Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tiểu Luận Những Cảnh Chủ Chốt Trong Phóng Sự Truyền Hình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.3 KB, 39 trang )

Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình

Lời Cảm Ơn
Đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên, cấp khoa
mang tên “Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình”.
Phóng sự truyền hình cũng như các thể ký truyền hình
khác, đều thơng tin về người thật, việc thật trong một q
trình phát sinh và phát triển. Hiện nay, thể loại phóng sự
chiếm khá nhiều thời lượng phát sóng trên các đài truyền
hình. Để có được một phóng sự hay, cơ đọng và gây ấn
tượng với khán giả, thì trước hết khi xây dựng kịch bản,
cảnh chủ chốt phải được xem xét kĩ lưỡng, đặt ra nhiều
giả thuyết để tìm ra hướng đi chính xác tạo thành bố cục
tốt nhất.
Do điều kiện thực hành chưa nhiều nên trong quá
trình nghiên cứu, đưa ra những nhận định về cảnh chủ
chốt, em cịn có những khiếm khuyết nhất định, vì vậy, rất
mong sự góp ý của Thầy Cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn.
Sinh viên: Bùi Văn Minh

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

1


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình

MỤC LỤC
Tran
g


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa đề tài
6. Kết cấu
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ “CẢNH”

3
4
4
4
5
5

1. Cảnh trong phóng sự truyền hình
2. Giá trị các “cảnh”
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG PHÓNG SỰ TỪ CẢNH CHỦ CHỐT

6
6

1. Thế nào là cảnh chủ chốt
2. Phân loại cảnh chủ chốt
3. Chức năng của cảnh chủ chốt trong phóng sự
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH PHĨNG SỰ “ƯỚC MƠ XANH” -

12
12

15

LÀM RÕ CẢNH CHỦ CHỐT
1. Kịch bản phân cảnh
2. Phân tích
PHẦN III: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

20
25
33
34

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phóng sự truyền hình là một thể loại báo truyền hình thuộc nhóm chính
luận nghệ thuật, phản ánh các sự kiện, con người, tình huống, hồn cảnh điển
hình trong quá trình phát sinh, phát triển, đồng thời thẩm định hiện thực đó

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

2


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
qua cái tơi trần thuật vừa tỉnh táo lý trí, vừa cảm xúc với bút pháp giàu chất
văn học bằng phương tiện kỹ thuật truyền hình.
Với ưu thế phản ánh hiện thực sâu sắc và có sức “cơng phá” lớn, phóng
sự hiện nay chiếm một lượng khá lớn thời gian phát sóng của truyền hình,
từ những phóng sự dài như một cuốn phim vài ba chục phút đến những phóng

sự cực ngắn chỉ độ 2,3 phút thiên về mô tả, thông tin nhanh sự kiện.
Phóng sự là kết quả của những logic hội tụ dựa trên hình ảnh và âm
thanh. Sản phẩm này được tổ chức xung quanh một số cảnh chủ chốt.
Những cảnh này được coi là tinh hoa, nền tảng và làm nổi bật ý nghĩa của
phóng sự từ khi xây dựng cho đến khi phát đi và được mọi người tiếp
nhận.
Khác với báo in có thể đọc đi đọc lại, nghiền ngẫm, các chương trình
truyền hình khơng thể tua lại để xem. Khán giả khơng có cơ hội xem lại
phóng sự nhiều lần, vì vậy, cảnh chủ chốt đắt sẽ gây được ấn tượng cho
khán giả, giúp họ nhớ được nội dung chính và thơng tin thiết yếu từ phóng
sự một cách tự nhiên. Như vậy, hiệu quả thông tin từ truyền hình sẽ được
tiến thêm một bước.
Hơn nữa, xu hướng của phóng sự truyền hình cũng như các chương trình
truyền hình là ngắn gọn, súc tích. Giá thành của mỗi phút lên sóng khơng cho
phép những người thực hiện được lãng phí thời lượng chương trình bởi
những cảnh chẳng ăn nhập vào đâu. Xác định đúng cảnh chủ chốt sẽ khắc
phục được yếu tố lãng phí thời lượng chương trình.
Khái niệm cảnh chủ chốt tuy đã khá quen thuộc với những người trong
ngành truyền hình, tuy nhiên hiểu rõ về thế nào là một cảnh chủ chốt tốt, làm
thế nào để xác định đúng đâu là cảnh chủ chốt thì khơng phải ai cũng nắm rõ,
đa phần là xác định theo cảm tính, theo phản xạ lâu năm trong nghề.
Hiện nay, cơng trình nghiên cứu về quy trình thực hiện các tác phẩm
truyền hình nói riêng cịn rất hạn chế. Các cơng trình có giá trị ứng dụng
thực tiễn để phát triển các chương trình truyền hình càng khan hiếm. Mọi kỹ
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

3


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình

năng tư duy tác nghiệp đều do truyền miệng hoặc tự đúc rút, tích lũy kinh
nghiệm.
Với những lý do trên, tơi quyết định chọn đề tài NCKH là “cảnh chủ chốt
trong phóng sự truyền hình” bao gồm lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ vấn
đề này.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài “cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình” là đề tài có trọng tâm
nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên, do nguồn tài liệu và tư liệu khan hiếm, vì vậy
người viết xin phép được giải quyết đề tài bằng lý luận về cảnh chủ chốt
trong phóng sự truyền hình dựa trên những hiểu biết về giá trị cảnh và ý
nghĩa của phóng sự truyền hình.
Phân tích phóng sự “Ước mơ xanh” đã phát sóng trên chương trình Thế hệ
tơi – VTV6 Đài truyền hình Việt Nam (một tác phẩm do chính sinh viên
khoa báo chí thực hiện) để làm rõ hơn về cảnh chủ chốt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đưa ra những thông tin cơ bản về cảnh chủ chốt
- Nhận thức đúng đắn về cảnh chủ chốt và gắn liền với thực tế tác nghiệp
- Thuyết phục, định hướng tư duy xác định cảnh chủ chốt khi thực hiện
phóng sự truyền hình đối với những người làm truyền hình.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, mô tả, thống kê xã hội học.
5. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Thể loại phóng sự truyền hình ngày một phát triển và chiếm tỉ lệ khá cao
trong các tác phẩm tham gia dự thi các giải báo chí truyền hình trong và
ngồi nước hàng năm. Hàng ngày, trên sóng của các đài truyền hình, thể loại
phóng sự chiếm thời lượng khá lớn. Điều này cho thấy công chúng ngày càng
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí


4


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
được tiếp cận nhiều với thể loại phóng sự, nhờ vào ưu thế thơng tin thời sự
chun sâu của nó. Ở mức độ bài NCKH sinh viên, đề tài “Cảnh chủ chốt
trong phóng sự truyền hình” tạm thời đưa ra một số khái niệm, định nghĩa,
cách phân loại và chức năng của cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình.
- Ý nghĩa thực tiến: Đề tài NCKH sinh viên này là một tài liệu tham khảo
có thể ứng dụng vào thực tiễn, dễ hiểu, đặc biệt là thơng qua q trình phân
tích một phóng sự phát sóng trên ĐTH Việt Nam. Dựa trên cơ sở thực tế này,
người viết cũng hy vọng đây là một tài liệu chia sẻ những hiểu biết trên
đường vào nghề truyền hình.
6. Kết cấu
Đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về “cảnh”
- Chương II: Xây dựng phóng sự từ cảnh chủ chốt
- Chương III: Phân tích một phóng sự để làm rõ cảnh chủ chốt.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ “CẢNH”
1. Cảnh trong phóng sự truyền hình
Cảnh là đơn vị chỉ hình ảnh do máy quay thu được theo ý chủ quan của
con người.
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

5



Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
Cảnh trong phóng sự truyền hình xét theo định nghĩa về lĩnh vực quay
phim thì khơng có gì khác so với cảnh trong phim tài liệu hay trong tin.
Nhưng xét về tính chất, nội dung của cảnh thì cảnh trong phóng sự mang
những nét đặc trưng rõ rệt của phóng sự như về độ dài của cảnh, hình ảnh,
mức độ nghệ thuật…
Thơng thường, một cảnh đơn lẻ khơng mang ý nghĩa gì. Mỗi cảnh chỉ có ý
nghĩa khi nó được ghép vào một lớp cảnh, một dãy liên tiếp những cảnh, ít
nhất cũng là 3 cảnh.
Cảnh cắt là ngoại lệ, đó là hình ảnh chỉ làm cớ để gài vào giữa hai cảnh,
tránh một mối nối giả tạo (có thể gây giật hình) hoặc để sửa chữa (bổ khuyết)
một cuộc phỏng vấn đã được dàn dựng.
Theo tác giả Brigiue Besse, Didier Desormeaux, điều quan trọng nhất
trong phóng sự ngắn chính là phải có một hoặc hai cảnh then chốt. Cảnh then
chốt là cảnh đóng đinh sự kiện, qua cảnh then chốt có thể phát triển sự kiện
hoặc phát triển vấn đề. Nhà báo Neil Eveton (kênh truyền hình Reuter) quan
niệm khơng nên lạm dụng kỹ xảo dựng hình (đặc biệt là kỹ xảo chồng mờ)
trong phóng sự thời sự bởi như vậy là bóp méo sự kiện. Theo Neil Eveton thì
những cảnh có khả năng tạo ám ảnh trong phóng sự thời sự là cảnh cận, cảnh
hành động…
2. Giá trị các “cảnh”
2.1. Cỡ cảnh - tổng thể
- Viễn cảnh (Long Shot): Cảnh xa, khơng chi tiết. Thường dùng ở đầu các
trường đoạn. Tồn cảnh tạo lập địa điểm và tâm trạng. Nhưng nó thường tải
nhiều thơng tin khác và có thể làm người xem nhầm lẫn.
Ví dụ:

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

6



Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình

- Tồn cảnh (Wide shot): Cảnh rộng ghi nhận những hành động thích hợp.

- Cảnh cận (close shot): Tập trung vào chi tiết. Cận cảnh được xác định
bởi hiệu quả của nó, chứ khơng phải cách thực hiện nó như thế nào. Nên ta có
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

7


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
cảnh cận khi đưa máy vào gần chủ thể với ống kính góc rộng hay dùng ống
kính tele từ đằng xa. Cảnh càng cận càng tạo điểm nhấn và giúp người xem
dễ nhận biết phản ứng của chủ thể. Nhưng nhiều cảnh cận quá sẽ cướp đi sự
nhận biết của người xem về khơng gian và thời gian. Một loạt các cảnh cận
có thể là cách thể hiện hữu hiệu sự tò mò của người xem ở đầu các trường
đoạn. Nhưng đừng chờ quá lâu trước khi trả lời câu hỏi quen thuộc - chuyện
đó xảy ra đâu?

- Cảnh cận: đặc trưng của truyền hình : Thậm chí một máy thu hình được
coi là lớn thì cũng chỉ có màn hình tương đối nhỏ khi so với màn hình của
một rạp chiếu bóng. Muốn thấy rõ các vật và hiểu ý nghĩa của chúng một
cách nhanh chóng, thì các vật đó phải tỷ lệ tương đối lớn trên màn hình vơ
tuyến. Như vậy bạn cần có nhiều cảnh cận và trung hơn những cảnh toàn.
2.2. Cỡ cảnh - người
- Toàn cảnh(LS): Cảnh quay cả người.


Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

8


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình

- Trung cảnh(MS) : Cắt trên hoặc dưới thắt lưng.

- Trung cảnh hẹp (MCU): Cắt giữa ngực/túi áo ngực.
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

9


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình

- Cận cảnh(CU): Cắt quanh vai.

- Cận đặc tả (BCU): Mép hình phía trên cắt ngang trán, mép phía dưới
thường cắt như cảnh cận, nhưng có thể cắt ngang cằm.
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

10


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình

Quay cảnh người còn được xác định bởi số người: cảnh đơn, cảnh quay
đơi, ba, hay nhóm.

(Những hình ảnh trên chỉ có tính chất minh họa)
2.3. Độ nét sâu
Bao nhiêu phần của cảnh nằm trong tầm nét. Độ mở ống kính nhỏ (ví dụ:
ph11) cho hình ảnh sắc nét trong phạm vi rộng từ gần đến xa (độ nét sâu),
máy dễ dàng theo chủ thể mà khơng lo hình ảnh bị ra khỏi tầm nét (mất nét).
Đồng thời, nó tạo cảm giác về khơng gian và chiều sâu, nhưng có thể làm cho
ảnh bẹt và khơng hấp dẫn.
Sử dụng độ mở ống kính rộng hơn sẽ giảm phạm vi nét từ tiền cảnh đến
hậu cảnh (độ nét nông). Đây là một kỹ thuật tốt để cơ lập chủ thể, làm nó nổi
bật khỏi hậu cảnh mờ nhạt.
2.4. Động tác máy
- Lia máy: Máy chuyển động ngang quanh một trục cố định tạo lập quan
hệ giữa chủ thể và vật. Chúng ta cho người xem biết về địa điểm. Nhưng hãy
cẩn thận với những cú lia mà hình ảnh ở đầu và cuối thì hấp dẫn, nhưng ở
giữa lại buồn tẻ hay có khơng gian chết.
- Lia theo chuyển động: Giống như tất cả các động tác máy, động tác lia
chỉ có hiệu quả khi nó có nguyên do. Lia máy theo chuyển động như cái tên
của nó thực sự cần thiết khi phải theo một vật chuyển động.

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

11


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
- Lia khảo sát (tìm tịi): Máy quay tìm kiếm một ai đó hay người nào đó
trong một cảnh. Bạn phải xác định được động cơ của chuyển động này.
- Lia nhanh: Máy quay chuyển động nhanh đến nỗi hình ảnh bị mờ nhoè.
Lạm dụng sẽ làm mất giá trị của động tác máy này. Người ta thường dùng lia
nhanh khi muốn:

 Thay đổi trọng tâm của sự chú ý. Con thuyền rời đi, lia nhanh tới nơi
thuyền đến.
 Mô tả nguyên nhân và hiệu quả. Khẩu súng nhằm bắn, lia nhanh đến
mục tiêu.
 So sánh và tương phản. Mới và cũ, giàu và nghèo.
- Lia dọc: Chuyển động máy quay dọc theo trục cố định. Lia dọc lên phía
trên tạo sự mong đợi và cảm giác phấn chấn.
Lia dọc xuống phía dưới gợi ra sự thất vọng và sự buồn rầu, và tình cảm u
uất.
- Chuyển động lên thẳng (cần cẩu): Chuyển động của máy quay thẳng
đứng trên một mặt phẳng. Chuyển động này làm nổi bật hành động chính hay
giảm sự chú ý vào tiền cảnh.
- Chuyển động xuống thẳng (cần cẩu): Ngược lại với chuyển động lên
thẳng. Máy chạy dọc xuống trên một mặt phẳng.
- Zoom: Thay đổi cỡ cảnh bằng cách thay đổi tiêu cự ống kính. Động tác
zoom máy thay đổi quan hệ giữa chủ thể và hậu cảnh.
- Đẩy máy : Thay đổi cỡ cảnh bằng cách đẩy máy tiến vào gần hoặc ra xa
khỏi chủ thể. Giữ nguyên quan hệ giữa chủ thể và hậu cảnh.
- Travelling: Khảo sát một vật hay theo một vật chuyển động bằng cách
chuyển máy song song với vật.
2.5. Góc quay
- Quay từ dưới lên: chủ thể trông đường bệ hơn, mạnh mẽ hơn, có dáng vẻ
đe doạ.

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

12


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình


- Quay từ trên xuống: chủ thể trông kém đường bệ, thấp bé và có vẻ bất
lực
2.6. Bố cục
Bố cục là sự sắp xếp thơng tin trong một khn hình. Bạn tìm cách thu hút
sự tập trung của người xem vào một vùng nào đó của hình ảnh, và giảm thiểu
hay loại bỏ những chi tiết làm mất tập trung.
2.7. Nguyên lý một phần ba
Là một nguyên lý đơn giản, nhưng hiệu quả nhất, nguyên tắc bố cục.
Nguyên lý này nêu một màn hình được chia đơi hay chia bốn sẽ cho
những hình ảnh tĩnh và tẻ; một màn hình được chia ba theo chiều ngang và
chiều dọc sẽ cho bố cục năng động và hấp dẫn hơn.
Đường chân trời không nên đặt ngang giữa khn hình. Nó phải ở 1/3
khn hình phía trên hoặc phía dưới, tuỳ theo ý định nhấn mạnh bầu trời hay
mặt đất (biển).
Các chi tiết quan trọng nằm dọc được đặt ở vị trí 1/3 màn hình theo chiều
dọc.
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

13


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
Và nếu khu vực 1/3 theo chiều ngang và chiều dọc quan trọng thì các tâm
điểm nơi chúng giao nhau cịn quan trọng hơn. Những giao điểm này dành
cho những chi tiết quan trọng trong khn hình. Ví dụ: đơi mắt trên khn
mặt.

2.8. Khn hình
Ơ đây có hai quyết định. Đưa cái gì vào. Loại cái gì ra. Bạn có thể loại bỏ

những chi tiết làm mất tập trung hay giấu người xem một số thông tin để rồi
sẽ tiết lộ trong những cảnh tiếp theo.
Trung tâm màn hình là khu vực ổn định và hiệu quả khi muốn nhấn mạnh
một đối tượng đơn lẻ (như một phát thanh viên trong một cảnh đơn giản).
Nhưng khi có những điểm nhấn khác trong khn hình thì trung tâm màn
hình là khu vực yếu, ít duy trì được sự tập trung của người xem.
Các mép màn hình thì giống như những nam châm. Chúng hút những vật
đặt q gần chúng. Các góc của màn hình co xu hướng hút chủ thể ra khỏi
khn hình.
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

14


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
Hãy tránh để mép khn hình cắt ngang các khớp tự nhiên của cơ thể
người như cắt ngang khuỷu tay, ngang thắt lưng hay ngang đầu gối.
2.9. Khơng gian thở của hình (Headroom - khoảng cách phía trên đầu
đến mép màn hình)
Khơng nên để hình một người đầy chặt tới đỉnh của khn hình. Khoảng
cách q ít làm cho hình ảnh bị gị bó và chật hẹp.
Nếu khoảng cách này lớn khn hình sẽ mất cân đối và nặng đáy.
Không gian thở sẽ thay đổi theo cỡ cảnh. Toàn cảnh (LS) cần nhiều khơng
gian hơn trung cảnh (MS), và tiếp đó, trung cảnh (MS) lại nhiều hơn trung
cận hẹp (MCU).
(Khoảng cách này khoảng 1/10đến 1/8 chiều dọc khn hình .(ghi chép
tại lớp học kỹ thuật truyền hình -Reuters, Hà nội, 19-23/11/2001. Người
dịch)
Một ngoại lệ duy nhất trong luật "khơng gian thở của hình" là cận đặc tả
BCU; với cỡ cảnh này mặt người đầy màn hình, mép hình cắt qua trán và có

thể qua cằm.
1.10. Khơng gian n
"hìn"(Looking room)
Người ta thường nhìn sang phải hay trái của khn hình trừ phi nhìn thẳng
vào máy quay. Họ muốn nhìn về phía nào thì cần có một khoảng khơng gian
để nhìn vào đó. Đây gọi là "khơng gian nhìn". ở đây phần màn hình trước mặt
họ phải lớn hơn phía đằng sau họ.
Nếu mũi một người sát mép hình, hay gần quá sẽ làm cho cảnh quay gị
bó. Hình người càng nghiêng (prophile) thì khoảng nhìn phải càng lớn để duy
trì sự cân bằng.
Cũng tương tự như vậy đối với một người đi bộ, cưỡi ngựa hay lái xe
trong cảnh.
2.11. Cân bằng
Sự cân bằng xoay quanh trung tâm hình ảnh. Những hình ảnh đẹp thường
có sự cân bằng trong khn hình. (Nhưng khơng nhất thiết phải ngay hàng
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

15


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
thẳng lối hay đối xứng vì hình đối xứng thì tĩnh và buồn tẻ). Một vật hay một
tơng màu (bức tường xám, bóng nặng nề) ở một bên của khn hình cần được
cân bằng bởi một tơng màu tương xứng ở phía đối diện của khn hình. Sự
cân bằng này được tạo bởi một vật lớn hay nhiều vật nhỏ hợp lại.
Hãy ghi nhớ tông màu tối trông nặng nề (phải nhỏ hơn) tơng màu sáng. Vì
vậy một vùng tối nhỏ có thể dùng để cân bằng một vùng sáng lớn hơn.
Tông màu tối ở đáy khn hình tạo sự ổn định. ở đỉnh khn hình, chúng
tạo hiệu quả của một khơng gian đóng kín và ngột ngạt.
2.12. Chuyển động trên màn hình

Chuyển động vào gần hay ra xa máy quay thì mạnh hơn chuyển động
ngang. Đối với chuyển động ngang phải lấy khn hình cẩn thận, chừa đủ
khơng gian nhìn hay khơng gian thở cho hành động khác (đi, cưỡi ngựa hay
lái xe).
2.13. Ánh sáng (một vài thuật ngữ chủ yếu)
 ánh sáng chủ: nguồn sáng chính chiếu vào chủ thể.
 ánh sáng chung: nguồn sáng tản để giảm bóng hay sự tương phản tạo ra
bởi ánh sáng chủ.
 ánh sáng ngược: nguồn sáng chiếu phía sau hay một bên của chủ thể
giúp tách đầu, tóc hay vai khỏi phơng (tạo khối cho chủ thể).
 ánh sáng phông: nguồn sáng chiếu để nhận biết một vùng trên phơng.
*********

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG PHĨNG SỰ TỪ CẢNH CHỦ CHỐT
1. Thế nào là cảnh chủ chốt
Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

16


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
Cảnh chủ chốt là những trường đoạn chính của phóng sự. Chúng là cốt lõi
để làm nên phóng sự, vì vậy chúng phải thật có ý nghĩa. Và các trường đoạn
chính này kết nối với nhau có thể đáp ứng những tị mị, thắc mắc, trả lời
được tất cả các câu hỏi mà người xem đặt ra khi được tiếp cận với vấn đề.
Ở tất cả các khâu để hoàn thành một sản phẩm, cảnh chủ chốt đều phải
được chú trọng.
- Khi lên kịch bản đề cương, tất cả những cảnh chủ chốt đều phải được
xác định đầy đủ.
- Ngay khi quay, phải xác định cảnh chủ chốt là những điểm hấp dẫn của

phóng sự.
- Khi dàn dựng bằng kĩ thuật số, các cảnh chủ chốt sẽ được xây dựng đầu
tiên, giống như một bộ xương, và xung quanh đó sẽ được tổ chức phần cịn
lại của thơng tin hay them chi tiết để mạch phóng sự được nối liền.
2. Phân loại cảnh chủ chốt
Theo ý kiến cá nhân, tôi phân loại cảnh chủ chốt theo hai tiêu chí khác
nhau.
- Thứ nhất là theo tiêu chí chất lượng cảnh chủ chốt, chia làm 3 loại:
+ Cảnh chủ chốt tốt
+ Cảnh chủ chốt gây phiền nhiễu
+ Cảnh chủ chốt hoàn chỉnh
- Thứ hai, theo tiêu chí phương pháp ghi hình:
+ Cảnh chủ chốt là loạt cảnh khác nhau
+ Cảnh chủ chốt là loạt cảnh chộp hình
+ Cảnh chủ chốt theo tường thuật.
2.1. Theo tiêu chí chất lượng cảnh chủ chốt
a. Cảnh chủ chốt tốt
Cảnh chủ chốt tốt là cảnh chủ chốt chặt chẽ, có sáng tạo và có cách thể
hiện mới mẻ, mang lại hiệu quả tốt nhất cho phóng sự.

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

17


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
Ví dụ (mang tính chất minh họa): Đường quốc lộ 1A sẽ chạy qua rừng
quốc gia Cúc Phương. Người ủng hộ, kẻ phản đối.
Xác định đối tượng:
- Người ủng hộ: rất nhiều thành phần, lý do: quốc lộ 1A hiện nay quá nhỏ,

độ dốc lớn và quanh co, rất nguy hiểm.
- Người phản đối: Những nhà sinh học. Lý do: quốc lộ sẽ đe dọa sự cân
bằng thiên nhiên, nhất là một số loại đang trong sách đỏ, nhất là sự tồn tại của
loài sâu đang sống trong bờ giậu lâu năm bao quanh khu rừng.
Cảnh chủ chốt tốt sẽ được thể hiện như sau:
- Cảnh 1: Ghi hình khu vực rừng Cúc Phương trên diện rộng để nêu bật vị
trí tuyến quốc lộ mới so với tuyến quốc lộ cũ (quay sa bàn hoặc bản đồ)
- Cảnh 2: Vài cận cảnh các bờ giậu có những con sâu nhỏ bé có thể bị đe
dọa bởi việc quy hoạch đất đai.
b. Cảnh chủ chốt gây phiền nhiễu
Là những cảnh không cần thiết, bị xác định lệch lạc, tuy vẫn có thơng tin
nhưng nó gây nhiễu cho những cảnh chủ chốt khác.
Ví dụ: Vẫn với ví dụ ở trên, nếu thêm cảnh người dân tập hợp trước
UBND tỉnh để phản đối việc quốc lộ 1A chạy qua rừng Cúc Phương thì chủ
đề của phóng sự sẽ bị xoay chuyển sang hướng khác. Nó khơng chỉ đơn thuần
là phản ánh sự việc nữa mà bắt đầu có sự định hướng về tranh luận đúng sai,
nên hay không nên. Như vậy, đây là cảnh phiền nhiễu.
c. Cảnh chủ chốt hoàn chỉnh
Cảnh chủ chốt hoàn chỉnh là cảnh chủ chốt đã có sự sắp đặt trước. Dù vẫn
nêu ra sự kiện nhưng không diễn ra tự nhiên mà có bàn tay sắp đặt, chuẩn bị
trước. Trong nhiều trường hợp là để đảm bảo sự an toàn cho người thực hiện,
tuy nhiên có những hạn chế là hình ảnh không được chân thực, tự nhiên.
2.2. Theo phương pháp ghi hình
a. Cảnh chủ chốt là loạt cảnh khác nhau

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

18



Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
Loạt các cảnh quay khác nhau khi dựng cho ấn tượng về hành động.
Những cảnh chủ chốt được xây dựng từ loạt cảnh khác nhau có đặc điểm:
- Duy trì sự liên tục.
- Rút ngắn thời gian.
- Kể chuyện.
- Trơng có vẻ dàn dựng.
- Dễ thêm lời bình.
- Có thể kiểm sốt được - an tồn.
- Bạn biết bạn muốn gì.
b. Cảnh chủ chốt là loạt cảnh chộp hình (snapshots)
Đặc điểm của những cảnh chủ chốt này:
- Khơng có sự liên tục giữa các cảnh.
- Tạo tiết tấu.
- Hữu hiệu với hành động/phản ứng.
- Địi hỏi người xem tập trung hơn - hình ảnh phải mang nhiều thơng tin
hơn.
- Ít cần tới lời bình.
- Có thể kiểm sốt nhưng mất nhiều thời gian
c. Cảnh chủ chốt theo tường thuật
Sự kiện diễn ra đúng như trong thực tế cả về mặt thời gian và khơng gian.
Các cảnh chủ chốt dạng này có đặc điểm:
- Dựng tối thiểu.
- Ấn tượng mạnh.
- Mất nhiều thời gian.
- Tỷ lệ thất bại cao.
- Kết quả khó dự đốn trước.
- Lời bình cần ở mức tối thiểu.
3. Chức năng của cảnh chủ chốt trong phóng sự


Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

19


Cảnh chủ chốt trong phóng sự truyền hình
Phóng sự được coi như một đoạn đường. Điểm xuất phát là chủ đề, điểm
tới là câu chuyện, phóng sự tiến triển từ cảnh chủ chốt này tới cảnh chủ chốt
khác. Đối với loại phóng sự thời sự thường thấy trên sóng Đài truyền hình
Việt Nam, thời lượng trung bình từ 1,5 – 3 phút, một hoặc hai cảnh chủ chốt
cũng đủ để tổ chức tồn bộ phóng sự, nhưng phải đặc biệt chú ý đến việc
chọn cảnh mở đầu và cảnh kết thúc. Theo ý kiến cá nhân tôi, cảnh chủ chốt
gồm có 3 chức năng:
3.1. Chức năng trụ cột
Chức năng trụ cột của cảnh chủ chốt được thể hiện rõ nét nhất trong khâu
dựng phim. Khi tiến hành lắp ghép các cảnh quay để xây dựng thành phóng
sự, người ta chọn những cảnh chủ chốt nối vào nhau sao cho tương ứng với
các ý nghĩa mà người ta muốn đem đến cho phóng sự.
Tiếp đó, người ta đẽo gọt, sắp xếp lại các cảnh chủ chốt đó sao cho tạo
thành một chuỗi hình ảnh logic, có tính nghệ thuật và tinh tế hơn.
Sau đó, người ta mới tơ điểm cho bộ xương này bằng cách xây dựng phần
da thịt còn lại cho phóng sự, cân nhắc những tỷ lệ cân đối và điều chỉnh lại sự
đan xen giữa hình ảnh và âm thanh.
Có thể ví cảnh chủ chốt là bộ khung xương đa năng. Có thể sắp xếp tùy
theo ý đồ để tạo ra một hình dáng. Tuy nhiên, bất cứ lúc nào cũng có thể thay
đổi hình dáng ấy để sắp xếp lại thành một hình dáng khác đẹp hơn, độc đáo
hơn. Với phóng sự cũng vậy. Bất cứ lúc nào cũng có thể thay đổi vị trí các
cảnh chủ chốt để tìm ra cách xây dựng khả dĩ truyền đạt tốt nhất câu chuyện
đã chọn. Chỉ khi nào chọn xong thứ tự ấy người ta mới bắt tay vào dựng phim
hồn chỉnh, tính tốn độ dài của các đoạn nối và kĩ xảo.

3.2. Chức năng đóng khung chủ đề
Một thơng tin gồm có hai phần khơng tách rời nhau: chủ đề (là điều đang
được đề cập) gắn liền với một câu chuyện (là điều nói về chủ đề). Muốn giữa
chủ đề và câu chuyện có một sự gắn bó mật thiết thì các cảnh chủ chốt trong

Sv: Bùi Văn Minh – K37B Báo Chí

20



×