TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN:
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
NHĨM TRÌNH BÀY:
PGS.TS LÊ TUẤN LỘC
NHÓM 4
TP. HCM, Tháng 01 Năm 2022
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ 3
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 4
1.
KHÁI QUÁT VỀ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH ........................................................................ 5
1.1 Các khái niệm ............................................................................................................... 5
Tỷ giá là gì? .................................................................................................................. 5
Chế độ tỷ giá cố định .................................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định ........................................................................... 6
2.
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM ............................................................... 10
2.1.
Chính sách tỷ giá Việt Nam .................................................................................. 10
2.2.
Phân tích chính sách qua từng thời kỳ ................................................................ 13
Nguyên nhân Việt Nam thực hiện chế độ tỷ giá cố định có điều chỉnh ...................... 14
3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................................................................ 15
TÌNH HUỐNG CỦA THÁI LAN ................................................................................... 15
3.1.
TÌNH HUỐNG: ...................................................................................................... 15
3.2.
HẬU QUẢ: ............................................................................................................. 15
3.3.
BÀI HỌC RÚT RA:............................................................................................... 16
Không nên thực hiện neo tỷ giá vào một loại ngoại tệ nhất định: ............................. 16
Không nên sử dụng chế độ tỷ giá cố định với biên độ quá hẹp: ................................ 16
Không nên để khoảng cách giữa các lần điều chỉnh tỷ giá quá dài: ......................... 17
Cần duy trì dự trữ ngoại hối đủ cho nhu cầu thực hiện chính sách: ......................... 17
4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐIỀU CHỈNH ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
VIỆT NAM ........................................................................................................................ 18
Việt Nam nên neo tỷ giá theo một giỏ tiền tệ thay vì lệ thuộc vào USD .................... 18
Khơng nên để khoảng cách mỗi lần điều chỉnh giá quá dài ...................................... 19
5.
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 20
4
LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế tổng hợp đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng lớn đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, nó vừa là cơng cụ tác động đến hiệu quả
quan hệ kinh tế đối ngoại, vừa là yếu tố khơng thể thiếu của chính sách tiền tệ quốc gia
trong thời kỳ tồn cầu hóa. Tỷ giá hối đối được sử dụng để so sánh sức mua của đồng nội
tệ với đồng ngoại tệ, từ đó, đánh giá được giá cả và năng suất lao động trong và ngoài nước.
Tỷ giá hối đối cịn ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế, hoạt động xuất nhập
khẩu của mỗi nước; thơng qua tỷ giá, chính phủ tác động lên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
và cán cân thương mại quốc tế.
Hiện nay có các chế độ tỷ giá như chế độ tỷ giá cố định, thả nổi và thả nổi có điều
tiết, trong đó, chế độ tỷ giá cố định đã xuất hiện từ lâu và được nhiều quốc gia áp dụng.
Bài tiểu luận đề cập đến những khái niệm, đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định và sự khác
biệt so với hai chế độ tỷ giá còn lại cũng như các tác động của tỷ giá này đối với các quốc
gia đã áp dụng trên thế giới. Từ đó, nhóm liên hệ đến chính sách tiền tệ của Việt Nam và
đề xuất một số giải pháp điều chỉnh đúc kết từ những bài học trên thế giới.
5
1. KHÁI QUÁT VỀ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
1.1. CÁC KHÁI NIỆM
Tỷ giá là gì?
Tỷ giá là mức giá tại một thời điểm mà đồng tiền của một nước hay khu vực có thể
được chuyển đổi sang một loại đồng tiền của quốc gia, khu vực hay ngoại tệ khác. Theo
đó, tỷ giá sẽ được tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ khi chuyển đổi vì thế
mức tỷ giá ln được tính tại thời điểm giao dịch và ln có sự biến động tùy mỗi thời
điểm.
Chế độ tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ được áp dụng bởi chính phủ hoặc ngân hàng
trung ương ràng buộc tỷ giá hối đối chính thức của quốc gia này với tiền tệ của quốc gia
khác hoặc giá vàng. Trong chế độ tỷ giá cố định, tỷ giá sẽ do Ngân hàng Trung ương ấn
định tại một mức cụ thể, tất cả các tác nhân trong nền kinh tế được yêu cầu phải giao dịch
tại mức tỷ giá đã quy định này.
Chế độ tỷ giá cố định lấy vàng làm đơn vị - chế độ bản vị vàng
Thời kỳ cận đại thương mại quốc tế hoạt động trên cơ sở sử dụng kim loại làm hàng
hóa, chủ yếu là vàng, bạc được đúc thành từng khối để làm phương tiện trao đổi và lưu
thông trong nền kinh tế. Thập niên 1870 đánh dấu việc chuyển sang chế độ bản vị vàng
của hầu hết các nước Châu u mà dẫn đầu là Đức, Mỹ cũng bắt đầu chuyển sang chế độ
này vào năm 1879. Đến năm 1880, bản vị vàng đã phát triển thành Hệ thống tiền tệ quốc
tế được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng. Trong chế độ bản vị vàng, tỷ giá hối
đoái giữa hai đồng tiền được xác định dựa trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng giữa 2 đồng
tiền với nhau, gọi là ngang giá vàng hay đồng giá vàng. Tỷ giá hối đoái dao động xung
quanh đồng giá vàng và trong giới hạn của điểm vàng. Điểm vàng là điểm mà ở đó nếu tỷ
giá vượt qua hoặc nhỏ hơn thì sẽ xảy ra hiện tượng nhập vàng hoặc xuất vàng để thanh
toán hợp đồng mua bán ngoại thương.
Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods
Cuộc đại suy thoái kinh tế năm 1929-1933 đã làm sụp đổ hệ thống ngân hàng và
kéo theo nó là sự sụp đổ chế độ bản vị vàng. Sau chiến tranh thế giới thứ II, Hội nghị Tiền
tệ quốc tế bao gồm 44 nước đã phê chuẩn hiệp định Bretton Woods. Mỗi quốc gia được ấn
định một tỷ giá trung tâm với đồng USD và được phép dao động trong biên độ +- 1%, trong
6
khi đó giá USD được cố định với giá vàng lúc bấy giờ là $35/ounce. Việc cố định tỷ giá
đồng USD vào giá vàng nhằm đảm bảo sự tin tưởng đối với hệ thống này vì lượng dự trữ
vàng của Mỹ chiếm 70% dự trữ vàng của thế giới, bên cạnh đó, chính phủ Mỹ cịn cam kết
duy trì chuyển đổi không hạn chế USD ra vàng với mức giá $35/ounce, biến USD trở thành
một công cụ dự trữ đáng tin cậy cho ngân hàng các nước tham gia Hiệp định. Nói cách
khác, hệ thống Bretton Woods là hệ thống bản vị hối đối vàng dựa trên đơ la Mỹ. Tuy
nhiên, trước sức ép của làn sóng đầu cơ vào USD làm mất khả năng chuyển đổi USD ra
vàng với mức giá $35/ounce do tài sản nợ của Mỹ tăng nhanh hơn lượng vàng Mỹ khai
thác được và bổ sung vào dự trữ tháng 8/1971, tổng thống Nixon tuyên bố chấm dứt việc
chuyển đổi USD ra vàng và hệ thống Bretton Woods sụp đổ.
Neo tỷ giá
Neo giá là việc kiểm soát tiền tỷ giá tiền tệ của một quốc gia bằng cách gán vào loại tiền
tệ của quốc gia khác hoặc điều chỉnh giá của một tài sản trước khi hết hạn quyền chọn.
Đôi khi, Ngân hàng Trung ương của một quốc gia sẽ tham gia vào các hoạt động thị trường
mở để ổn định tiền tệ bằng cách neo giá hoặc điều chỉnh tiền tệ tương ứng với đồng tiền
quốc gia khác.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
Thứ nhất: Nhà nước sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở mức độ cố định bằng cách nếu
cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì nhà nước sẽ đảm bảo cung
cấp một lượng ngoại tệ bằng đúng lượng dư cầu. Ngược lại, cung trên thị trường lớn hơn
cầu ở mức tỷ giá cố định thì nhà nước đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Và ngân hàng
nhà nước sẽ thực hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay dư cầu đó với tư cách là
người mua, bán cuối cùng, người điều phối.
Thứ hai: Không làm thay đổi tỷ giá trên thị trường, đầu cơ không tồn tại, không
gây bất ổn đối với nền kinh tế giúp tránh được tình trạng phá giá và tạo một mơi trường
kinh doanh ổn định cho thương mại và đầu tư quốc tế.
Thứ ba: Xuất nhập khẩu không bị ảnh hưởng bởi đồng tiền ngoại tệ được neo giữ
giúp ổn định tỷ giá từ đó giúp ổn định kinh tế vĩ mơ từ đó các hoạt động kinh doanh và đầu
tư nước ngồi được thúc đẩy.
Thứ tư: Khi áp dụng chế độ tỷ giá này sẽ làm cho chính sách tiền tệ bị vơ hiệu
hóa và nhà nước cam kết cung cấp một lượng ngoại tệ đủ lớn để duy trì tỷ giá.
7
Bảng 1-1 Sự khác biệt giữa 3 chế độ tỷ giá (cố định, thả nổi và thả nổi có điều tiết)
Cố định
Thả nổi
Thả nổi có điều tiết
- Tỷ giá hối đoái cố định là - Tỷ giá hối đoái thả - Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
nơi giá trị của một loại tiền nổi là nơi giá trị của có điều tiết là chế độ mà tỷ giá
tệ được cố định so với giá trị tiền tệ được phép biến động theo quan hệ cung
của một loại tiền tệ khác quyết định bởi cung và cầu của thị trường và ngân
hoặc với một thước đo giá cầu.
hàng trung ương can thiệp trên
trị khác chẳng hạn như một - Với tỷ giá hối đoái thị trường ngoại hối nhằm ảnh
hàng hóa quý giá.
thả nổi, dự trữ ngoại tệ hưởng lên tỷ giá nhưng không
- Sử dụng dự trữ ngoại tệ.
có thể được duy trì ở cam kết duy trì một tỷ giá cố
- Dự trữ ngoại tệ cần được mức giảm.
định hay biên độ dao động nào
duy trì để thực hiện chế độ - Với tỷ giá hối đoái xung quanh tỷ giá trung tâm.
tỷ giá hối đoái cố định
thả nổi, phòng ngừa - Chế độ tỷ giá thả nổi có điều
- Khơng cần phải phịng rủi ro nên được sử tiết có thể được xem là chế độ
ngừa rủi ro tiền tệ nếu quốc dụng để giảm thiểu rủi tỷ giá hỗn hợp giữa chế độ tỷ
gia đó đang sử dụng tỷ giá ro tiền tệ.
giá thả nổi và chế độ tỷ giá cố
hối đoái cố định.
định.
Bảng 1-2 Ưu và nhược điểm của 3 chế độ tỷ giá
Cố định
Ưu điểm
- Ổn định tỷ giá, ổn
định kinh tế vĩ mô.
- Do ổn định tỷ giá nên
hoạt động kinh doanh
và đầu tư nước ngồi
được thúc đẩy.
- Tăng tính hợp tác
trong thương mại giữa
Thả nổi
Thả nổi có điều tiết
- Giá cả diễn biến
theo tín hiệu thị
trường giúp người
đầu
tư
thay
đổi
nguồn lực từ nơi có
hiệu quả thấp về nơi
có hiệu quả cao. Làm
cán cân thanh toán
- Phản ánh kịp thời các
biến động, các xu hướng
kinh tế thế giới làm cho
nền kinh tế quốc gia hịa
nhập với tiến trình vận
động chung của nền kinh
tế thế giới.
- Tạo điều kiện tiền tệ
8
các quốc gia.
cân bằng: Nếu cán cho cạnh tranh
bình
- Tạo tính kỷ luật cho cân vãng lai thâm hụt đẳng, giúp cho các nhà
các chính sách kinh tế làm nội tệ giảm giá. kinh doanh, nhà làm kinh
vĩ mô.
Tỷ giá thả nổi sẽ giúp tế năng động bắt kịp xu
- Ổn định khả năng thúc đẩy xuất khẩu thế phát triển của nền
thanh toán quốc tế và cao hơn nhập khẩu kinh tế hiện nay.
giá cả hàng hóa xuất làm cho cán cân - Tiết kiệm ngoại tệ phục
nhập khẩu.
thanh tốn trở nên vụ cho các mục đích
- Sự ổn định của tỷ giá cân bằng.
hối đoái đã hạn chế
đầu cơ trên thị trường
ngoại hối ở một mức
độ nhất định.
khác.
- Quốc gia sẽ được
bảo vệ trước các tình
trạng lạm phát, thất
nghiệp của quốc gia
khác.
Nhược
- Tạo ra sự chênh lệch
điểm
giữa tỷ giá thực và tỷ
giá danh nghĩa.
- Làm sai lệch các tính
tốn.
- Tạo ra tỷ giá chợ đen.
- Ngân hàng trung
Tỷ giá biến động Chính phủ chỉ can thiệp
khơng ngừng khó sửa lỗi sai thị trường nếu
khăn cho việc hoạch can thiệp tuỳ tiện rất khó
định chính sách kinh để hội nhập với quốc gia
tế và các khoản đầu khác.
tư.
- Tỷ giá biến động cao
ương phải có một - Tỷ giá bị ảnh hưởng ảnh hưởng đến quá trình
lượng ngoại tế đủ lớn bởi dự báo trong đầu tư nước ngoài.
để duy trì tỷ giá và tương lai, nếu nhà
phải
thường
xuyên nước dự báo không
giám sát sự biến động sát sẽ làm ảnh hưởng
của tỷ giá đặc biệt khi đến chính sách kinh
có các bất ổn kinh tế - tế vĩ mơ.
chính trị trên thế giới.
- Ảnh hưởng mạnh bởi
- Mức biến động tỷ giá
khó xác định trước trong
chế độ tỷ giá này có thể
gây ra những quy định vĩ
mơ sai lầm ảnh hưởng
đến mức tăng trưởng
kinh tế.
9
cú sốc giá và sự thay
đổi tỷ giá của các đồng
ngoại tệ.
- Gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp hoặc giá cả
tăng cao đối với nền
kinh tế trong nước.
- Suy yếu tính tự chủ
của chính sách tiền tệ
trong nước.
10
2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM
2.1. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VIỆT NAM
Chính sách tỷ giá (CSTG) là tập hợp các quy tắc xác định giá trị đồng nội tệ so với
đồng tiền khác, CSTG khơng tách rời chính sách tiền tệ và là một bộ phận quan trọng của
chính sách tiền tệ. Chính sách tỷ giá là một cơng cụ mà Chính phủ (thơng qua Ngân hàng
Nhà nước) sử dụng và điều chỉnh nhằm hướng đến các mục tiêu đối với nền kinh tế mà
Nhà nước định hướng trong một thời kỳ nhất định. Một chế độ tỷ giá phù hợp cho Việt
Nam cần đảm bảo đạt được mục tiêu kiểm sốt lạm phát, có đủ độ tin cậy và giúp nền kinh
tế tránh hoặc hạn chế tác động tiêu cực của các cú sốc bên ngoài (Mai Thu Hiền, 2016).
Tại Việt Nam, qua từng thời kỳ, chính sách tỷ giá có những điều chỉnh và thay đổi như sau:
Bảng 2-1 Chính sách tỷ giá Việt Nam qua từng thời kỳ
Thời kỳ
Trước
Cơ chế áp dụng
năm Cơ chế nhiều tỷ giá
1989
Đặc điểm chính sách tỷ giá
– Chính sách tỷ giá thị trường tự do tồn tại cùng với
tỷ giá Nhà nước.
– Trong hệ thống tỷ giá, tồn tại 3 tỷ giá chính thức.
1989-1990
Ngân
hàng
Nhà – Tỷ giá chính thức được quy định là OER (Official
nước neo tỷ giá tại Exchange Rate)
biên độ đã được
điều chỉnh
– OER được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh căn cứ
trên các tín hiệu lạm phát, lãi suất, tỷ giá thị trường tự
do và cán cân thanh toán.
– Tỷ giá giao dịch được thiết lập trong biên độ +/-5%.
– Giai đoạn này việc sử dụng ngoại tệ được kiểm sốt
vơ cùng nghiêm ngặt.
11
1991-1993
Neo tỷ giá trong – Việc sử dụng ngoại tệ được kiểm soát chặt chẽ hơn
biên độ
bao giờ hết.
– Thành lập một quỹ dự trữ ngoại tệ góp phần ổn định
tỷ giá.
– Thành lập hai sàn giao dịch ngoại tệ tại TP HCM và
Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước can thiệp sâu rộng hoạt
động trên hai sàn.
– Tỷ giá ngân hàng thương mại dao động thấp hơn
0,5% so với mức mà tỷ giá chính thức đã quy định.
1994-1996
Cơ chế tỷ giá neo cố – Thị trường ngoại hối liên ngân hàng được hình
định
thành.
– OER được hình thành căn cứ trên tỷ giá liên ngân
hàng.
– Tỷ giá tại ngân hàng thương mại dao động trong
biên độ +/-5%. Cuối năm 1996 biên độ tăng lên +/1%.
– OER giữ mức 11.1000 VND/USD.
1997-1998
Neo tỷ giá với biên – Biên độ tỷ giá ở Ngân hàng thương mại so với OER
độ được điều chỉnh
nới rộng từ +-1% – +-5%. Cuối năm 1997 tăng từ +5%-+-10%. Sau đó năm 1998 lại được hạ xuống
khơng q 7%.
– Tháng 2/1998, OER được điều chỉnh lên 11.800
VND/USD và 12.998 VND/USD.
12
Cơ chế tỷ giá cố – Biên độ tỷ giá giảm cịn khơng q 0,1% tại các
1999-2000
định
Ngân hàng thương mại.
– OER điều chỉnh ổn định mức 14.000VND/USD.
Cơ chế tỷ giá có – OER điều chỉnh từ 14.000VND/USD (Năm 2001)
2001-2007
điều chỉnh
tăng lên 16.100 VND/USD (Năm 2007).
– Biên độ tỷ giá ở các ngân hàng thương mại tăng lên
từ +-0,25% và +-0.5%.
2008 – 2013
Cơ chế tỷ giá được – OER được điều chỉnh từ mức 16.100 VND/USD
điều chỉnh
tăng lên 16.500 VND/USD chạm đỉnh năm 2011 là
18.932 VND/USD.
– Biên độ tỷ giá được điều chỉnh từ +-0.75% lên +2% và đến năm 2011 là +-3%.
2013 - 2016
Chính sách ổn định
tỷ giá
2016 - Nay
Chính sách thả nổi
có điều tiết
– Tỷ giá vẫn duy trì ổn định ở mức +-0,5%.
– Dự trữ ngoại hối hơn 90 tỷ USD.
Kể từ đầu năm 2016, Ngân hàng Nhà nước điều hành
chính sách tỷ giá theo cách thức mới, linh hoạt hơn:
tỷ giá có thể được điều chỉnh lên/xuống hàng ngày
nhưng vẫn đảm bảo quản lý theo chế độ tỷ giá thả nổi
có điều tiết.
Cách thức điều hành tỷ giá mới này sẽ cho phép tỷ
giá phản ứng linh hoạt, kịp thời hơn với diễn biến
trong nước và quốc tế.
13
2.2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH QUA TỪNG THỜI KỲ
Có thể thấy rằng, qua thời kỳ trên, Việt Nam đã thực hiện 3 chính sách tỷ giá: Giai
đoạn đầu, chính sách tỷ giá thả nổi hoàn toàn hoặc neo giá cố định với biên độ lớn (+- 5%,
có thời điểm lên đến +-10%,..), tiếp theo là chính sách neo giá cố định nhưng với biên độ
hẹp (+-0,25%, +-0,1% +-0,5%) và cuối cùng là tỷ giá thả nổi có điều tiết.
Mỗi chế độ đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, tuy nhiên cho đến hiện nay,
chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý với hầu hết các đồng tiền vẫn đang được áp dụng. Chế độ
thả nổi có điều tiết nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định, điều hoà ưu nhược điểm của
hai chế độ này. Với nền kinh tế mở, chế độ thả nổi có thể gây ra những cú sốc nghiêm trọng
do tỷ giá biến động thường xuyên, phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường, có thể tạo ra những
tác hại cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng như khó khăn trong việc hoạch định chính sách
của Nhà nước. Trong khi đó, chế độ cố định trong 1 biên độ định trước sẽ “cứng nhắc”
hơn, thiếu tính thị trường, ngồi ra, với tỷ giá cố định, ngân hàng Nhà nước buộc phải mua
vào hoặc bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì cố định tỷ giá trung tâm,
điều đó buộc Ngân hàng Nhà nước phải có nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn.
Với chính sách thả nổi có điều tiết, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng công cụ có tính
thị trường hơn để điều hành tỷ giá theo hướng ổn định nhưng vẫn đáp ứng cung - cầu thị
trường thơng qua việc điều hành chính sách lãi suất, dự trữ ngoại hối, ổn định lạm phát,
điều chỉnh cán cân thương mại,..
• Ví dụ 1: Lãi suất USD là 0%/năm, do đó khi người dân gửi USD vào ngân hàng sẽ
khơng có lãi, từ đó khiến họ hành động đổi USD sang VND, khiến cầu VND tăng lên
=> xu hướng khiến tỷ giá VND/USD giảm. (Các yếu tố khác khơng đổi)
• Ví dụ 2: Tỷ giá VND/USD tăng sẽ thuận lợi cho xuất khẩu (Vì giá hàng hố Việt
Nam xuất khẩu cạnh tranh hơn), từ đó, Nhà nước định hướng cán cân thương mại
theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu sẽ khiến cung USD tại Việt Nam tăng lên, trong khi
cầu khơng đổi, từ đó giúp ổn định tỷ giá, không để tỷ giá tăng quá cao. (Các yếu tố
khác không đổi)
14
Nguyên nhân Việt Nam thực hiện chế độ tỷ giá cố định có điều chỉnh
Chế độ neo tỷ giá có điều chỉnh đã tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp,
đồng thời, giúp duy trì sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế. Một số tác dụng tích cực của
chính sách tỷ giá này là:
• Giữ cho gánh nặng nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ quốc
gia nói chung khơng tăng lên;
• Giảm áp lực lên lạm phát, kiểm sốt lạm phát. Việc giữ cho đồng nội tệ không bị mất
giá trong một khoảng thời gian tương đối dài giúp giảm áp lực cả đối với lạm phát kỳ
vọng và lạm phát thực tế.
• Giữ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được ổn định. Việc tỷ
giá được duy trì ổn định giúp các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất - nhập
khẩu có thể lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm và thực thi kế hoạch đó một
cách ổn định.
15
3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
TÌNH HUỐNG CỦA THÁI LAN
3.1. TÌNH HUỐNG:
Trước khủng hoảng tiền tệ 1997 – 1998, Thái
Lan duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định, neo
đồng Baht vào rổ đồng tiền của các đối tác
thương mại nhưng chủ yếu là USD với 80% giá
trị nhưng cán cân thương mại vẫn thâm hụt do
chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên, giá
bất động sản tại thời điểm đó tăng vọt khiến cho
các nhà đầu tư bất động sản trong nước vay tiền ngân hàng và các khoản vay nước ngoài
để đầu tư bất động sản dài hạn. Các chủ nợ và nhà đầu tư Mỹ thấy Thái Lan cứ tiếp tục đi
vay (thặng dư tài khoản vốn và tài chính) mà khơng sản xuất ra nhiều hàng hóa và dịch vụ
(thâm hụt tài khoản vãng lai) nên các nhà đầu tư bắt đầu lo lắng. Để duy trì niềm tin của
nhà đầu tư và chính sách tỷ giá cố định, Ngân hàng nhà nước bắt đầu cung dự trữ ngoại hối
để duy trì tỷ giá. Đến lúc này, các nhà đầu cơ tiền tệ cũng nhận thấy mâu thuẫn trong sự
mất cân đối giữa việc đi vay và giá trị tạo ra trong ngắn hạn nên đã gom một số lượng đồng
baht vượt quá khả năng mua của chính phủ để chuẩn bị đầu cơ tiền tệ. Ngay sau đó, họ
tung ra bán hết số lượng baht đó.
Từ năm 1986 - 1995, chính sách tỷ giá cố định của Thái Lan là khuôn mẫu cho các
quốc gia đang phát triển khác vì tăng GDP đến 9.2% trung bình trong giai đoạn này. Tuy
nhiên, do sự mất cân đối giữa tỷ giá thực và tỷ giá được neo quá lớn do thâm hụt vãng lai
nhưng lại đi vay quá nhiều dẫn đến không thu được ngoại tệ để bù đắp cân bằng tỷ giá mặc
dù trước đó chính sách này rất hiệu quả khi chưa phải chịu những lực biến động lớn từ thị
trường. Đối với nền kinh tế hội nhập vô cùng nhiều biến động như hiện nay, chính sách tỉ
giá cố định sẽ khơng cịn phù hợp.
3.2. HẬU QUẢ:
Ngân hàng nhà nước phải mua hết số lượng baht đó để duy trì tỷ giá cố định nhưng
lúc này dự trữ ngoại hối đã cạn kiệt và họ buộc phải phá giá ngày 2/7/1997, tỷ giá USD/Baht
16
từ 25,61 lên 47,25. (Họ buộc phải bán đồng baht lại cho các nhà đầu cơ tiền tệ với mức giá
rẻ hơn rất nhiều để tăng cường dự trữ ngoại hối trở lại khiến giá đồng baht rơi thảm). Năm
đó, giá các mặt hàng xuất khẩu bị suy giảm làm tài khoản vãng lai bị thâm hụt 7,9% GDP;
cán cân thương mại từ thâm hụt -1,5 tỷ USD.
Hai tuần sau đó, các quốc gia láng giềng của Thái Lan là Indonesia và Phillipines
cũng lần lượt phá giá đồng nội tệ và tuyên bố khủng hoảng tiền tệ do phải chịu áp lực tương
tự như Thái Lan dưới chính sách tỉ giá cố định. Cuộc khủng hoảng này bắt đầu lan dần ra
tồn Đơng Nam Á và Châu Á do các quốc gia này có mối quan hệ nợ với các quốc gia bị
khủng hoảng.
3.3. BÀI HỌC RÚT RA:
Thực tế lịch sử đã dẫn chứng ra nhiều câu chuyện các quốc gia duy trì chế độ tỷ giá
cố định một thời gian dài thường sẽ gây ra nhiều hệ quả không tốt cho nền kinh tế. Cuộc
khủng hoảng tài chính tại Thái Lan và lan rộng ra khắp Đông Nam Á giai đoạn 1990s là ví
dụ điển hình nhất. Cũng chính vì mang đến nhiều bất cập hơn là lợi ích nên hiện nay gần
như khơng có quốc gia nào trên thế giới áp dụng chế độ tỷ giá cố định. Tuy nhiên, những
bài học rút ra từ những trường hợp trong quá khứ sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách
có những sự tham khảo, cân nhắc trước khi đưa ra bất cứ một chính sách tỷ giá nào áp dụng
ở nước mình:
Khơng nên thực hiện neo tỷ giá vào một loại ngoại tệ nhất định:
Thực tế trong quá khứ nhiều nước chọn cách neo đồng tiền của mình cố định theo
một loại ngoại tệ mạnh khác (phổ biến là USD). Điều này sẽ dễ dẫn đến tình trạng các quốc
gia bị rơi vào thế bị phụ thuộc quá nhiều vào chính sách của nước khác. Nhất là khi nền
kinh tế còn nhỏ và dễ bị tổn thương, việc quá phụ thuộc và khơng tự chủ chính sách sẽ gây
ra nhiều hậu quả nghiêm trọng ở nhiều mặt khác trong nền kinh tế, đặc biệt là trong những
giai đoạn khủng hoảng bất thường. Việc neo giá vào đồng tiền mạnh khác cũng sẽ khiến
quốc gia rơi vào tình trạng “ngoại tệ hóa” nền kinh tế khiến đồng nội tệ đánh mất vai trị
của nó và nền kinh tế một lần nữa bị phụ thuộc chặt chẽ hơn vào một quốc gia khác.
Không nên sử dụng chế độ tỷ giá cố định với biên độ quá hẹp:
Đưa ra một biên độ giao động tỷ giá hẹp ( +- 1%) sẽ giúp bảo đảm cho sự ổn định
của tỷ giá. Tuy nhiên trong những thời kỳ thị trường biến động, khi tỷ giá thực tế trên thị
17
trường nếu dựa vào cung cầu chênh lệch quá lớn với tỷ giá trung tâm, nếu biên độ vẫn giữ
ở mức quá hẹp mà không điều chỉnh sẽ làm cho chính sách trở nên cứng nhắc và khơng
phù hợp với thực tế, đặc biệt sẽ làm cho thị trường chợ đen có cơ hội phát triển, đe dọa khả
năng duy trì của chính sách.
Khơng nên để khoảng cách giữa các lần điều chỉnh tỷ giá quá dài:
Việc những thời điểm điều chỉnh tỷ giá theo quy định cách quá xa nhau, trong một
số hoàn cảnh sẽ đặt cơ quan quản lý vào sự đánh đổi giữa (1) giữ nguyên theo quy tắc, điều
này làm cho các chính sách sẽ khơng được điều chỉnh để thích ứng với tình hình thực tế,
gây ra nhiều hậu quả khơng đáng có và (2) thay đổi chính sách bất thường, điều này sẽ phá
vỡ quy tắc đã đặt ra từ trước, gây ra tiền lệ xấu, làm mất niềm tin của thị trường vào các
quyết định của cơ quan điều hành về sau.
Cần duy trì dự trữ ngoại hối đủ cho nhu cầu thực hiện chính sách:
Thực tế việc thực hiện chính sách tỷ giá cố định cần tốn một chi phí duy trì rất lớn.
Quốc gia duy trì chế độ tỷ giá cố định bằng cách neo đồng nội tệ vào một hoặc một rổ đồng
ngoại tệ nào đó sẽ cần dự trữ một lượng đủ lớn ngoại tệ đó nhằm sẵn sàng bơm ra khi cầu
ngoại tệ vượt cung để điều tiết tỷ giá theo đúng quy định của chính sách khi cần. Tuy nhiên,
việc duy trì một lượng ngoại hối cần thiết là điều không hề dễ dàng, đặc biệt là với các
quốc gia đang phát triển khi năng lực kinh tế cịn hạn chế. Đây cũng chính là một trong
những lý do phổ biến nhất khiến nhiều quốc gia gặp thất bại trong việc duy trì chế độ tỷ
giá cố định
18
4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐIỀU CHỈNH ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
CỦA VIỆT NAM
Từ những bài học trên, có thể thấy việc neo tỷ giá cố định với đồng USD đem lại
hiệu quả kinh tế ngắn hạn tuy nhiên trong dài hạn tồn tại khá nhiều nhược điểm. Trong đó
nhược điểm quan trọng nhất đó là nếu tỷ giá khơng linh hoạt thì những cú sốc về kinh tế
từ bên ngoài sẽ dễ dàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung
và thương mại hàng hóa nói riêng. Chính vì nhận thấy những bất cập cùng khó khăn trong
việc cố định tỷ giá đồng Việt Nam với USD ở mức biên độ dao động +- 1%, Chính phủ đã
điều chỉnh bằng cách sửa đổi chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam thành chế độ tỷ giá
thả nổi có quản lý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các
nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh
tế vĩ mô trong từng thời kỳ (Theo điều 15 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP). Những năm gần
đây, tỷ giá USD/VNĐ tương đối ổn định với mức biên độ dao động lên xuống thường được
nhà nước điều chỉnh nằm trong khoảng +- 3%, thời điểm lúc cao nhất lên đến ±5%, phù
hợp với nguyên tắc thị trường, thông lệ quốc tế và không vi phạm về “thao túng tiền tệ”.
Tuy nhiên, chính sách neo tỷ giá có điều chỉnh cũng gây nên một số bất lợi cho nền
kinh tế trong trường hợp giá USD trên thế giới tăng, khiến đồng Việt Nam tăng giá quá cao
so với USD cũng như so với các đồng tiền ngoại tệ khác, khiến năng lực cạnh tranh của
hàng hóa xuất khẩu Việt Nam bị giảm mạnh. Ngoài ra, việc VNĐ tăng giá cao hơn USD
có thể gây nên tình trạng chênh lệch tỷ giá với thị trường tự do khiến cho hoạt động đầu cơ
bùng phát và tác động xấu đến hoạt động của thị trường ngoại hối. Vì vậy nên, Việt Nam
có thể áp dụng một số giải pháp như sau:
Việt Nam nên neo tỷ giá theo một giỏ tiền tệ thay vì lệ thuộc vào USD
Về cơ cấu đồng tiền trong nợ nước ngoài, các chủ nợ lớn của Việt Nam còn bao
gồm Nhật Bản, World Bank hay Ngân hàng Phát triển Châu Á. Như vậy, phần lớn nợ nước
ngoài của Việt Nam định giá bằng các đồng tiền mạnh ngồi USD cịn có JPY, EUR, SDR.
Việc phụ thuộc lớn vào USD khiến cho tỷ giá song phương giữa Việt Nam và các nước
bạn hàng lớn khác trong quan hệ thương mại và đầu tư bị ảnh hưởng. Việc neo tỷ giá theo
rổ tiền tệ vừa giúp Việt Nam hạn chế ảnh hưởng mạnh bởi các cú sốc của thị trường tiền
tệ thế giới vừa tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam ngăn chặn tốt hơn các cú sốc từ thị
trường. Do vậy, nên có cơng thức neo tỷ giá dựa trên rổ ngoại tệ chủ chốt USD, Euro, Yên
19
Nhật và Nhân Dân Tệ có tính đến quyền số của mỗi ngoại tệ trong tổng kim ngạch xuất –
nhập khẩu và tổng vay nợ của nước ta.
Không nên để khoảng cách mỗi lần điều chỉnh giá quá dài
Việc USD có xu hướng tăng giá liên tục trong khi Ngân hàng Nhà nước vẫn duy trì
tỷ giá ổn định trong một khoảng thời gian dài nên khi đến thời hạn điều chỉnh thì buộc phải
điều chỉnh với biên độ lớn và gây nên cú sốc cho nền kinh tế nói chung, đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu hay các nhà đầu tư. Do vậy, tỷ giá cần phải được điều chỉnh
thường xuyên hơn và mỗi lần điều chỉnh với biên độ nhỏ để tránh gây hoang mang thị
trường.
5. KẾT LUẬN
Từ thực trạng việc thay đổi tỷ giá để phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế Việt Nam
ban đầu với chính sách tỷ giá cố định đồng USD dẫn đến nhiều hậu quả xấu như gây bất
lợi cho quốc gia trong quan hệ kinh tế - thương mại ngày càng mở rộng với các quốc gia
khác khi đồng nội tệ bị neo giá quá cao so với giá trị thực của nó sẽ kìm hãm xuất khẩu,
kích thích nhập khẩu. Neo cứng tỷ giá cịn tạo ra chênh lệch rất lớn giữa tỷ giá chính thức
và tỷ giá chợ đen, dẫn đến làm bùng phát các hoạt động đầu cơ ngoại tệ, gây khó khăn
trong cơng tác quản lý ngoại hối. Sau đó, việc Nhà nước chuyển sang cơ chế tỷ giá thả
nổi có điều tiết của Ngân hàng Nhà nước đem lại hiệu quả rõ rệt và ổn định hơn rất nhiều
cho thị trường tiền tệ Việt Nam, giúp cho Việt Nam đồng bước vào thời kỳ tăng giá so
với USD. Qua đó có thể thấy được Việt Nam đã rút ra bài học từ việc áp dụng tỷ giá cố
định của Thái Lan và nhanh chóng chuyển sang chế độ tỷ giá khác phù hợp cho sự phát
triển kinh tế hiện nay là chính sách neo tỷ giá USD với biên độ +- 3% điều chỉnh thường
xuyên và neo tỷ giá theo một rổ tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ,
đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alice D.Ba (1998). Asian financial crisis. Britannica. Retrieved from
/>2. Báo điện tử Vietnambiz, 2020: Neo giá (Pegging) là gì? Đặc điểm và các trường hợp
neo giá. Truy xuất từ: />3. Báo điện tử Vietnambiz, 2019. Tại sao Việt Nam áp dụng tỷ giá ngân hàng nhà nước
theo cơ chế thả nổi có quản lý. Truy xuất từ: />4. Báo Tỷ giá đô la, 2017. Truy xuất từ: />5. Bùi Thanh Sơn (2020). Điều hành tỷ giá ở Việt Nam và một số vấn đề đặt ra. Tạp chí
Khoa học, Trường Đại học Mở.
6. CryptoViet, 2021. Chế độ tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi là gì?. Truy xuất từ:
/>7. Đặc San Kiểm Tốn số 65, 2017. Cuộc tranh luận về chính sách tỷ giá hối đoái: Lựa
chọn nào cho Việt Nam? - Bao Kiem Toan (baokiemtoannhanuoc.vn). Truy xuất từ:
/>8. Jongwanich, J. (2008). Real exchange rate overvaluation and currency crisis: evidence
from Thailand. Applied Economics, 40(3), 373-382.
9. Lê Phúc Minh Chuyên, 2015. HỆ THỐNG TIỀN TỆ BRETTON WOODS (19441971). Truy xuất từ: />10. Nguyễn Anh Tuấn (2012).Về cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam Á. Truy xuất từ:
/>11. Nhịp sống doanh nghiệp, 2014. Việt Nam ảnh hưởng gì khi neo tỷ giá theo USD?
Truy xuất từ: />12. Ocean Securities, 2021. Chính sách tỷ giá của Việt Nam qua các thời kỳ - Ocean
Securities (vaytiennow.com). Truy xuất từ: />13. Sự khác biệt giữa tỷ giá hối đoái cố định và tỷ giá hối đoái thả nổi. Truy xuất từ:
/>14. Tạp chí Tài Chính, 2015. Chính sách neo tỷ giá có điều chỉnh của Việt Nam: Liệu lợi
có bất cập hại? (tapchitaichinh.vn). Truy xuất từ: />
21
cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/chinh-sach-neo-ty-gia-co-dieu-chinh-cua-viet-namlieu-loi-co-bat-cap-hai-97828.html
15. Tạp chí Ngân hàng, 2021. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên thị
trường ngoại tệ và một số hàm ý chính sách. Truy xuất từ:
/>16. Tại sao Việt Nam áp dụng tỷ giá ngân hàng nhà nước theo cơ chế thả nổi có quản lý.
Truy xuất từ: />17. The bank, 2019. Tỷ giá là gì? Phân loại tỷ giá theo các tiêu thức hiện nay? Truy xuất
từ: />
- Hết -