Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài tập lớn sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.35 KB, 16 trang )

NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIẢNG VIÊN

BÀI TẬP LỚN
Phân tích những ưu nhược điểm của việc sử dụng các mạng
xã hội trong giảng dạy

MÔN: SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC

LỚP: K6.2023.TC.NVSP GIẢNG VIÊN

Họ và tên : Lê Tuấn Vũ.
Ngày sinh : 26/11/1989.
Nơi sinh: huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội.
STT:


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................2
II. ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC TÍNH MẠNG XÃ HỘI...................................3
1. Các định nghĩa...........................................................................................3
2. Các đặc tính và các chức năng phần mềm của mạng xã hội.................4
a. Các đặc tính...............................................................................................4
b. Các chức năng phần mềm của mạng xã hội............................................5
III. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MẠNG XÃ HỘI TRONG GIẢNG DẠY....5
1. Ưu điểm và ví dụ minh chứng ưu điểm của mạng xã hội trong giảng dạy
5
a. Ưu điểm......................................................................................................5
b. Ví dụ minh chứng......................................................................................6
2. Nhược điểm và ví dụ minh chứng nhược điểm của mạng xã hội trong
giảng



dạy

...........................................................................................................................
.........................................9
a. Nhược điểm................................................................................................9
b. Ví dụ minh chứng......................................................................................9
IV. KẾT LUẬN...............................................................................................11
I. LỜI MỞ ĐẦU
Từ những năm cuối thập niên 1960 của thế kỉ XX đến nay, Công nghệ
thông tin và truyền thông đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực khoa học và đời sống.
Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của mọi
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực khoa học giáo dục. Việc ứng dụng Công nghệ
thông tin và truyền thơng trong giảng dạy, học tập, quản lí giáo dục đang được
triển khai rộng rãi ở mọi loại hình cơ sở đào tạo của nước ta và thế giới.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ cùng với
địi hỏi ngày càng cao của xã hội về khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của

2


mọi người, đặc biệt là đối với sinh viên, những người sẽ tiếp cận trực tiếp với sự
phát triển mạnh mẽ của xã hội thì một trong những biện pháp quan trọng là đổi
mới cách dạy và học theo hướng tạo cho sinh viên chủ động hơn trong việc tiếp
thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt động quan trọng. Để đảm bảo
được yêu cầu này, giảng viên phải đổi mới áp dụng các phương pháp dạy học
tiên tiến, đổi mới cách chuẩn bị và sử dụng bài giảng. Hiện nay có khá nhiều
mạng xã hội phục vụ cho công tác giảng dạy đại học giúp cho giảng viên có thể
từng bước đưa sinh viên của mình đến gần hơn với các công cụ hỗ trợ tốt cho
việc dạy và học trên giảng đường đại học.

Mạng xã hội hay bất cứ một thành quả khoa học kỹ thuật nào cũng mang
đến những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó, chúng ln tồn tại song song
và đối lập lẫn nhau. Bên cạnh đó, việc sử dụng các mạng xã hội trong giảng dạy
cũng tồn tại khơng ít những ưu nhược điểm, vì vậy mọi người cần nắm rõ những
ưu nhược điểm này để có thể ứng dụng chúng trong giảng dạy một cách hiệu
quả và an toàn.

II. NỘI DUNG:
1. Định nghĩa và đặc tính mạng xã hội:
1.1. Các định nghĩa
Mạng xã hội hay mạng lưới xã hội [1] là khái niệm lý thuyết được sử dụng
trong nghiên cứu khoa học xã hội và hành vi con người. Nó cịn đề cập đến:

2


Mạng xã hội – Ảnh minh họa [2]
 Internet.
 Dịch vụ mạng xã hội, dịch vụ nối kết.
 Mạng xã hội liên hợp, dịch vụ mạng xã hội có nhiều nhà cung cấp.
 Marketing qua mạng xã hội, hình thức marketing qua việc sử dụng các
kênh mạng xã hội.
 Phương tiện truyền thông mạng xã hội, ứng dụng hoặc chương trình được
xây dựng dựa trên nền tảng Internet.
 Trị chơi mạng xã hội, trị chơi trực tuyến được chơi thơng qua các mạng
xã hội.
Theo Boyd và Ellison [3] định nghĩa, mạng xã hội là "các dịch vụ dựa trên
web cho phép cá nhân xây dựng một hồ sơ công khai hoặc công khai trong một
hệ thống giới hạn, công khai một danh sách các người dùng khác mà họ đã có
mối quan hệ, và xem và đi qua danh sách các kết nối được tạo ra bởi những

người khác trong hệ thống của họ”.
1.2. Các đặc tính và các chức năng phần mềm của mạng xã hội
a. Các đặc tính
Dựa trên người dùng: mạng xã hội trực tuyến được xây dựng và định

2


hướng bởi chính người sử dụng. Người dùng sẽ quyết định nội dung của các
trang mạng xã hội trực tuyến.. Sự định hướng nội dung đó được xác định bởi bất
cứ ai tham gia vào cuộc thảo luận. Đây là những gì tạo nên sự thú vị và tính
động mà mạng xã hội mang lại cho người dùng internet.
Tính cá nhân: ở các trang mạng xã hội, mỗi thành viên đều có một hồ sơ
với một trang cá nhân của riêng mình. Người dùng có quyền thiết lập các thơng
tin cá nhân, đăng tải các bài viết và thiết lập 3 cho nó tính riêng tư, cơng khai
cho tồn bộ bạn bè hoặc công khai trong giới hạn một số thành phần bẹn bè của
họ.
Tương tác: một đặc tính khác của các mạng xã hội hiện đại là sự tương tác.
Người dùng trên các trang mạng xã hội có thể giao tiếp một cách dễ dàng và
tham gia các trò chơi trực tuyến với nhau.
Dựa vào cộng đồng: mạng xã hội được xây dựng và duy trì dựa trên các
đặc tính của cộng đồng, các nhóm được thiết lập dựa trên sở thích, niềm tin…
Phát triển mối quan hệ: cộng đồng trên các trang mạng xã hội trực tuyến là
một cộng đồng mở, ở đó người dùng được thoải mái lựa chọn và phát triển các
mối quan hệ của mình. Người dùng càng có nhiều mối quan hệ trong mạng,
càng thiết lập thêm nhiều các mối quan hệ khác dựa trên các mối quan hệ đã có.
Tính cảm xúc vượt nội dung: một đặc tính độc đáo của các mạng xã hội là
yếu tố cảm xúc. Trong khi các trang web trước đây đã tập trung chủ yếu vào
việc cung cấp thông tin cho khách truy cập, mạng xã hội thực sự cung cấp cho
người dùng với cảm giác an tồn để chia sẻ thơng tin và ý thức rằng khơng có

vấn đề gì là q khó khăn, bế tắc, bạn bè của họ luôn ở bên cạnh họ, lắng nghe
họ nói bất kỳ lúc nào.
b. Các chức năng phần mềm của mạng xã hội
Mạng xã hội có các chức năng như: cho phép tạo hồ sơ cá nhân, tìm và kết
bạn, bình luận, gửi tin nhắn riêng, tạo nhóm và diễn đàn, tạo blog, chia sẻ, đánh
dấu, xếp loại, các tính năng đăng tải ảnh, video/Audio.

2


2. Ưu nhược điểm của mạng xã hội trong giảng dạy:
2.1. Ưu điểm và ví dụ minh chứng ưu điểm
a. Ưu điểm
- Tính linh hoạt: “Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ, mạng xã hội mở rộng sự
lựa chọn cho người học về học cái gì, học khi nào, học nơi và học thế nào. Nó
hỗ trợ nhiều cách học tập khác nhau, bao gồm cả e-learning. Tính linh hoạt có
nghĩa là dự đốn, và đáp ứng được nhu cầu ln thay đổi và mong đợi của giáo
dục”.
- Tính lặp lại: Thông tin trên các trang mạng xã hội được cung cấp như
một kho dữ liệu thông qua các trang web, nghĩa là, người học có thể lấy thơng
tin được cung cấp trên các trang web ngay lập tức hoặc sau này.
- Tính thuận tiện và dễ truy cập: Các mạng xã hội cung cấp sự dễ dàng
và nhanh chóng trong việc truy cập, rà soát, cập nhật và chỉnh sửa tài liệu học
tập cần thiết bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
- Tình kết nối, giữ gìn các mối quan hệ:

Tính năng kết nối của mạng xã hội
+ Kết nối các mối quan hệ là một trong những tính năng đặc trưng của
mạng xã hội, khơng có tính năng này thì nó khơng cịn là mạng xã hội nữa.
+ Tính năng kết nối cho phép chúng ta giao lưu, chia sẽ từ đó duy trì và giữ

gìn các mối quan hệ được bền chặt hơn. Mối quan hệ ở đây có thể là gia đình,
dịng họ, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm… ở khắp mọi nơi trên thế giới..
* Ví dụ:
Trong bối cảnh đại dịch COVID bùng phát mạnh nhất vào năm 2021, việc
giãn cách xã hội được thực hiện tại mọi nơi trên đất nước, nên việc tập trung học
tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục đào tạo là không khả thi.

2


Do đó, việc ứng dụng các mạng xã hội cũng như e-learning trong dạy học
là vô cùng tất yếu, giúp học sinh, sinh viên, người học có thể duy trì việc học và
tiếp thu kiến thức liên tục không bị ngắt quảng ảnh hưởng đến tiến độ học tập và
công việc hiện tại cũng như trong tương lai.

Giáo viên, học sinh Thủ đô Hà Nội chào cờ trong lễ khai giảng đặc biệt đầu
năm học 2021-2022[5]
Đây là một thành công rất lớn của ngành giáo dục của đảng và nhà nước
trong bối cảnh đại dịch đang diễn ra [3]. Bản thân tôi cũng là học viên đang học
vào giai đoạn đó, nó cho tơi thấy rằng việc học trở nên thuận tiện và linh hoạt
hơn, giúp tơi có thể kết nối với nhà trường, Thầy Cô giáo và bạn bè cùng nhau
chia sẻ về kiến thức, tình hình diễn biến dịch bệnh tại từng nơi và hỏi thăm sức
khỏe lẫn nhau.
- Sử dụng mạng xã hội cho việc củng cố, nâng cao kiến thức bài học
trên lớp:
Trước hết, cần có một tài khoản mạng xã hội phổ biến mà học sinh sử
dụng, điển hình là Facebook. Tiếp theo, cần làm công tác tư tưởng với học sinh

2



để học sinh thấy được rõ tác hại to lớn của mạng xã hội khi không biết cách sử
dụng hợp lý, đồng thời cũng phân tích cho học sinh thấy rõ những lợi ích to lớn
phục vụ cơng việc học tập mọi lúc mọi nơi của mạng xã hội. Sau khi đã định
hướng xong cho học sinh cách sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả, giáo
viên tiến hành cùng học sinh kết bạn trên mạng xã hội.
Sau đó, giáo viên hoặc giảng viên tiến hành thành lập nhóm theo đơn vị lớp
hoặc khối để có thể chia sẻ. hay thông báo các nội dung học tập cho các em một
cách nhanh chóng và đồng bộ. Các học sinh khác có thể thêm các bạn trong lớp
vào nhóm để tăng số lương thành viên và hoạt động tích cực, hiệu quả hơn.
Giáo viên thông báo với học sinh trên lớp và qua mạng xã hội để học sinh
biết và đóng góp tích cực cho các hoạt động nhóm thêm hấp dẫn về hình thức và
phong phú về nội dung. Từ đó, giáo viên khuyến khích tính tích cực tự giác của
học sinh, vì đa số học sinh vẫn có tinh thần học tập và sáng tạo. Chúng ta có thể
rất bất ngờ với những gì mà học sinh làm được bởi sức trẻ, và khả năng thích
ứng và vận dụng công nghệ thông tin của thế hệ trẻ bây giờ. Giáo viên có thể
bầu một thành viên tích cực trong lớp làm quản trị viên, có nhiệm vụ theo dõi,
giám sát các bài đăng lên và hoạt động của nhóm. Thành viên nào khơng phải
của lớp hay tham gia nhóm với mục đích khơng tốt, quản trị viên có thể xố tên
khỏi nhóm.
- Sử dụng mạng xã hội để hướng dẫn học sinh có thể tự học tập tại
Nhà:
Thơng qua mạng xã hội, giáo viên có thể gợi ý và đưa các đường dẫn phù
hợp nhằm giúp học sinh có hướng đi rõ ràng.
Đầu tiên, thơng qua trang Youtube giáo viên có thể tìm kiếm các video có
nội dung hay, ngắn gọn, hấp dẫn liên quan trực tiếp đến nội dung bài học. Sau
đó giáo viên sao chép đường dẫn của video này và tiến hành đăng tải trên mạng
xã hội của cá nhân học nhóm để học sinh dễ dàng tham khảo từ đó củng cố và
nâng cao kiến thức về bài học.


2


Hiện nay, tỷ lệ học sinh sử dụng mạng xã hội rất lớn, nhưng đa phần đều
muốn dừng lại ở việc trao đổi thông tin liên lạc, học hành giữa phụ huynh với
nhà trường, giữa phụ huynh với học sinh và giữa học sinh với nhau.
Đa số các trường đều có trang mạng thơng tin riêng, kể cả Bộ GD&ÐT
cũng có chương trình “Trường học kết nối” để giáo viên và học sinh có thể trao
đổi thơng tin, song sức hấp dẫn và sự tiện lợi về thông tin không bằng các trang
mạng xã hội. Ðối với học sinh, những tiện ích mà mạng xã hội mang lại như sử
dụng nó trong học tập, giao tiếp và tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp là khơng thể
phủ nhận. Ngồi ra, rất nhiều học sinh, sinh viên từ các trường đại học khác
nhau trên mọi miền Tổ quốc đã lập ra những trang giúp đỡ nhau học tập tiếng
Anh hoặc các môn học chuyên ngành. Ðây là một trong những kênh giúp các
bạn nâng cao hiệu quả học tập, chia sẻ kiến thức và tài liệu.
Cũng như nhiều thành tựu khoa học - kỹ thuật khác, mạng xã hội được
sáng tạo và phát triển là nhằm phục vụ lợi ích của xã hội. Tuy nhiên, sử dụng nó
như thế nào, sẽ chịu tác động tích cực hay tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào mỗi
con người. Không thể phủ phận những mặt tích cực mà mạng xã hội đã mang
lại, nó giúp học sinh hiểu biết, tiếp thu, nâng cao được tầm hiểu biết, tri thức,
kiến thức cũng như tìm hiểu được nhiều hơn ngoài kiến thức trên ghế nhà
trường.
Trong xã hội thông tin, nếu giới trẻ hôm nay nắm vững được cơng cụ hữu
ích này sẽ trở thành chủ nhân của một đất nước vững bước hội nhập vào thế giới
toàn cầu ngày mai.
2.2. Nhược điểm và ví dụ minh chứng nhược điểm của mạng xã hội
trong giảng dạy
* Nhược điểm
Tính riêng tư: Mối quan tâm về tính riêng tư của một người dùng mạng xã
hội là các thông tin mà người sử dụng đặt trên mạng xã hội như thế nào? Ai có

quyền truy cập vào thơng tin và nó được sử dụng cho mục đích gì? Vai trị người

2


là cha mẹ, học sinh, nhà giáo dục và phát triển trang web cần được hiểu như thế
nào để đảm bảo một cá nhân hiểu quyền riêng tư của mình và thực hiện nó cho
phù hợp?
Ảnh hưởng của các mối quan hệ: Mạng xã hội mang lại cho người dùng
nhiều bạn bè, nhiều mối quan hệ. Tuy nhiên các mối quan hệ đó cũng tiềm ẩn
những nguy cơ như việc lợi dụng các thông tin của người dùng vào mục đích
xấu,… Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng các mạng xã hội trong giáo dục.
Tiêu tốn thời gian: Việc đam mê và thường xuyên sử dụng mạng xã hội
trực tuyến khiến người dùng mất nhiều thời gian, ảnh hưởng tới sức khỏe và sự
tập trung trong học tập, nghiên cứu. Ngoài ra, các trang mạng xã hội cũng
thường hấp dẫn người sử dụng bởi các quảng cáo, các ứng dụng hay. Điều này
chi phối hoạt động và sự chú ý của học sinh đối với công việc học tập của mình.
Giao tiếp khơng đầy đủ: Giáo dục điện tử dựa trên môi trường mạng là sự
giao tiếp gián tiếp thông qua văn bản, người học và người dạy khơng được mặtđối-mặt với nhau vì vậy nó sẽ khơng thể có những tranh luận, giải thích thuyết
phục và rõ ràng như trong giáo dục truyền thống thông qua cử chỉ, nét mặt, lời
nói.
* Ví dụ minh chứng
- Dưới đây là một số ví dụ thực tế mà tơi đã trải qua và nhìn nhận được từ
một số thành viên học tập nhỏ tuổi trong gia đình.
- Một khi đường truyền internet nhà bạn có vấn đề thì việc tiếp thu bài
giảng sẽ khó khăn vì khơng cập nhật được bài giảng từ giáo viên.
- Việc học online sẽ tiêu tốn một khoản đầu tư trang thiết bị học như là
smartphone hoặc PC, laptop. Rất khó khăn cho những gia đình hoặc học sinh,
sinh viên có hồn cảnh khó khăn.
- Ảnh hưởng đến thị lực, tăng nguy cơ cận thị.


2


Phụ huynh đồng hành cùng con trong quá trình học trực tuyến [6]
- Đối với các cấp lớp nhỏ (mẫu giáo, tiểu học) thì việc học online càng vất vả
khi phải tốn thêm thời gian phụ huynh ngồi kèm và học cùng các bé.

III. KẾT LUẬN
Có thể thấy ngồi chức năng giải trí đơn thuần, mạng xã hội hồn tồn có
thể trở thành một cơng cụ hỗ trợ hữu hiệu cho công tác nghiên cứu, học tập cộng
tác. Mạng xã hội là nguồn học liệu phong phú đa dạng, thường xuyên được cập

2


nhật; dễ dàng đăng ký sử dụng và truy cập; thông tin được chia sẻ đến cộng
đồng người sử dụng chỉ sau một cú click chuột; chất lượng âm thanh hình ảnh
trong ứng dụng tương tác trực tuyến ngày càng được nâng cao cải tiến về chất
lượng, qua đó góp phần thúc đẩy những hợp tác, tăng cường kết nối giữa các cá
nhân, tổ chức ở bất cứ đâu. Mạng xã hội khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong
giáo dục mà thực sự rất hữu ích trong tất cả các lĩnh vực.
Để phát huy hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội trong giảng dạy cần có giải
pháp khắc phục. Cụ thể:
- Nhận thức về những hạn chế của mạng xã hội:
Bên cạnh những lợi ích mạng xã hội mang lại, trên thực tế có khơng ít bộ
phận sinh viên vẫn chủ quan, chưa có nhận thức đúng đắn về những ảnh hưởng
tiêu cực của mạng xã hội. Nhiều nội dung không được kiểm duyệt trên mạng xã
hội ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý, hành vi cũng như lối sống của mỗi cá
nhân. Do vậy, các cơ sở giáo dục cần lên kế hoạch, tổ chức nhiều hơn nữa các

chương trình với nội dung chia sẻ với sinh viên về những ảnh hướng xấu của
mạng xã hội, song song với đó là đẩy mạnh cơng tác tun truyền hướng dẫn
các bạn sinh viên cách ứng xử văn minh, kiểm sốt hành vi lời nói, khai thác sử
dụng mạng xã hội một cách thông minh sáng suốt.
- Thay đổi tư duy, thói quen sử dụng MXH:
Mặc dù các trang mạng xã hội có rất nhiều tính năng phục vụ cho việc trao
đổi thơng tin, tạo nhóm thảo luận, hay cách kênh chia sẻ tài nguyên học tập, hệ
thống video bài giảng, lớp học cộng đồng được chia sẻ rất hữu ích tuy vậy số
lượng sinh viên thường xuyên sử dụng mạng xã hội cho mục đích học tập
nghiên cứu vẫn cịn ở mức khá khiêm tốn. Thêm vào đó, không phải người dùng
mạng xã hội nào cũng biết cách khai thác các chức năng đó một cách hiệu quả.
Việc tra cứu, tìm kiếm thơng tin liên quan đến các kiến thức môn học, kiến thức
chuyên ngành cần được tiến hành tìm kiếm đúng cách, đúng thuật ngữ, đúng từ
khóa mới tìm được nguồn thơng tin chính xác. Ngồi ra, để lựa chọn được

2


nguồn tài liệu tin cậy, chính thống hay tìm kiếm được cộng sự, nhóm nghiên cứu
cũng là một trong những khó khăn của nhiều sinh viên khi bắt đầu sử dụng cơng
cụ tìm kiếm này. Do đó, để giúp cho sinh viên có thể tận dụng nguồn học liệu
mở này một cách hiệu quả nhất, nên chăng cần có những buổi chia sẻ, định
hướng, giới thiệu, hướng dẫn từ giảng viên, các nhà nghiên cứu hay từ các cựu
sinh viên có kinh nghiệm. Đây cũng là một hoạt động bổ ích, qua đó góp phần
giúp cho các bạn sinh viên nâng cao tính chủ động trong học tập và nghiên cứu,
rèn luyện khả năng tự tìm hiểu, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu.
- Đảm bảo tín hiệu Internet và trang bị hệ thống máy tính đảm bảo chất
lượng:
Đường truyền internet là một trong những nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc, học tập của sinh viên cũng như của

giảng viên khi phương pháp học tập tích cực mới thường xuyên yêu cầu truy cập
vào hệ thống lớp học. Tình trạng thiếu trang thiết bị máy tính, hệ thống thu phát
internet, trường truyền yếu, mất kết nối, thường xuyên gián đoạn trong khi sử
dụng là tình trạng chung khơng chỉ ở riêng các cơ sở giáo dục. Do đó, cơng tác
đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, duy trì tính ổn định vận hành của hệ thống
sẵn có nên là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của các cơ sở giáo
dục. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, các cơ sở giáo dục đang tiến hành công
tác đổi mới nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, nhu cầu về phịng học
được trang bị máy tính để phục vụ cho các học phần yêu cầu người học phải
thực hành, thao tác trực tiếp trên máy tính, chạy các ứng dụng trực tuyến để xây
dựng, thiết kế, xử lý nhiện vụ học tập, nghiên cứu. Ngồi ra, hệ thống máy tính
tại các thư viện phục vụ công tác tự học, tra cứu cũng cần được bổ sung, nâng
cấp thay mới, bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ để khai thác tối đa hiệu quả sử dụng
thiết bị, tránh lãng phí. Và một điều quan trọng nữa, đó là khi áp dụng các
phương pháp học tập mới, học tập kết hợp (Blended learning), nhà trường cần
ưu tiên hỗ trợ những bạn sinh viên có hồn cảnh khó khăn, khơng có điều kiện

2


tự trang bị phương tiện máy tính, điện thoại thơng minh... để đảm bảo tất cả sinh
viên trong lớp đều có thể tiếp cận được bài giảng cũng như nguồn học liệu được
chia sẻ trong lớp học.
- An toàn, bảo mật thông tin cá nhân:
Sử dụng mạng xã hội tiềm ẩn nguy cơ mất an tồn thơng tin cá nhân. Các
thơng tin, hình ảnh, hoạt động, bình luận trên mạng xã hội được người dùng chủ
động chia sẻ công khai dẫn đến nguy cơ bị rò rỉ, tạo cơ hội cho những người có
ý đồ, mục đích khơng tốt lợi dụng, xuyên tạc, gây ảnh hưởng đến hình ảnh cũng
như đời sống ngoài đời thực của chủ tài khoản mạng xã hội. Do đó, bên cạnh
những cảnh báo của nhà cung cấp mạng xã hội, Nhà trường và các tổ chức liên

quan cần phối hợp truyền thông, hướng dẫn cách thức thiết lập chế độ bảo mật
để, chuẩn bị trước những phương án ứng phó khi có những tình huống bất ngờ
xảy đến. Và quan trọng nhất là các bạn sinh viên cũng như người dùng mạng xã
hội cần chủ động cân nhắc những nội dung, hình ảnh chia sẻ cơng khai lên mạng
xã hội.
Dựa trên phân tích những ưu nhược điểm trong việc ứng dụng mạng xã hội
cho hoạt động giáo dục đào tạo, chúng ta cần tiếp tục xây dựng và cải thiện thêm
trong việc giảng dạy thông qua mạng xã hội cho ngày càng phù hợp hơn tại Việt
Nam. Ngồi ra, có thể kết hợp thêm nhiều các tính năng của mạng xã hội vào
mơi trường học tập online để phát huy thêm hiệu quả của mạng xã hội, đồng
thời hạn chế những nhược điểm của nó.
Chỉ khi cải thiện được các nhược điểm của mạng xã hội trong việc giảng
dạy thì khi đó việc giảng dạy thông qua các mạng xã hội mới thật sự đạt tới đỉnh
cao. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất vẫn là ở mỗi người học cần có kế hoạch
học tập khoa học và có tính chủ động trong học tập thì mới đạt hiệu quả học tập
cao cho dù là trong bối cảnh học tập online hay offline.
Và khơng có giải pháp nào hiệu quả và tối ưu hơn đó chính là từ cơng tác
quản lý của cơ quan quản lý cũng như từ gia đình và nhà trường tác động đến sự

2


nhận thức, mục đích của học sinh. Hãy giúp học sinh định hướng cách nhìn và
sử dụng mạng xã hội một cách đúng đắn để tránh những hậu quả đáng tiếc có
thể xảy ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Thu Hà (2014). Mạng xã hội Facebook - Phương tiện hữu ích hỗ
trợ hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện Việt Nam hiện nay. Tạp chí
Thư viện Việt Nam, 5, 24-28; 23. Chính phủ (2013). Nghị định số 72/2013/NĐ-


2


CP ngày 15/7/2013 về quản lí, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thơng tin
trên mạng.
2. Nguyễn Cảnh Tồn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường
(1998). Quá trình dạy - tự học. NXB Giáo dục. Nguyễn Cơng Khanh, Đào Thị
Oanh (2019). Giáo trình kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. NXB Đại học Sư
phạm.
3. Nguyễn Giang Nam (2014). Bản chất và đặc điểm của năng lực tự học
của sinh viên đại học. Tạp chí Giáo dục, 332, 31-33.
4. Nguyễn Lan Nguyên (2020). Vai trò của mạng xã hội facebook đối với
vấn đề việc làm của sinh viên hiện nay và đề xuất chính sách. Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Chính sách và Quản lí, 36(4), 96-102.
5. Trịnh Quốc Lập (2008). Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt
Nam. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 10, 169-175.

2



×