Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tiểu luận Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam: Những hạn chế của quá trình xây dựng. hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. Đề xuất các ý kiến dưới góc độ chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.24 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................................1
2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa........1
2.2. Giải pháp xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng............................................2
2.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa........2
2.4. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong Văn kiện Đại hội XIII
của Đảng ...................................................................................................................3
2.5. Tiếp tục tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận ....................................................3
2.6. Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ......................4
2.7. Sáu vấn đề xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ...................................................................................................................4
2.8. Chủ tịch Quốc hội chủ trì tọa đàm xây dựng chuyên đề hoàn thiện hệ thống
pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật ....................................................................5
2.9. Đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc .....................................................5
2.10. Quá trình nhận thức tư duy của Đảng ..............................................................5
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................6
3.1. Phương pháp logic .............................................................................................6
3.2. Phương pháp lịch sử ..........................................................................................6
3.3. Phương pháp phân tích ......................................................................................7
3.4. Phương pháp tổng hợp .......................................................................................7
3.5. Phương pháp diễn dịch ......................................................................................8
3.6. Phương pháp quy nạp ........................................................................................8
3.7. Phương pháp so sánh đối chiếu .........................................................................9


3.8. Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn ............................................................10
4. Bố cục của tiểu luận ...............................................................................................11
5. Đóng góp của đề tài................................................................................................11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ........................................................................12
1.1. Bản chất và đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ....................12
1.1.1. Khái niệm và bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ...................12
1.1.2. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................13
1.2. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
....................................................................................................................................17
1.2.1. Quá trình nhận thức và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam .................................................................................................................22
1.2.2. Những phương hướng cơ bản xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa........................................................................................................................34
CHƯƠNG 2: HẠN CHẾ CỦA Q TRÌNH XÂY DỰNG , HỒN THIỆN NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .............46
2.1. Thành tựu ............................................................................................................46
2.2. Hạn chế................................................................................................................47
2.3. Nguyên nhân .......................................................................................................49
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP....................................................51
3.1. Phương hướng .....................................................................................................51
3.1.1. Tăng cường dân chủ XHCN .........................................................................51
3.1.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật .................................................54
3.2. Giải pháp .............................................................................................................54
KẾT LUẬN ...................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước pháp quyền là một mơ hình, phương thức tổ chức nhà nước và xã hội
dựa trên nền tảng dân chủ và tinh thần thượng tôn pháp luật. Đảng ta đã nhận thức được

tính tất yếu khách quan, cấp thiết việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chỉ ra: “Trăm điều phải có thần linh pháp
quyền”. Từ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1 – 1994), Đảng
ta đã chính thức nêu vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì
dân. Trải qua các hội nghị và các kỳ Đại hội Đảng, nhất là từ Đại hội VIII (năm 1996)
đến nay, nhận thức của Đảng ta về Nhà nước Pháp quyền XHCN và việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ngày càng được bổ sung và có những bước phát triển quan
trọng. Từ Đại hội XII, Đảng ta có những bổ sung, phát triển lý luận về xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Bên cạnh đó cũng có những hạn chế, yếu kém
nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan cơ bản. Nhiều vấn đề
lý luận về Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN chưa được nghiên cứu một cách cơ
bản và có hệ thống, chưa xác định rõ vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực giữa các cơ quan
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chưa được thể chế đầy đủ, rõ ràng về
phương diện pháp luật; chưa tạo sự gắn kết, đồng bộ giữa cải cách hành chính với cải
cách lập pháp, tư pháp.
Để tìm hiểu sâu hơn, nhóm chúng em đã chọn đề tài:’’ Những hạn chế của q
trình xây dựng, hồn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. Đề
xuất các kiến nghị dưới góc độ chính sách.”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà nước pháp quyền của dân là nhà nước do nhân
dân làm chủ, nhân dân được hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ
việc gì mà pháp luật khơng cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân
phải bằng mọi nỗ lực để xây dựng các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của
nhân dân. Nhà nước pháp quyền do dân, tức là nhà nước đó phải do dân lựa chọn, bầu
1


ra những đại biểu của mình; nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà

nước hoạt động; nhà nước do nhân dân phê bình và xây dựng, giúp đỡ. Mọi cơ quan
nhà nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự kiểm soát của nhân dân, khơng có một ngoại lệ. Hồ Chí Minh khẳng định:
“nước ta là nước dân chủ. Bao nhiều lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của
dân... Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra... Nói tóm lại, quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Và chỉ có một nhà nước thực sự của dân, do dân tổ
chức, xây dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là nhà nước vì dân - phục vụ lợi
ích và nguyện vọng của nhân dân, khơng có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch,
cần, kiệm, liêm, chính.
2.2. Giải pháp xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra 08 giải pháp nhằm xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ. Nội dung các giải pháp mà
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra cho việc xây dựng,
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho thấy những điểm mới
về tính hệ thống, tính đồng bộ, tồn diện nhưng cũng cụ thể hơn so với các kỳ Đại hội
trước đây của Đảng. Đây là kết quả kế thừa tinh thần các kỳ Đại hội trước, đồng thời
là kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các
giải pháp này có quan hệ, tác động, ảnh hưởng, chi phối, hỗ trợ lẫn nhau, thể hiện tính
hệ thống, tính đồng bộ, tính tồn diện và rất cụ thể.
2.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trong suốt quá trình tổ chức, xây dựng Nhà nước, Hồ Chí Minh ln coi trọng
hai vấn đề cơ bản: một là. xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân
dân; hai là, bộ máy nhà nước phải được tổ chức hợp pháp và hoạt động trên cơ sở hiến
pháp. Theo Hồ Chí Minh nhà nước pháp quyền của dân là nhà nước do nhân dân làm
chủ, nhân dân được hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ việc gì
mà pháp luật khơng cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải
2



bằng mọi nỗ lực để xây dựng các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của nhân
dân. Nhà nước pháp quyền do dân, tức là nhà nước đó phải do dân lựa chọn, bầu ra
những đại biểu của mình; nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước
hoạt động; nhà nước do nhân dân phê bình và xây dựng, giúp đỡ. Mọi cơ quan nhà
nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu
sự kiểm sốt của nhân dân, khơng có một ngoại lệ. Hồ Chí Minh khẳng định: “nước ta
là nước dân chủ. Bao nhiều lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân...
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra...
2.4. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng
Đại hội XIII đánh giá: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có
nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực
và hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp” .Đại hội XIII khẳng định: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.Đại hội XIII xác định vị trí của nhiệm vụ, đến các
nội dung, biện pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể
hiện tư duy mới và những bước phát triển mới về chất so với các kỳ đại hội trước. Về
vị trí của nhiệm vụ, Văn kiện xác định: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do
Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”. Đại hội XIII còn
triển khai ,đánh giá và xây dựng cái hướng đi về xây dựng các thiết chế của Nhà nước,
các cơ quan tư pháp, các chính quyền địa phương để định hướng cho nhân dân góp
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.5. Tiếp tục tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là q trình lâu
dài, địi hỏi Đảng ta phải tiếp tục tổng kết thực tiễn, không ngừng bổ sung, phát triển lý
luận. Trong thời gian tới, cần quan tâm:
Thứ nhất, đưa tinh thần của Đại hội XIII vào cuộc sống một cách thiết thực, bảo đảm

cho nền dân chủ XHCN được thực thi một cách hiệu quả nhất.

3


Thứ hai, nâng cao hơn nữa nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Tiếp
tục thực hiện đổi mới đồng bộ trên các mặt hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp;
đổi mới trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và giáo dục, khoa học và
công nghệ; đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
Thứ ba, tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng,
lãng phí; tăng cường nhận diện và kiên quyết đấu tranh chống lại những luận điệu sai
trái, thù địch
2.6. Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Ba mươi năm qua, tiến hành công cuộc đổi mới, xét về phương diện xây dựng và
hoàn thiện bộ máy nhà nước, thì thành tựu to lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó là
bước chuyển từ mơ hình nhà nước tập quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) sang mơ hình
nhà nước pháp quyền XHCN. Đây là bước đổi mới về chất trong tư duy lý luận về xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Căn cứ vào đường lối chính trị và cơ sở hiến
định về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, bộ máy nhà nước ta 30 năm qua ngày
càng được cải cách, đổi mới, hiệu lực và hiệu quả; quản lý nhà nước ngày càng được
tăng cường Tuy đạt được những thành tựu quan trọng cả về phương diện nhận thức lý
luận lẫn phương diện tổ chức và hoạt động thực tiễn, nhưng sự nghiệp xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong 30 năm qua cũng đang đặt ra
nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn về phương diện lý luận, nhận thức và
tổ chức thực hiện.
2.7. Sáu vấn đề xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Trước hết, cần xác định rõ, rành mạch, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và thực
hiện tốt hơn cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hai là, tiếp tục

đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, tập trung vào các vấn đề như: Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế bầu cử; tăng hợp lý đại biểu Quốc hội chuyên trách…Ba là, đổi mới
tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Bốn là, đối với hệ thống các cơ quan tư pháp:
Xây dựng hệ thống các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Năm là, về tổ chức và hoạt động của hội đồng
4


nhân dân và ủy ban nhân dân. Sáu là, về tổ chức bộ máy hành chính và hoạt động của
cơ quan hành chính, cán bộ, cơng chức.
2.8. Chủ tịch Quốc hội chủ trì tọa đàm xây dựng chun đề hồn thiện hệ
thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
Triển khai xây dựng Đề án “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045” nghiên cứu xây dựng 4
chuyên đề. Đó là Chiến lược lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thi hành pháp luật đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, đáp ứng yêu cầu hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; Hồn thiện cơ chế phân cơng, phối hợp
và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền tư pháp và giữa
các cơ quan, tổ chức trong hoạt động tư pháp, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền XHCN; Đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền
XHCN; Hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
2.9. Đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc
Bất kể thể chế chính trị nào, cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng chỉ
có thể thành cơng khi có quyết tâm chính trị cao, coi trọng cơng tác phịng ngừa trên
cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa quản lý, giáo dục, tu dưỡng rèn luyện là cơ bản với trừng
trị nghiêm khắc những cá nhân vi phạm; hoàn thiện thể chế về chống tham nhũng, tăng
cường năng lực của bộ máy nhà nước và tính đồng bộ về pháp luật, pháp chế, kỷ
cương; thực hiện tốt việc giám sát của các tổ chức, cá nhân trong xã hội với hoạt động

của cơ quan nhà nước; có chính sách đãi ngộ với đội ngũ cán bộ cơng chức, viên
chức...
2.10. Q trình nhận thức tư duy của Đảng
Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng”, Đại hội XIII của Đảng đã tiến hành điều chỉnh, bổ sung một số điểm mới
về tư duy xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đảm bảo quyền dân chủ của nhân
dân được thực thi trên thực tế. Đồng thời, xác định rõ hơn vai trò “Đảng lãnh đạo, Nhà
5


nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nịng cốt” để
nhân dân làm chủ. Đảng và Nhà nước ban hành đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của
nhân dân.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp logic
Khái niệm: Là nghiên cứu hình thức, qui luật, các qui tắc tư duy đúng đắn. Muốn
hiểu biết đúng đắn các hình thức, các qui luật, các qui tắc của tư duy, chúng ta phải
phân tích kết cấu logic của tư tưởng được thể hiện trong đó, nghĩa là phải chỉ ra được
các bộ phận, các yếu tố cấu thành và các kiểu liên kết đúng của tư tưởng.
Đặc điểm: Việc phân chia một sự vật phức tạp thành các mặt phải dùng các kí
hiệu để chỉ các thành phần, các yếu tố và các kiểu liên kết. Việc kí hiệu hóa một q
trình tư tưởng phức tạp, làm rõ kết cấu của nó như vậy được gọi là sự hình thức hóa
kết cấu logic của tư tưởng.
Ý nghĩa: Quyết định đến sự nhận thức đúng đắn về thế giới quan, hiện thực lịch
sử và thấy rõ được hướng phát triển của lịch sử, nhận thấy được những bài học và xu
hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Đồng thời, giúp ta tìm cái logic, cái tất yếu
bên trong “bức tranh quá khứ” để vạch ra bản chất, quy luật vận động, phát triển khách
quan của hiện thực.
3.2. Phương pháp lịch sử

Khái niệm: Là phương pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự
vật, hiện tượng lịch sử theo một trình tự liên tục và nhiều mặt, có lớp lang sau trước,
trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Yêu cầu đối với phương pháp lịch
sử là đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện; làm rõ điều kiện và đặc điểm
phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của
chúng với các sự vật xung quanh.
Đặc điểm: Khi nghiên cứu bất cứ một hiện tượng xã hội nào như chế độ chính trị,
chiến tranh, nghệ thuật lãnh đạo chỉ đạo cách mạng,… phương pháp lịch sử xem xét
rất kỹ các điều kiện xuất hiện và hình thành ra chúng, làm rõ quá trình ra đời, phát
triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến hoàn thiện của các hiện tượng xã hội này. Đồng
6


thời đặt quá trình phát triển của hiện tượng trong mối quan hệ nhiều hiện tượng tác
động qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình vận động của chúng.
Ý nghĩa: Bằng phương pháp lịch sử, có thể cho phép chúng ta dựng lại bức tranh
khoa học của các hiện tượng, các sự kiện lịch sử đã xảy ra. Vì thế, có thể nói rằng
phương pháp lịch sử đã trở thành một mặt không thể tách rời của phương pháp biện
chứng duy vật.
3.3. Phương pháp phân tích
Khái niệm: Là phương pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ
phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác
các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục
vụ cho đề tài nghiên cứu.
Đặc điểm:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài
liệu lưu trữ thơng tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài
cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay q cố). Mỗi tác giả
có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.

+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
Ý nghĩa: Đi sâu vào phân tích kỹ về các vấn đề lịch sử. Từ đó giúp ta hiểu về
chúng một cách rõ ràng, tránh đưa ra những nhận định sai lệch về nội dung, ý nghĩa
cũng như các bài học mà vấn đề đó đem lại. Đồng thời đúc kết cũng như rút ra được
bài học tìm ẩn bên trong của chúng.
3.4. Phương pháp tổng hợp
Khái niệm: Là phương pháp liên quan kết những mặt,những bộ phận, những mối
quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một
hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Đặc điểm:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng
động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
7


+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu,
chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
+ Giải thích quy luật. Cơng việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để
đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng
Ý nghĩa: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều với các đề tài mang tính
lý luận hoặc để thực thi việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3.5. Phương pháp diễn dịch
Khái niệm: Là phương pháp tư duy đi từ cái phổ biến đến cái cá biệt, từ cái
chung đến cái riêng, tức là căn cứ vào thuộc tính và quan hệ phổ biến của một loại sự
vật hiện tượng nào đó mà rút ra kết luận một sự vật hiện tượng cá biệt trong loại đó
cũng có thuộc tính và quan hệ như vậy.
Đặc điểm: bao gồm 3 bộ phận là: tiền đề, quy tắc suy luận logic và kết luận:
+ Tiền đề là những phán đoán đã biết, chúng là căn cứ và lý do suy luận.

+ Quy tắc suy luận logic là kết cấu hình thức phải tuân theo trong quá trình suy
luận.
+ Kết luận là phán đoán trước được rút ra từ tiền đề theo những quy tắc của logic,
là kết quả của toàn bộ quá trình suy luận.
Ý nghĩa: Kết luận của phương pháp diễn dịch tất nhiên đã ẩn chứa ở trong tiền
đề, nhưng khơng vì thế mà cho rằng phương pháp diễn dịch khơng mang lại điều gì
mới mẻ. Trên thực tế phương pháp diễn dịch đã góp phần xác định rõ kết luận và đã
trả lời một cách trực tiếp điều mà tiền đề không trực tiếp trả lời. Như vậy, trên một ý
nghĩa nhất định có thể nói đó là đi từ cái đã biết đến cái chưa biết.
3.6. Phương pháp quy nạp
Khái niệm: Là quá trình rút ra nguyên lý chung từ sự quan sát một loạt những sự
vật riêng lẻ, từ cái chi tiết đến cái tổng thể. Điều kiện khách quan của quy nạp là tính
lặp lại của một hiện tượng nào đó.
Đặc điểm:

8


+ Phương pháp quy nạp đi từ những hiện tượng đơn lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu
nhiên rồi liên kết các hiện tượng ấy với nhau để tìm ra bản thân của 1đối tượng nào đó.
Từ những hiểu biết, kinh nghiệm riêng lẻ, người ta tổng kết quy nạp thành những
nguyên lí chung. Cơ sở khách quan của phương pháp quy nạp là sự lặp lại 1 số hiện
tượng này hay hiện tượng khác do cái chung tồn tại, biểu hiện thông qua cái riêng.
+ Phương pháp quy nạp đi theo hướng từ dưới lên, rất phù hợp để xây dựng các
lý thuyết và giả thuyết. Trong quy nạp không có mối quan hệ chặt chẽ giữa lý do và
kết quả. Kết luận được rút ra từ 1 hay hơn 1 chứng cứ cụ thể.
+ Tuy nhiên, quy nạp cũng có những hạn chế của nó, nhất là đối với loại quy nạp
phổ thông theo lối liệt kê đơn. Thuộc tính chung được rút ra bằng quy nạp từ một số
hiện tượng lại có thể khơng có ở tất cả các hiện tượng cùng loại nếu nó khơng liên
quan đến bản chất của hiện tượng và do các điều kiện bên ngoài quy định. Quy nạp

chưa thể xác định thuộc tính đó là tát nhiên hay ngẫu nhiên. Để khắc phục hạn chế của
quy nạp, cần phải có diễn dịch và bổ sung bằng diễn dịch.
Ý nghĩa: Phương pháp quy nạp giúp cho việc khái quát kinh nghiệm thực tiễn về
những cái riêng để có được tri thức kết luận chung. Quy nạp đóng vai trị lớn lao trong
việc khám phá ra quy luật, đề ra các giả thuyết.
3.7. Phương pháp so sánh đối chiếu
Khái niệm: Phương pháp so sánh là thao tác đối chiếu hai hoặc nhiều sự vật hiện
tượng với nhau nhằm phát hiện thuộc tính và quan hệ giữa chúng hoặc làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng. Phương pháp đối chiếu là tìm ra những đặc điểm giống và khác
nhau giữa các yếu tố ngôn ngữ xét theo một tiêu chí đối chiếu nào đó.
Đặc điểm:
-

So sánh đối lập:

Là hình thức chọn hai vấn đề có nội dung, bản chất đối lập nhau, mâu thuẫn
nhau, hình thức này thường được sử dụng bằng các kí hiệu toán học dấu lớn, dấu bé :
> <; nghĩa > < phi nghĩa; so sánh giữa hai giai cấp này > < với giai cấp khác; mâu
thuẫn giữa các phe phái, dân tộc…
9


-

So sánh theo nội dung lịch sử:

Là hình thức so sánh hai vấn đề lịch sử có nội dung tương đương nhau, diễn ra ở
những thời gian, địa điểm khác nhau. Mục đích của hình thức so sánh này là rút ra
những nét giống và kkhác nhau giữa hai vấn đề từ đó tìm hiểu hồn cảnh lịch sử.
-


So sánh đối chiếu theo mốc thời gian:

Là phương pháp so sánh đối chiếu giữa hai vấn đề lịch sử cùng diễn ra trong một
thời gian nhưng có địa điểm, khơng gian tiến hành khác nhau, phương pháp này mang
tính đối chiếu là chủ yếu, các vấn đề được đưa ra đối chiếu thường có mối liên hệ ảnh
hưởng tác động lẫn nhau, giáo viên nên sử dụng phương pháp này để minh họa cho
một thời kỳ, một giao đoạn lịch sửđể học sinh thấy được tính hệ thống hóa, khái qt
hóa cho vấn đề.
-

So sánh bằng trắc nghiệm:

Các dạng câu hỏi đúng sai thường là câu hỏi trắc nghiệm điền vào ô trống chọn
phương án nào là phương án đúng. Mục đích của việc này là khẳng định vấn đề đã học
và nắm chắc bài học.
Ý nghĩa: Phương pháp này được sử dụng trong nhiều ngành khoa học. Vận dụng
phương pháp so sánh, đối chiếu sẽ giải quyết được một số vấn đề phát sinh trong quá
trình nghiên cứu.
3.8. Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn
Khái niệm: Thực tiễn là cơ sở góp phần rèn luyện giác quan của con người, làm
cho chúng phát triển tinh tế, hoàn thiện hơn. Trên cơ sở đó giúp con người nhận thức
hiệu quả hơn, khái quát lý luận đúng đắn hơn.
Đặc điểm:
- Thực tiễn có vai trị quyết định đối với lý luận. Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là
hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận là sản phẩm tinh thần, phản ánh
thực tiễn.

10



- Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp
các nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa,
mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan
Ý nghĩa: Khơng được tuyệt đối hóa vai trị của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý
luận trong lao động, công tác, sản xuất. Ngược lại, ta không được đề cao vai trò của lý
luận đến mức xem nhẹ thực tiễn, rời vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa
rời thực tiễn sẽ đưa đến những chương trình, kế hoạch viển vơng, lãng phí nhiều sức
người, sức của.
4. Bố cục của tiểu luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa
Chương 2: Hạn chế của quá trình xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp
5. Đóng góp của đề tài
* Đối với người học :
Nắm rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và đó cũng là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cá nhân để đưa
đất nước đi lên, sánh vai với các cường quốc năm châu. Ngoài ra, bắt kịp tình hình đất
nước so với thế giới để đề ra những ý tưởng “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”, tạo ra tiền đề phát triển kinh tế, xã hội và con người trong những
thập kỷ kế tiếp.
* Đối với môn Lịch sử Đảng Việt Nam:
- Trong q trình xây dựng, hồn thiện nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa,
sự hồn thiện của q trình này ảnh hưởng đến nền chính trị của quốc gia, đời sống
của nhân dân và địa vị quốc tế.
- Tạo cơ sở cho công dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước.


11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Bản chất và đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm và bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có từ rất sớm ở Hy Lạp. Đến thế kỷ XVIII, các
nhà dân chủ tư sản tiếp tục hoàn thiện, nâng lên thành một học thuyết về Nhà nước pháp
quyền. Đây là học thuyết tiến bộ, nhân đạo đã trở thành giá trị của nền văn minh nhân
loại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm tới nhà nước pháp quyền từ sớm. Năm 1919, trong
bản Yêu sách của nhân dân An Nam do Người ký tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi đến Hội
nghị Vécxây (Pháp) đã nêu yêu cầu cải cách nền pháp lý ở Đông Dương, “Thay thế chế
độ ra các sắc lệnh bằng các đạo luật”. Năm 1941, trong “Việt Nam yêu cầu ca”, Người
viết thành thơ 8 u cầu chính, trong đó “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm đều phải có
thần linh pháp quyền”. Sau này, với tư cách là người sáng lập Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa, tư tưởng của Người về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân đã được thể hiện rõ hơn. Cho đến trước đổi mới, Đảng ta
chưa dùng khái niệm nhà nước pháp quyền, mặc dù trong các Hiến pháp 1946, 1959,
1980 đã thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng pháp luật và tổ chức hoạt động
của bộ máy nhà nước.
Trong công cuộc đổi mới, nhận thức của Đảng về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ngày càng rõ hơn. Lần đầu tiên thuật ngữ xây dựng nhà nước pháp quyền được đề
cập tại Hội nghị Trung ương 2 khóa VII (năm 1991). Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa
nhiệm kỳ khóa VII (01-1994) ), Đảng ta đã dùng khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa là sự khẳng định và thừa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Nó
khơng phải là sản phẩm riêng có của xã hội tư bản chủ nghĩa mà là tinh hoa, sản phẩm trí

tuệ của xã hội loài người, của nền văn minh nhân loại.

12


Từ đó về sau, các Đại hội VIII, IX, X, XI và XII, Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm
vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và làm rõ thêm các nội
dung của nó. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bổ sung, sửa đổi năm
2013, (Gọi tắt là Hiến pháp năm 2013) khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân” .
Hiện nay việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có
những tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên còn một số hạn chế về phân định giữa vai trò lãnh đạo
của Đảng và vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước, tổ chức thực hiện pháp luật và
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để duy trì và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước Việt
Nam, để nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của nhà nước, thúc đẩy mạnh mẽ
cải cách kinh tế-xã hội, xây dựng nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; để tăng cường đấu tranh chống quan liêu, tham
những, tiêu cực, lãng phí, đảm bảo cho Nhà nước khơng ngừng vững mạnh, có hiệu lực
để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững độc lập, tự chủ
và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế..., tất yếu và cần thiết phải xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.2. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã chỉ rõ: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo” .
Khẳng định trên nói lên các mặt bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.

Một là, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất giai cấp công
nhân. Hoạt động của Nhà nước thể hiện quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực

13


hiện ý chí, nguyện vọng và phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc.
Bản chất giai cấp cơng nhân, tính dân tộc và tính nhân dân của Nhà nước được quán
triệt, cụ thể hóa, thể chế hóa và thực hiện trên mọi lĩnh vực, mọi tổ chức, hoạt động của
Nhà nước.
Bản chất nhân dân của Nhà nước ta thể hiện tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức; thể hiện quyền lực ở nơi dân; chính quyền do nhân dân lập nên và tham gia
quản lý. Nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
Cán bộ, công chức Nhà nước là công công bộc của dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà
nước với nhiều hình thức khác nhau.
Hình thức cơ bản nhất là nhân dân thơng qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện
quyền lực của mình.
Hai là, Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định:
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp

của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc được khẳng định trong

14


thực tiễn; quyền và nghĩa vụ công dân cũng như đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số
được đảm bảo, khơng ngừng được nâng lên.
Tính dân tộc trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước thể hiện qua sự kế thừa và
phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam, có
chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam, coi đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân là đường lối chiến lược và động lực to
lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giữ vững độc lập, tự chủ trong trong quan hệ đối
ngoại; kết hợp đúng đắn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng
của giai cấp cơng nhân
Tính dân tộc vừa là bản chất, vừa là truyền thống, là nguồn gốc sức mạnh của của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tính dân tộc của Nhà nước được tăng
cường nhờ kết hợp với tính giai cấp, tính nhân dân.
Ba là, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và
công dân, giữa Nhà nước và xã hội
Vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, giữa công dân với Nhà nước…
được Hiến pháp Nhà nước khẳng định. Điều 14 Hiến pháp 2013 khẳng định “Ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật” .

Quy định trên thể hiện sự phát triển quan trọng về nhận thức và tư duy trong việc
ghi nhận quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp..
Với quan niệm đề cao chủ quyền Nhân dân trong Hiến pháp, coi Nhân dân là chủ
thể tối cao của quyền lực Nhà nước, thì quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân được xác định ở vị trí trang trọng hàng đầu trong Hiến pháp, thể hiện nhất quán
đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

15


Bốn là, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất dân chủ rộng
rãi
Dân chủ hoá đời sống xã hội và hoạt động của Nhà nước là địi hỏi có tính ngun
tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút những người lao động tham gia
một cách bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của Nhà nước và của xã
hội. Vì vậy, quá trình xây dựng Nhà nước phải là q trình dân chủ hố tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, đồng thời, phải cụ thể hoá tư tưởng dân chủ thành các quyền
của công dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội và văn hoá. Phát
huy được quyền dân chủ của nhân dân ngày càng rộng rãi là nguồn sức mạnh vơ hạn của
Nhà nước.
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và
được pháp luật chế định một cách chặt chẽ.
Năm là, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước
Điều 4 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam-Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê

nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” .
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là tất yếu khách quan để giữ vững được
bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân., do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
16


đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, là người
lãnh đạo để thực hiện quyền lực của nhân dân. Đó chính là tính chất giai cấp của Nhà
nước ta.
Tuy nhiên, Đảng lãnh đạo Nhà nước khơng có nghĩa là Đảng bao biện, làm thay
Nhà nước, mà là để phát huy trách nhiệm, tính chủ động, sắc bén và hiệu lực trong quản
lý, điều hành của Nhà nước, đảm bảo thực hiện đường lối của Đảng trong thực tiễn. Đảng
lãnh đạo Nhà nước là lãnh đạo xây dựng Nhà nước thực sự là công cụ chủ yếu để thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Đảng phát huy vai trò trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức
xã hội và nhân dân trong việc tham gia xây dựng, kiểm tra giám sát hoạt động và bảo vệ
Nhà nước.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước được thể hiện ở chỗ: Đảng đề ra đường lối,
chủ trương, chính sách lớn cho sự phát triển đất nước trong từng thời kỳ; Đảng lãnh đạo
Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành Hiến
pháp, pháp luật, chính sách cụ thể và lãnh đạo tổ chức nhân dân thực thi Hiến pháp, Pháp
luật và chính sách. Đảng lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn và xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức có phẩm chất, năng lực và trí tuệ; Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm

tra việc quán triệt, tổ chức thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên trong các cơ
quan Nhà nước làm tham mưu cho Đảng
1.2. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao nhất là
dân vì dân là chủ”1; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là chủ”2. Với Hồ Chí
Minh nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ quyền
lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân. Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ
17


máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
không thể là các ông quan cách mạng mà là công bộc của nhân dân. Là nhà nước của
dân, do chính nhân dân lập qua thông qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử dân chủ là
phương thức thành lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại,
đảm bảo tính chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ nhân
dân.
Tư tưởng về một nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hoá thành
một mục tiêu hiến định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của chính thể dân chủ cộng
hoà ở nước ta - Hiến pháp 1946: “Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt
của nhân dân” (Lời nói đầu - Hiến pháp 1946). Đặc điểm này của Nhà nước ta tiếp tục
được khẳng định trong các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ
sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được
xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ
đó mà Hiến pháp được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao

nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự ổn định
xã hội và sự an toàn của người dân.
Những quan điểm lớn, những nội dung cơ bản của Hiến pháp là cơ sở pháp lý
quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân dân. Và đó
chính là nền tảng có tính chất hiến định để xem xét, đánh giá sự hợp hiến hay không
hợp hiến của các đạo luật, cũng như các quyết sách khác của Nhà nước và của cá tính
chất chính trị, tính chất xã hội.
Hiến pháp có một vai trị quan trọng như vậy trong việc duy trì quyền lực của
nhân dân, cho nên, việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc phát hiện,
18


đánh giá và phán quyết về những quy định và hoạt động trái với Hiến pháp là rất cần
thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm
vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội
Pháp luật xã hội chủ nghĩa của chúng ta là kết quả của sự thể chế hố đường lối,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hố giáo dục khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy, nói
đến pháp luật trong Nhà nước pháp quyền là nói đến tính pháp luật khách quan của các
quy định pháp luật, chứ khơng phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra pháp luật, áp dụng pháp
luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung với mục đích tự thân của nó.
Pháp luật của Nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi ích
của nhân dân. Vì vậy, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với tính
chất và hoạt động của Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: cơng
bằng, dân chủ, bình đẳng - những tố chất cần thiết cho sự phát triển tiến bộ và bền
vững của Nhà nước và xã hội ta.

Nhà nước pháp quyền đặt ra nhiệm vụ phải có một hệ thống pháp luật cần và đủ
để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật và kỷ
luật. Pháp luật thể chế hố các nhu cầu quản lý xã hội, là hình thức tồn tại của các cơ
cấu và tổ chức xã hội và của các thiết chế Nhà nước. Vì vậy, sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật là lối sống có trật tự và lành mạnh nhất của xã hội. Tất cả các
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và
công dân, giữa Nhà nước và xã hội
Xét về bản chất, ngọn cờ bảo vệ quyền con người thuộc về các Nhà nước cách
19


mạng chân chính, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh trên bảy mươi năm đầy
gian khổ hy sinh của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do dưới sự lãnh đạo của Đảng suy
cho cùng, chính là vì quyền con người, quyền được sống, quyền tự do và quy

×