Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận tn phát triển công nghệ trong quá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.17 KB, 36 trang )

Bằng chữ

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Số phách

Điểm
Bằng số

Họ và tên: Lê Văn

Số phách

Tùng Ngày sinh:

Người chấm
(Ký ghi rõ họ tên)

05/10/1976

Khoa: Kinh tế chính trị
Lớp,trường: Hồn chỉnh chương trình
CCLLCT,. Khóa: 11
Ngày nộp: 23/8/2022

Lớp, trường: Hồn chỉnh chương trình CCLLCT/ / Khóa:11

“PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ TRONG Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM. Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÕNG CỦA NƯỚC TA


HIỆN NAY”

Ngày nộp: 23/8/2022

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

NỘI DUNG

2

I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY

2

1.

Khái niệm khoa học, công nghệ

2


2.

Sự cần thiết phải phát triển cơng nghệ ở nước ta
hiện nay

4

3.

Vai trị của khoa học, cơng nghệ

6

II.

THỰC TRẠNG KHOA HỌC, CƠNG NGHỆ
TRONG Q TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM

9

1.

Thành tựu khoa học, cơng nghệ trong phát triển kinh
tế Việt Nam

9

2.

Hạn chế của khoa học, công nghệ trong phát triển

kinh tế Việt Nam

11

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU MỚI

13

1.

Định hướng phát triển khoa học, công nghệ

13

2.

Giải pháp đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ 14
đáp ứng yêu cầu mới

IV.

Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC
PHÕNG CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.

19

KẾT LUẬN

27


Tài liệu tham khảo

28

III.


1

MỞ ĐẦU

Khoa học, công nghệ là động lực quan trọng, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Đảng, Nhà nước ta luôn xác định
và nhất quán quan điểm khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển nhanh và bền vững. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh cùng
với các nguồn lực khác (như nguồn lực lao động, vốn…) thì khoa học, cơng
nghệ đóng vai trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, giải quyết các thách thức
trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội; coi đó là một trong những đột phá
chiến lược của đất nước. Đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số và xu thế hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì khoa học, cơng nghệ trở thành
chìa khố cho việc hội nhập thành cơng, rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước bắt kịp với các quốc gia phát triển trên thế giới.
Tổng kết rút kinh nghiệm 35 năm thực hiện đường lối đổi mới và 30 năm
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, bên cạnh những kết quả đạt được nền kinh tế nước ta vẫn còn những hạn
chế so với các nước trong khu vực và thế giới, đồng thời gặp phải những thách
thức, đó là: Trình độ khoa học, cơng nghệ cịn thấp; đóng góp của khoa học,
cơng nghệ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa xứng đáng với vai trò của nó;

thiếu đội ngũ cán bộ khoa học, cơng nghệ giỏi, đầu ngành, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ kế cận có trình độ cao cịn thiếu (có tình trạng để chảy máu chất sám); cơ
sở hạ tầng của các cơ sở khoa học, công nghệ thiếu và lạc hậu; nguồn vốn đầu tư
cho phát triển khoa học, cơng nghệ cịn hạn chế; chi cho hoạt động khoa học,
công nghệ thấp….
Xuất phát từ thực trạng trên, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khoa học, công nghệ trong
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Ý nghĩa đối với phát
triển cơng nghiệp quốc phịng ở nước ta hiện nay” , tôi chọn làm bài tiểu luận
tốt nghiệp trong chương trình hồn chỉnh cao cấp lý luận chính trị Khóa
11/Trường Qn sự Qn khu 7.


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1. Khái niệm khoa học, công nghệ, mối quan hệ giữa khoa học, công nghệ
Khoa học công nghệ là một nguồn lực khơng thể thiếu trong q trình
phát triển kinh tế xã hội, có vai trị vơ cùng quan trọng với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
* Khái niệm Khoa học
Là tập hợp những nhận thức, hiểu biết, tư duy và khám phá về hệ thống tri
thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên và xã hội. Khoa học có nguồn
gốc từ sự đấu tranh của con người với thế giới thiên nhiên, gắn với lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Khoa học thường được phân thành khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội, trong đó khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng
và quá trình tự nhiên…khoa học xã hội nghiên cứu các hiện tượng, quá trình và
quy luật vận động, phát triển của xã hội.
* Khái niệm công nghệ

Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng
cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục
vụ cho đời sống xã hội. Ngày nay, công nghệ được coi là kết hợp giữa phần cứng
và phần mềm: Phần cứng thể hiện kỹ thuật của phương pháp sản xuất nó gồm các
phương tiện sản xuất và máy móc thiết bị. Phần mềm bao gồm ba thành phần: Con
người với những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, tay nghề, thói quen... trong lao
động; thơng tin gồm các bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ liệu, bản thiết kế...;
thành phần cuối cùng là tổ chức thể hiện trong việc bố trí sắp xếp, điều phối và
quản lý. Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều địi hỏi phải có sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa phần cứng và phần mềm. Sự kết hợp chặt chẽ giữa
chúng sẽ là điều kiện cơ bản đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Trong mối
quan hệ đó, phần mềm được coi như là xương sống, cốt lõi của quá trình sản xuất
thì thành phần con người là chìa khố, hoạt động theo những hướng dẫn của thành
phần thông tin. Thành phần thông tin là sơ sở để con người ra quyết định. Thành
phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần trên, động viên người lao động
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
2. Sự cần thiết phải phát triển công nghệ ở nước ta hiện nay
Một là: Do xu hướng phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công


nghệ trên thế giới
Phát triển khoa học, công nghệ là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với tất
cả các nước muốn tồn tại và phát triển. Cách mạng khoa học công nghệ đã và đang
diễn ra mạnh mẽ ở các nước phát triển, tức là ở các nước đã trải qua thời kỳ cách
mạng công nghệ, đã xác lập được nền sản xuất cơ khí hóa, đã có nền khoa học tiên
tiến. Tuy nhiên, nó khơng chỉ hạn chế trong ranh giới của các nước phát triển mà
ảnh hưởng của nó đang lan ra tất cả các nước trên thế giới. Có thể nói cách mạng
khoa học-cơng nghệ là một hiện tượng toàn cầu, hiện tượng quốc tế sớm hay muộn
sẽ đến với tất cả các dân tộc và các quốc gia trên trái đất.
Hai là: Xuất phát từ thực trạng nền khoa học và công nghệ nước ta

Sau hon 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, khoa học và cơng nghệ nước ta
bước đầu có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên cho đến nay, nền khoa học và kỹ
thuật nước ta vẫn đang trong tình trạng lạc hậu, chậm phát triển chưa đáp ứng được
yêu cầu của đất nước. Trình độ kỹ thuật - cơng nghệ, so với các nước tiên tiến nhất
trên thế giới, chúng ta lạc hậu từ 50 đến 100 năm, so với các nước tiên tiến ở mức
trung bình ta lạc hậu từ 1 đến 2 thế hệ. Với thực trạng đó, việc tiến hành cuộc cách
mạng khoa học - cơng nghệ ở nước ta không chỉ được coi là tất yếu khách quan,
mà còn là một đòi hỏi bức xúc để đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiệnđại.
Ba là: Do yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường
Để chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện đại từ điểm xuất phát thấp, nước
ta không thể đi theo các bước tuần tự như các nước đi trước đã làm, mà phải phát
triển theo kiểu “nhảy vọt”, “rút ngắn”. Đây vừa là cơ hội để tận dụng lợi thế của
nước phát triển sau, vừa là thách thức đòi hỏi phải vượt qua. Muốn phát triển
nhanh kinh tế thị trường theo cách thức như vậy, nhất thiết phải đẩy mạnh phát
triển khoa học- công nghệ.
Bốn là: Xuất phát từ yêu cầu phát triển đất nước theo định kinh tế theo
định hướng XHCN (Đặc trưng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa có năng suất, chất
lượng cao hơn hẳn nền sản xuất ở các chế độ xã hội khác)
Định hướng này khơng chỉ địi hỏi nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao mà
còn đòi hỏi phải xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. ở đó, phát


triển con người và phát triển xã hội bền vững được coi là trung tâm. Đây là con
đường phát triển


chưa có tiền lệ. Muốn đạt tới đó, chúng ta phải có nỗ lực và sáng tạo rất cao, phải
biết vận dụng những thành tựu mới nhất của nhân loại, tránh những sai lầm mà các

nước khác đã vấp phải. Nếu khơng đủ trình độ trí tuệ, khơng đủ năng lực nội sinh
thì khó có thể thành cơng. Do vậy, đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ
càng trở nên rất quan trọng và bức thiết.
3. Vai trò của khoa học, cơng nghệ
Một là, khoa học cơng nghệ góp phần mở rộng sản xuất thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế
Khả năng sản xuất của nền kinh tế thể hiện một cách chung nhất là số lượng sản
phẩm mà một nền kinh tế có thể cung ứng cho thị trường. Nếu là một nền kinh tế lạc hậu
với trình độ khoa học, cơng nghệ thấp kém thì chắc chắn khả năng sản xuất của nền kinh
tế đó rất thấp. Khoa học, công nghệ giúp cho con người chiếm lĩnh tự nhiên, trình độ khoa
học cơng nghệ cao đến đâu thì khả năng sản xuất của nền kinh tế sẽ tăng đến đó.

Dưới tác động của khoa học, cơng nghệ các nguồn lực sản xuất sẽ được mở
rộng, điều này có thể thấy: dưới tác động của khoa học công nghệ, con người có thể
mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên kể cả tài nguyên tái sinh và không tái sinh. Dưới tác động của khoa học
và công nghệ làm biến đổi chất lượng nguồn lực lao động theo hướng tiến bộ. Mặt
khác, khoa học và cơng nghệ cịn mở rộng khả năng huy động tập chung di chuyển
các nguồn vốn một cách an tồn, chính xác và kịp thời.
Khoa học và công nghệ tạo điều kiện chuyển hướng chiến lược phát triển kinh
tế theo chiều rộng cùng chiều sâu. Khoa học và công nghệ phát triển với sự ra đời
của các công nghệ mới (vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử) làm
cho nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, tức sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào việc gia
tăng các yếu tố đầu vào của sản phẩm sang phát triển theo chiều sâu tức là tăng
trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Như
vậy khoa học và công nghệ là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp và kinh tế chi thức, trong đó phát triển nhanh ngành cơng
nghệ cao và sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc tính nổi trội.
Hai là, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ
Trong hoạt động kinh tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hướng đến chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, trong đó khoa học, cơng nghệ có vai trị đặc biệt quan trọng. Vì sự


phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ không chỉ đẩy mạnh tốc độ phát triển
các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và
đưa đến sự phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ hơn, xuất hiện nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu, vị trí giữa các ngành
hay thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng trong GDP của
các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần, của ngành nông nghiệp giảm dần. Bản
thân cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày càng
tăng mạnh, quy mô sản xuất ở các ngành có hàm lượng kỹ thuật, cơng nghệ cao.
Vai trị của lao động trí tuệ trong các ngành kinh tế ngày càng được coi trọng, ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đơ thị hố ngày càng tăng nhanh và trở thành đặc
trưng phát triển khoa học công nghệ. Chính vì sự phát triển của khoa học và cơng
nghệ góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Ba là, góp phần tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
Các nhân tố tổng hợp TFP là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mang lại do
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động nhờ vào tác động của nhân tố đổi mới
cơng nghệ, hợp lý hố sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động, vv…
Như vậy, không nhất thiết lúc nào cũng phải tăng lao động hoặc vốn để tăng đầu
ra, mà có thể có đầu ra lớn hơn bằng cách sử dụng tối ưu nguồn lao động và vốn,
cải tiến q trình cơng nghệ, trình độ quản lý, trong đó các nhân tố đầu vào được
phối hợp sử dụng tốt nhất. Các nước phát triển, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng
trưởng GDP thường rất cao, trên 50%; với các nước đang phát triển khoảng 20 30%. Điều đó cho thấy sự đóng góp của khoa học, cơng nghệ vào tăng năng suất
các nhân tố tổnghợp.
Dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được mở
rộng. Cơ cấu lao động xã hội chuyển từ lao động giản đơn sang lao động bằng máy
móc, nhờ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Sự ra đời của các công
nghệ mới làm cho nền kinh tế chuyển từ phát triển theo chiều rộng sangphát triển
theo chiều sâu tức là tăng trưởng kinh tế đạt được dựa trên việc nâng cao hiệu quả

sử dụng các yếu tố sản xuất. Với vai trị này, khoa học, cơng nghệ là phương tiện
để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển
nhanh các ngành cơng nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật
(ở nước ta hiện nay có nhiều khu công nghiệp mà đặc biệt phát triển khu công nghệ


cao Hòa Lạc là một minh chứng sinh động trong hội nhập và mở cửa phát triển khoa
học, công nghệ).


Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và

nền kinh tế
Một quốc gia có nền khoa học, cơng nghệ phát triển thì sẽ là quốc gia có sức
cạnh tranh quốc tế cao. Năng lực sáng tạo cơng nghệ là một trong những tiêu chí
cơ bản để xếp hạng năng lực cạnh tranh của quốc gia đó. Việc ứng dụng tiến bộ
khoa học, cơng nghệ làm cho các yếu tố đầu vào nhất là TFP được nâng cao và có
hiệu quả hơn, quy mơ sản xuất và tiêu dùng ngày càng được mở rộng, tạo ra thị
trường mới, hướng về xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và khu
vực.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó,
các doanh nghiệp ln hướng tới giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm nhân
cơng lao động thì buộc phải áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ để nâng cao
chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, giảm chi phí, tạo lợi thế cạnh tranh
khơng chỉ ở thị trường trong nước mà cả thị trường ngồi nước, từ đó tối đa hóa
được lợi nhuận.
Năm là, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần con người
Khoa học, công nghệ phát triển xuất hiện nhiều ngành nghề mới, tạo nhiều
việc làm mới, nhất là tăng năng suất lao động, từ đó tăng thu nhập, nâng cao đời
sống dân trí cho nhân dân. Sự phát triển của cơng nghệ sinh học, hóa học đã sản

xuất nhiều loại thuốc mới và phương tiện chữa bệnh hiện đại từ đó điều kiện chăm
sóc sức kho con người tốt hơn. Như trong điều trị: Ung thư, HIV, Covid-19. Khoa
học, công nghệ phát triển góp phần giao lưu xã hội làm cho đời sống tinh thần của
con người phong phú tốt đ p hơn. Công nghệ điện tử, tin học viễn thông phát triển
làm rút ngắn khoảng cách địa lý giữa các quốc gia, vùng miền như phát triển
Internet, mạng xã hội…

áu là, khoa học, cơng nghệ phát triển góp phần và tạo điều kiện cải
tạo môi trường sinh thái
Sản xuất và tiêu dùng của con người liên tục phát triển do đó chất thải
khơng ngừng tăng gây tác hại cho con người và môi trường sinh thái. Phát triển và
ứng dụng cơng nghệ sinh học, hóa học các chất thải được xử lý, cải thiện và bảo vệ
môi trường. Khoa học, cơng nghệ phát triển cũng góp phần tiết kiệm tiêu hao
nguyên, nhiên liệu làm giảm chất thải, nguồn năng lượng, vật liệu mới thay thế các


nguồn lực truyền thống không gây ô nhiễm môi trường; khoa học - công nghệ phát
hiện và dự báo các thảm hoạ thiên nhiên để phòng ngừa từ sớm, từ xa.


Tuy nhiên, tác động của khoa học, công nghệ gây ra ảnh hưởng xấu đến
phát triển kinh tế như gia tăng và phân hóa giàu ngh o giữa các quốc gia, nhiều
nước độc quyền trong những tiến bộ khoa học, công nghệ, thuốc chữa bệnh đặc trị
(như phân bổ thuốc đặc trị Covid -19… ).
II. THỰC TRẠNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM

1. Thành tựu khoa học, công nghệ trong phát triển kinh tế Việt Nam
Sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, hội nhập; khoa học, công nghệ
nước ta bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực, Đại hội XIII nhấn mạnh “Khoa

học, công nghệ từng bước khẳng định vai trò động lực trong phát triển kinh tế - xã
hội. Tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước được tăng cường”1. Khoa học
xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị góp phần cung cấp luận cứ cho việc
xây dựng đường lối, chính sách; bảo vệ, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng;
xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, con người Việt Nam và bảo vệ Tổ
quốc. Khoa học tự nhiên có nhiều thành tựu trong nghiên cứu, điều tra, góp phần
xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường. Khoa học, cơng nghệ đã gắn bó hơn với sản xuất và đời sống, góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của tất cả các ngành, lĩnh vực, vùng và
lãnh thổ trên cả nước. Văn kiện Đại hội XIII đánh giá “Khoa học tự nhiên, khoa
học kỹ thuật và cơng nghệ đã đóng góp tích cực hơn trong nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, bảo vệ mơi trường, sử dụng hiệu quả tài ngun thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo
đảm quốc phịng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội”2.
Kết cấu hạ tầng cho khoa học, công nghệ phát triển và ngày càng hiện đại
hơn. Hình thành các trung tâm cơng nghệ cao, nhiều phịng thí nghiệm máy móc
và thiết bị hiện đại ngang tầm một số nước trong khu vực và quốc tế. Cơ chế quản
lý khoa học, công nghệ từng bước được đổi mới phù hợp với cơ chế thị trường.
Nhiều nhà khoa học được tự do sáng tạo...
1

Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, NxB chính trị quốc gia Sự thật, H2021, Tập 1, Trang 63

2

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NxB chính trị quốc gia Sự thật, H2021, Tập 1, Trang 63


Hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến
tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo. Quản lý nhà nước về khoa

học và cơng nghệ có bước đổi mới. Một số cơ chế, chính sách về phát triển, quản
lý khoa học và cơng nghệ, nhất là cơ chế, chính sách quản lý nguồn vốn đầu tư, tài
chính bước đầu phát huy tác dụng. Nhiều ngành nghề và từ cơ quan Trung ương
đến địa phương có chính sách thu hút nhân tài.
Các hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ ngày càng
được đổi mới, nhận thức của xã hội, của doanh nghiệp về vị trí, vai trị của khoa
học và công nghệ đối với phát triển kinh tế, phát triển đất nước khơng ngừng được
nâng lên. Điều đó khẳng định rõ vai trò động lực trong phát triển kinh tế - xã hội.
Trước yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ của Việt Nam đã và đang có bước phát triển vượt bậc. Hiện nay, nước ta có
khoảng trên 170 nghìn cán bộ khoa học và công nghệ tham gia vào hoạt động
nghiên cứu và phát triển, làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà
nước (chiếm khoảng 84,1%). Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ ngày càng
mở rộng. Đến năm 2020, Việt Nam đã có quan hệ hợp tác về khoa học và công
nghệ với hơn 70 quốc gia, vùng lãnh thổ; là thành viên của hơn 100 tổ chức quốc
tế và khu vực.
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng từ 33,6%
giai đoạn 2011-2015 lên 45,2% giai đoạn 2016-2020, tính chung 10 năm 20112020 đạt 39,0% (vượt mục tiêu 35%). Tỉ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm cơng
nghệ cao trong tổng giá trị hàng hố tăng từ 19% năm 2010 lên khoảng 50% năm
2020. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu-GII tăng 17 bậc trong giai đoạn 2016 –
2020, đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á, đứng đầu trong số các quốc gia ở mức thu
nhập trung bình thấp. Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực
đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, khi nhiều nước rơi vào suy thối, Việt Nam
nằm trong nhóm ít các quốc gia duy trì tăng trưởng dương, kiểm sốt tốt dịch bệnh,
đạt nhiều kết quả ấn tượng.
2. Hạn chế của khoa học, công nghệ trong phát triển kinh tế Việt Nam
Bên cạnh những đóng góp quan trọng của khoa học, cơng nghệ trong phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng tiềm lực cho đất
nước khoa học, cơng nghệ cịn bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Đại hội XIII của



Đảng chỉ ra “Khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Năng lực và trình độ cơng nghệ của nền
kinh tế nhìn


chung cịn thấp. Cơng nghiệp vẫn chủ yếu gia cơng, lắp ráp, giá trị gia tăng không
cao; công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỉ lệ nội địa hoá thấp, hiệu quả tham gia
vào chuỗi giá trị tồn cầu cịn hạn chế...”3, trình độ khoa học và cơng nghệ vẫn
cịn thấp, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa xứng đáng với vai trị của
nó.
Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển và ứng dụng
khoa học và cơng nghệ cịn hạn chế, thiếu thể chế về tài chính, chuyển giao, ứng
dụng, phát triển khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ cao; thiếu giải pháp
đồng bộ và sự phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương còn chưa được chặt chẽ....
Cơ chế và chính sách cán bộ trong hoạt động khoa học và cơng nghệ cịn
nặng về hành chính hố, chưa tạo được môi trường thuận lợi để phát huy sức sáng
tạo, thu hút nhân tài; thiếu đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ giỏi, đầu đàn, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ kế cận có trình độ cao. Đầu tư cho khoa học và cơng nghệ
cịn thấp, hiệu quả chưa cao, năng lực sáng tạo của các nhà khoa học chưa được
phát huy. Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 chưa lan tỏa tích cực
nhất là nhiều lãnh đạo, nhà khoa học và doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm tới
sự phát triển và ứng dụng khoa học, cơng nghệ vào đời sống.
Chưa có chính sách hợp lý về vay vốn, thuế, hỗ trợ phát triển, tạo động lực
để doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Hệ thống thông tin, thống kê chưa đáp
ứng đầy đủ yêu cầu phục vụ việc xây dựng các chiến lược, chính sách. Cơ sở hạ
tầng của các cơ sở khoa học và công nghệ thiếu và lạc hậu; nguồn vốn đầu tư cho
phát triển khoa học, cơng nghệ cịn hạn chế. Mặc dù Đảng và Nhà nước rất quan
tâm đến phát triển khoa học, công nghệ, tuy vậy chi ngân sách cho lĩnh vực này chỉ
chiếm 0,5% GDP, doanh nghiệp 0,3% GDP. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng khoa học,

công nghệ tăng chậm và chủ yếu tập trung vào xây dựng trụ sở, chưa tập trung đầu
tư phát triển nguồn nhân lực, trang thiết bị và phịng thí nghiệm hiện đại nên vốn ít,
đầu tư khơng tập trung và không trọng điểm dẫn đến hiệu quả không cao.
Khoa học, công nghệ gắn kết với yêu cầu của thực tiễn cịn hạn chế. Chưa tạo động
lực





chế

phùhợpđểgắnkhoahọc,cơngnghệvớisảnxuấtvàđờisống.Thiếusựliênkếtchặtchẽgiữacácviệnnghiên
cứu, trường đại học và doanh nghiệp. Nhiều đề tài nghiên cứu không xuất phát từ thực tiễn đặt


ra.

Chuyển

giaocơngnghệtừnướcngồivàoViệtNamcịnthấp,nhấtlàcơngnghệhiệnđại,tiêntiến.
3

Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, NxB chính trị quốc gia Sự thật, H2021, Tập 1, Trang 82.


III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG

NGHỆ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU MỚI
1. Định hướng phát triển khoa học, công nghệ

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6, khoá XI (Nghị quyết 20NQ/TW ngày 01/11/2012) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chỉ rõ: “Phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”. “Đến năm 2020, khoa học,
công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN;
đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới; tiềm lực khoa học,
công nghệ đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”.
Nghị quyết Đại hội XII xác định: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về khoa học, công nghệ. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do
sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, tư vấn, phản biện của các nhà khoa học.
Khuyến khích và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ
chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học, công nghệ
công lập. Phát huy những thành quả đạt được Đại hội XIII nhấn mạnh: “Thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, chuyển giao, ứng dụng và mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất
là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước...tích cực
hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh”4.
Phát triển mạnh mẽ nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh
vực kinh tế. Đẩy mạnh chuyển giao cơng nghệ; khuyến khích cá nhân, tổ chức
nước ngồi đầu tư cho khoa học, cơng nghệ, thu hút chuyên gia, đặc biệt là Việt
kiều tham gia và phát triển khoa học, công nghệ Việt Nam. Chuyển các tổ chức
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp dưới các hình thức phù hợp thuộc mọi thành phần kinh tế.



4

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NxB chính trị quốc gia Sự thật, H2021, Tập 1, Trang 110.


2. Giải pháp đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu
mới
Thực hiện nhất quán quan điểm của Đảng theo tinh thần Đại hội XIII thúc
đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công
nghệ “Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi
mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Có chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phù hợp
với xu thế chung của thế giới và điều kiện đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, thích ứng với cuộc Cách mạng cơng nghiệp
lần thứ tư. Chú trọng phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị” 5. Do vậy, cần
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành chính quyền, ban ngành
về vai trị của khoa học và cơng nghệ trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một
nhiệm vụ trọng tâm then chốt, đột phá, là một trong những nội dung quan trọng
của các cấp, các ngành từ trung ương đến cơ sở. Cụ thể:
Một là, hoàn thiện và thúc đẩy thị trường khoa học, công nghệ phát triển
Phát triển các yếu tố thể chế thị trường khoa học - công nghệ, theo tinh thần
nghị quyết Đại hội XIII của Đảng “Tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, hỗ trợ thương mại hố các kết quả nghiên cứu khoa học và cơng nghệ. Nâng
cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ, thơng
tin, thống kê khoa học và cơng nghệ”6. Trong đó, chú trọng hồn thiện và xây
dựng hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của thị trường khoa học, công
nghệ; nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi sở hữu trí tuệ, phát triển các dịch vụ

khoa học, công nghệ, thúc đẩy cung cấp các sản phẩm khoa học, công nghệ, tăng
cầu các sản phẩm khoa học, cơng nghệ…, đồng thời có lộ trình đổi mới cơng nghệ
đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của đất
nước. Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ,
trường đại học ở Trung ương và địa phương trình diễn, giới thiệu sản phẩm khoa

5

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NxB chính trị quốc gia Sự thật, H2021, Tập 1, Trang 140.


6

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NxB chính trị quốc gia Sự thật, H2021, Tập 1, Trang 142.



×