665 ngàn lao động
trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp.
Đến hết năm 2003, đã có 39 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký 658
triệu USD và có 1.009 dự án giải thể trước thời hạn với vốn đăng ký khoảng 12,3 tỷ
USD . Như vậy số dự án giải thể trước thời hạn chiếm gần 18,6% tổng số dự án
được cấp phép; vốn đăng ký của các dự án giải thể trước thời hạn chiếm 23% tổng
vốn đăng ký của tất cả các dự án được cấp phép.
(Nguồn Bộ kế hoạch đầu tư)

Tình hình FDI trong 6 tháng đầu năm 2005

Trong 6 tháng đầu năm 2005, vốn thực hiện của khu vực có vốn FDI ước đạt
khoảng 1,5 tỷ USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2004; doanh thu đạt khoảng
11.300 triệu USD, tăng 32,9% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó doanh thu xuất
khẩu đạt khoảng 5.111 triệu USD, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước. Có thể

nêu ra một số doanh nghiệp FDI có giá trị doanh thu cao trong 5 tháng đầu năm
2005 như:


- Công ty xe máy Hon đa Việt Nam (số 495/GP ngày 6/01/1993), doanh thu 5
tháng đạt trên 220 triệu USD, xuất khẩu khoảng 9,5%.

- Công ty Canon Vietnam (số 2198/GP ngày 12/4/2001) doanh thu 5 tháng đạt
trên 130 triệu USD, xuất khẩu 100%.

- Công ty đèn hình Orion-Hannel (số 495/GP ngày 6/01/1993), có doanh thu 5
tháng đạt trên 100 triệu USD, xuất khẩu 76,5%


Nhập khẩu đạt khoảng 6.660 triệu USD, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm 2004.
Nộp ngân sách đạt khoảng 442 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Dự
kiến hết tháng 6 năm 2005 có 81,6 vạn lao động trực tiếp trong khu vực FDI.


Trong 6 tháng đầu năm 2005, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
có vốn FDI đạt khá, sản lượng các loại sản phẩm do các doanh nghiệp nói trên sản
xuất ra chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng của cả nước. Trừ một số sản phẩm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

18

của khối FDI sản xuất chiếm 100% sản lượng của cả nước, như dầu thô, khí đốt,
bột ngọt; một số sản phẩm chủ yếu khác.



Trong 6 tháng đầu năm 2005, cả nước có gần 350 dự án cấp mới với tổng vốn
đầu tư đăng ký hơn 1,9 tỷ USD, tăng 24,6% về số dự án và gấp 2,3 lần về vốn đăng
ký cấp mới so với cùng kỳ năm trước.


Vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ và chủ yếu vẫn từ
các nước châu Á.


Các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm (Hà Nội, Đồng Nai, TP Hồ Chí
Minh, Bình Dương) vẫn thu hút được nhiều vốn FDI hơn các địa bàn khác, chiếm
62% tổng vốn đăng ký của cả nước.

Cũng trong 6 tháng đầu năm /2005 dự kiến có 222 dự án mở rộng đầu tư với
tổng vốn đầu tư tăng thêm khoảng 867 triệu USD, tăng 4,7% về vốn tăng thêm so
với cùng kỳ năm 2004.

Tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm, trong 6 tháng đầu năm 2005 đã thu
hút được 2,7 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 1,7 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 60%
mục tiêu đề ra (4,5 tỷ USD).


Căn cứ kết quả 6 tháng đầu năm 2005 và trên cơ sở đánh giá môi trường đầu tư
của nước ta, các giải pháp Chính phủ đang tiến hành nhằm tăng thu hút ĐTNN
cũng như xu hướng FDI trên thế giới và khu vực, dự báo thu hút ĐTNN cả năm
2005 như sau:


- Vốn đầu tư thực hiện: đạt 3,1 tỷ USD tăng khoảng 5% so với năm 2004, trong

đó vốn nước ngoài đưa vào chiếm khoảng 85-90%.

- Về doanh thu và xuất khẩu: Dự báo tiếp tục tăng với tốc độ cao, có thể trên
20% do năng lực sản xuất của khu vực có vốn ĐTNN được mở rộng nhờ có thêm
nhiều doanh nghiệp mới và các dây chuyền đầu tư mở rộng đi vào sản xuất kinh
doanh.

- Về thu hút vốn đầu tư mới: Năm 2005 có thể thu hút được khoảng 4,5 tỷ USD
vốn đăng ký mới.


Hiện có một số dự án lớn đang trong quá trình xem xét như:


(1) Dự án sản xuất thép không rỉ của Công ty Thiên Hưng (Đài Loan), tổng vốn
đầu tư 700 triệu USD tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

(2) Dự án phát triển khu đô thị Tây Hồ Tây, tổng vốn đầu tư 309 triệu USD;

(3) Dự án Sài Gòn Atlantis Hotel (Hoa Kỳ), tổng vốn đầu tư 300 triệu USD;

(4) Dự án cáp biển Việt Nam-Hồng Kông vốn đầu tư 180 triệu USD;

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

19


Ngoi ra cú mt s d ỏn cn tip tc xỳc tin nh:


- D ỏn Lt-Dankia vi i tỏc Nht Bn cú tng vn u t khong 1 t
USD;

- D ỏn Khu Du lch liờn hp v trung tõm thng mi Ton cu, tng vn u
t khong 800 triu USD do M u t tnh Qung Nam;

- D ỏn cng Cỏi Mộp vn u t 150 triu USD;

- D ỏn Daewoo Bus, vn u t 30 triu USD;

- Cỏc d ỏn khai khoỏng, luyn kim nh St Thch Khờ, Boxit Lõm ng v
c Nụng;

- D ỏn BOT xõy dng ng cao tc Mụng Dng-Múng Cỏi ti Qung Ninh
cú tng vn u t 315,5 triu USD


ng thi, cú mt s d ỏn ang hot ng v s b sung vn, m rng sn
xut nh d ỏn ca Cụng ty Hoya Glass Disk (Nht Bn) giai on II cú tng vn
u t 45 triu USD; d ỏn Chinfon (i Loan),


Do ú cú kh nng vn cp mi trong nm 2005 s t v vt mc tiờu (4,5 t
USD) t ra t u nm vo khong 15% v t mc 5 t USD hoc trờn 5 t
USD.
(ngun B k hoch u t)

2.2. đánh giá mặttích cực hạn chế và nguyên nhân
2. 2.1. Mt tớch cc:

Sau khng hong kinh t khu vc, t nm 2001 n nay, TNN vo nc ta ó cú
xu hng phc hi. Nm 2003, vn thc hin tng 8,1% so vi nm 2001.
TNN ó b sung ngun vn quan trng cho u t phỏt trin, gúp phn khai thỏc
v nõng cao hiu qu s dng cỏc ngun lc trong nc, to ra th v lc phỏt
trin mi cho nn kinh t.
Tớnh chung t nm 1996 n nay vn TNN chim khong 20% tng vn u t
ton xó hi. Thụng qua vn TNN, nhiu ngun lc trong nc (lao ng, t ai,
ti nguyờn) c khai thỏc v a vo s dng tng i cú hiu qu.
T l úng gúp ca khu vc TNN trong GDP tng dn qua cỏc nm: nm 1993 l
3,6%/nm, nm 1995 l 6,3%, nm 1998 l 10,1%, nm 2000 l 13,3%, nm 2001
l 13,1%, nm 2002 l 13,9% v nm 2003 ó tng lờn 14,3%.
Vic tng cng thu hỳt TNN hng v xut khu ó to thun li cho vic tip
cn v m rng th trng quc t, nõng cao nng lc xut khu ca Vit Nam.
Kim ngch xut khu ca khu vc TNN tng nhanh: trong thi k 1996-2000 t
trờn 10,6 t USD (khụng tớnh xut khu du thụ), tng hn 8 ln so vi 5 nm trc
ú; trong 3 nm 2001-2003, xut khu ca khu vc TNN t 14,6 t USD, riờng
nm 2003 t 6,34 t USD, chim 31,4% tng giỏ tr xut khu ca c nc. Xut
khu ca khu vc TNN chim ti 84% giỏ tr xut khu mt hng in t, 42%
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

đối với mặt hàng giày dép và 25% hàng may mặc. Tỷ trọng xuất khẩu so với doanh
thu của doanh nghiệp ĐTNN cũng đã tăng nhanh: bình quân thời kỳ 1991-1995 đạt
30%; thời kỳ 1996-2000 đạt 48,7%; trong ba năm 2001-2003 đạt khoảng 50%.
Ngoài ra, khu vực ĐTNN đã góp phần mở rộng thị trường trong nước; thúc đẩy các
hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu
ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý, công nghệ; tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong
nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trường quốc tế.

Việc thu hút ĐTNN đã chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, phục vụ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, ĐTNN hiện chiếm 36,2% giá trị sản lượng
công nghiệp (năm 2003), góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả
nước. Hiện nay, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN chiếm 100% về khai thác dầu thô,
sản xuất ôtô, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng, máy tính,
khoảng 60% sản lượng về thép cán, 28% về xi măng, 33% về sản xuất máy móc
thiết bị điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 55% về sản lượng sợi các loại,
30% vải các loại, 49% về da giày dép, 18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và
đồ uống
Thông qua ĐTNN đã thúc đẩy hình thành hệ thống các KCN, KCX, góp phần phân
bổ công nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư Ngoài ra, việc thu hút ĐTNN đã
chú trọng kết hợp các dự án công nghệ hiện đại với các dự án thu hút nhiều lao
động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Nguyên nhân của những thành quả đạt được
- Nước ta kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tạo hình ảnh tích cực
đối với các nhà đầu tư.
- Nền kinh tế tăng trưởng cao, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc
tế, nhất là về khả năng mở rộng dung lượng thị trường trong nước.
- Môi trường đầu tư nước ta từng bước được cải thiện. Hệ thống luật pháp
chính sách về ĐTNN đã được hoàn chỉnh hơn tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, rõ
ràng và thông thoáng hơn cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các bộ, ngành và chính
quyền địa phương đã tích cực, chủ động hơn (đẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế
một giá, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất, tiếp tục thực hiện việc cải cách
hành chính, quan tâm hơn tới việc tháo gỡ khó khăn cho việc triển khai dự án).
- Công tác xúc tiến đầu tư đã được triển khai tích cực. Thực hiện Nghị quyết
09 của Chính phủ và Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ, nhất là trong năm 2003
công tác xúc tiến đầu tư đã có những bước chuyển biến tích cực. Công tác vận động

xúc tiến đầu tư được tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở cả trong nước và nước
ngoài dưới nhiều hình thức đa dạng như tổ chức các cuộc hội thảo vận động đầu tư
ở trong và ngoài nước. Đặc biệt, nhiều chuyến thăm, làm việc cấp cao của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước đã được tiến hành ở nhiều quốc gia, gắn với việc quảng bá hình
ảnh Việt Nam và vận động đầu tư - xúc tiến thương mại.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

21

2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, trong hoạt động ĐTNN tại
Việt Nam trong năm qua vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục:
- Vốn đầu tư đăng ký tuy tăng, nhưng vẫn còn ở mức thấp. Năm 2003, vốn
đăng ký mới đạt 3,1 tỷ USD chỉ bằng khoảng 40% của năm 1996. Vốn đầu tư thực
hiện tuy tăng qua các năm nhưng tỷ trọng vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội lại có xu hướng giảm dần do vốn ĐTNN thực hiện tăng chậm hơn so với vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội giảm từ 25% trong thời kỳ 1991 - 1995 xuống 24% trong thời kỳ 1996 -
2000 và xuống còn 17,8% trong năm 2003.
- Cơ cấu vốn ĐTNN còn có một số bất hợp lý. Trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp mặc dù đã có những chính sách ưu đãi nhất định, nhưng ĐTNN còn quá
thấp và tỷ trọng vốn ĐTNN đăng ký liên tục giảm. ĐTNN tập trung chủ yếu vào
những địa phương có điều kiện thuận lợi, trong khi có tác động rất hạn chế đến khu
vực miền núi phía Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông
Cửu Long.
- Đầu tư từ các nước phát triển có thế mạnh về công nghệ nguồn như Nhật,
EU, Mỹ tăng chậm, những năm gần đây chưa có sự chuyển biến đáng kể. Hiệp định
hương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã thúc đẩy gia tăng mạnh mẽ kim ngạch buôn bán
giữa hai nước nhưng đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam chưa có chuyển biến đáng

kể.
- Việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nước cho
các doanh nghiệp ĐTNN còn rất hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào chương
trình nội địa hoá và xuất khẩu qua các doanh nghiệp ĐTNN. Nhìn chung, sự liên
kết giữa khu vực ĐTNN và kinh tế trong nước còn lỏng lẻo.
- Khả năng góp vốn của Việt Nam còn hạn chế. Bên Việt Nam trong các liên
doanh hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nước (chiếm 98% tổng vốn đầu tư và 92%
tổng số dự án liên doanh) chủ yếu là góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất nên tỷ
lệ góp vốn của Việt Nam không đáng kể. Cho đến nay vẫn còn thiếu cơ chế huy
động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên doanh với nước ngoài.
- Chủ trương phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, quản lý hoạt động
ĐTNN cho các địa phương, Ban quản lý các KCN đã phát huy tính năng động,
sáng tạo của các địa phương, xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời, sát thực tế. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện phân công quản lý ĐTNN cũng đã nẩy sinh hiện
tượng cạnh tranh thu hút đầu tư giữa các địa phương dẫn đến thua thiệt cho phía
Việt Nam.
- Tỷ lệ dự án đổ bể, phải giải thể trước thời hạn khá cao, một số dự án quy mô lớn
chậm triển khai.
Nguyên nhân của những mặt hạn chế nói trên là:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

22

- Môi trường đầu tư nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến bộ đạt được còn
chậm hơn so với các nước trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút vốn ĐTNN
tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt, đã làm hạn chế kết quả thu hút đầu tư mới.
- Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư đã được sửa đổi, bổ sung nhưng
vẫn chưa đồng bộ, hay thay đổi, khó tiên đoán trước. Một số bộ, ngành chậm ban
hành các thông tư hướng dẫn các nghị định của Chính phủ (như Nghị định số 06 về

lĩnh vực giáo dục và đào tạo) đã gây khó khăn đối với việc thẩm định cấp phép đầu
tư và thu hút các dự án mới vào lĩnh vực này. Một số ưu đãi của Chính phủ đã được
quy định trong nghị định của Chính phủ như miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu 5
năm cho sản xuất đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu
tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nhưng thiếu hướng
dẫn nên chưa được áp dụng. Nghị định 164 về thuế TNDN là bước tiến mới trong
lộ trình xây dựng một mặt bằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và ĐTNN,
nhưng quy định mới về thuế TNDN cũng đã làm giảm ưu đãi đối với ĐTNN nhất là
vào các KCN, KCX.
- Công tác quy hoạch còn bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về
xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các
cam kết quốc tế. Theo quy định của pháp luật, ngoài các dự án không cấp Giấy
phép đầu tư, nhà đầu tư có quyền lập các dự án xin cấp giấy phép đầu tư tại Việt
Nam. Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo điều hành, ta đã ban hành thêm một số quy
định tạm dừng hoặc không cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án thuộc các lĩnh
vực như: sản xuất thép, xi măng, cấp nước theo hình thức BOT, xây dựng nhà máy
đường, lắp ráp xe gắn máy hai bánh, nước giải khát có gas Ngoài ra, các văn bản
về một số ngành ban hành gần đây cũng đã hạn chế ĐTNN như điều kiện về kinh
doanh dịch vụ hàng hải, về đại lý vận tải hàng không, về quản lý hoạt động kinh
doanh dịch vụ bảo vệ. Thực tế trên đã bó hẹp lĩnh vực thu hút ĐTNN, làm cho các
nhà ĐTNN cho rằng chính sách của Việt Nam không nhất quán, minh bạch ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư
- Thủ tục thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư tuy đã được cải tiến nhưng vẫn
còn phức tạp, thời gian thẩm định một số dự án còn dài do phải thống nhất ý kiến
giữa các bộ, ngành.
- Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài ban hành năm 2002
còn thiếu những thông tin cần thiết khi chủ đầu tư quan tâm. Mặt khác, Danh mục
này chưa bao quát hết nhu cầu kêu gọi đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu phát
triển trong giai đoạn mới.
- Công tác xúc tiến đầu tư đã có nhiều cố gắng nhưng gặp khó khăn lớn do

thiếu nguồn kinh phí để tổ chức các cuộc vận động đầu tư ở nước ngoài cũng như
để hoàn chỉnh các tài liệu xúc tiến đầu tư.
- Việc đa dạng hoá các hình thức ĐTNN để khai thác thêm các kênh thu hút
đầu tư mới cũng như việc thành lập và triển khai một số mô hình khu kinh tế mở
còn chậm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

23

2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn
đầu t nớc ngoài ở Việt nam
nõng cao hiu qu thu hỳt FDI trong thi gian ti cn thc hin mt s bin
phỏp sau:
-Quỏn trit hn na quan im ca ng v tng cng thu hỳt v nõng cao
hiu qu thu hỳt TNN, nht l nhim v ra ti Ngh quyt Trung ng 9. Trờn
c s ú, thng nht nhn thc v hnh ng gia cỏc B ngnh, gia Trung ng
v a phng v thu hỳt v s dng vn TNN. ngh a vo chng trỡnh
hnh ng ca Chớnh ph thc hin Ngh quyt trung ng 09 cỏc quan im ch
o v cỏc bin phỏp c th.
- Nghiờn cu chin lc thu hỳt v s dng vn FDI n nm 2010 phự hp
vi chin lc phỏt trin kinh t - xó hi n nm 2010, xỏc nh rừ mc tiờu,
nhim v v gii phỏp cho tng nm, tng giai on. ngh Chớnh ph giao B
K hoch v u t ch trỡ phi hp vi cỏc B, ngnh xõy dng chin lc ny
trỡnh Chớnh ph trong nm 2004.
- Hon chnh quy hoch, d b mt s hn ch v u t. R soỏt iu chnh
quy hoch ngnh theo hng xoỏ b c quyn v bo h sn xut trong nc, to
iu kin cho khu vc TNN tham gia nhiu hn vo phỏt trin cỏc ngnh. Trc
mt, ngh iu chnh Quy hoch ngnh xi mng, st thộp, nc gii khỏt, vin
thụng, tng s phỏt trin ngnh in theo hng loi b bt cỏc hn ch i vi

TNN phự hp vi cỏc cam kt quc t song phng v a phng. Ban hnh cỏc
quy hoch ngnh cũn thiu nh quy hoch mng li cỏc trng i hc, dy ngh
cựng vi cỏc iu kin, tiờu chun cp phộp cho cỏc d ỏn thuc lnh vc ny. Trờn
c s ú sm xem xột chm dt hiu lc ca Cụng vn s 180/VPCP-QHQT ca
Vn phũng Chớnh ph v vic yờu cu tm dng xem xột cỏc d ỏn mi o to i
hc. iu chnh li Quy hoch phỏt trin Khu cụng nghip n nm 2010 cho phự
hp vi tỡnh hỡnh thc t to iu kin thun li cho cỏc a phng cú th ch
ng xõy dng mi hoc m rng KCN trong trng hp ó lp y trờn 60% din
tớch t cụng nghip hin cú.
Hon chnh Danh mc d ỏn quc gia kờu gi u t nc ngoi, b sung
nhng d ỏn quy mụ ln cn kờu gi u t nc ngoi. ngh Chớnh ph giao
B K hoch v u t phi hp vi cỏc B, ngnh, a phng son tho trỡnh
Th tng Chớnh ph trc thỏng 12 nm 2004 Danh mc mi kờu gi u t nc
ngoi n nm 2010.
- Tip tc hon thin h thng lut phỏp, chớnh sỏch v TNN theo hng
hỡnh thnh mt mt bng phỏp lý chung cho u t trong nc v u t nc
ngoi, to thờm iu kin thun li, m bo tớnh minh bch v d tiờn oỏn, phự
hp vi yờu cu hi nhp quc t.
Trc mt gii quyt cỏc vng mc v thu thu nhp doanh nghip v thu
giỏ tr gia tng theo hng B KH & T ó trỡnh Th tng Chớnh Ph ti Cụng
vn s 806/BKH-PC ngy 6/2/2004. Sa i Ngh nh s 105/2003/N-CP ngy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24

19/9/2003 của Chính phủ theo hướng nới lỏng hạn chế tỷ lệ lao động nước ngoài
trong các doanh nghiệp ĐTNN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, giáo dục
đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh.
Triển khai có hiệu quả các Nghị định mới của Chính phủ như Nghị định

27/2003/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 24/2001/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam; Nghị định 38/2003/NĐ-CP về chuyển đổi
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công
ty cổ phần; Quyết định số 146/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 về việc góp vốn mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Sớm ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về quy chế
KCN-KCX-KCN cao. Đề nghị các Bộ, ngành sớm ban hành các thông tư hướng
dẫn như Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Nghị định 06 của Thủ
tướng Chính phủ về khuyến khích ĐTNN và lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Thông tư
của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn việc thế chấp quyền sử dụng đất của doanh
nghiệp có vốn ĐTNN tại các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư
hướng dẫn việc niêm yết của các công ty cổ phần có vốn ĐTNN trên thị trường
chứng khoán; văn bản của Bộ Thương mại phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất,
vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu để thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu
trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với các dự án đầu tư nước ngoài vào các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nghiên cứu và áp dụng hình thức mua lại và sát nhập (M & A) vào thực tế
nước ta để mở kênh mới thu hút ĐTNN, vì đây cũng là một động lực của dòng vốn
ĐTNN hiện nay. Nghiên cứu áp dụng một số hình thức đầu tư mới như mô hình
công ty mẹ-con (Holding Company), công ty hợp danh để tăng thêm sức hấp dẫn
của môi trường đầu tư Việt Nam.
- . Tiếp tục cải tiến quy trình thẩm định dự án, theo hướng mở rộng diện
đăng ký cấp phép đầu tư, rút ngắn thời hạn thẩm định, từng bước chuyển từ “tiền
kiểm” sang “hậu kiểm”. Trước mắt, đề nghị các Bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố xem xét có ý kiến sớm về các dự án mà Bộ KH & ĐT đã gửi xin ý kiến,
thực hiện đúng quy định về thời gian xem xét góp ý ghi trong Nghị định
24/2001/NĐ-CP của Chính phủ (không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ).
- Đẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá và cắt giảm một số chi phí sản
xuất nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và xoá bỏ phân

biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Đề nghị
Chính phủ quyết định thống nhất áp dụng cơ chế một giá đối với đầu tư trong nước
và ĐTNN từ đầu năm 2005 và công bố rộng rãi để các nhà đầu tư biết.
- Giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp
triển khai dự án thuận lợi kết hợp với khuyến khích mở rộng đầu tư. Tiếp tục rà
soát các dự án theo tinh thần Nghị quyết 09 của Chính phủ để một mặt thúc đẩy
tiến độ triển khai các dự án gặp khó khăn, mặt khác xử lý rút giấy phép đầu tư đối
với các dự án không có khả năng triển khai để tìm đối tác mới thay thế. Trước mắt,
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×