Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đề tài “Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.14 KB, 47 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



Đề tài

“Những biến động trên thị trường
dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của
nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ
của Việt Nam”


Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
Nhận định chung cho rằng thế kỷ XIX là thế kỷ của than, thế kỷ XX là thế kỷ
của dầu mỏ và trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, chắc chắn loại nhiên
liệu không thể tái sinh đợc này vẫn cha thể bị thay thế bởi khí đốt, than,
thuỷ điện, năng lợng hạt nhân, năng lợng gió, mặt trời, địa nhiệt, bởi hơn
80% năng lợng hiện nay đợc tạo ra bởi dầu mỏ.
Trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, mặt hàng dầu thô (dầu mỏ
cha qua tinh chế) là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực, luôn chiếm vị trí số
một về giá trị kim ngạch xuất khẩu (tổng trị giá xuất khẩu của toàn bộ nền
kinh tế Việt Nam tính từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2004 là 21331 triệu USD
thì xuất khẩu dầu thô đạt 4600 triệu USD - tơng đơng 39,26% tổng trị giá
kim ngạch xuất khẩu). Dự báo trong những năm tới mặt hàng dầu thô sẽ là


một trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam. Việc khai thác và xuất
khẩu hiệu quả mặt hàng này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh
nghiệp Việt Nam, tăng doanh thu xuất khẩu cho đất nớc.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, thị trờng dầu thô thế giới biến động
không ngừng do nhiều nguyên nhân khác nhau, do vậy làm ảnh hởng rất
nhiều tới tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. Giá dầu trên thế giới biến
động lúc tăng, lúc giảm tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn cho hoạt
động xuất khẩu dầu của Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài Những
biến động trên thị trờng dầu mỏ thế giới và ảnh hởng của nó tới hoạt
động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam để tận dụng những thuận lợi, khắc
phục khó khăn, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu dầu thô một cách hiệu
quả nhất là một tất yếu khách quan.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những biến động trên thị trờng dầu mỏ thế giới, nguyên
nhân của những biến động, đồng thời chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà
biến động đó tạo ra cho hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam. Từ đó
đa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu là thị trờng dầu mỏ thế giới, đặc điểm cũng nh
những biến động trên thị trờng này; những thuận lợi và khó khăn của xuất
khẩu dầu mỏ Việt Nam do sự biến động này tạo ra.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam từ năm
1991 trở lại đây, đặc biệt là trong những năm gần đây: 2003 và 2004.
4. Phơng pháp nghiên cứu

Vận dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với
thống kê, phân tích để từ đó rút ra các kết luận làm cơ sở đa ra các giải pháp
làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục tham khảo, đề tài gồm những phần
sau:
Chơng I:
Tổng quan chung về dầu mỏ và thị trờng dầu mỏ
Chơng II: Tác động của sự biến động thị trờng dầu mỏ thế giới đối với hoạt
động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam
Chơng III
: Các giải pháp nâng cao híệu qủa hoạt động xuất khẩu dầu mỏ
của Việt Nam trớc biến động trên thị trờng dầu mỏ thế giới

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Chơng I: Tổng quan chung về dầu mỏ và
thị trờng dầu mỏ
I. Dầu mỏ và ngành công nghiệp dầu mỏ
1. Khái niệm dầu mỏ
Dầu mỏ là một loại tài nguyên khoáng sản quý mà thiên nhiên ban tặng cho
con ngời. So với các khoáng sản khác nh: than đá, đồng, chì, nhôm, sắtthì
dầu mỏ đợc con ngời biết đến và sử dụng tơng đối muộn hơn.
Dầu mỏ là hợp chất hydrocacbon đợc khai thác lên từ lòng đất, thờng ở
thể lỏng và thể khí. ở thể khí, chúng bao gồm khí thiên nhiên và khí đồng
hành. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ giếng
khoan bao gồm cả khí ẩm và khí thô. Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong
các vỉ dầu dới dạng mũ khí hoặc khí hoà tan và đợc khai thác đồng thời với

dầu thô. Trong bảng tuần hoàn Menđêleep, các nguyên tố cacbon và hydro có
đặc tính kỳ diệu là trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau chúng
kết hợp và tạo thành những hợp chất hydrocacbon khác nhau. Loài ngời đã
sớm biết sử dụng đặc tính quý giá này để phục vụ nhu cầu cuộc sống của
mình.
Có nhiều lý thuyết giải thích việc hình thành dầu mỏ. Theo lý thuyết tổng
hợp sinh học đợc nhiều nhà khoa học đồng ý, dầu mỏ phát sinh từ những xác
chết của các sinh vật ở đáy biển, hay từ các thực vật bị chôn trong đất. Khi
thiếu khí ôxy, bị đè nén dới áp suất và ở nhiệt độ cao các chất hữu cơ trong
các sinh vật này đợc chuyển hoá thành các hợp chất tạo nên dầu. Dầu tích tụ
trong các lớp đá xốp, do nhẹ hơn nớc nên dầu đã chuyển dần dần lên trên cho
đến khi gặp phải các lớp đá không thẩm thấu thì tích tụ lại ở đấy và tạo thành
mỏ dầu.Cuối thế kỷ XIX, nhà hoá học ngời Nga Menđêleep đã đa ra lý
thuyết vô cơ giải thích sự hình thành của dầu mỏ. Theo lý thuyết này, dầu mỏ
phát sinh từ phản ứng hoá học giữa cacbua kim loại với nớc tại nhiệt độ cao ở
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


sâu trong lòng đất tạo thành các hiđrôcacbon và sau đó bị đẩy lên trên. Các vi
sinh vật sống trong lòng đất qua hàng tỷ năm đã chuyển chúng thành các hỗn
hợp hiđrocacbon khác nhau. Lý thuyết này là một đề tài gây nhiều tranh cãi
trong giới khoa học.
Dầu mỏ là loại khoáng sản năng lợng, có tính linh động cao. Sau nữa,
chúng có bản chất sinh thành, di c và tích tụ gần giống nhau. Giống nh
nhiều loại tài nguyên khoáng sản khác, dầu mỏ đợc hình thành do kết quả
quá trình vận động phức tạp lâu dài hàng triệu năm về vật lý, hoá học, địa
chất, sinh họctrong vỏ trái đất. Thông thờng dầu mỏ sau khi khai thác có
thể xử lý, tàng trữ và xuất khẩu ngay.
2. Vai trò của dầu mỏ

Dầu mỏ cùng với các loại khí đốt đợc coi là Vàng đen, đóng vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế toàn cầu. Đây cũng là một trong những nguyên
liệu quan trọng nhất của xã hội hiện đại dùng để sản xuất điện và cũng là
nhiên liệu của tất cả các phơng tiện giao thông vận tải. Hơn nữa dầu mỏ cũng
đợc sử dụng trong công nghiệp hoá dầu để sản xuất các chất dẻo và nhiều sản
phẩm khác.
Dầu mỏ mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia và dân tộc trên thế
giới đang sở hữu và tham gia trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên trời cho
này.
Hiện nay, trong cán cân năng lợng, dầu mỏ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất
so với các dạng năng lợng khác. Cùng với than đá, dầu mỏ cùng các loại khí
đốt khác chiếm tới 90% tổng tiêu thụ năng lợng toàn cầu.
Không ít các cuộc chiến tranh, các cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị có
nguyên nhân sâu xa từ các hoạt động cạnh tranh sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực dầu mỏ. Không phải ngẫu nhiên mà giá cổ phiếu của các công ty sản
xuất kinh doanh dầu mỏ biến động tuỳ thuộc rất lớn vào những kết quả tìm
kiếm thăm dò của chính các công ty đó trên thế giới. Lợi dụng hiện tợng biến
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


động này, không ít các những thông tin không đúng sự thật về các kết quả
thăm dò dầu mỏ đợc tung ra làm điêu đứng những nhà đầu t chứng khoán
trên lĩnh vực này, thậm chí làm khuynh đảo cả chính sách của các quốc gia.
Đối với nớc ta, vai trò và ý nghĩa của dầu khí nói chung trong đó có dầu
mỏ càng trở nên quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Không chỉ là vấn đề thu nhập kinh tế đơn thuần, trong
những năm qua dầu mỏ đã góp phần đáng kể vào ngân sách quốc gia, làm cân
đối hơn cán cân xuất nhập khẩu thơng mại quốc tế, góp phần tạo nên sự phát
triển ổn định nớc nhà trong những năm đổi mới đất nớc.

Hơn thế nữa, với sự ra đời của dầu mỏ đã giúp chúng ta chuyển sang thế
chủ động trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp, tiếp thu công nghệ hiện đại
của nớc ngoài, phát triển ngành nghề dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm.
Đồng thời, dầu mỏ có thể chủ động đảm bảo cung cấp nhiên liệu cho các
ngành kinh tế quốc dân, cung cấp nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
3. Ngành công nghiệp dầu mỏ
Thứ nhất, ngành công nghiệp dầu mỏ là một ngành mang tính tổng hợp và
đa dạng cao. Ngành này cũng đòi hỏi vốn đầu t rất lớn, rủi ro nhiều và lợi
nhuận cao. Thông thờng, khi đầu t vào một lô tìm kiếm thăm dò, các công
ty phải bỏ ra hàng trăm triệu đôla Mỹ. Nếu kết quả tìm kiếm, thăm dò không
đạt kết quả (thờng xác suất xảy ra điều này rất cao), số tiền đầu t coi nh
mất trắng. Các sự cố trong khi khai thác, vận chuyển dầu thờng gây những
tổn thất vô cùng lớn. Sự cố chìm giàn khoan dầu P - 36 ngoài khơi Braxin
tháng 3 - 2001 vừa qua đã gây tổn thất tới 450 triệu đôla Mỹ cho Công ty
Petrobras. Vì vậy các công ty dầu mỏ thờng liên minh để giảm thiểu rủi ro và
một khi phát hiện dòng dầu công nghiệp, thì họ càng khai thác càng nhanh
càng tốt để sớm thu hồi vốn đầu t.
Thứ hai, ngành công nghiệp dầu mỏ cũng là ngành công nghệ cao và là con
đẻ của ngành công nghiệp nặng. Tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực thăm dò,
khoan, khai thác, xây dựng công trình biểncó nhiều bớc nhảy vọt . Có thể
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


nói, ngành công nghiệp dầu mỏ nói riêng và công nghiệp dầu khí noi chung
đang sử dụng những công nghệ hiện đại nhất trong tất cả các lĩnh vực và đang
là ngành dẫn đầu trong phát triển và ứng dụng các công nghệ ngày càng tiên
tiến hơn.
Thứ ba, công nghiệp dầu mỏ là một ngành mang tính quốc tế cao, khác với
than đá trớc đây, việc thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí đã

nhanh chóng mang tính toàn cầu. Có lẽ, hiện tợng toàn cầu hoá xảy ra sớm
nhất trong ngành này. Trong quá trình phát triển của mình, đặc biệt nhất là
trong thập kỷ vàng, các hoạt động dầu khí chủ yếu đợc tiến hành thông qua
các hợp đồng ký giữa các công ty đa quốc gia với nớc chủ nhà có nguồn tài
nguyên dầu. Có nhiều dạng hợp đồng đã đợc sử dụng, nhng phổ biến và vẫn
còn ý nghĩa cho tới ngày nay là dạng hợp đồng phân chia sản phẩm. Điều
khoản cơ bản của dạng hợp đồng này là nhà đầu t (các công ty dầu mỏ) đồng
ý tiến hành mọi hoạt động tìm kiếm, thăm dò bằng nguồn tài chính của riêng
mình. Nếu có phát hiện thơng mại, nhà đầu t tiếp tục chi cho các hoạt động
phát triển, khai thác. Lợng dầu khí khai thác lên sau khi nộp cho thuế tài
nguyên sẽ đợc chia theo tỷ lệ sản lợng cho nớc chủ nhà. Để san sẻ rủi ro
và đảm bảo lợi nhuận ổn định, ngoài việc liên minh, liên kết trong các hợp
đồng phân chia sản phẩm, hầu hết các công ty dầu mỏ có chiến lợc phát triển
theo mạng đầu t ở nhiều nơi, nhiều nớc và theo chiều dọc.
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng phân chia sản phẩm, các nớc sở
hữu dầu mỏ nhận thấy rằng cần phải giảm thiểu sự phụ thuộc vào các công ty
đa quốc gia, tiếp cận trực tiếp với ngành công nghiệp này và đảm bảo an ninh
năng lợng cho mình vì thế các công ty dầu mỏ ở các quốc gia ra đời. Quá
trình chuyển giao năng lợng trong ngành này từ các nớc phát triển sang các
nớc đang phát triển đã diễn ra mạnh mẽ. Nhờ đó các công ty dầu mỏ quốc
gia này ngày càng tham gia tích cực hơn vào thị trờng dầu mỏ quốc tế. Nhiều
công ty đã tiến hành hoạt động xuất khẩu và đầu t rất có hiệu quả.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Một đặc điểm nữa của công nghiệp dầu mỏ là luôn tồn tại sự biến động về
giá dầu thô và sản phẩm buộc các tập đoàn phải có những giải pháp tổ chức áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng và phát triển, để tạo thế cạnh
tranh về môi trờng địa chất, địa lý, về giá thành thăm dò, khai thác, vận

chuyển, chế biến, lợi nhuận.
4. Khai thác và xuất khẩu dầu mỏ
Suốt từ năm 1858 đến năm 1960, mọi hoạt động dầu mỏ đợc thực hiện chủ
yếu ở các vùng thuộc châu Mỹ, Trung Đông và một số vùng khác. Các tập
đoàn t bản đã nhanh chóng nắm bắt khai thác nguồn năng lợng mới này để
khống chế chi phí và thu lợi nhuận tối đa. Hoạt động xuất khẩu dầu mỏ đầu
tiên đợc thực hiện tại nớc Nga (1884) và sự phát hiện vùng dầu Texas vào
cuối thế kỷ XIX, những năm đầu thế kỷ XX Venuezela bắt đầu khai thác dầu,
đến chiến tranh thế giới lần hai thì về cơ bản giá dầu đã ở mức từ 5 - 7
USD/1thùng. Cuối năm 1960, Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC ra
đời, từ đó lấy lại thế bình quân trong cạnh tranh và chi phối giá cả, lợi nhuận
dầu khí trên toàn thế giới và cũng đặt nền móng cho hoạt động xuất khẩu dầu
khí của các quốc gia - một hoạt động mang lại rất nhiều lợi nhuận cho các
quốc gia.
Tuỳ theo nguồn tính toán, trữ lợng dầu mỏ thế giới vào khoảng từ 1148 tỉ
thùng (theo BP Statistical Review 2004) đến 1260 tỉ thùng (theo Oeldorado
2004 của Exxon Mobil). Trữ lợng dầu mỏ tìm thấy và có khả năng khai thác
mang lại hiệu quả kinh tế với kỹ thuật hiện đại đã tăng lên trong những năm
gần đây và đạt mức cao nhất vào năm 2003. Ngời ta dự đoán rằng trữ lợng
dầu mỏ sẽ đủ dùng cho 50 năm nữa.
Việt Nam đợc xếp vào các nớc xuất khẩu dầu mỏ là từ năm 1991, khi sản
lợng khai thác mới đạt vài ba triệu tấn. Đến nay, sản lợng dầu khí khai thác
và xuất khẩu hàng năm đã đạt hơn hai chục triệu tấn. Công việc khai thác đã
từng bớc đợc hoàn thiện.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


II. Thị trờng dầu mỏ thế giới

1. Đặc điểm thị trờng dầu mỏ thế giới
Thị trờng dầu mỏ thế giới là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán
về dầu mỏ giữa các quốc gia trên khắp thế giới. Nó có những đặc điểm chung
song cũng có những điểm hết sức khác biệt so với các thị trờng khác.
Thứ nhất, đây là một thị trờng lớn do nhu cầu phong phú, đa dạng về dầu
mỏ của các quốc gia trên khắp thế giới. Trong khi mà các nguồn tài nguyên
không thể tái sinh ngày càng cạn kiệt và những nguồn năng lợng khác cha
thể thay thế đợc vai trò chiến lợc của dầu mỏ thì nhu cầu về dầu mỏ vẫn
ngày một tăng với một số lợng lớn các giao dịch mua bán dầu mỏ giữa các
quốc gia, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thế giới.
Thứ hai, thị trờng dầu mỏ còn hết sức nhạy cảm với những biến động về
kinh tế, chính trị trên toàn cầu từ đó dẫn đến những biến động trên chính thị
trờng dầu mỏ. Chỉ cần xảy ra một sự bất ổn định về mặt chính trị của một
trong những quốc gia xuất khẩu dầu nh là sự căng thẳng về chính trị tại
Nigieria hay các hoạt động phá hoại của lực lợng chống đối tại iraq, sự bất
ổn các nguồn cung từ Nga (vụ Yukos) cũng có thể làm chao đảo thị trờng
dầu mỏ mà điển hình là sự tăng giá dầu đến mức kỷ lục vào tháng 10/2004.
Thứ ba, thị trờng dầu mỏ thế giới chịu sự chi phối rất lớn của tổ chức
OPEC. Các quyết định, chính sách của OPEC về cung cầu dầu mỏ cũng nh
giá dầu đều có tác động rất lớn đến thị trờng dầu mỏ thế giới. Chẳng hạn nh
khi OPEC ra quyết định cắt giảm sản lợng vào tháng 4/2004, ngay lập tức thị
trờng đã có những phản ứng và biến động khác nhau trớc quyết định này.
Trên các thị trờng kỳ hạn, giá dầu có xu hớng giảm nhẹ ngay sau khi OPEC
cắt giảm sản lợng do các nhà giao dịch bán ồ ạt các hợp đồng kỳ hạn để kiếm
lợi. Ngày 1/4/2004, giá dầu thô tại thị trờng New York giao tháng 5 giảm
1,49 USD xuống còn 34,27 USD/1 thùng nhng sau đó giá dầu lại tiếp tục
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.



tăng mạnh trên các thị trờng giao dịch. Bảng 1 sẽ cho ta thấy sự biến động
giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lợng của OPEC.
Bảng 1: Biến động giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lợng
của OPEC
Đơn vị: USD/thùng
Ngày 02/04 Ngày 08/04 Ngày 16/04
Tại sở giao dịch hàng hoá New York

Dầu thô, kỳ hạn
- Giao tháng 5/2004 34,39 36,15
- Giao tháng 6/2004 33,87 35,60 36,99
- Giao tháng 7/2004 33,44
Tại sở giao dịch dầu lửa quốc tế
London

Dầu thô Bren biển Bắc, kỳ hạn
Dầu thô, kỳ hạn
- Giao tháng 5/2004 30,02 32,45
- Giao tháng 6/2004 30,02 32,26 33,64
- Giao tháng 7/2004 29,84
Giá sản phẩm dầu tại thị trờng
Singapore, FOB Singapore

- Xăng 97 RON 46,95-47,05 45,70-45,80
- Xăng 95 RON 43,65-43,75 43,55-43,65
Nguồn: Viện nghiên cứu Bộ Thơng mại
2. Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC
Thị trờng dầu mỏ thế giới chịu sự chi phối và phụ thuộc rất nhiều vào tổ
chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC. Đây là một tổ chức đa chính phủ đợc thành
lập bởi các nớc iran, I-rắc, Kwait, ả Rập Saudi và Venezuela trong hội nghị

tại Baghda (từ ngày 10 tháng 9 đến 14 tháng 9 năm 1960). Các thành viên
gồm Qatar (1961), Nam Dơng (1962), LiBi (1962). Các tiểu vơng quốc ả
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Rập thống nhất (1967), Algeria (1969) và Nigeria (1971) lần lợt gia nhập tổ
chức sau đó. Ecuador (1973 - 1992) và Gabon (1975 - 1994) cũng từng là
thành viên của OPEC. Trong năm năm đầu tiên đặt trụ sở cuả OPEC tại
Geneve, Thuỵ Sĩ, sau đó chuyển về Viên, áo từ tháng 9/1965. Các nớc thành
viên OPEC khai thác vào khoảng 40% tổng sản lợng dầu thế giới và nắm giữ
khoảng 3/4 trữ lợng dầu thế giới.
OPEC có khả năng điều chỉnh hạn ngạch khai thác dầu của các nớc thành
viên và qua đó có khả năng khống chế giá dầu trên thị trờng thế giới. Hội
nghị các bộ trởng phụ trách vấn đề năng lợng và dầu mỏ thuộc tổ chức
OPEC đợc tổ chức mỗi năm hai lần nhằm đánh giá thị trờng dầu mỏ và đề
ra các biện pháp phù hợp để đảm bảo việc cung cấp dầu trên thị trờng dầu
mỏ thế giới. Bộ trởng các nớc thành viên thay nhau theo nguyên tắc xoay
vòng làm chủ tịch của tổ chức hai năm một nhiệm kỳ.
Mục tiêu chính thức đợc ghi vào hiệp định thành lập OPEC là ổn định thị
trờng dầu thô, bao gồm các chính sách khai thác dầu, ổn định giá dầu thế
giới và ủng hộ về mặt chính trị cho các thành viên khi bị các biện pháp cỡng
chế vì các quyết định của OPEC. Nhng thật ra nhiều biện pháp đợc đề ra lại
có động cơ bắt nguồn từ quyền lợi quốc gia, thí dụ nh trong cơn khủng hoảng
dầu, OPEC đã không tìm cách hạ giá dầu mà lại duy trì chính sách cao giá
trong thời gian dài. Mục tiêu của OPEC thật ra là một chính sách dầu chung
nhằm để giữ giá.OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để
điều chỉnh lợng khai thác dầu, tạo ra khan hiếm hoặc d dầu giả, thông qua
đó có thể có thể tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định. Có thể coi OPEC nh là
một liên minh độc quyền luôn tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho

mình. OPEC giữ một vị trí quan trọng nhất trên thị trờng dầu mỏ thế giới.
Các mốc chính đánh dấu hoạt động của OPEC.
* 14/9/1960: thành lập tổ chức OPEC theo đề xuất của Venezuela tại
Baghdad.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


* 1965: Dời trụ sở về Viên. Các thành viên thống nhất một chính sách
khai thác chung để bảo vệ giá.
* 1970: Nâng giá dầu lên 30%., nâng thuế tối thiểu áp dụng cho các công
ty khai thác dầu lên 55% của lợi nhuận.
* 1971: Nâng giá dầu sau khi thơng lợng với các tập đoàn khai thác.
Tiến tới đạt tỷ lệ quốc gia hoá 50% các tập đoàn.
* 1973: Tăng giá dầu từ 2,89 USD một thùng lên 11,65USD. Thời gian
này đợc gọi là cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, OPEC khai thác 55%
lợng dầu của thế giới.
* Từ 1974 đến 1978: tăng giá dầu 5-10% hầu nh mỗi nửa năm một lần
để chống lại việc USD bị lạm phát.
* 1979: Khủng hoảng dầu lần thứ hai. Sau cuộc cách mạng Hồi giáo, giá
dầu từ 15,5 USD/1 thùng đợc nâng lên 24USD. Lybia, Algeria và iraq thậm
chí đòi đến 30 USD cho một barrel.
* 1980: Đỉnh điểm chính sách cao giá của OPEC. Lybia đòi 41 USD, ả
Rập Saudi đòi 32 USD và các nớc thành viên còn lại là 36 USD cho một
thùng dầu.
* 1981: Lợng tiêu thụ dầu giảm do các nớc công nghiệp lâm vào cuộc
khủng hoảng kinh tế và bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, do
giá dầu cao, nhiều nớc trên thế giới đầu t vào các nguồn năng lợng khác.
Lợng tiêu thụ dầu trên thế giới giảm 11% trong thời gian từ năm 1979 đến
1983, thị phần dầu của OPEC trên thị trờng giảm còn 40%.

* 1982: Quyết định cắt giảm sản lợng sản xuất tuy đợc thông qua
nhng lại không đợc các thành viên giữ đúng. Thị phần của OPEC giảm
xuống còn 33% và vào năm 1985 còn 30% trên tổng số lợng khai thác dầu
trên thế giới. Lợng khai thác dầu giảm xuống mức kỷ lục là 17,43 triệu thùng
một ngày.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


* 1983: Giảm giá dầu từ 34 USD xuống 29 USD/1 thùng. Giảm hạn
ngạch khai thác từ 13,5 triệu xuống 16 triệu thùng một ngày.
* 1986: Giá dầu rơi xuống đến dới 10 USD một thùng do sản xuất d
thừa và do một số nớc trong OPEC giảm giá dầu.
* 1990: Giá dầu đợc nâng lên trong tầm từ 18 đến 21 USD/1 thùng. Nhờ
vào chiến tranh vùng vịnh giá dầu đạt đến mức đề ra.
* 2000: Giá dầu đã dao động mạnh, vợt qua cả hai mức thấp và cao nhất
trong lịch sử. Nếu trong quý I, chỉ với 9 USD ngời ta cũng có thể mua đợc
một thùng dầu thì trong quý IV giá đã vợt trên 37 USD/thùng. Các nớc
thành viên của OPEC đồng ý giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thùng.
* 1/2005: OPEC quyết định giữ nguyên lợng khai thác 27 triệu thùng.
Các thành viên đã nhất trí tạm ngng không giữ giá dầu ở mức 22-28
USD/thùng.
3. Những biến động trên thị trờng dầu mỏ thế giới
Kể từ khi có ngành công nghiệp dầu khí đến nay, với khởi đầu Công nghiệp
dầu khí Mỹ, rồi khi Nga bắt đầu xuất khẩu dầu (1884), và phát hiện vùng dầu
Texas vào cuối thế kỷ XIX, những năm đầu thế kỷ XX Venezuala bắt đầu khai
thác dầu, đến chiến tranh thế giới lần thứ hai thì về cơ bản giá dầu cũng chỉ ở
mức từ 5 - 7 USD/1 thùng. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đã liên tiếp xảy ra
nhiều cuộc khủng hoảng giá dầu. Đặc biệt trong những năm gần đây giá dầu
thế giới luôn ở mức cao, gây ra sự biến động trên thị trờng dầu mỏ đặc biệt là

từ năm 2004 đến nay.
Từ năm 1948 đến những năm cuối 1960, giá dầu trung bình của thế giới chỉ
dao động từ 2,5 - 3 USD/1 thùng. Sự ra đời của các nớc thành viên OPEC
đảm bảo cho sự ổn định về giá dầu. Cú sốc giá dầu lần thứ nhất bắt đầu vào
cuối tháng 10/1973 khi Syria và Ai Cập tấn công isarel. Mỹ và các nớc
phơng tây đã hỗ trợ mạnh cho isarel. Trả đũa cho hành động này, hàng loạt
các nớc xuất khẩu dầu trong khối arab đã cấm vận xuất dầu cho các nớc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


thân với isarel. Họ đã cắt giảm lợng dầu sản xuất từ 5 triệu thùng một ngày
xuống còn một triệu thùng. Kết quả là trong vòng 6 tháng, giá dầu thế giới đã
tăng 400%. Từ năm 1972 - 1978, giá dầu dao động từ 12 - 14 USD/1 thùng so
với giai đoạn trớc chỉ có 3 USD/1 thùng. Lần biến động tiếp theo đợc châm
ngòi bằng cuộc chiến tranh giữa iran và iraq năm 1979. Kết quả là lợng dầu
sản xuất của hai quốc gia này sụt giảm. Giá dầu lập tức tăng từ 14 USD/1
thùng năm 1978 lên 38 USD/1 thùng năm 1981, tức tăng 271%. Cú sốc giá
dầu thứ ba xảy ra vào giai đoạn iraq tấn công Kuwait năm 1990 - 1991. Giá
dầu từ mức 20 USD/1 thùng đã tăng lên 35 USD/1 thùng vào tháng 10/1990.
Lần giá dầu tăng vọt gần đây là vào năm 2002. Theo dõi diễn biến giá dầu
thô từ đầu năm 2002 đến nay, nếu bỏ qua các thăng giáng đột xuất, ngắn
ngày, thì khuynh hớng chung là tăng tuyến tính theo thời gian đặc biệt là
biến động tăng giá dầu trong những năm gần đây. Giá dầu thị trờng thế giới
vào tháng 1/2003 là khoảng 32 USD/1 thùng, đến tháng 1/2004 là 34 USD/1
thùng và cứ tăng dần.
Bảng 2: Sự biến động giá dầu từ năm 2003 đến 2004
Đơn vị: USD/1 thùng
2003 (Quý) 8 tháng 2004 (Tháng)
Loại dầu

Q1

Q2

Q3 Q4 T1 T2

T3

T4 T5 T6 T7

T8
Dầu nhẹ - rập

28

23 26 27 28 27 28 29 30 32 35 40
Dầu Brent 29

26 28 29 30 31 32 33 34 38 41 45
Dầu WTI (Mỹ)

29

34 30 32 34 35 36 38 40 42 44 48
Nguồn: Viện nghiên cứu Bộ Thơng mại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


4. Nguyên nhân của biến động

Giá dầu thô cùng với những sản phẩm của nó có những vị trí hết sức quan
trọng. Khi giá dầu lên cao có thể gây thiệt hại to lớn cho nền kinh tế các nớc
và tác động đến nền kinh tế toàn cầu nói chung, làm cho thơng mại và đầu t
quốc tế suy giảm. Bối cảnh kinh tế nói chung khi giá dầu tăng hiện nay rất
khác so với những cơn sốt giá dầu trớc đây, tất cả đều xảy ra đồng thời với
với hiện tợng phát triển bùng nổ kinh tế do nhiều nền kinh tế hoạt động quá
nóng. Biến động của giá dầu do nhiều nhân tố nh nhân tố chính trị và sự bất
ổn trên thế giới với yếu tố tâm lý, là những nhân tố có tác động mạnh, còn
nhân tố cung cầu là nhân tố quyết định sự biến động giá dầu trên thị trờng
thế giới.
Nhân tố quyết định gây nên sự biến động trên thị trờng mỏ chính là nhân
tố cung cầu. Cung dầu thô ngày càng hạn chế do dầu thô là nguồn tài nguyên
không tái tạo đợc. Hiện nay trên thế giới đang diễn ra hàng loạt các tranh
luận gay gắt về tình trạng cạn kiệt dầu. Trong những năm gần đây, các mỏ
mới và lớn, phát hiện ngày càng ít dần, trong lúc các mỏ đang khai thác thì
đang đi vào giai đoạn đỉnh điểm của hoặc đang chuyển sang giai đoạn kết
thúc. Theo thông báo của Trung tâm phân tích tình trạng cạn kiệt dầu có trụ sở
ở London, thì năm 2000 có 13 mỏ mới đợc phát hiện với trữ lợng 500 triệu
thùng trở lên, năm 2001 giảm xuống còn 6 mỏ, năm 2002 phát hiện 2 mỏ và
đến năm 2003 chỉ còn 1 mỏ thuộc tầm cỡ nói trên. Các mỏ có trữ lợng trên
500 triệu thùng cung cấp đến 80% sản lợng dầu tiêu thụ trên thị trờng thế
giới, do đó hiện tợng cạn kiệt dầu trở thành một nguy cơ đối với toàn
cầu.Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ dầu không ngừng gia tăng, đặc biệt ở
những nớc đang phát triển, nhất là Trung Quốc và ấn Độ. Và từ năm 2003,
Mỹ đã tăng mức dự trữ dầu thô chiến lựoc lên đến 700 triệu thùng, cũng làm
cho nhu cầu sử dụng dầu trên thế giới tăng lên. Để đảm bảo an ninh năng
lợng, các nớc công nghiệp đều lo dự trữ dầu và tìm cách khống chế các
nguồn cung dầu bằng các biện pháp quân sự, gây bất ổn định chính trị xã hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.



Những tác động về mặt kinh tế toàn cầu cũng có ảnh hởng không nhỏ đến
sự biến động của giá dầu. Nền kinh tế thế giới ngày càng tăng trởng mạnh.
Cùng với việc tăng trởng, thì nhu cầu sử dụng dầu thô cũng tăng theo; đặc
biệt là nhu cầu dầu thô của Trung Quốc, Mỹ và ấn Độ trong đó Trung Quốc
chiếm đến 40% lợng dầu tăng của toàn thế giới. Năm 2003, Trung Quốc đã
vợt Nhật Bản và trở thành quốc gia thứ hai tiêu thụ dầu thô trên thế giới, sau
Mỹ. Nhìn chung các nguồn năng lợng của Trung Quốc tơng đối phong phú
nhng chủ yếu là than đá, còn dầu mỏ và khí đốt là để phục vụ nhu cầu trong
nớc vẫn còn thiếu hụt. Trong 10 năm qua mức tiêu thụ dầu mỏ của Trung
Quốc tăng khoảng 6%/năm trong khi sản lợng dầu chỉ tăng 1,5%. Chính sách
truyền thống về tự cung tự cấp dầu mỏ nay đã trở thành dĩ vãng. Là nớc nhập
khẩu lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ và chiếm 40% mức tăng tiêu thụ dầu mỏ
thế giới, hàng ngày Trung Quốc nhập khẩu khoảng hai triệu thùng, tơng
đơng 270.000 tấn. Chính phủ Trung Quốc dự báo đến năm 2030, con số này
sẽ tăng lên 9,8 triệu thùng, tơng đơng 1,35 triệu tấn. Đến năm 2020, theo
nh cam kết tăng gấp bốn lần GDP hiện nay tại Đại hội Đảng thứ XVI, Trung
Quốc sẽ nhập khẩu khoảng 250 triệu tấn dầu mỗi năm và trở thành quốc gia
nhập khẩu dầu lớn nhất trên thế giới.
Bên cạnh đó, chính trị cũng là một nhân tố rất quan trọng gây nên sự biến
động trên thị trờng dầu mỏ. Trớc mắt, chính trị dầu mỏ không phải liên
quan đến vấn đề thế giới sẽ thiếu dầu mà liên quan đến sự ra đời và ảnh
hởng ngày càng tăng của Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC đối với
nền kinh tế thế giới, tình hình bất ổn ở Trung Đông và các cuộc xung đột,
tranh chấp biên giới, lãnh thổ ở các khu vực hiện nay đặc biệt ở các khu vực
có trữ lợng dầu lớn.
Cuối cùng, tâm lý lo ngại cũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự
biến động tăng của giá dầu. Tâm trạng lo ngại, sự lo lắng của giới kinh doanh
về sự biến động giá dầu có thể phần nào đợc tạo ra bởi sự đầu cơ, đã kéo dài

cơn sốt giá của thị trờng dầu mỏ thế giới.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


5. Kinh nghiệm của các nớc trớc sự biến động giá dầu
Giá dầu cao tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế thế giới, hạn chế tốc
đô tăng trởng, làm cho đời sống khó khăn và theo sau đó là những lộn xộn về
chính trị xã hội. Các nớc xử lý vấn đề này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã
hội và tình hình tài nguyên mỗi nớc.
Các nớc OPEC chủ trơng giữ giá dầu cao một cách hợp lý theo lý luận
của họ bằng cách điều chỉnh sản lợng chi để mức cung xấp xỉ mức cầu.
Khung giá dầu thô của OPEC hiện nay là 22 - 28 USD/thùng, nhng vì đồng
USD mất giá nên xu hớng sắp tới sẽ là 30 - 35USD/1 thùng. Với biện pháp
này OPEC vừa đảm bảo có thu nhập cao vừa giữ đợc nguồn tài nguyên mà
họ tin rằng sau vài chục năm nữa, vai trò của họ trên thị trờng dầu khí sẽ là
tuyệt đối.
Các nớc sản xuất và xuất khẩu dầu nhỏ hơn thì hoặc là tranh thủ khai thác
để tăng nguồn thu, hoặc là hạn chế khai thác trong nớc, mở rộng đầu t khai
thác ở nớc ngoài, phụ thuộc vào nhu cầu ngân sách. Chủ trơng tăng cờng
khai thác để xuất khẩu chứa một nguy cơ tiềm ẩn, bởi vì sau này họ sẽ là
những nớc nhập khẩu với giá dầu cao hơn gấp nhiều lần. Do vậy, các nớc có
tiềm năng tài chính thì phát triển chế biến trong nớc để xuất khẩu sản phẩm
lọc dầu, hạn chế tối đa xuất sản phẩm thô.
Các nớc công nghiệp phát triển và các nớc thiếu dầu khí thì chủ trơng
đa dạng hoá nguồn cung, đa dạng hoá nguồn nhiên liệu (sử dụng điện, hydro
thay xăng hoặc sản xuất xăng dầu từ khí đốt, than đá), tiết kiệm năng lợng
kể cả đánh thuế cao, nhằm hạn chế nhu cầu sử dụng, đồng thời đầu t nghiên
cứu các nguồn năng lợng mới. Để giữ cho giá xăng dầu nội địa ít biến động,
các nớc này rất tích cực lập kho dự trữ chiến lợc, đặc biệt là Mỹ, mục tiêu

dầu dự trữ phải đủ dùng trong 9 tháng, Trung Quốc mục tiêu này là 3 tháng.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Chơng II: Tác động của sự biến động thị
trờng dầu mỏ thế giới đối với hoạt động
xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam.
I. Thực trạng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam
1. Khai thác dầu mỏ ở Việt Nam
Công tác tìm kiếm thăm dò dầu mỏ trên đất liền miền Bắc đã bắt đầu từ
những năm 60 của thế kỷ trớc và thực sự đợc mở rộng ra toàn lãnh thổ và
lãnh hải Việt Nam từ sau ngày đất nớc thống nhất. Ngày 26/6/1986 đã đánh
dấu sự bắt đầu của ngành công nghiệp khai thác dầu khi mỏ Bạch Hổ (thuộc
thềm lục địa phía Nam, ngoài khơi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) đã khai thác dòng
dầu đầu tiên và chính thức đa Việt Nam vào danh sách các nớc xuất khẩu
dầu thô từ năm 1991. Điều đặc biệt quan trọng mang tính bớc ngoặt là vào
năm 1988 đã khẳng định nguồn trữ lợng dầu lớn tích tụ trong đá móng granít
nứt nẻ và đã đợc khai thác. Từ đó đến nay, móng granít nứt nẻ thuộc mỏ
Bạch Hổ luôn đóng vai trò chủ lực trong khai thác dầu của Việt Nam. Với việc
phát hiện và đa vào khai thác dầu từ móng granít nứt nẻ tại mỏ Bạch Hổ,
ngành dầu khí Việt Nam chẳng những đã chứng tỏ đợc sự lớn mạnh của
mình mà còn mang đến cho nền công nghiệp dầu thế giới những quan điểm
hết sức mới mẻ về việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu trong đá móng granít
nứt nẻ, một đối tợng mà từ trớc đến nay thờng ít đợc chú ý.
Sau gần 30 năm hoạt động, sản lợng trung bình ngày trong năm 2004 là 400
nghìn thùng (53 nghìn tấn) dầu thô. Điều này đã đa Việt Nam trở thành quốc
gia đứng thứ ba về sản xuất và xuất khẩu dầu trong khu vực. Hiện tại, trên thềm
lục địa và đất liền của nớc ta có các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông,

Hồng Ngọc, S Tử Đen, Cái Nớc, Bunga Kekwa, Bunga Raya, Bunga Seroja,
Lan Tây và Tiền Hải C đang khai thác. Cho tới thời điểm hết tháng 10/2004, tổng
sản lợng khai thác đợc là 16,95 triệu tấn dầu thô đạt 97,5% kế hoạch năm. Nhà
sản xuất dầu mỏ lớn nhất trên cả nớc là Vietsopetro, công ty liên doanh giữa
Petro Việt Nam và Zarubezhneft của Nga.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


2. Tình hình xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam
Do cha có nhà máy lọc dầu trong nớc, nên từ năm 1986 đến nay Việt
Nam chủ yếu xuất khẩu dầu thô - sản phẩm dầu mỏ song cha qua tinh chế.
Theo dòng thời gian, sau Bạch Hổ, dầu thô khai thác từ những mỏ khác cũng
lần lợt đợc đa vào thị trờng thế giới. Năm 1994, từ mỏ Đại Hùng đã có
dầu thô xuất khẩu, đây là những sản phẩm đầu tiên có sự hợp tác với các công
ty dầu khí phơng tây, khi đó là công ty BHPP của australia. Tiếp đến năm
1997, ta có xuất khẩu dầu thô từ mỏ PM3 - CAA, năm 1998 từ hai mỏ Rạng
Đông và Ruby và năm 2003 có thêm hai mỏ nữa có dầu đó là mỏ S Tử Đen
và mỏ Cái Nớc.
Việt Nam đợc xếp vào các nớc xuất khẩu dầu mỏ là từ năm 1991 khi sản
lợng khai thác mới đạt vài ba triệu tấn. Đến nay, hàng năm sản lợng dầu
khai thác và xuất khẩu của Việt Nam đã đạt hai chục triệu tấn. Tổng số dầu
thô xuất khẩu của Việt Nam tính đến năm 2004 đạt khoảng trên 160 triệu tấn
với doanh thu trên 30 tỷ USD.
Bảng 3: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam từ 1991 - 2000
Đơn vị: triệu tấn
Năm Sản lợng
1991 2078,1
1992 2580,7
1993 2985,2

1994 4054,3
1995 5448,9
1996 7255,9
1997 9185,0
1998 9360,3
1999 11540,0
2000 14308,0
Nguồn: Tổng cục thống kê
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Việt Nam đứng thứ 31 trong số các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ về sản lợng
dầu xuất ra so sánh với các quốc gia khác trên thế giới và khu vực. Dầu thô
giữ vị trí số một trong xuất khẩu song kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc nhiều
vào biến động giá cả trên thị trờng quốc tế. Năm 2002, giá dầu ít biến động
so với năm 2002 và kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 4,6% chủ yếu nhờ vào tăng
sản lợng khai thác. Đến năm 2003 sản lợng xuất khẩu dầu thô đạt 17169
nghìn tấn với tổng giá trị xuất khẩu là 3777 triệu USD. Hoạt động thăm dò,
khai thác và sản xuất dầu thô trong năm 2003 tiến triển tốt, dầu thô khai thác
đạt 17,34 triệu tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trớc. Trong năm 2004,
ngành dầu khí Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động thăm dò, tìm kiếm, thăm dò,
tăng cờng khai thác và xuất khẩu. Do vậy, cho đến tháng 10/2004, giá trị
xuất khẩu dầu thô củaViệt Nam đã vợt so với kế hoạch 124%. Với giá trị
xuất khẩu đạt 16279 tấn, đạt trị giá 4600 triệu USD, tăng 14,5% về số lợng
và 48,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2003.
Bảng 4: Trị giá xuất khẩu dầu thô trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu USD
Năm Trị giá xuất khẩu
2001 3126

2002 3270
2003 3777
Nguồn: Tổng cục thống kê
Dầu thô giữ một vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng đáng kể giá trị
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Theo bảng 5, xuất khẩu 10 tháng đầu năm
2004 tăng so với cùng kỳ năm 2003 là 4676 triệu USD. Trong đó, do tăng giá
xuất khẩu là 7% làm kim ngạch tăng 1393 triệu USD; do tăng lợng xuất khẩu
19,7% làm kim ngạch tăng 3283 triệu USD. Tính riêng dầu thô, kim ngạch
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


xuất khẩu tăng 48,6% (1525 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2003, làm kim
ngạch tăng 3151 triệu USD. Nh vậy có thể khẳng định nhân tố chủ yếu dẫn
dắt tăng trởng xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm 2004 là do tăng nhanh khối
lợng xuất khẩu và do tăng giá dầu thô trên thị trờng thế giới.
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam
(tính đến hết tháng 10/2004)
Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2004 So với 2003
Tổng trị giá (triệu USD)

21.331 128.1
Mặt hàng chủ yếu

Dầu thô - Triệu USD 4.600 148,6
Dệt may - Triệu USD 3743 120,2
Điện tử - Triệu USD 857 152,8
Thuỷ sản - Triệu USD 1895 102,4
Hạt điều - Triệu USD 329 143,0
Gạo - Nghìn tấn 3485 122,8

Cà phê - Nghìn tấn 806 144,1
Hạt tiêu - Nghìn tấn 98 146,7
Chè - Nghìn tấn 83
Gỗ - Triệu USD 835 184,3
Nguồn: Tổng cục thống kê

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


3. Các thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam
Khách hàng mua dầu của Việt Nam rất đa dạng, gồm các công ty lớn nh
BP, Chevon, Exxon Mobil, Shell hay các công ty thơng mại của Nhật,
Singapo, Trung Quốc và tất cả các nhà máy lọc dầu trong khu vực. Phơng
thức tiêu thụ dầu của Việt Nam cũng rất đa dạng, từ việc dùng dầu thô đốt
thẳng để phát điện đến việc đa đến lọc tại các nhà máy lọc dầu tại úc,
Singapore, Trung Quốc thậm chí đa sang Mỹ. Kim ngạch và giá trị xuất khẩu
dầu thô luôn dẫn đầu tại một số thị trờng chính.
Tại thị trờng Nhật Bản - một bạn hàng lớn nhất của Việt Nam với những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh dệt may, hải sản, thủ công mỹ nghệRiêng
dầu thô Việt Nam đã từng chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu vào Nhật
Bản. Năm 2003, xuất khẩu dầu thô vào Nhật Bản đạt 319 triệu USD.
Tại thị trờng Trung Quốc các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
sang Trung Quốc gồm khoáng sản, đồ nhựa, cao su, động vật, dầu mỡ động
thực vậtTheo hải quan Trung Quốc, mặt hàng làm nên giá trị xuất khẩu lớn
nhất năm 2001 là dầu thô với giá xuất khẩu lên đến 524 triệu USD (bảng 6).
Bảng 6: Xuất khẩu vào Trung Quốc 9 tháng 2001
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng Giá trị xuất khẩu
Dầu thô 524

Hải sản 195
Rau quả 13
Cao su 35
Điều 25
Nguồn: Tổng cục thống kê
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Tại thị trờng Hoa Kỳ, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam bắt đầu đợc
thực hiện từ năm 1996, với kim ngạch là 80,6 triệu USD (chiếm 39,5% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ), đứng vị trí thứ hai sau
cà phê trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu của chủ yếu của Việt Nam
sang Hoa Kỳ. Trong hai năm tiếp theo do giá dầu trên thế giới giảm mạnh nên
xuất khẩu dầu thô sang Hoa Kỳ giảm cả về giá trị và tỷ lệ (năm 1997 đạt 34,6
triệu USD, chiếm 12,1%; năm 1998 đạt 79,22 triệu USD, chiếm 16,9%. Trong
những năm trở lại đây, do giá dầu thô trên thị trờng thế giới tăng mạnh, trong
khi các nớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC quyết định cắt giảm sản lợng dầu khai
thác, giá trị xuất khẩu dầu thô ở thị trờng Mỹ tăng lên đáng kể (ví dụ nh
năm 2000 giá trị xuất khẩu dầu thô đạt tới 91,37 triệu USD, chiếm 12,5%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, xuất khẩu dầu thô
của Việt Nam sang Hoa Kỳ còn chiếm tỷ trọng quá khiêm tốn so với khả năng
thăm dò và khai thác dầu khí đầy triển vọng ở Việt Nam.
Tại Malaysia là một trong những quốc gia xuất khẩu dầu lớn trong khu vực
song nhập khẩu dầu thô từ Việt Nam vẫn có số lợng và giá trị cao nhất,
chiếm khoảng 68,5% tổng giá trị các mặt hàng nhập khẩu của Malaysia từ
Việt Nam.
Bảng 7: Các mặt hàng xuất khẩu vào Malaysia năm 2001
Mặt hàng Số lợng (tấn) Trị giá (USD)
Dầu thô 662.755 120.109.017

Gạo 245.791 40.631.272
Cà phê 5.634 2.226.582
Cao su 16.230 7.105.787
Chè 636 241.457
Giày dép 2.485.347
Nguồn: Tổng cục thống kê

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


II. Tác động của sự biến động mức giá trên thị trờng dầu mỏ tới hoạt
động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam.
1. Thuận lợi
1.1: Lợi thế trong xuất khẩu
Sự biến động trên thị trờng dầu mỏ đã làm cho các quốc gia xuất khẩu dầu
mỏ nói chung và các doanh nghiệp nói riêng gặp không ít khó khăn. Song dù
cho thị trờng dầu mỏ có biến động lên giá hay xuống giá thì dầu thô Việt
Nam vẫn hấp dẫn bởi chất lợng và uy tín trong giao dịch. Và cao hơn cả là
dầu thô Việt Nam đã là một mặt hàng có đẳng cấp trên thị trờng. Các doanh
nghiệp xuất khẩu dầu thô ở Việt Nam đã xây dựng cho mình đợc một hệ
thống khách hàng truyền thống, gắn kết chặt chẽ với công ty trong mọi hoàn
cảnh, nhất là những lúc khó khăn, giá dầu sụt xuống, thị trờng dầu thô thế
giới gần nh bị đóng băng, nhng dầu thô Việt Nam vẫn xuất khẩu đều,
tránh đợc hiện tợng phải đóng mỏ. Đây là một thuận lợi rất lớn cho xuất
khẩu dầu thô của Việt Nam vì tình trạng biến động giá cả trên thị trờng dầu
mỏ rất phức tạp, khó dự đoán và diễn ra thờng xuyên do đặc điểm nhạy cảm
của thị trờng dầu mỏ.
1.2: Tăng doanh thu xuất khẩu
Khi giá dầu trên thế giới biến động dù tăng hay giảm, xuất khẩu dầu thô

của Việt Nam vẫn ổn định bởi chất lợng của mặt hàng này và uy tín trong
giao dịch của các công ty. Do đó trong thời gian vừa qua khi giá dầu lên cao
tới mức đỉnh điểm thì trị gía kim ngạch xuất khẩu của ta cũng tăng cao hơn rất
nhiều. Một ví dụ điển hình là khi giá dầu lên, chỉ riêng đối với xí nghiệp liên
doanh Vietsopetro - đơn vị chủ công về khai thác dầu, trớc năm 2004 chiếm
gần 80% sản lợng toàn quốc, khi giá dầu trên thế giới tăng thì doanh thu xuất
khẩu của công ty đã tăng lên rất cao thể hiện ở bảng số liệu sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Bảng 8: Doanh thu của công ty Vietsopetro trớc sự biến động giá dầu
Đơn vị : Triệu USD
Doanh thu Năm
Kế hoạch

Thực hiện
1990 1.400 1.180 trong đó giảm giá làm giảm so với kế hoạch:
220 triệu USD
1999 1.037 1.535 trong đó tăng giá làm tăng 498 triệu USD
2000 1.411 2.695 trong đó tăng giá dầu làm tăng 1,28 tỷ USD
2001 2.162 2.632 trong đó tăng giá dầu làm tăng 470 triệu USD
2002 1.892 2.465 trong đó tăng giá dầu làm tăng 588 triệu USD
2003 2.149 2.900 trong đó tăng giá dầu làm tăng 751 triệu USD
2004 2.073 3.450 trong đó tăng giá dầu ớc tăng thu 1,37 tỷ USD

Nguồn: Vietsopetro
Hoặc nh trong hai tháng đầu năm 2005, cả nớc xuất khẩu khoảng
3.130.000 tấn dầu thu về 1.017 tỷ USD, tơng đơng gần 25% tổng giá trị
xuất khẩu của quốc gia trong cùng thời gian (4078 tỷ USD). Nh vậy tuy khối

lợng dầu thô xuất khẩu trong hai tháng đầu năm giảm 5,3% so với cùng kỳ
năm trớc nhng do giá dầu thô thế giới vẫn ở mức cao nên tổng giá trị xuất
khẩu dầu thô tăng tới 30,6% so với 2 tháng đầu năm trớc.
2. Khó khăn
Thứ nhất, khi giá dầu tăng lên, xuất khẩu dầu của Việt Nam đạt doanh thu
xuất khẩu rất cao, song khi giá dầu biến động giảm xuống, ngợc lại doanh
thu xuất khẩu sẽ rất bị ảnh hởng. Xu hớng biến động chung của thị trờng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×