Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Báo cáo hội nghị chuyên đề Tiêm chủng mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 54 trang )

Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
1
B
Ộ Y TẾ
D
Ự ÁN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
BÁO CÁO H
ỘI NGHỊ CHUY
ÊN ĐỀ
TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
1
B
Ộ Y TẾ
D
Ự ÁN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
BÁO CÁO H
ỘI NGHỊ CHUY
ÊN ĐỀ
TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
1
B
Ộ Y TẾ
D
Ự ÁN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
BÁO CÁO H
ỘI NGHỊ CHUY
ÊN ĐỀ


TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
2
M
ỤC LỤC
TT
Chuyên đ

Trang
1
Th
ực trạng triển khai công tác tiêm chủng mở rộng
t
ại tỉnh Lai Châu
3
2
B
ệnh uốn ván s
ơ sinh và một số yếu tố nguy cơ tại khu vực Miền
Trung, giai đo
ạn 2002
-2011
9
3
Tri
ển khai hoạt động bảo vệ th
ành quả thanh toán bại liệt năm 2012
t
ại

t
ỉnh Sóc Trăng
17
4
Mô hình tri
ển khai tiêm vắc xin viêm gan B
cho tr
ẻ trong 24 giờ đầu
sau sinh t
ại
t
ỉnh Hải Dương
25
5
Mô hình tri
ển khai quy trình chỉ định và tư vấn trước tiêm chủng tại
t
ỉnh Kiên Giang
31
6
Mô hình tri
ển khai quy trình g
iám sát và đáp
ứng phản ứng
nghiêm
trọng sau tiêm chủng tại Hòa Bình
36
7
Ph
ối hợp giữa đơn vị y tế dự phòng và bệnh

th
ực hiện
giám sát b
ệnh
trong tiêm ch
ủng mở rộng
t
ại
Thái Bình
39
8
Đánh giá m
ột
s
ố lợi ích kinh tế
- xã h
ội của
Chương tr
ình tiêm chủng
m
ở rộng ở tỉnh Gia Lai, giai đoạn 1997
– 2006
45
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
2
M
ỤC LỤC
TT
Chuyên đ


Trang
1
Th
ực trạng triển khai công tác tiêm chủng mở rộng
t
ại tỉnh Lai Châu
3
2
B
ệnh uốn ván s
ơ sinh và một số yếu tố nguy cơ tại khu vực Miền
Trung, giai đo
ạn 2002
-2011
9
3
Tri
ển khai hoạt động bảo vệ th
ành quả thanh toán bại liệt năm 2012
t
ại
t
ỉnh Sóc Trăng
17
4
Mô hình tri
ển khai tiêm vắc xin viêm gan B
cho tr
ẻ trong 24 giờ đầu
sau sinh t

ại
t
ỉnh Hải Dương
25
5
Mô hình tri
ển khai quy trình chỉ định và tư vấn trước tiêm chủng tại
t
ỉnh Kiên Giang
31
6
Mô hình tri
ển khai quy trình g
iám sát và đáp
ứng phản ứng
nghiêm
trọng sau tiêm chủng tại Hòa Bình
36
7
Ph
ối hợp giữa đơn vị y tế dự phòng và bệnh
th
ực hiện
giám sát b
ệnh
trong tiêm ch
ủng mở rộng
t
ại
Thái Bình

39
8
Đánh giá m
ột
s
ố lợi ích kinh tế
- xã h
ội của
Chương tr
ình tiêm chủng
m
ở rộng ở tỉnh Gia Lai, giai đoạn 1997
– 2006
45
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
2
M
ỤC LỤC
TT
Chuyên đ

Trang
1
Th
ực trạng triển khai công tác tiêm chủng mở rộng
t
ại tỉnh Lai Châu
3
2
B

ệnh uốn ván s
ơ sinh và một số yếu tố nguy cơ tại khu vực Miền
Trung, giai đo
ạn 2002
-2011
9
3
Tri
ển khai hoạt động bảo vệ th
ành quả thanh toán bại liệt năm 2012
t
ại
t
ỉnh Sóc Trăng
17
4
Mô hình tri
ển khai tiêm vắc xin viêm gan B
cho tr
ẻ trong 24 giờ đầu
sau sinh t
ại
t
ỉnh Hải Dương
25
5
Mô hình tri
ển khai quy trình chỉ định và tư vấn trước tiêm chủng tại
t
ỉnh Kiên Giang

31
6
Mô hình tri
ển khai quy trình g
iám sát và đáp
ứng phản ứng
nghiêm
trọng sau tiêm chủng tại Hòa Bình
36
7
Ph
ối hợp giữa đơn vị y tế dự phòng và bệnh
th
ực hiện
giám sát b
ệnh
trong tiêm ch
ủng mở rộng
t
ại
Thái Bình
39
8
Đánh giá m
ột
s
ố lợi ích kinh tế
- xã h
ội của
Chương tr

ình tiêm chủng
m
ở rộng ở tỉnh Gia Lai, giai đoạn 1997
– 2006
45
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
3
TH
ỰC TRẠNG TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
T
ẠI TỈNH LAI CHÂU
BS. Tr
ần Thị Li
ên
Trung tâm Y t
ế dự phòng tỉnh Lai Châu
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Lai Châu là m
ột tỉnh miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam. Tỉnh được chia tách và
thành l
ập từ ngày 01/01/2004. Phía
B
ắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía
Đông Bắc
giáp các t
ỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, phía Tây và phía
Nam giáp t

ỉnh Điện Biên với
261,2km đư
ờng biên giới Việt
-Trung. Di
ện tích tự nhiên 9.065,132 k
m
2
g
ồm 07 huyện
/th
ị,
103 xã, ph
ư
ờng
. Số x
ã khó kh
ăn th
eo Quy
ết định
30a c
ủa
Chính ph
ủ l
à 97 xã, 1.122 thôn,
b
ản với dân số 404.071 ng
ười
thu
ộc
20 dân t

ộc. Dân dộc Thái chiếm 32,5%, H.Mông
22,9%,
Dao 11,8%, Hà nhì 5,1%, các dân t
ộc khác
chi
ếm
12,3% dân s

. Đ
ối tượng tiêm chủng hàng
năm c
ủa tỉnh
:
- Trẻ dưới 1 tuổi: 10.574 cháu
- Ph
ụ nữ có thai:
10.604 ch

- Phụ nữ 15- 35 tuổi: 29.400 chị
- S
ố x
ã tiêm chủng thường xuyên: 95 xã, số xã tiêm chủng định kỳ: 8 xã.
II. MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI
TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
1. Th
ời gian triển khai
- Tri
ển khai tiêm chủng 1 tháng /lần vào những ngày cố

đ
ịnh trong tháng.
- Nh
ững xã có đường giao thông bị chia cắt bởi sông, suối vào mùa mưa thực hiện tiêm
ch
ủng định kỳ vào 4 tháng đầu năm và 3 tháng cuối năm.
2. Nhân l
ực tiêm chủng
- Cán b
ộ trạm y tế x
ã thực hiện
v
ới
s
ự hỗ trợ của Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm
Y t
ế
d
ự ph
òng tỉnh về chuyên môn, kỹ thuật và cùng với chính quyền các ban ngành, đoàn
th
ể tham gia tuyên truyền vận động các đối tượng đến tiêm chủng.
- T
ại các xã biên giới có sự tham gia phối hợp của lực lượng quân y biên phòng như
các xã Ka L
ăng, Thum Lũ
m, Pa V
ể Sử của huyện Mường Tè;
các xã Dào San, Hu
ổi

Luông, huy
ện Phong Thổ.
3. Bảo quản vắc xin
- V
ắc xin đ
ược bảo quản tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện.
T
ại các trạm y tế x
ã có điện, thực hiện bảo quản vắc xin trong
t
ủ lạnh. Đ
ối với nh
ững
xã vùng sâu không có
điện
th
ực hiện bảo quản vắc xin trong hòm
l
ạnh
.
- V
ận chuyển vắc xin, vật tư từ trạm y tế đến các điểm tiêm ngoài trạm chủ yếu bằng
đư
ờng bộ, xe máy do cán bộ y tế tại trạm y tế đảm nhiệm.
4. Hình th
ức tổ chức tiêm chủng
- Tại thị xã, thị trấn tổ chức buổi tiêm chủng cố định hàng tháng tại trạm y tế xã vào
nh
ững ng
ày nhất định.

- T
ại các x
ã thành lập các đội tiêm chủng lưu động đến các điểm tiêm chủng ngoài trạm
tiêm ch
ủng cho các đối tượng.
- Tri
ển khai tiêm vắc xin viêm gan B
trong vòng 24 gi
ờ sau sinh
đư
ợc thực hiện tại bệnh
vi
ện đa khoa tỉnh, huyện và các phòng khám đa khoa khu vực, một số xã thuận lợi.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
3
TH
ỰC TRẠNG TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
T
ẠI TỈNH LAI CHÂU
BS. Tr
ần Thị Li
ên
Trung tâm Y t
ế dự phòng tỉnh Lai Châu
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Lai Châu là m
ột tỉnh miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam. Tỉnh được chia tách và

thành l
ập từ ngày 01/01/2004. Phía
B
ắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía
Đông Bắc
giáp các t
ỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, phía Tây và phía
Nam giáp t
ỉnh Điện Biên với
261,2km đư
ờng biên giới Việt
-Trung. Di
ện tích tự nhiên 9.065,132 k
m
2
g
ồm 07 huyện
/th
ị,
103 xã, ph
ư
ờng
. Số x
ã khó kh
ăn th
eo Quy
ết định
30a c
ủa
Chính ph

ủ l
à 97 xã, 1.122 thôn,
b
ản với dân số 404.071 ng
ười
thu
ộc
20 dân t
ộc. Dân dộc Thái chiếm 32,5%, H.Mông
22,9%,
Dao 11,8%, Hà nhì 5,1%, các dân t
ộc khác
chi
ếm
12,3% dân s

. Đ
ối tượng tiêm chủng hàng
năm c
ủa tỉnh
:
- Trẻ dưới 1 tuổi: 10.574 cháu
- Ph
ụ nữ có thai:
10.604 ch

- Phụ nữ 15- 35 tuổi: 29.400 chị
- S
ố x
ã tiêm chủng thường xuyên: 95 xã, số xã tiêm chủng định kỳ: 8 xã.

II. MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI
TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
1. Th
ời gian triển khai
- Tri
ển khai tiêm chủng 1 tháng /lần vào những ngày cố
đ
ịnh trong tháng.
- Nh
ững xã có đường giao thông bị chia cắt bởi sông, suối vào mùa mưa thực hiện tiêm
ch
ủng định kỳ vào 4 tháng đầu năm và 3 tháng cuối năm.
2. Nhân l
ực tiêm chủng
- Cán b
ộ trạm y tế x
ã thực hiện
v
ới
s
ự hỗ trợ của Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm
Y t
ế
d
ự ph
òng tỉnh về chuyên môn, kỹ thuật và cùng với chính quyền các ban ngành, đoàn
th
ể tham gia tuyên truyền vận động các đối tượng đến tiêm chủng.

- T
ại các xã biên giới có sự tham gia phối hợp của lực lượng quân y biên phòng như
các xã Ka L
ăng, Thum Lũ
m, Pa V
ể Sử của huyện Mường Tè;
các xã Dào San, Hu
ổi
Luông, huy
ện Phong Thổ.
3. Bảo quản vắc xin
- V
ắc xin đ
ược bảo quản tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện.
T
ại các trạm y tế x
ã có điện, thực hiện bảo quản vắc xin trong
t
ủ lạnh. Đ
ối với nh
ững
xã vùng sâu không có
điện
th
ực hiện bảo quản vắc xin trong hòm
l
ạnh
.
- V
ận chuyển vắc xin, vật tư từ trạm y tế đến các điểm tiêm ngoài trạm chủ yếu bằng

đư
ờng bộ, xe máy do cán bộ y tế tại trạm y tế đảm nhiệm.
4. Hình th
ức tổ chức tiêm chủng
- Tại thị xã, thị trấn tổ chức buổi tiêm chủng cố định hàng tháng tại trạm y tế xã vào
nh
ững ng
ày nhất định.
- T
ại các x
ã thành lập các đội tiêm chủng lưu động đến các điểm tiêm chủng ngoài trạm
tiêm ch
ủng cho các đối tượng.
- Tri
ển khai tiêm vắc xin viêm gan B
trong vòng 24 gi
ờ sau sinh
đư
ợc thực hiện tại bệnh
vi
ện đa khoa tỉnh, huyện và các phòng khám đa khoa khu vực, một số xã thuận lợi.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
3
TH
ỰC TRẠNG TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
T
ẠI TỈNH LAI CHÂU
BS. Tr

ần Thị Li
ên
Trung tâm Y t
ế dự phòng tỉnh Lai Châu
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Lai Châu là m
ột tỉnh miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam. Tỉnh được chia tách và
thành l
ập từ ngày 01/01/2004. Phía
B
ắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía
Đông Bắc
giáp các t
ỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, phía Tây và phía
Nam giáp t
ỉnh Điện Biên với
261,2km đư
ờng biên giới Việt
-Trung. Di
ện tích tự nhiên 9.065,132 k
m
2
g
ồm 07 huyện
/th
ị,
103 xã, ph
ư
ờng

. Số x
ã khó kh
ăn th
eo Quy
ết định
30a c
ủa
Chính ph
ủ l
à 97 xã, 1.122 thôn,
b
ản với dân số 404.071 ng
ười
thu
ộc
20 dân t
ộc. Dân dộc Thái chiếm 32,5%, H.Mông
22,9%,
Dao 11,8%, Hà nhì 5,1%, các dân t
ộc khác
chi
ếm
12,3% dân s

. Đ
ối tượng tiêm chủng hàng
năm c
ủa tỉnh
:
- Trẻ dưới 1 tuổi: 10.574 cháu

- Ph
ụ nữ có thai:
10.604 ch

- Phụ nữ 15- 35 tuổi: 29.400 chị
- S
ố x
ã tiêm chủng thường xuyên: 95 xã, số xã tiêm chủng định kỳ: 8 xã.
II. MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI
TIÊM CH
ỦNG MỞ RỘNG
1. Th
ời gian triển khai
- Tri
ển khai tiêm chủng 1 tháng /lần vào những ngày cố
đ
ịnh trong tháng.
- Nh
ững xã có đường giao thông bị chia cắt bởi sông, suối vào mùa mưa thực hiện tiêm
ch
ủng định kỳ vào 4 tháng đầu năm và 3 tháng cuối năm.
2. Nhân l
ực tiêm chủng
- Cán b
ộ trạm y tế x
ã thực hiện
v
ới
s

ự hỗ trợ của Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm
Y t
ế
d
ự ph
òng tỉnh về chuyên môn, kỹ thuật và cùng với chính quyền các ban ngành, đoàn
th
ể tham gia tuyên truyền vận động các đối tượng đến tiêm chủng.
- T
ại các xã biên giới có sự tham gia phối hợp của lực lượng quân y biên phòng như
các xã Ka L
ăng, Thum Lũ
m, Pa V
ể Sử của huyện Mường Tè;
các xã Dào San, Hu
ổi
Luông, huy
ện Phong Thổ.
3. Bảo quản vắc xin
- V
ắc xin đ
ược bảo quản tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện.
T
ại các trạm y tế x
ã có điện, thực hiện bảo quản vắc xin trong
t
ủ lạnh. Đ
ối với nh
ững
xã vùng sâu không có

điện
th
ực hiện bảo quản vắc xin trong hòm
l
ạnh
.
- V
ận chuyển vắc xin, vật tư từ trạm y tế đến các điểm tiêm ngoài trạm chủ yếu bằng
đư
ờng bộ, xe máy do cán bộ y tế tại trạm y tế đảm nhiệm.
4. Hình th
ức tổ chức tiêm chủng
- Tại thị xã, thị trấn tổ chức buổi tiêm chủng cố định hàng tháng tại trạm y tế xã vào
nh
ững ng
ày nhất định.
- T
ại các x
ã thành lập các đội tiêm chủng lưu động đến các điểm tiêm chủng ngoài trạm
tiêm ch
ủng cho các đối tượng.
- Tri
ển khai tiêm vắc xin viêm gan B
trong vòng 24 gi
ờ sau sinh
đư
ợc thực hiện tại bệnh
vi
ện đa khoa tỉnh, huyện và các phòng khám đa khoa khu vực, một số xã thuận lợi.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng

4
III. K
ẾT QUẢ
TRI
ỂN KHAI CÔNG TÁC
TIÊM CH
ỦNG
M
Ở RỘNG
1. K
ết quả ti
êm chủng vắc xin cho trẻ em và phụ nữ
Bi
ểu đồ
1. T
ỷ lệ tiêm chủng các vắc xin
cho tr
ẻ em dưới 1 tuổi, giai đoạn 1989
-2010
Giai đo
ạn trước năm 1997, tỷ lệ tiêm chủng các vắc xin chỉ đạt dưới 90%. Kể từ năm
1997, v
ới những nỗ lực mở rộng phạm vi triển khai chương trình, xóa thôn bản trắng về tiêm
ch
ủng
m
ở rộng, từ năm 1997, tỉnh Lai Châu li
ên tục duy trì tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1
tu
ổi h

àng năm đạt cao trên 90%. Cùng với đó, tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai
và n
ữ tuổi sinh đẻ cũng tăng lên tương ứng trên 80% và trên 90%. Đã có trên 300
.000 tr
ẻ và
trên 500.000 ch
ị phụ nữ được tiêm chủng vắc xin phòng bệnh
mi
ễn phí kể từ khi triển khai
Chương trình Tiêm chủng mở rộng tại tỉnh Lai Châu đến năm 2010.
Bi
ểu đồ
2. T
ỷ lệ ti
êm chủng vắc xin uốn v
án cho ph
ụ nữ, giai đoạn 1993
-2010
Ho
ạt động tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh bắt đầu được thực hiện
t
ừ năm 2009. Mặc dù tỷ lệ đạt được chưa cao song có chiều hướng tăng dần qua các năm.
Trong 10 tháng năm 2012, tỷ lệ n
ày
đ
ạt
22,7% so v
ới 11,2% của cả năm 2009. Trên
95% trẻ
sinh t

ại
b
ệnh viện tỉnh,
huy
ện được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh.
50
60
70
80
90
100
1989
1990
1991
1992
1993
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ tiêm chủng (%)
Năm
Tỷ lệ OPV3 Tỷ lệ DPT3 Tỷ lệ tiêm vx sởi
50
60
70
80
90
100
1993
1994
1995
1996

1997
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ tiêm chủng (%)
Năm
Tỷ lệ UV2+PNCT
Tỷ lệ UV2+NTSĐ
Ch
ỉ tiêu hàng năm
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
4
III. K
ẾT QUẢ
TRI
ỂN KHAI CÔNG TÁC
TIÊM CH
ỦNG
M
Ở RỘNG
1. K
ết quả ti
êm chủng vắc xin cho trẻ em và phụ nữ
Bi
ểu đồ
1. T
ỷ lệ tiêm chủng các vắc xin
cho tr
ẻ em dưới 1 tuổi, giai đoạn 1989
-2010
Giai đo
ạn trước năm 1997, tỷ lệ tiêm chủng các vắc xin chỉ đạt dưới 90%. Kể từ năm

1997, v
ới những nỗ lực mở rộng phạm vi triển khai chương trình, xóa thôn bản trắng về tiêm
ch
ủng
m
ở rộng, từ năm 1997, tỉnh Lai Châu li
ên tục duy trì tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1
tu
ổi h
àng năm đạt cao trên 90%. Cùng với đó, tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai
và n
ữ tuổi sinh đẻ cũng tăng lên tương ứng trên 80% và trên 90%. Đã có trên 300
.000 tr
ẻ và
trên 500.000 ch
ị phụ nữ được tiêm chủng vắc xin phòng bệnh
mi
ễn phí kể từ khi triển khai
Chương trình Tiêm chủng mở rộng tại tỉnh Lai Châu đến năm 2010.
Bi
ểu đồ
2. T
ỷ lệ ti
êm chủng vắc xin uốn v
án cho ph
ụ nữ, giai đoạn 1993
-2010
Ho
ạt động tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh bắt đầu được thực hiện
t

ừ năm 2009. Mặc dù tỷ lệ đạt được chưa cao song có chiều hướng tăng dần qua các năm.
Trong 10 tháng năm 2012, tỷ lệ n
ày
đ
ạt
22,7% so v
ới 11,2% của cả năm 2009. Trên
95% trẻ
sinh t
ại
b
ệnh viện tỉnh,
huy
ện được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh.
50
60
70
80
90
100
1989 1990 1991 1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001

2002
2003
2004
2005
2006
2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ tiêm chủng (%)
Năm
Tỷ lệ OPV3
Tỷ lệ DPT3
Tỷ lệ tiêm vx sởi
50
60
70
80
90
100
1993 1994 1995 1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008 2009 2010

Tỷ lệ tiêm chủng (%)
Năm
Tỷ lệ UV2+PNCT
Tỷ lệ UV2+NTSĐ
Ch
ỉ tiêu hàng năm
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
4
III. K
ẾT QUẢ
TRI
ỂN KHAI CÔNG TÁC
TIÊM CH
ỦNG
M
Ở RỘNG
1. K
ết quả ti
êm chủng vắc xin cho trẻ em và phụ nữ
Bi
ểu đồ
1. T
ỷ lệ tiêm chủng các vắc xin
cho tr
ẻ em dưới 1 tuổi, giai đoạn 1989
-2010
Giai đo
ạn trước năm 1997, tỷ lệ tiêm chủng các vắc xin chỉ đạt dưới 90%. Kể từ năm
1997, v
ới những nỗ lực mở rộng phạm vi triển khai chương trình, xóa thôn bản trắng về tiêm

ch
ủng
m
ở rộng, từ năm 1997, tỉnh Lai Châu li
ên tục duy trì tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1
tu
ổi h
àng năm đạt cao trên 90%. Cùng với đó, tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai
và n
ữ tuổi sinh đẻ cũng tăng lên tương ứng trên 80% và trên 90%. Đã có trên 300
.000 tr
ẻ và
trên 500.000 ch
ị phụ nữ được tiêm chủng vắc xin phòng bệnh
mi
ễn phí kể từ khi triển khai
Chương trình Tiêm chủng mở rộng tại tỉnh Lai Châu đến năm 2010.
Bi
ểu đồ
2. T
ỷ lệ ti
êm chủng vắc xin uốn v
án cho ph
ụ nữ, giai đoạn 1993
-2010
Ho
ạt động tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh bắt đầu được thực hiện
t
ừ năm 2009. Mặc dù tỷ lệ đạt được chưa cao song có chiều hướng tăng dần qua các năm.
Trong 10 tháng năm 2012, tỷ lệ n

ày
đ
ạt
22,7% so v
ới 11,2% của cả năm 2009. Trên
95% trẻ
sinh t
ại
b
ệnh viện tỉnh,
huy
ện được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh.
50
60
70
80
90
100
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ tiêm chủng (%)
Năm
Tỷ lệ OPV3 Tỷ lệ DPT3
Tỷ lệ tiêm vx sởi
50
60

70
80
90
100
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ tiêm chủng (%)
Năm
Tỷ lệ UV2+PNCT Tỷ lệ UV2+NTSĐ
Ch
ỉ tiêu hàng năm
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
5
Từ năm 2006-2009, v
ắc xin
viêm não Nh
ật
Bản đư
ợc
tri
ển khai
t
ại 3
-5 huy
ện
. Đ

ến
năm 2010, t
ất cả 7/7 huyện/thị của tỉnh Lai Châu được triển khai
v
ắc xin này
. T
ỷ lệ
tiêm v
ắc
xin viêm não Nhật Bản hàng năm luôn đạt từ 92 - 94%.
2. Giám sát các b
ệnh trong TCMR
- Gi
ữ vững mục ti
êu Thanh toán bệnh bại liệt
: Song song v
ới
duy trì t
ỷ lệ
cao u
ống vắc
xin OPV trong tiêm ch
ủng th
ường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi, Trung tâm Y tế Dự
phòng
t
ỉnh Lai Châu đã triển khai các hoạt động sau
:
+ Ch
ỉ đạo các Trung tâm y tế

huy
ện/
th
ị tăng c
ường công tác giám sát
li
ệt mềm
c
ấp/bại liệt
, phát hi
ện điều tra v
à lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp trẻ em
<15
tu
ổi có dấu hiệu giảm vận động.
+ T
ổ chức
các chi
ến dịch uống bổ sung vắc xin
OPV cho tr

< 5 tu
ổi.
Năm 2005
tri
ển khai uống vắc xin
OPV cho 41.207 / 44.169 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ

93,3%; năm 2006
tri
ển khai uống vắc xin
OPV cho 45.834 / 48.415 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
94,6%; năm 2011
tri
ển khai tại các huyện giáp biên
gi
ới và các
m
ột số
huy
ện
nguy cơ cao cao cho
22.244 / 23.036 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
96,5%.
+ Liên t
ục trong vòng hơn 20 năm nay, trên địa bàn toàn tỉnh Lai Châu
không phát
hi
ện ca
bại liệt hoang d
ại
.

- Gi
ữ vững thành quả Loại trừ uốn ván sơ sinh:
+ Ph
ối hợp với các
Ban ngành đoàn th
ể để tăng cường công tác tuyên truyền và
v
ận động các bà mẹ có thai đi tiêm phòng vắc xin uốn ván đầy đủ, đến sinh tại
các cơ s
ở y tế.
+ Duy trì công tác giám sát các tr
ường hợp CSS để phát hiện các trường hợp
u
ốn
ván sơ sinh (UVSS), t
ổ chức tiêm phòng bổ sung vắc xin uốn ván cho phụ nữ có
thai t
ại các xã có ca
UVSS.
Bi
ểu đồ 3.
T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và số ca mắc UVSS,
t
ỉnh Lai Châu giai đoạn 1992
-2010
0
2
4
6

8
1992
1993
1994
1995
Số ca UVSS
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
5
Từ năm 2006-2009, v
ắc xin
viêm não Nh
ật
Bản đư
ợc
tri
ển khai
t
ại 3
-5 huy
ện
. Đ
ến
năm 2010, t
ất cả 7/7 huyện/thị của tỉnh Lai Châu được triển khai
v
ắc xin này
. T
ỷ lệ
tiêm v
ắc

xin viêm não Nhật Bản hàng năm luôn đạt từ 92 - 94%.
2. Giám sát các b
ệnh trong TCMR
- Gi
ữ vững mục ti
êu Thanh toán bệnh bại liệt
: Song song v
ới
duy trì t
ỷ lệ
cao u
ống vắc
xin OPV trong tiêm ch
ủng th
ường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi, Trung tâm Y tế Dự
phòng
t
ỉnh Lai Châu đã triển khai các hoạt động sau
:
+ Ch
ỉ đạo các Trung tâm y tế
huy
ện/
th
ị tăng c
ường công tác giám sát
li
ệt mềm
c
ấp/bại liệt

, phát hi
ện điều tra v
à lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp trẻ em
<15
tu
ổi có dấu hiệu giảm vận động.
+ T
ổ chức
các chi
ến dịch uống bổ sung vắc xin
OPV cho tr

< 5 tu
ổi.
Năm 2005
tri
ển khai uống vắc xin
OPV cho 41.207 / 44.169 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
93,3%; năm 2006
tri
ển khai uống vắc xin
OPV cho 45.834 / 48.415 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
94,6%; năm 2011
tri

ển khai tại các huyện giáp biên
gi
ới và các
m
ột số
huy
ện
nguy cơ cao cao cho
22.244 / 23.036 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
96,5%.
+ Liên t
ục trong vòng hơn 20 năm nay, trên địa bàn toàn tỉnh Lai Châu
không phát
hi
ện ca
bại liệt hoang d
ại
.
- Gi
ữ vững thành quả Loại trừ uốn ván sơ sinh:
+ Ph
ối hợp với các
Ban ngành đoàn th
ể để tăng cường công tác tuyên truyền và
v
ận động các bà mẹ có thai đi tiêm phòng vắc xin uốn ván đầy đủ, đến sinh tại
các cơ s

ở y tế.
+ Duy trì công tác giám sát các tr
ường hợp CSS để phát hiện các trường hợp
u
ốn
ván sơ sinh (UVSS), t
ổ chức tiêm phòng bổ sung vắc xin uốn ván cho phụ nữ có
thai t
ại các xã có ca
UVSS.
Bi
ểu đồ 3.
T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và số ca mắc UVSS,
t
ỉnh Lai Châu giai đoạn 1992
-2010
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

2009
Mắc
Chết
Tỷ lệ tiêm VX UV %
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
5
Từ năm 2006-2009, v
ắc xin
viêm não Nh
ật
Bản đư
ợc
tri
ển khai
t
ại 3
-5 huy
ện
. Đ
ến
năm 2010, t
ất cả 7/7 huyện/thị của tỉnh Lai Châu được triển khai
v
ắc xin này
. T
ỷ lệ
tiêm v
ắc
xin viêm não Nhật Bản hàng năm luôn đạt từ 92 - 94%.
2. Giám sát các b

ệnh trong TCMR
- Gi
ữ vững mục ti
êu Thanh toán bệnh bại liệt
: Song song v
ới
duy trì t
ỷ lệ
cao u
ống vắc
xin OPV trong tiêm ch
ủng th
ường xuyên cho trẻ dưới 1 tuổi, Trung tâm Y tế Dự
phòng
t
ỉnh Lai Châu đã triển khai các hoạt động sau
:
+ Ch
ỉ đạo các Trung tâm y tế
huy
ện/
th
ị tăng c
ường công tác giám sát
li
ệt mềm
c
ấp/bại liệt
, phát hi
ện điều tra v

à lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp trẻ em
<15
tu
ổi có dấu hiệu giảm vận động.
+ T
ổ chức
các chi
ến dịch uống bổ sung vắc xin
OPV cho tr

< 5 tu
ổi.
Năm 2005
tri
ển khai uống vắc xin
OPV cho 41.207 / 44.169 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
93,3%; năm 2006
tri
ển khai uống vắc xin
OPV cho 45.834 / 48.415 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
94,6%; năm 2011
tri
ển khai tại các huyện giáp biên
gi

ới và các
m
ột số
huy
ện
nguy cơ cao cao cho
22.244 / 23.036 cháu đ
ạt
t
ỷ lệ
96,5%.
+ Liên t
ục trong vòng hơn 20 năm nay, trên địa bàn toàn tỉnh Lai Châu
không phát
hi
ện ca
bại liệt hoang d
ại
.
- Gi
ữ vững thành quả Loại trừ uốn ván sơ sinh:
+ Ph
ối hợp với các
Ban ngành đoàn th
ể để tăng cường công tác tuyên truyền và
v
ận động các bà mẹ có thai đi tiêm phòng vắc xin uốn ván đầy đủ, đến sinh tại
các cơ s
ở y tế.
+ Duy trì công tác giám sát các tr

ường hợp CSS để phát hiện các trường hợp
u
ốn
ván sơ sinh (UVSS), t
ổ chức tiêm phòng bổ sung vắc xin uốn ván cho phụ nữ có
thai t
ại các xã có ca
UVSS.
Bi
ểu đồ 3.
T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và số ca mắc UVSS,
t
ỉnh Lai Châu giai đoạn 1992
-2010
0
20
40
60
80
100
2010
Năm
TL tiêm VX UV2+ PNCT
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
6
Song song v
ới tăng dần tỷ lệ tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván cho phụ nữ có thai, số ca

m
ắc và tử vong
do UVSS có xu hư
ớng giảm dần qua cá
c năm.
- Hướng tới mục tiêu Loại trừ bệnh sởi:
+ T
ừ năm 2005
-2006, trên đ
ịa bàn tỉnh dịch sởi quay trở lại và xảy ra tại nhiều xã
c
ủa hai huyện Sìn Hồ, Phong Thổ với trên 300
trư
ờng hợp mắc. Với sự hỗ trợ
của Dự án TCMR về vắc xin và kinh phí, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đã triển
khai 03 đ
ợt tiêm phòng bổ sung, mở rộng chống dịch cho 88.480 / 92.057 đối
tượng từ 1-25 tuổi tại xã có dịch và các xã lân cận, đạt tỷ lệ 96,1%. Cùng với 16
t
ỉnh miền núi phía Bắc khác, năm 2007 Lai Châu đ
ã tổ chức chiến dịch tiêm bổ
sung v
ắc xin sởi ti
êm cho 173.720 / 180.019 đối tượng 1
-20 tu
ổi đạt tỷ lệ 96,5%.
Trong chi
ến dịch toàn quốc tiêm chủng bổ sung vắc xin sởi năm 2010, đã có
47.133 / 49.213 đ
ối tượng từ 1

-5 tu
ổi đạt 95,8%.
+ Công tác giám sát s
ởi đ
ược duy trì thường
xuyên t
ại các tuyến. Tr
ên 90% các ca
s
ốt phát ban nghi sởi được điều tra, lấy mẫu
và g
ửi xét nghiệm
, đ
ạt các tiêu chí
giám sát s
ởi của Chương trình (80% ca được điều tra và lấy mẫu).
B
ảng
1. K
ết quả g
iám sát s
ốt phát ban nghi
s
ởi
, t
ỉnh Lai Châu, 2009
-10 tháng/2012
Năm
Số ca
nghi s

ởi
Số phiếu
đi
ều tra
Số ca được
l
ấy mẫu
Số ca sởi
xác đ
ịnh
Số ca
rubella
2009
43
43
36 (83,7%)
5
10
2010
98
98
83 (84,7%)
0
52
2011
143
143
141 (97,9%)
0
68

10 tháng/ 2012
108
108
86 (80%)
0
56
+ Liên t
ục từ năm 2007 đến nay, không xảy ra dịch sởi
trên đ
ịa bàn tỉnh. Đặc biệt
t

năm 2010 – 2012, không ghi nhận ca bệnh sởi.
Bi
ểu đồ
4. T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi,
t
ỉnh Lai Châu giai đoạn 1980
-2010
0
20
40
60
80
100
0.0
20.0
40.0
60.0

80.0
100.0
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ mắc sởi/100.000 dân
Năm
Tỷ lệ tiêm vx sởi (%)
Tỷ lệ mắc sởi TL tiêm vx sởi (%)
Chi
ến dịch, 2

huy
ện, 9th
-
25 tu
ổi
Chi
ến dịch,
toàn t
ỉnh,
9th-20 tuổi
Chi
ến dịch,
toàn tỉnh,
9th-5 tu
ổi
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
6
Song song v
ới tăng dần tỷ lệ tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván cho phụ nữ có thai, số ca
m
ắc và tử vong
do UVSS có xu hư
ớng giảm dần qua cá
c năm.
- Hướng tới mục tiêu Loại trừ bệnh sởi:
+ T
ừ năm 2005
-2006, trên đ

ịa bàn tỉnh dịch sởi quay trở lại và xảy ra tại nhiều xã
c
ủa hai huyện Sìn Hồ, Phong Thổ với trên 300
trư
ờng hợp mắc. Với sự hỗ trợ
của Dự án TCMR về vắc xin và kinh phí, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đã triển
khai 03 đ
ợt tiêm phòng bổ sung, mở rộng chống dịch cho 88.480 / 92.057 đối
tượng từ 1-25 tuổi tại xã có dịch và các xã lân cận, đạt tỷ lệ 96,1%. Cùng với 16
t
ỉnh miền núi phía Bắc khác, năm 2007 Lai Châu đ
ã tổ chức chiến dịch tiêm bổ
sung v
ắc xin sởi ti
êm cho 173.720 / 180.019 đối tượng 1
-20 tu
ổi đạt tỷ lệ 96,5%.
Trong chi
ến dịch toàn quốc tiêm chủng bổ sung vắc xin sởi năm 2010, đã có
47.133 / 49.213 đ
ối tượng từ 1
-5 tu
ổi đạt 95,8%.
+ Công tác giám sát s
ởi đ
ược duy trì thường
xuyên t
ại các tuyến. Tr
ên 90% các ca
s

ốt phát ban nghi sởi được điều tra, lấy mẫu
và g
ửi xét nghiệm
, đ
ạt các tiêu chí
giám sát s
ởi của Chương trình (80% ca được điều tra và lấy mẫu).
B
ảng
1. K
ết quả g
iám sát s
ốt phát ban nghi
s
ởi
, t
ỉnh Lai Châu, 2009
-10 tháng/2012
Năm
Số ca
nghi s
ởi
Số phiếu
đi
ều tra
Số ca được
l
ấy mẫu
Số ca sởi
xác đ

ịnh
Số ca
rubella
2009
43
43
36 (83,7%)
5
10
2010
98
98
83 (84,7%)
0
52
2011
143
143
141 (97,9%)
0
68
10 tháng/ 2012
108
108
86 (80%)
0
56
+ Liên t
ục từ năm 2007 đến nay, không xảy ra dịch sởi
trên đ

ịa bàn tỉnh. Đặc biệt
t

năm 2010 – 2012, không ghi nhận ca bệnh sởi.
Bi
ểu đồ
4. T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi,
t
ỉnh Lai Châu giai đoạn 1980
-2010
0
20
40
60
80
100
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995

1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ mắc sởi/100.000 dân
Năm
Tỷ lệ tiêm vx sởi (%)
Tỷ lệ mắc sởi
TL tiêm vx sởi (%)
Chi
ến dịch, 2
huy
ện, 9th
-
25 tu
ổi
Chi
ến dịch,
toàn t

ỉnh,
9th-20 tuổi
Chi
ến dịch,
toàn tỉnh,
9th-5 tu
ổi
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
6
Song song v
ới tăng dần tỷ lệ tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván cho phụ nữ có thai, số ca
m
ắc và tử vong
do UVSS có xu hư
ớng giảm dần qua cá
c năm.
- Hướng tới mục tiêu Loại trừ bệnh sởi:
+ T
ừ năm 2005
-2006, trên đ
ịa bàn tỉnh dịch sởi quay trở lại và xảy ra tại nhiều xã
c
ủa hai huyện Sìn Hồ, Phong Thổ với trên 300
trư
ờng hợp mắc. Với sự hỗ trợ
của Dự án TCMR về vắc xin và kinh phí, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đã triển
khai 03 đ
ợt tiêm phòng bổ sung, mở rộng chống dịch cho 88.480 / 92.057 đối

tượng từ 1-25 tuổi tại xã có dịch và các xã lân cận, đạt tỷ lệ 96,1%. Cùng với 16
t
ỉnh miền núi phía Bắc khác, năm 2007 Lai Châu đ
ã tổ chức chiến dịch tiêm bổ
sung v
ắc xin sởi ti
êm cho 173.720 / 180.019 đối tượng 1
-20 tu
ổi đạt tỷ lệ 96,5%.
Trong chi
ến dịch toàn quốc tiêm chủng bổ sung vắc xin sởi năm 2010, đã có
47.133 / 49.213 đ
ối tượng từ 1
-5 tu
ổi đạt 95,8%.
+ Công tác giám sát s
ởi đ
ược duy trì thường
xuyên t
ại các tuyến. Tr
ên 90% các ca
s
ốt phát ban nghi sởi được điều tra, lấy mẫu
và g
ửi xét nghiệm
, đ
ạt các tiêu chí
giám sát s
ởi của Chương trình (80% ca được điều tra và lấy mẫu).
B

ảng
1. K
ết quả g
iám sát s
ốt phát ban nghi
s
ởi
, t
ỉnh Lai Châu, 2009
-10 tháng/2012
Năm
Số ca
nghi s
ởi
Số phiếu
đi
ều tra
Số ca được
l
ấy mẫu
Số ca sởi
xác đ
ịnh
Số ca
rubella
2009
43
43
36 (83,7%)
5

10
2010
98
98
83 (84,7%)
0
52
2011
143
143
141 (97,9%)
0
68
10 tháng/ 2012
108
108
86 (80%)
0
56
+ Liên t
ục từ năm 2007 đến nay, không xảy ra dịch sởi
trên đ
ịa bàn tỉnh. Đặc biệt
t

năm 2010 – 2012, không ghi nhận ca bệnh sởi.
Bi
ểu đồ
4. T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi,

t
ỉnh Lai Châu giai đoạn 1980
-2010
0
20
40
60
80
100
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ mắc sởi/100.000 dân
Năm
Tỷ lệ tiêm vx sởi (%)
Tỷ lệ mắc sởi TL tiêm vx sởi (%)
Chi
ến dịch, 2
huy
ện, 9th
-
25 tu
ổi
Chi
ến dịch,
toàn t
ỉnh,
9th-20 tuổi
Chi
ến dịch,
toàn tỉnh,
9th-5 tu
ổi
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
7

3. Giám sát ph
ản ứng sau TCMR
T
ừ năm 2004
- đ
ến nay trên địa trên địa bàn tỉnh không xảy ra các trường hợp phản
ứng nặng sau ti
êm chủng
. Các trư
ờng hợp phản ứng nhẹ được báo cáo theo quy định của
Chương tr
ình
TCMR.
IV. BÀN LU
ẬN
Do đ
ặc điểm địa lý, kinh tế xã hội, đến
trư
ớc năm 1995
t
ỉnh
còn 6 xã (Ka L
ăng; Thu
L
ũm, Pa Ủ, Mù Cả, Tà Tổng, Mường Tè
) c
ủa huyện Mường Tè và 2 xã (
Pu Sam Cáp, N
ậm
Ban) c

ủa huyện S
ìn Hồ là
nh
ững x
ã biên giới, vùng sâu
, r
ất xa Trung tâm huyện, đi lại khó
khăn trong mùa mưa, đi b
ộ 2
- 3 ngày m
ới đến trung tâm xã.
Vi
ệc bảo quản lạnh v
ắc xin
đ
ảm bảo chất lượng mũi tiêm là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ
tiêm ch
ủng. Đây là khó
khăn l
ớn cho việc triển khai TCMR cho con em các dân tộc v
ùng
biên gi
ới n
ày. Đó cũng là
m
ột thác
h th
ức
đ
ối với ngành Y tế

nói chung và c
ủa Chương trình TCMR
nói riêng.
Nh
ận thức được mục tiêu và tầm quan trọng của
phòng b
ệnh bằng vắc xin
, các c
ấp uỷ
đ
ảng v
à chính quyền tỉnh Lai Châu đã trực tiếp chỉ đạo ngành Y tế phối hợp với Quân Y bộ
đ
ội biên phòng
đóng trên đ
ịa bàn các xã b
iên gi
ới triển khai TCMR ở tất cả các xã, phường
trong toàn tỉnh, đưa dịch vụ tiêm chủng đến với tất cả đồng bào các dân tộc. Sau nhiều nỗ
lực, với sự quyết tâm của ngành Y tế triển khai TCMR ở tất cả các xã, phường trong toàn
t

nh, s
ự hỗ trợ của Ch
ương trình TCMR, n
ăm 1995, t
ỉnh Lai Châu đ
ã triển khai TCMR ở
100% xã, ph
ường, xoá xã "trắng" về TCMR cuối cùng trong cả nước

. Hình th
ức tiêm chủng
c
ũng được thay thế dần từ tiêm chủng định kỳ sang tiêm chủng thường xuyên hàng tháng.
Chất l
ư
ợng công tác
TCMR ngày càng đư
ợc nâng cao, tỷ lệ ti
êm chủng
thư
ờng xuy
ên
các
lo
ại vắc xin qua
nhi
ều
năm luôn đư
ợc duy trì trên 90%, tổ chức
thành công và đ
ạt kết quả
cao trên 95% trong các chi
ến dịch "Những ngày tiêm chủng toàn quốc", "Những ngày tiêm
ch
ủng khu vực" cho uống vắc
xin OPV; chi
ến dịch triển khai ti
êm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 9
tháng đ

ến
10 tu
ổi
.
Công tác TCMR t
ại địa phương
đ
ã đạt được những kết quả đáng khích lệ
. Hi
ệu quả
c
ủa công tác TCMR đ
ược thể hiện rõ ở t
ỷ lệ mắc 6 bệnh truyền nhi
ễm
nguy hi
ểm ở
tr
ẻ em
có gi
ảm
m
ạnh đồng thời
v
ới việc
nâng d
ần tỷ lệ trẻ
em đư
ợc tiêm chủng đầy đủ
. Một số

bệnh đã không xuất hiện từ nhiều năm nay (như bại liệt, b ạch hầu). Thành quả trên đây
của TCMR Lai Châu đã góp phần không nhỏ vào công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào dân t
ộc tỉnh Lai Châu nói
riêng và thành công chung c
ủa m
ục ti
êu
Chương tr
ình
TCMR
Qu
ốc gia trong những năm qua.
Đ
ến nay, sau 25 năm triển khai mục tiêu Quốc gia TCMR, cùng với sự phát triển đi lên
c
ủa x
ã hội thì công tác TCMR ngày càng được xã hội hoá cao, sự nhận thức về lợi ích
c
ủa
TCMR c
ủa đa số đồng bào các dân tộc tỉnh Lai Châu. Chương trình TCMR đã thực sự trở
thành m
ột hoạt động đi vào n
ề nếp, đem l
ại quyền lợi, hạnh phúc cho con em các dân tộc
t
ỉnh Lai Châu.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
7

3. Giám sát ph
ản ứng sau TCMR
T
ừ năm 2004
- đ
ến nay trên địa trên địa bàn tỉnh không xảy ra các trường hợp phản
ứng nặng sau ti
êm chủng
. Các trư
ờng hợp phản ứng nhẹ được báo cáo theo quy định của
Chương tr
ình
TCMR.
IV. BÀN LU
ẬN
Do đ
ặc điểm địa lý, kinh tế xã hội, đến
trư
ớc năm 1995
t
ỉnh
còn 6 xã (Ka L
ăng; Thu
L
ũm, Pa Ủ, Mù Cả, Tà Tổng, Mường Tè
) c
ủa huyện Mường Tè và 2 xã (
Pu Sam Cáp, N
ậm
Ban) c

ủa huyện S
ìn Hồ là
nh
ững x
ã biên giới, vùng sâu
, r
ất xa Trung tâm huyện, đi lại khó
khăn trong mùa mưa, đi b
ộ 2
- 3 ngày m
ới đến trung tâm xã.
Vi
ệc bảo quản lạnh v
ắc xin
đ
ảm bảo chất lượng mũi tiêm là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ
tiêm ch
ủng. Đây là khó
khăn l
ớn cho việc triển khai TCMR cho con em các dân tộc v
ùng
biên gi
ới n
ày. Đó cũng là
m
ột thác
h th
ức
đ
ối với ngành Y tế

nói chung và c
ủa Chương trình TCMR
nói riêng.
Nh
ận thức được mục tiêu và tầm quan trọng của
phòng b
ệnh bằng vắc xin
, các c
ấp uỷ
đ
ảng v
à chính quyền tỉnh Lai Châu đã trực tiếp chỉ đạo ngành Y tế phối hợp với Quân Y bộ
đ
ội biên phòng
đóng trên đ
ịa bàn các xã b
iên gi
ới triển khai TCMR ở tất cả các xã, phường
trong toàn tỉnh, đưa dịch vụ tiêm chủng đến với tất cả đồng bào các dân tộc. Sau nhiều nỗ
lực, với sự quyết tâm của ngành Y tế triển khai TCMR ở tất cả các xã, phường trong toàn
t

nh, s
ự hỗ trợ của Ch
ương trình TCMR, n
ăm 1995, t
ỉnh Lai Châu đ
ã triển khai TCMR ở
100% xã, ph
ường, xoá xã "trắng" về TCMR cuối cùng trong cả nước

. Hình th
ức tiêm chủng
c
ũng được thay thế dần từ tiêm chủng định kỳ sang tiêm chủng thường xuyên hàng tháng.
Chất l
ư
ợng công tác
TCMR ngày càng đư
ợc nâng cao, tỷ lệ ti
êm chủng
thư
ờng xuy
ên
các
lo
ại vắc xin qua
nhi
ều
năm luôn đư
ợc duy trì trên 90%, tổ chức
thành công và đ
ạt kết quả
cao trên 95% trong các chi
ến dịch "Những ngày tiêm chủng toàn quốc", "Những ngày tiêm
ch
ủng khu vực" cho uống vắc
xin OPV; chi
ến dịch triển khai ti
êm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 9
tháng đ

ến
10 tu
ổi
.
Công tác TCMR t
ại địa phương
đ
ã đạt được những kết quả đáng khích lệ
. Hi
ệu quả
c
ủa công tác TCMR đ
ược thể hiện rõ ở t
ỷ lệ mắc 6 bệnh truyền nhi
ễm
nguy hi
ểm ở
tr
ẻ em
có gi
ảm
m
ạnh đồng thời
v
ới việc
nâng d
ần tỷ lệ trẻ
em đư
ợc tiêm chủng đầy đủ
. Một số

bệnh đã không xuất hiện từ nhiều năm nay (như bại liệt, b ạch hầu). Thành quả trên đây
của TCMR Lai Châu đã góp phần không nhỏ vào công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào dân t
ộc tỉnh Lai Châu nói
riêng và thành công chung c
ủa m
ục ti
êu
Chương tr
ình
TCMR
Qu
ốc gia trong những năm qua.
Đ
ến nay, sau 25 năm triển khai mục tiêu Quốc gia TCMR, cùng với sự phát triển đi lên
c
ủa x
ã hội thì công tác TCMR ngày càng được xã hội hoá cao, sự nhận thức về lợi ích
c
ủa
TCMR c
ủa đa số đồng bào các dân tộc tỉnh Lai Châu. Chương trình TCMR đã thực sự trở
thành m
ột hoạt động đi vào n
ề nếp, đem l
ại quyền lợi, hạnh phúc cho con em các dân tộc
t
ỉnh Lai Châu.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
7

3. Giám sát ph
ản ứng sau TCMR
T
ừ năm 2004
- đ
ến nay trên địa trên địa bàn tỉnh không xảy ra các trường hợp phản
ứng nặng sau ti
êm chủng
. Các trư
ờng hợp phản ứng nhẹ được báo cáo theo quy định của
Chương tr
ình
TCMR.
IV. BÀN LU
ẬN
Do đ
ặc điểm địa lý, kinh tế xã hội, đến
trư
ớc năm 1995
t
ỉnh
còn 6 xã (Ka L
ăng; Thu
L
ũm, Pa Ủ, Mù Cả, Tà Tổng, Mường Tè
) c
ủa huyện Mường Tè và 2 xã (
Pu Sam Cáp, N
ậm
Ban) c

ủa huyện S
ìn Hồ là
nh
ững x
ã biên giới, vùng sâu
, r
ất xa Trung tâm huyện, đi lại khó
khăn trong mùa mưa, đi b
ộ 2
- 3 ngày m
ới đến trung tâm xã.
Vi
ệc bảo quản lạnh v
ắc xin
đ
ảm bảo chất lượng mũi tiêm là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ
tiêm ch
ủng. Đây là khó
khăn l
ớn cho việc triển khai TCMR cho con em các dân tộc v
ùng
biên gi
ới n
ày. Đó cũng là
m
ột thác
h th
ức
đ
ối với ngành Y tế

nói chung và c
ủa Chương trình TCMR
nói riêng.
Nh
ận thức được mục tiêu và tầm quan trọng của
phòng b
ệnh bằng vắc xin
, các c
ấp uỷ
đ
ảng v
à chính quyền tỉnh Lai Châu đã trực tiếp chỉ đạo ngành Y tế phối hợp với Quân Y bộ
đ
ội biên phòng
đóng trên đ
ịa bàn các xã b
iên gi
ới triển khai TCMR ở tất cả các xã, phường
trong toàn tỉnh, đưa dịch vụ tiêm chủng đến với tất cả đồng bào các dân tộc. Sau nhiều nỗ
lực, với sự quyết tâm của ngành Y tế triển khai TCMR ở tất cả các xã, phường trong toàn
t

nh, s
ự hỗ trợ của Ch
ương trình TCMR, n
ăm 1995, t
ỉnh Lai Châu đ
ã triển khai TCMR ở
100% xã, ph
ường, xoá xã "trắng" về TCMR cuối cùng trong cả nước

. Hình th
ức tiêm chủng
c
ũng được thay thế dần từ tiêm chủng định kỳ sang tiêm chủng thường xuyên hàng tháng.
Chất l
ư
ợng công tác
TCMR ngày càng đư
ợc nâng cao, tỷ lệ ti
êm chủng
thư
ờng xuy
ên
các
lo
ại vắc xin qua
nhi
ều
năm luôn đư
ợc duy trì trên 90%, tổ chức
thành công và đ
ạt kết quả
cao trên 95% trong các chi
ến dịch "Những ngày tiêm chủng toàn quốc", "Những ngày tiêm
ch
ủng khu vực" cho uống vắc
xin OPV; chi
ến dịch triển khai ti
êm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 9
tháng đ

ến
10 tu
ổi
.
Công tác TCMR t
ại địa phương
đ
ã đạt được những kết quả đáng khích lệ
. Hi
ệu quả
c
ủa công tác TCMR đ
ược thể hiện rõ ở t
ỷ lệ mắc 6 bệnh truyền nhi
ễm
nguy hi
ểm ở
tr
ẻ em
có gi
ảm
m
ạnh đồng thời
v
ới việc
nâng d
ần tỷ lệ trẻ
em đư
ợc tiêm chủng đầy đủ
. Một số

bệnh đã không xuất hiện từ nhiều năm nay (như bại liệt, b ạch hầu). Thành quả trên đây
của TCMR Lai Châu đã góp phần không nhỏ vào công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào dân t
ộc tỉnh Lai Châu nói
riêng và thành công chung c
ủa m
ục ti
êu
Chương tr
ình
TCMR
Qu
ốc gia trong những năm qua.
Đ
ến nay, sau 25 năm triển khai mục tiêu Quốc gia TCMR, cùng với sự phát triển đi lên
c
ủa x
ã hội thì công tác TCMR ngày càng được xã hội hoá cao, sự nhận thức về lợi ích
c
ủa
TCMR c
ủa đa số đồng bào các dân tộc tỉnh Lai Châu. Chương trình TCMR đã thực sự trở
thành m
ột hoạt động đi vào n
ề nếp, đem l
ại quyền lợi, hạnh phúc cho con em các dân tộc
t
ỉnh Lai Châu.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
8

V. THU
ẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thu
ận lợi
- Đư
ợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Sở Y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương, sự
ủng hộ của chính quyền địa ph
ương các
ban ngành đoàn th
ể.
- Công tác tiêm chủng được triển khai từ nhiều năm nay và đã đi vào nề nếp, nhân dân
đ
ã quen thuộc với công tác tiêm chủng, tự giác đưa con em đi
tiêm phòng.
- Trên 70% s
ố xã có điện lưới
qu
ốc gia, các xã được cung cấp tủ bảo quản vắc xin
thu
ận tiện cho
tri
ển khai ti
êm chủng
, đ
ảm bảo chất l
ượng vắc xin
.
- Chương tr

ình T
iêm ch
ủng
m
ở rộng
cung c
ấp đ
ầy đủ, kịp thời vắc xin, vật t
ư
.
2. Khó khăn
- Giao thông đi l
ại gặp rất nhiều khó khăn từ huyện đến các xã, đặc biệt là về mùa mưa.
Kinh t
ế chậm phát t
ri
ển, tỷ lệ hộ đói ngh
èo chung cho toàn tỉnh trên 35%.
Trình
đ
ộ văn
hóa không đ
ồng đều, dân trí thấp, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu. Dân cư ở rải
rác không t
ập trung, mật độ dân số trung bình của tỉnh là 50 người/km
2
, đư
ờng giao
thông đi l
ại từ bản đến trạm y tế quá xa

nên vi
ệc
đưa tr

v
ề trạm y tế x
ã để tiêm chủng
gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng
bào các dân t
ộc tỉnh Lai Châu nói chung và công tác TCMR trên địa bàn tỉnh
nói riêng.
- Còn trên 20% s
ố xã chưa có điện do đó ảnh hưởng đến việc bảo quản vắc xin để triển
khai tiêm ch
ủng. Hệ thống dây truyền lạnh trang bị cho các huyện đ
ã lâu, một số đã
h
ỏng, quá cũ thường xuyên phải sửa chữa.
- T
ỷ lệ đẻ tại nhà cao > 70% khó khăn c
ho tri
ển khai tiêm chủng vắc xin viêm gan B sơ
sinh trong vòng 24 gi
ờ.
- T
ập quán ngủ n
ương rẫy, đẻ tại nhà
gây khó khăn cho vi

c qu

ản lý đối t
ượng tiêm
ch
ủng và thực hiện
tiêm ch
ủng đúng lịch.
- Cán b
ộ làm công tác
TCMR t
ại các tuyến huyện, xã
thư
ờng xuyên thay đổi
.
- Kinh phí chương tr
ình h
ạn hẹp, thông tư 147 chưa đề cập rõ mức chi cho vận chuyển
v
ắc xin, vật t
ư từ cụm xã đến các bản.
- Ch
ất l
ư
ợng
TCMR t
ại
m
ột số
xã, nh
ất là vùng sâu, vùng xa chưa cao do triển khai tiêm
ch

ủng định kỳ.
VI. KIẾN NGHỊ
V
ới C
hương tr
ình TCMR:
- C
ấp t
hêm s
ố l
ượng vắc
xin DPT, v
ắc xin DPT
-Viêm gan B-Hib, viêm não Nh
ật B
ản do
t
ỉnh Lai Châu cũng như các tỉnh miền núi
khác có t
ỷ lệ hao phí cao, do đặc thù
đ
ịa bàn
r
ộng
, tri
ển khai tiêm chủng
ngoài tr
ạm nhiều
.
- Nâng m

ức bồi d
ưỡng
công tiêm cho các t
ỉnh miền núi nói chung
.
- Có chế độ hỗ trợ vận chuyển vắc xin, vật tư đến các xã, bản để triển khai tiêm chủng
đ
ảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Cung cấp b
ổ sung
t
ủ lạnh, tủ đá phích vắc xin, nhiệt kế cho những huyện
có t

b

h
ỏng, còn thiếu, hu
y
ện chuẩn bị chia tách năm 2013.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
8
V. THU
ẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thu
ận lợi
- Đư
ợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Sở Y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương, sự

ủng hộ của chính quyền địa ph
ương các
ban ngành đoàn th
ể.
- Công tác tiêm chủng được triển khai từ nhiều năm nay và đã đi vào nề nếp, nhân dân
đ
ã quen thuộc với công tác tiêm chủng, tự giác đưa con em đi
tiêm phòng.
- Trên 70% s
ố xã có điện lưới
qu
ốc gia, các xã được cung cấp tủ bảo quản vắc xin
thu
ận tiện cho
tri
ển khai ti
êm chủng
, đ
ảm bảo chất l
ượng vắc xin
.
- Chương tr
ình T
iêm ch
ủng
m
ở rộng
cung c
ấp đ
ầy đủ, kịp thời vắc xin, vật t

ư
.
2. Khó khăn
- Giao thông đi l
ại gặp rất nhiều khó khăn từ huyện đến các xã, đặc biệt là về mùa mưa.
Kinh t
ế chậm phát t
ri
ển, tỷ lệ hộ đói ngh
èo chung cho toàn tỉnh trên 35%.
Trình
đ
ộ văn
hóa không đ
ồng đều, dân trí thấp, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu. Dân cư ở rải
rác không t
ập trung, mật độ dân số trung bình của tỉnh là 50 người/km
2
, đư
ờng giao
thông đi l
ại từ bản đến trạm y tế quá xa
nên vi
ệc
đưa tr

v
ề trạm y tế x
ã để tiêm chủng
gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng

bào các dân t
ộc tỉnh Lai Châu nói chung và công tác TCMR trên địa bàn tỉnh
nói riêng.
- Còn trên 20% s
ố xã chưa có điện do đó ảnh hưởng đến việc bảo quản vắc xin để triển
khai tiêm ch
ủng. Hệ thống dây truyền lạnh trang bị cho các huyện đ
ã lâu, một số đã
h
ỏng, quá cũ thường xuyên phải sửa chữa.
- T
ỷ lệ đẻ tại nhà cao > 70% khó khăn c
ho tri
ển khai tiêm chủng vắc xin viêm gan B sơ
sinh trong vòng 24 gi
ờ.
- T
ập quán ngủ n
ương rẫy, đẻ tại nhà
gây khó khăn cho vi

c qu
ản lý đối t
ượng tiêm
ch
ủng và thực hiện
tiêm ch
ủng đúng lịch.
- Cán b
ộ làm công tác

TCMR t
ại các tuyến huyện, xã
thư
ờng xuyên thay đổi
.
- Kinh phí chương tr
ình h
ạn hẹp, thông tư 147 chưa đề cập rõ mức chi cho vận chuyển
v
ắc xin, vật t
ư từ cụm xã đến các bản.
- Ch
ất l
ư
ợng
TCMR t
ại
m
ột số
xã, nh
ất là vùng sâu, vùng xa chưa cao do triển khai tiêm
ch
ủng định kỳ.
VI. KIẾN NGHỊ
V
ới C
hương tr
ình TCMR:
- C
ấp t

hêm s
ố l
ượng vắc
xin DPT, v
ắc xin DPT
-Viêm gan B-Hib, viêm não Nh
ật B
ản do
t
ỉnh Lai Châu cũng như các tỉnh miền núi
khác có t
ỷ lệ hao phí cao, do đặc thù
đ
ịa bàn
r
ộng
, tri
ển khai tiêm chủng
ngoài tr
ạm nhiều
.
- Nâng m
ức bồi d
ưỡng
công tiêm cho các t
ỉnh miền núi nói chung
.
- Có chế độ hỗ trợ vận chuyển vắc xin, vật tư đến các xã, bản để triển khai tiêm chủng
đ
ảm bảo đạt mục tiêu đề ra.

- Cung cấp b
ổ sung
t
ủ lạnh, tủ đá phích vắc xin, nhiệt kế cho những huyện
có t

b

h
ỏng, còn thiếu, hu
y
ện chuẩn bị chia tách năm 2013.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
8
V. THU
ẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thu
ận lợi
- Đư
ợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Sở Y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương, sự
ủng hộ của chính quyền địa ph
ương các
ban ngành đoàn th
ể.
- Công tác tiêm chủng được triển khai từ nhiều năm nay và đã đi vào nề nếp, nhân dân
đ
ã quen thuộc với công tác tiêm chủng, tự giác đưa con em đi
tiêm phòng.

- Trên 70% s
ố xã có điện lưới
qu
ốc gia, các xã được cung cấp tủ bảo quản vắc xin
thu
ận tiện cho
tri
ển khai ti
êm chủng
, đ
ảm bảo chất l
ượng vắc xin
.
- Chương tr
ình T
iêm ch
ủng
m
ở rộng
cung c
ấp đ
ầy đủ, kịp thời vắc xin, vật t
ư
.
2. Khó khăn
- Giao thông đi l
ại gặp rất nhiều khó khăn từ huyện đến các xã, đặc biệt là về mùa mưa.
Kinh t
ế chậm phát t
ri

ển, tỷ lệ hộ đói ngh
èo chung cho toàn tỉnh trên 35%.
Trình
đ
ộ văn
hóa không đ
ồng đều, dân trí thấp, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu. Dân cư ở rải
rác không t
ập trung, mật độ dân số trung bình của tỉnh là 50 người/km
2
, đư
ờng giao
thông đi l
ại từ bản đến trạm y tế quá xa
nên vi
ệc
đưa tr

v
ề trạm y tế x
ã để tiêm chủng
gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng
bào các dân t
ộc tỉnh Lai Châu nói chung và công tác TCMR trên địa bàn tỉnh
nói riêng.
- Còn trên 20% s
ố xã chưa có điện do đó ảnh hưởng đến việc bảo quản vắc xin để triển
khai tiêm ch
ủng. Hệ thống dây truyền lạnh trang bị cho các huyện đ
ã lâu, một số đã

h
ỏng, quá cũ thường xuyên phải sửa chữa.
- T
ỷ lệ đẻ tại nhà cao > 70% khó khăn c
ho tri
ển khai tiêm chủng vắc xin viêm gan B sơ
sinh trong vòng 24 gi
ờ.
- T
ập quán ngủ n
ương rẫy, đẻ tại nhà
gây khó khăn cho vi

c qu
ản lý đối t
ượng tiêm
ch
ủng và thực hiện
tiêm ch
ủng đúng lịch.
- Cán b
ộ làm công tác
TCMR t
ại các tuyến huyện, xã
thư
ờng xuyên thay đổi
.
- Kinh phí chương tr
ình h
ạn hẹp, thông tư 147 chưa đề cập rõ mức chi cho vận chuyển

v
ắc xin, vật t
ư từ cụm xã đến các bản.
- Ch
ất l
ư
ợng
TCMR t
ại
m
ột số
xã, nh
ất là vùng sâu, vùng xa chưa cao do triển khai tiêm
ch
ủng định kỳ.
VI. KIẾN NGHỊ
V
ới C
hương tr
ình TCMR:
- C
ấp t
hêm s
ố l
ượng vắc
xin DPT, v
ắc xin DPT
-Viêm gan B-Hib, viêm não Nh
ật B
ản do

t
ỉnh Lai Châu cũng như các tỉnh miền núi
khác có t
ỷ lệ hao phí cao, do đặc thù
đ
ịa bàn
r
ộng
, tri
ển khai tiêm chủng
ngoài tr
ạm nhiều
.
- Nâng m
ức bồi d
ưỡng
công tiêm cho các t
ỉnh miền núi nói chung
.
- Có chế độ hỗ trợ vận chuyển vắc xin, vật tư đến các xã, bản để triển khai tiêm chủng
đ
ảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Cung cấp b
ổ sung
t
ủ lạnh, tủ đá phích vắc xin, nhiệt kế cho những huyện
có t

b


h
ỏng, còn thiếu, hu
y
ện chuẩn bị chia tách năm 2013.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
9
BỆNH UỐN VÁN S
Ơ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
T
ẠI KHU
V
ỰC MIỀN TRUNG, GIAI ĐOẠN 2002
–2011
Đ
ỗ Mạnh H
ùng và cs., Viện Pasteur Nha Trang
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Vi
ệt Nam đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công nhận đạt mục tiêu
lo
ại trừ uốn
ván sơ sinh (LT UVSS) vào năm 2005. Theo WHO, b
ệnh UVSS vẫn còn là vấn đề y tế công
c
ộng của nhiều nước trên thế giới. Trong khu vực Tây Thái Bình Dương còn 5 nước chưa
đ
ạt mục ti
êu LTUVSS là Trung Quốc, Lào, Campuchia, Philippine và Papua Ne
w Guinea.

T
ại Khu vực Miền Trung, hoạt động ti
êm chủng vắc xin phòng bệnh uốn ván cho phụ
n
ữ được triển khai từ những năm 1990 của thế kỷ trước. Hàng năm đối tượng được tiêm
v
ắc xin phòng uốn ván (UV) là phụ nữ có thai (PNCT) và nữ tuổi sinh đẻ (NTSĐ) từ
15-35
tu
ổi.
M
ặc dù tỷ lệ tiêm vắc xin UV cho phụ nữ đạt cao ≥
90% trong su
ốt giai đoạn từ năm
2002-2011 nhưng b
ệnh UVSS vẫn xảy ra ở một số tỉnh. Thông qua phân tích các trường hợp
m
ắc và chết do UVSS từ 2002
-2011, báo cáo s
ẽ đánh giá tình hình bệnh UVSS,
t
ừ đó đưa ra
m
ột số khuyến nghị nhằm duy tr
ì hiệu quả LTUVSS tại Khu vực Miền Trung.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Đánh giá hi
ệu quả thực hiện hoạt động Loại trừ uốn ván sơ sinh tại khu vực Miền
Trung s
ử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo hàng tháng tỷ lệ tiêm chủng, báo cáo các bệnh

trong Chương tr
ình Tiêm chủng mở rộng của các tỉnh thuộc khu vực giai đoạn 2002
-2011;
phân tích s
ố liệu s
ơ cấp từ phiếu điều tra 38 ca bệnh uốn ván sơ sinh.
III. N
ỘI DUNG V
À KẾT QUẢ
1. Tình hình m
ắc v
à chết do UVSS
B
ảng 1. Số ca mắc UVSS theo tỉnh, giai đoạn 2002
-2011
T
ỉnh
S
ố ca mắc UVSS theo năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
C

ộng
Qu
ảng Bình
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
2
Qu
ảngTrị
1
0
0
0
0
0
0
0
0
2
3
T-T-Hu
ế
0

1
1
0
0
1
0
0
0
0
3
Đà N
ẵng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Qu
ảng Nam
0
0
0
0
0

0
1
0
0
0
1
Qu
ảng Ngãi
0
0
1
1
2
3
0
0
1
1
9
Bình
Định
1
1
0
0
0
0
0
0
0

0
2
Phú Yên
1
0
0
1
0
0
0
0
0
0
2
Khánh Hoà
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
1
Ninh Thu
ận
2
2

1
1
0
1
2
0
1
0
10
Bình Thu
ận
1
1
0
1
0
1
0
1
0
0
5
C
ộng mắc
6
7
4
4
2
6

3
1
2
3
38
S
ố chết
3
5
2
3
1
4
2
0
1
2
23
S
ố mắc/chết
21/13
17/10
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
9
BỆNH UỐN VÁN S
Ơ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
T
ẠI KHU
V
ỰC MIỀN TRUNG, GIAI ĐOẠN 2002

–2011
Đ
ỗ Mạnh H
ùng và cs., Viện Pasteur Nha Trang
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Vi
ệt Nam đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công nhận đạt mục tiêu
lo
ại trừ uốn
ván sơ sinh (LT UVSS) vào năm 2005. Theo WHO, b
ệnh UVSS vẫn còn là vấn đề y tế công
c
ộng của nhiều nước trên thế giới. Trong khu vực Tây Thái Bình Dương còn 5 nước chưa
đ
ạt mục ti
êu LTUVSS là Trung Quốc, Lào, Campuchia, Philippine và Papua Ne
w Guinea.
T
ại Khu vực Miền Trung, hoạt động ti
êm chủng vắc xin phòng bệnh uốn ván cho phụ
n
ữ được triển khai từ những năm 1990 của thế kỷ trước. Hàng năm đối tượng được tiêm
v
ắc xin phòng uốn ván (UV) là phụ nữ có thai (PNCT) và nữ tuổi sinh đẻ (NTSĐ) từ
15-35
tu
ổi.
M
ặc dù tỷ lệ tiêm vắc xin UV cho phụ nữ đạt cao ≥

90% trong su
ốt giai đoạn từ năm
2002-2011 nhưng b
ệnh UVSS vẫn xảy ra ở một số tỉnh. Thông qua phân tích các trường hợp
m
ắc và chết do UVSS từ 2002
-2011, báo cáo s
ẽ đánh giá tình hình bệnh UVSS,
t
ừ đó đưa ra
m
ột số khuyến nghị nhằm duy tr
ì hiệu quả LTUVSS tại Khu vực Miền Trung.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Đánh giá hi
ệu quả thực hiện hoạt động Loại trừ uốn ván sơ sinh tại khu vực Miền
Trung s
ử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo hàng tháng tỷ lệ tiêm chủng, báo cáo các bệnh
trong Chương tr
ình Tiêm chủng mở rộng của các tỉnh thuộc khu vực giai đoạn 2002
-2011;
phân tích s
ố liệu s
ơ cấp từ phiếu điều tra 38 ca bệnh uốn ván sơ sinh.
III. N
ỘI DUNG V
À KẾT QUẢ
1. Tình hình m
ắc v
à chết do UVSS

B
ảng 1. Số ca mắc UVSS theo tỉnh, giai đoạn 2002
-2011
T
ỉnh
S
ố ca mắc UVSS theo năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
C
ộng
Qu
ảng Bình
0
2
0
0
0
0
0
0
0

0
2
Qu
ảngTrị
1
0
0
0
0
0
0
0
0
2
3
T-T-Hu
ế
0
1
1
0
0
1
0
0
0
0
3
Đà N
ẵng

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Qu
ảng Nam
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
1
Qu
ảng Ngãi
0
0
1
1

2
3
0
0
1
1
9
Bình
Định
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
2
Phú Yên
1
0
0
1
0
0
0
0
0

0
2
Khánh Hoà
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
1
Ninh Thu
ận
2
2
1
1
0
1
2
0
1
0
10
Bình Thu
ận
1

1
0
1
0
1
0
1
0
0
5
C
ộng mắc
6
7
4
4
2
6
3
1
2
3
38
S
ố chết
3
5
2
3
1

4
2
0
1
2
23
S
ố mắc/chết
21/13
17/10
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
9
BỆNH UỐN VÁN S
Ơ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
T
ẠI KHU
V
ỰC MIỀN TRUNG, GIAI ĐOẠN 2002
–2011
Đ
ỗ Mạnh H
ùng và cs., Viện Pasteur Nha Trang
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Vi
ệt Nam đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công nhận đạt mục tiêu
lo
ại trừ uốn
ván sơ sinh (LT UVSS) vào năm 2005. Theo WHO, b
ệnh UVSS vẫn còn là vấn đề y tế công

c
ộng của nhiều nước trên thế giới. Trong khu vực Tây Thái Bình Dương còn 5 nước chưa
đ
ạt mục ti
êu LTUVSS là Trung Quốc, Lào, Campuchia, Philippine và Papua Ne
w Guinea.
T
ại Khu vực Miền Trung, hoạt động ti
êm chủng vắc xin phòng bệnh uốn ván cho phụ
n
ữ được triển khai từ những năm 1990 của thế kỷ trước. Hàng năm đối tượng được tiêm
v
ắc xin phòng uốn ván (UV) là phụ nữ có thai (PNCT) và nữ tuổi sinh đẻ (NTSĐ) từ
15-35
tu
ổi.
M
ặc dù tỷ lệ tiêm vắc xin UV cho phụ nữ đạt cao ≥
90% trong su
ốt giai đoạn từ năm
2002-2011 nhưng b
ệnh UVSS vẫn xảy ra ở một số tỉnh. Thông qua phân tích các trường hợp
m
ắc và chết do UVSS từ 2002
-2011, báo cáo s
ẽ đánh giá tình hình bệnh UVSS,
t
ừ đó đưa ra
m
ột số khuyến nghị nhằm duy tr

ì hiệu quả LTUVSS tại Khu vực Miền Trung.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Đánh giá hi
ệu quả thực hiện hoạt động Loại trừ uốn ván sơ sinh tại khu vực Miền
Trung s
ử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo hàng tháng tỷ lệ tiêm chủng, báo cáo các bệnh
trong Chương tr
ình Tiêm chủng mở rộng của các tỉnh thuộc khu vực giai đoạn 2002
-2011;
phân tích s
ố liệu s
ơ cấp từ phiếu điều tra 38 ca bệnh uốn ván sơ sinh.
III. N
ỘI DUNG V
À KẾT QUẢ
1. Tình hình m
ắc v
à chết do UVSS
B
ảng 1. Số ca mắc UVSS theo tỉnh, giai đoạn 2002
-2011
T
ỉnh
S
ố ca mắc UVSS theo năm
2002
2003
2004
2005
2006

2007
2008
2009
2010
2011
C
ộng
Qu
ảng Bình
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
2
Qu
ảngTrị
1
0
0
0
0
0
0
0

0
2
3
T-T-Hu
ế
0
1
1
0
0
1
0
0
0
0
3
Đà N
ẵng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Qu

ảng Nam
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
1
Qu
ảng Ngãi
0
0
1
1
2
3
0
0
1
1
9
Bình
Định
1
1
0

0
0
0
0
0
0
0
2
Phú Yên
1
0
0
1
0
0
0
0
0
0
2
Khánh Hoà
0
0
1
0
0
0
0
0
0

0
1
Ninh Thu
ận
2
2
1
1
0
1
2
0
1
0
10
Bình Thu
ận
1
1
0
1
0
1
0
1
0
0
5
C
ộng mắc

6
7
4
4
2
6
3
1
2
3
38
S
ố chết
3
5
2
3
1
4
2
0
1
2
23
S
ố mắc/chết
21/13
17/10
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
10

Trong giai đo
ạn từ 2002
– 2011, t
ỷ lệ
m
ắc UVSS có xu hướng giảm dần qua các
năm. Năm có t
ỷ lệ mắc UVSS cao nhất là năm 2002, 2003 và năm 2007 (0,03/1000 trẻ đẻ
sống). Năm có tỷ lệ mắc thấp nhất là năm 2009 (0,005/1000 trẻ đẻ sống).
Bi
ểu đồ 1. Xu h
ướng mắc, chết UVSS tại kh
u v
ực Miền Trung giai đoạn 2002
–2011
Giai đo
ạn sau Loại trừ UVSS (năm 2006
-2011) t
ỷ lệ mắc trung b
ình
0,013/1.000 tr

đ
ẻ sống giảm so với giai đoạn tr
ước Loại trừ
0,025/1.000 tr
ẻ đẻ sống (năm 2002
-2005). So
sánh 2 giai đo
ạn này thì tỷ lệ mắc UVSS giảm

48%.
Bi
ểu đồ 2. So sánh tỷ lệ mắc UVSS tại khu vực Miền Trung qua các giai đoạn
0.03
0.03
50
71.4
0
0.01
0.02
0.03
0.04
2002
2003
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ sống
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ sống
0.013
0.025
58.8
61.9
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
Giai đoạn 2002-2005 Giai đoạn 2006-2011
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ
sống

57
58
59
60
61
62
63
Tỷ lệ chết/mắc
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ sống Tỷ lệ chết/mắc
Gi
ảm 48% tỷ lệ mắc
Giảm 5% tỷ lệ chết/mắc
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
10
Trong giai đo
ạn từ 2002
– 2011, t
ỷ lệ
m
ắc UVSS có xu hướng giảm dần qua các
năm. Năm có t
ỷ lệ mắc UVSS cao nhất là năm 2002, 2003 và năm 2007 (0,03/1000 trẻ đẻ
sống). Năm có tỷ lệ mắc thấp nhất là năm 2009 (0,005/1000 trẻ đẻ sống).
Bi
ểu đồ 1. Xu h
ướng mắc, chết UVSS tại kh
u v
ực Miền Trung giai đoạn 2002
–2011
Giai đo

ạn sau Loại trừ UVSS (năm 2006
-2011) t
ỷ lệ mắc trung b
ình
0,013/1.000 tr

đ
ẻ sống giảm so với giai đoạn tr
ước Loại trừ
0,025/1.000 tr
ẻ đẻ sống (năm 2002
-2005). So
sánh 2 giai đo
ạn này thì tỷ lệ mắc UVSS giảm
48%.
Bi
ểu đồ 2. So sánh tỷ lệ mắc UVSS tại khu vực Miền Trung qua các giai đoạn
0.03
0.02
0.02
0.01
0.03
0.01
0.005
0.01
71.4
50
75
50
66.7

66.7
0
50
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ sống
Tỷ lệ chết/mắc (%)
0.013
0.025
58.8
61.9
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
Giai đoạn 2002-2005 Giai đoạn 2006-2011
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ
sống
57
58
59
60

61
62
63
Tỷ lệ chết/mắc
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ sống Tỷ lệ chết/mắc
Gi
ảm 48% tỷ lệ mắc
Giảm 5% tỷ lệ chết/mắc
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
10
Trong giai đo
ạn từ 2002
– 2011, t
ỷ lệ
m
ắc UVSS có xu hướng giảm dần qua các
năm. Năm có t
ỷ lệ mắc UVSS cao nhất là năm 2002, 2003 và năm 2007 (0,03/1000 trẻ đẻ
sống). Năm có tỷ lệ mắc thấp nhất là năm 2009 (0,005/1000 trẻ đẻ sống).
Bi
ểu đồ 1. Xu h
ướng mắc, chết UVSS tại kh
u v
ực Miền Trung giai đoạn 2002
–2011
Giai đo
ạn sau Loại trừ UVSS (năm 2006
-2011) t
ỷ lệ mắc trung b
ình

0,013/1.000 tr

đ
ẻ sống giảm so với giai đoạn tr
ước Loại trừ
0,025/1.000 tr
ẻ đẻ sống (năm 2002
-2005). So
sánh 2 giai đo
ạn này thì tỷ lệ mắc UVSS giảm
48%.
Bi
ểu đồ 2. So sánh tỷ lệ mắc UVSS tại khu vực Miền Trung qua các giai đoạn
0.01
0.015
50
66.7
0
20
40
60
80
2010
2011
Tỷ lệ chết/mắc UVSS (%)
Năm
Tỷ lệ chết/mắc (%)
0.013
0.025
58.8

61.9
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
Giai đoạn 2002-2005 Giai đoạn 2006-2011
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ
sống
57
58
59
60
61
62
63
Tỷ lệ chết/mắc
Tỷ lệ mắc UVSS/1000 trẻ đẻ sống Tỷ lệ chết/mắc
Gi
ảm 48% tỷ lệ mắc
Giảm 5% tỷ lệ chết/mắc
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
11
Hình 1. Phân b
ố ca mắc UVSS theo tỉnh, kh
u v
ực Miền Trung giai đoạn 2002
–2011

Ghi nh
ận 38 ca mắc, 23 ca tử vong do UVSS tại các tỉnh Miền Trung trong giai đoạn
t
ừ 2002
-2011. S
ố mắc tập trung ở các tỉnh: Ninh Thuận (10 ca); Quảng Ngãi (9 ca); Bình
Thu
ận (5 ca). Khoảng 2/3 số mắc xảy ra ở các huyện miền núi.
Bi
ểu đồ
3. S
ố mắc, chết UVSS tại khu vực Miền Trung qua các năm, giai đoạn 2002
-2011
M
ặc dù số mắc do UVSS giảm dần từ năm 2002
-2011, tuy nhiên t
ỷ lệ chết/mắc trong
kho
ảng thời gian nói tr
ên giảm không đáng kể. Tỷ lệ chết/mắc do UVSS ở giai đoạn 2002
-
2005 là 61,9% và t
ỷ lệ chết/mắc do UVSS ở giai đoạn 2006
-2011 là 58,8%.
0
2
4
6
8
2002

2003
2004
Số ca UVSS
Ca UVSS còn sống
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
11
Hình 1. Phân b
ố ca mắc UVSS theo tỉnh, kh
u v
ực Miền Trung giai đoạn 2002
–2011
Ghi nh
ận 38 ca mắc, 23 ca tử vong do UVSS tại các tỉnh Miền Trung trong giai đoạn
t
ừ 2002
-2011. S
ố mắc tập trung ở các tỉnh: Ninh Thuận (10 ca); Quảng Ngãi (9 ca); Bình
Thu
ận (5 ca). Khoảng 2/3 số mắc xảy ra ở các huyện miền núi.
Bi
ểu đồ
3. S
ố mắc, chết UVSS tại khu vực Miền Trung qua các năm, giai đoạn 2002
-2011
M
ặc dù số mắc do UVSS giảm dần từ năm 2002
-2011, tuy nhiên t
ỷ lệ chết/mắc trong
kho
ảng thời gian nói tr

ên giảm không đáng kể. Tỷ lệ chết/mắc do UVSS ở giai đoạn 2002
-
2005 là 61,9% và t
ỷ lệ chết/mắc do UVSS ở giai đoạn 2006
-2011 là 58,8%.
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
Ca UVSS còn sống
Ca UVSS tử vong
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
11
Hình 1. Phân b
ố ca mắc UVSS theo tỉnh, kh
u v
ực Miền Trung giai đoạn 2002
–2011
Ghi nh
ận 38 ca mắc, 23 ca tử vong do UVSS tại các tỉnh Miền Trung trong giai đoạn
t
ừ 2002
-2011. S
ố mắc tập trung ở các tỉnh: Ninh Thuận (10 ca); Quảng Ngãi (9 ca); Bình
Thu
ận (5 ca). Khoảng 2/3 số mắc xảy ra ở các huyện miền núi.
Bi

ểu đồ
3. S
ố mắc, chết UVSS tại khu vực Miền Trung qua các năm, giai đoạn 2002
-2011
M
ặc dù số mắc do UVSS giảm dần từ năm 2002
-2011, tuy nhiên t
ỷ lệ chết/mắc trong
kho
ảng thời gian nói tr
ên giảm không đáng kể. Tỷ lệ chết/mắc do UVSS ở giai đoạn 2002
-
2005 là 61,9% và t
ỷ lệ chết/mắc do UVSS ở giai đoạn 2006
-2011 là 58,8%.
2010
2011
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
12
2. T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván
cho ph
ụ nữ
T
ừ năm 2002
-2004, t
ỷ lệ tiêm vắc xin UV2(+) cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ
luôn đạt ở mức cao (≥90%). Liên tục từ năm 2003 đến nay, tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng

UVSS luôn duy trì
đạt trên 90%. Các chỉ số này đạt yêu cầu chỉ tiêu hàng năm của Chương
trình TCMR.
Bi
ểu đồ 4. Kết quả ti
êm chủng vắc xin UV2(+) cho phụ nữ và
t
ỷ lệ trẻ đ
ược bảo vệ phòng
UVSS, Mi
ền Trung,
2002-2011.
T
ỷ lệ trung b
ình được tiêm 2 mũi vắc xin uốn ván cho các nhóm đối tượng (Bao gồm
PNCT, NTSĐ 15 – 35 tu
ổi v
à trẻ được BVVSS)
thu
ộc giai đoạn sau khi đạt mục ti
êu
LTUVSS (năm 2006- 2011) đ
ều đạt cao hơn so với giai đoạn trước Loại t
r
ừ (2002
– 2005).
Bi
ểu đồ 5. So sánh tỷ lệ UV2+ phụ nữ có thai, nữ tuổi sinh đẻ và trẻ được bảo vệ phòng
UVSS giai đo
ạn trước và sau khi đạt mục tiêu

LTUVSS t
ại khu vực Miền Trung
.
89.8
93
80
85
90
95
100
2002
2003
Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin uốn ván (%)
Tỷ lệ UV2+ PNCT
Lo
ại trừ TUVSS
92.9
95.8
92
96
100
Giai đoạn 2002-2005
Tỷ lệ tiêm chủng (%)
Tỷ lệ UV2+ PNCT (%)
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
12
2. T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván

cho ph
ụ nữ
T
ừ năm 2002
-2004, t
ỷ lệ tiêm vắc xin UV2(+) cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ
luôn đạt ở mức cao (≥90%). Liên tục từ năm 2003 đến nay, tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng
UVSS luôn duy trì
đạt trên 90%. Các chỉ số này đạt yêu cầu chỉ tiêu hàng năm của Chương
trình TCMR.
Bi
ểu đồ 4. Kết quả ti
êm chủng vắc xin UV2(+) cho phụ nữ và
t
ỷ lệ trẻ đ
ược bảo vệ phòng
UVSS, Mi
ền Trung,
2002-2011.
T
ỷ lệ trung b
ình được tiêm 2 mũi vắc xin uốn ván cho các nhóm đối tượng (Bao gồm
PNCT, NTSĐ 15 – 35 tu
ổi v
à trẻ được BVVSS)
thu
ộc giai đoạn sau khi đạt mục ti
êu
LTUVSS (năm 2006- 2011) đ
ều đạt cao hơn so với giai đoạn trước Loại t

r
ừ (2002
– 2005).
Bi
ểu đồ 5. So sánh tỷ lệ UV2+ phụ nữ có thai, nữ tuổi sinh đẻ và trẻ được bảo vệ phòng
UVSS giai đo
ạn trước và sau khi đạt mục tiêu
LTUVSS t
ại khu vực Miền Trung
.
93
96.1
96.5
94.3
97.3
94.9
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
Tỷ lệ UV2+NTSĐ
Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng UVSS
Lo
ại trừ TUVSS
95.9
95.8

96.6
92.8
96.5
Giai đoạn 2002-2005
Giai đoạn 2006-2011
Tỷ lệ UV2+ NTSĐ (%)
Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng UVSS (%)
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
12
2. T
ỷ lệ tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván
cho ph
ụ nữ
T
ừ năm 2002
-2004, t
ỷ lệ tiêm vắc xin UV2(+) cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ
luôn đạt ở mức cao (≥90%). Liên tục từ năm 2003 đến nay, tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng
UVSS luôn duy trì
đạt trên 90%. Các chỉ số này đạt yêu cầu chỉ tiêu hàng năm của Chương
trình TCMR.
Bi
ểu đồ 4. Kết quả ti
êm chủng vắc xin UV2(+) cho phụ nữ và
t
ỷ lệ trẻ đ
ược bảo vệ phòng
UVSS, Mi

ền Trung,
2002-2011.
T
ỷ lệ trung b
ình được tiêm 2 mũi vắc xin uốn ván cho các nhóm đối tượng (Bao gồm
PNCT, NTSĐ 15 – 35 tu
ổi v
à trẻ được BVVSS)
thu
ộc giai đoạn sau khi đạt mục ti
êu
LTUVSS (năm 2006- 2011) đ
ều đạt cao hơn so với giai đoạn trước Loại t
r
ừ (2002
– 2005).
Bi
ểu đồ 5. So sánh tỷ lệ UV2+ phụ nữ có thai, nữ tuổi sinh đẻ và trẻ được bảo vệ phòng
UVSS giai đo
ạn trước và sau khi đạt mục tiêu
LTUVSS t
ại khu vực Miền Trung
.
94.9
93.9
98.7
2010
2011
Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng UVSS
Lo

ại trừ TUVSS
96.5
Giai đoạn 2006-2011
Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng UVSS (%)
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
13
3. M
ột số yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại khu vực Miền Trung
Bảng 2. Một số yếu tố nguy cơ mắc và chết do UVSS khu vực Miền Trung, 2002-2011
TT
Y
ếu tố nguy c
ơ
Các ch
ỉ số
2002- 2005
2006- 2011
1
S
ố mắc/chết UVSS
Mắc UVSS
21
17
S
ố chết UVSS
13
10
2
Dân t
ộc

Kinh
12
4
Ít ngư
ời
9
13
3
Gi
ới
Nam
11
10
N

10
7
4
Khám thai

12
3
Không
9
14
5
Tiêm ch
ủng vắc xin
u
ốn ván

Không
15 (71.4)
16 (94,1)
2 li
ều mang thai
3 (14,3)
1 (5,9)
≥ 3li
ều
3 (14,3)
0 (0,0)
6
Nơi đẻ
Đ
ẻ tại nhà
18 ( 85.7)
15 ( 88,2)
Đẻ tại cơ sở y tế
7
Ngư
ời đỡ không phải
CBYT
M
ụ v
ườn, tự đỡ
17 (80.9)
14 (82,4)
Cán b
ộ y tế
8

D
ụng cụ cắt rốn
Không s
ạch
16 (76,2)
14 (82,4)
S
ạch
9
Ki
ến thức của CBYT
đ
ỡ đẻ
Đ
ạt yêu cầu
31,3%
-
M
ột số yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại khu vực Miền Trung được phân tích trong
nghiên c
ứu n
ày bao gồm: Mắc UVSS là người dân tộc thiểu số ở vùng miền núi, giới tính
c
ủa trẻ sinh, việc khám thai của các b
à mẹ qua đó có thể tiến hành tiêm chủng vắc xin; tiề
n
s
ử tiêm vắc xin
u
ốn ván

c
ủa bà mẹ, nơi đẻ (tại cở sở y tế, bệnh viện hay ở nhà); người đỡ
đ
ẻ; dụng cụ cắt rốn đảm bảo vô trùng và kiến thức của CBYT.
Bi
ểu đồ 6. Tỷ lệ ca UVSS l
à người dân tộc thiểu số qua các giai đoạn tại
khu v
ực Miền Trung, 2002
-2011
42,9%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Giai đoạn 2002-2005
Tỷ lệ ca UVSS là người dân tộc
(%)
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
13
3. M
ột số yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại khu vực Miền Trung
Bảng 2. Một số yếu tố nguy cơ mắc và chết do UVSS khu vực Miền Trung, 2002-2011
TT

Y
ếu tố nguy c
ơ
Các ch
ỉ số
2002- 2005
2006- 2011
1
S
ố mắc/chết UVSS
Mắc UVSS
21
17
S
ố chết UVSS
13
10
2
Dân t
ộc
Kinh
12
4
Ít ngư
ời
9
13
3
Gi
ới

Nam
11
10
N

10
7
4
Khám thai

12
3
Không
9
14
5
Tiêm ch
ủng vắc xin
u
ốn ván
Không
15 (71.4)
16 (94,1)
2 li
ều mang thai
3 (14,3)
1 (5,9)
≥ 3li
ều
3 (14,3)

0 (0,0)
6
Nơi đẻ
Đ
ẻ tại nhà
18 ( 85.7)
15 ( 88,2)
Đẻ tại cơ sở y tế
7
Ngư
ời đỡ không phải
CBYT
M
ụ v
ườn, tự đỡ
17 (80.9)
14 (82,4)
Cán b
ộ y tế
8
D
ụng cụ cắt rốn
Không s
ạch
16 (76,2)
14 (82,4)
S
ạch
9
Ki

ến thức của CBYT
đ
ỡ đẻ
Đ
ạt yêu cầu
31,3%
-
M
ột số yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại khu vực Miền Trung được phân tích trong
nghiên c
ứu n
ày bao gồm: Mắc UVSS là người dân tộc thiểu số ở vùng miền núi, giới tính
c
ủa trẻ sinh, việc khám thai của các b
à mẹ qua đó có thể tiến hành tiêm chủng vắc xin; tiề
n
s
ử tiêm vắc xin
u
ốn ván
c
ủa bà mẹ, nơi đẻ (tại cở sở y tế, bệnh viện hay ở nhà); người đỡ
đ
ẻ; dụng cụ cắt rốn đảm bảo vô trùng và kiến thức của CBYT.
Bi
ểu đồ 6. Tỷ lệ ca UVSS l
à người dân tộc thiểu số qua các giai đoạn tại
khu v
ực Miền Trung, 2002
-2011

42,9%
76,5%
Giai đoạn 2002-2005
Giai đoạn 2006-2011
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
13
3. M
ột số yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại khu vực Miền Trung
Bảng 2. Một số yếu tố nguy cơ mắc và chết do UVSS khu vực Miền Trung, 2002-2011
TT
Y
ếu tố nguy c
ơ
Các ch
ỉ số
2002- 2005
2006- 2011
1
S
ố mắc/chết UVSS
Mắc UVSS
21
17
S
ố chết UVSS
13
10
2
Dân t
ộc

Kinh
12
4
Ít ngư
ời
9
13
3
Gi
ới
Nam
11
10
N

10
7
4
Khám thai

12
3
Không
9
14
5
Tiêm ch
ủng vắc xin
u
ốn ván

Không
15 (71.4)
16 (94,1)
2 li
ều mang thai
3 (14,3)
1 (5,9)
≥ 3li
ều
3 (14,3)
0 (0,0)
6
Nơi đẻ
Đ
ẻ tại nhà
18 ( 85.7)
15 ( 88,2)
Đẻ tại cơ sở y tế
7
Ngư
ời đỡ không phải
CBYT
M
ụ v
ườn, tự đỡ
17 (80.9)
14 (82,4)
Cán b
ộ y tế
8

D
ụng cụ cắt rốn
Không s
ạch
16 (76,2)
14 (82,4)
S
ạch
9
Ki
ến thức của CBYT
đ
ỡ đẻ
Đ
ạt yêu cầu
31,3%
-
M
ột số yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại khu vực Miền Trung được phân tích trong
nghiên c
ứu n
ày bao gồm: Mắc UVSS là người dân tộc thiểu số ở vùng miền núi, giới tính
c
ủa trẻ sinh, việc khám thai của các b
à mẹ qua đó có thể tiến hành tiêm chủng vắc xin; tiề
n
s
ử tiêm vắc xin
u
ốn ván

c
ủa bà mẹ, nơi đẻ (tại cở sở y tế, bệnh viện hay ở nhà); người đỡ
đ
ẻ; dụng cụ cắt rốn đảm bảo vô trùng và kiến thức của CBYT.
Bi
ểu đồ 6. Tỷ lệ ca UVSS l
à người dân tộc thiểu số qua các giai đoạn tại
khu v
ực Miền Trung, 2002
-2011
76,5%
Giai đoạn 2006-2011
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
14
T
ỷ lệ mắc UVSS là người dân tộc chiếm 57,9%. Riêng giai đoạn 2002
-2005, có 9/21
ca m
ắc UVSS là người dân tộc thiểu số (42,9%). Đến giai đoạn 2006
-2011, t
ỷ lệ này tăng
lên 76,5%.
Bi
ểu đồ 7. Phân bố ca UVSS the
o gi
ới tính tại khu vực Miền Trung, năm 2002
-2011
T
ỷ lệ mắc UVSS là trẻ nam chiếm 55,3%. Trong giai đoạn 2002
-2005, có 21 trư

ờng
h
ợp mắc UVSS, giới tính nam mắc nhiều hơn nữ và có 11 ca (52,4%). Đến giai đoạn 2006
-
2011, s
ố ca mắc UVSS là trẻ nam tăng lên
58.8%.
Bi
ểu đồ 8. Tiền sử khám thai của b
à mẹ trong quá trình mang thai,
khu v
ực Miền Trung, năm 2002
-2011
T
ỷ lệ mắc UVSS ở trẻ có mẹ không khám thai là 60,5%. Trong giai đoạn 2002
-2005, s

các bà m
ẹ có con mắc UVSS không đi khám thai l
à 9 (42,9%); Đến giai đoạn 2006
-2011, s

bà m
ẹ có con mắc UVSS không đi khám thai tăng l
ên 82,4%.
Bi
ểu đồ 9. Tiền sử tiêm chủng
VX UV c
ủa bà mẹ trong quá trình mang thai,
khu v

ực Miền Trung, năm 2002
-2011
0
20
40
60
80
100
Giai đoạn 2002-2005
Tỷ lệ (%)
0
25
50
75
100
Giai đoạn 2002-2005
Tỷ lệ (%)
71.4
14.3
14.3
0%
25%
50%
75%
100%
Giai đoạn 2002-2005
Không TC
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
14
T

ỷ lệ mắc UVSS là người dân tộc chiếm 57,9%. Riêng giai đoạn 2002
-2005, có 9/21
ca m
ắc UVSS là người dân tộc thiểu số (42,9%). Đến giai đoạn 2006
-2011, t
ỷ lệ này tăng
lên 76,5%.
Bi
ểu đồ 7. Phân bố ca UVSS the
o gi
ới tính tại khu vực Miền Trung, năm 2002
-2011
T
ỷ lệ mắc UVSS là trẻ nam chiếm 55,3%. Trong giai đoạn 2002
-2005, có 21 trư
ờng
h
ợp mắc UVSS, giới tính nam mắc nhiều hơn nữ và có 11 ca (52,4%). Đến giai đoạn 2006
-
2011, s
ố ca mắc UVSS là trẻ nam tăng lên
58.8%.
Bi
ểu đồ 8. Tiền sử khám thai của b
à mẹ trong quá trình mang thai,
khu v
ực Miền Trung, năm 2002
-2011
T
ỷ lệ mắc UVSS ở trẻ có mẹ không khám thai là 60,5%. Trong giai đoạn 2002

-2005, s

các bà m
ẹ có con mắc UVSS không đi khám thai l
à 9 (42,9%); Đến giai đoạn 2006
-2011, s

bà m
ẹ có con mắc UVSS không đi khám thai tăng l
ên 82,4%.
Bi
ểu đồ 9. Tiền sử tiêm chủng
VX UV c
ủa bà mẹ trong quá trình mang thai,
khu v
ực Miền Trung, năm 2002
-2011
52,4
58,8
47,6
41,2
Giai đoạn 2002-2005
Giai đoạn 2006-2011
Nam
Nữ
42.9
82.4
57.1
17.6
Giai đoạn 2002-2005

Giai đoạn 2006-2011
Không khám thai
Có khám thai
71.4
94.1
14.3
5.9
14.3
Giai đoạn 2002-2005
Giai đoạn 2006-2011
2 liều khi mang thai
3 liều trở lên trong quá khứ
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
14
T
ỷ lệ mắc UVSS là người dân tộc chiếm 57,9%. Riêng giai đoạn 2002
-2005, có 9/21
ca m
ắc UVSS là người dân tộc thiểu số (42,9%). Đến giai đoạn 2006
-2011, t
ỷ lệ này tăng
lên 76,5%.
Bi
ểu đồ 7. Phân bố ca UVSS the
o gi
ới tính tại khu vực Miền Trung, năm 2002
-2011
T
ỷ lệ mắc UVSS là trẻ nam chiếm 55,3%. Trong giai đoạn 2002
-2005, có 21 trư

ờng
h
ợp mắc UVSS, giới tính nam mắc nhiều hơn nữ và có 11 ca (52,4%). Đến giai đoạn 2006
-
2011, s
ố ca mắc UVSS là trẻ nam tăng lên
58.8%.
Bi
ểu đồ 8. Tiền sử khám thai của b
à mẹ trong quá trình mang thai,
khu v
ực Miền Trung, năm 2002
-2011
T
ỷ lệ mắc UVSS ở trẻ có mẹ không khám thai là 60,5%. Trong giai đoạn 2002
-2005, s

các bà m
ẹ có con mắc UVSS không đi khám thai l
à 9 (42,9%); Đến giai đoạn 2006
-2011, s

bà m
ẹ có con mắc UVSS không đi khám thai tăng l
ên 82,4%.
Bi
ểu đồ 9. Tiền sử tiêm chủng
VX UV c
ủa bà mẹ trong quá trình mang thai,
khu v

ực Miền Trung, năm 2002
-2011
58,8
41,2
Giai đoạn 2006-2011
Giai đoạn 2006-2011
Giai đoạn 2006-2011
3 liều trở lên trong quá khứ
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
15
T
ỷ lệ mắc trẻ mắc UVSS có mẹ không tiêm vắc xin uốn ván là 81,6%. Trong giai
đo
ạn 2002
-2005, s
ố các bà mẹ có con mắc UVSS không tiêm vắc xin phòng
u
ốn ván

71,4%; Đến giai đoạn 2006-2011, số bà mẹ có con mắc UVSS không tiêm vắc xin tăng lên
94,1%.
Bi
ểu đồ 1
0. Ti
ền sử sinh của trẻ mắc UVSS
, khu v
ực Miền Trung, năm 2005
Trong th
ời gian từ 2002
-2011, nguy cơ m

ắc các trường hợp UVSS như: Đẻ tại nhà;
không do cán b
ộ y tế đỡ; dụng cụ cắt rốn không sạch đều ở tỷ lệ cao từ 76,2%
– 88,2%.
Bi
ểu đồ 11. Tỷ lệ kiến thức của
cán b
ộ y tế, nữ hộ sinh
đạt y
êu cầu,
khu v
ực
Mi
ền Trung, năm 2005
Đánh giá ki
ến thức của
cán b
ộ y tế
vào năm 2005, t
ỷ lệ
cán b
ộ y tế
có ki
ến thức đạt
yêu c
ầu chỉ 31,3%.
IV. K
ẾT LUẬN
So sánh giai đo
ạn 2002

-2005 (Trư
ớc thời điểm LTUVSS) với giai đoạn 2006
-2011
(Sau LTUVSS):
- T
ỷ lệ mắc UVSS/10
00 tr
ẻ đẻ
s
ống giảm 48%; Tỷ lệ
ch
ết/mắc do UVSS giảm không
đáng k
ể (5%);
- M
ột số yếu tố nguy c
ơ mắc bệnh UVSS:
+ M
ắc UVSS ở người dân tộc tăng từ 42,9% lên 76,5%.
Không đạt
68.7%
85.7
80.9
70
80
90
100
Giai đoạn 2002-2005
Tỷ lệ (%)
Đẻ tại nhà

Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
15
T
ỷ lệ mắc trẻ mắc UVSS có mẹ không tiêm vắc xin uốn ván là 81,6%. Trong giai
đo
ạn 2002
-2005, s
ố các bà mẹ có con mắc UVSS không tiêm vắc xin phòng
u
ốn ván

71,4%; Đến giai đoạn 2006-2011, số bà mẹ có con mắc UVSS không tiêm vắc xin tăng lên
94,1%.
Bi
ểu đồ 1
0. Ti
ền sử sinh của trẻ mắc UVSS
, khu v
ực Miền Trung, năm 2005
Trong th
ời gian từ 2002
-2011, nguy cơ m
ắc các trường hợp UVSS như: Đẻ tại nhà;
không do cán b
ộ y tế đỡ; dụng cụ cắt rốn không sạch đều ở tỷ lệ cao từ 76,2%
– 88,2%.
Bi
ểu đồ 11. Tỷ lệ kiến thức của
cán b
ộ y tế, nữ hộ sinh

đạt y
êu cầu,
khu v
ực
Mi
ền Trung, năm 2005
Đánh giá ki
ến thức của
cán b
ộ y tế
vào năm 2005, t
ỷ lệ
cán b
ộ y tế
có ki
ến thức đạt
yêu c
ầu chỉ 31,3%.
IV. K
ẾT LUẬN
So sánh giai đo
ạn 2002
-2005 (Trư
ớc thời điểm LTUVSS) với giai đoạn 2006
-2011
(Sau LTUVSS):
- T
ỷ lệ mắc UVSS/10
00 tr
ẻ đẻ

s
ống giảm 48%; Tỷ lệ
ch
ết/mắc do UVSS giảm không
đáng k
ể (5%);
- M
ột số yếu tố nguy c
ơ mắc bệnh UVSS:
+ M
ắc UVSS ở người dân tộc tăng từ 42,9% lên 76,5%.
Không đạt
68.7%
88.2
80.9
82.4
76.2
Giai đoạn 2002-2005
Giai đoạn 2006-2011
Không do CBYT đỡ
Dụng cụ cắt rốn không sạch
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
15
T
ỷ lệ mắc trẻ mắc UVSS có mẹ không tiêm vắc xin uốn ván là 81,6%. Trong giai
đo
ạn 2002
-2005, s
ố các bà mẹ có con mắc UVSS không tiêm vắc xin phòng
u

ốn ván

71,4%; Đến giai đoạn 2006-2011, số bà mẹ có con mắc UVSS không tiêm vắc xin tăng lên
94,1%.
Bi
ểu đồ 1
0. Ti
ền sử sinh của trẻ mắc UVSS
, khu v
ực Miền Trung, năm 2005
Trong th
ời gian từ 2002
-2011, nguy cơ m
ắc các trường hợp UVSS như: Đẻ tại nhà;
không do cán b
ộ y tế đỡ; dụng cụ cắt rốn không sạch đều ở tỷ lệ cao từ 76,2%
– 88,2%.
Bi
ểu đồ 11. Tỷ lệ kiến thức của
cán b
ộ y tế, nữ hộ sinh
đạt y
êu cầu,
khu v
ực
Mi
ền Trung, năm 2005
Đánh giá ki
ến thức của
cán b

ộ y tế
vào năm 2005, t
ỷ lệ
cán b
ộ y tế
có ki
ến thức đạt
yêu c
ầu chỉ 31,3%.
IV. K
ẾT LUẬN
So sánh giai đo
ạn 2002
-2005 (Trư
ớc thời điểm LTUVSS) với giai đoạn 2006
-2011
(Sau LTUVSS):
- T
ỷ lệ mắc UVSS/10
00 tr
ẻ đẻ
s
ống giảm 48%; Tỷ lệ
ch
ết/mắc do UVSS giảm không
đáng k
ể (5%);
- M
ột số yếu tố nguy c
ơ mắc bệnh UVSS:

+ M
ắc UVSS ở người dân tộc tăng từ 42,9% lên 76,5%.
Đạt
31.3%
82.4
82.4
Giai đoạn 2006-2011
Dụng cụ cắt rốn không sạch
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
16
+ M
ắc UVSS ở trẻ nam tăng từ 52,4% lên 58,8%.
+ M
ắc UVSS ở trẻ có mẹ không khám thai tăng từ 42,9%
lên 82,4%;
+ M
ắc UVSS ở bà mẹ không tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván
tăng t
ừ 71,4% lên 94,1%;
+ Bà m
ẹ đẻ tại nh
à luôn ở mức cao: 85,7
- 88,2%;
+ M
ụ vườn đỡ đẻ tăng từ 80,9% lên 82,4%;
+ C
ắt rốn không sạch tăng từ 76,2% lên 82,4%;
+ Ki

ến thức của
cán b
ộ y tế
(năm 2005) đ
ạt y
êu cầu 31,3%.
V. KI
ẾN NGHỊ
- Đ
ảm bảo tỷ lệ ti
êm chủng vắc xin UV2(+) cho phụ nữ (bao gồm PNCT và nữ 15
-35
tu
ổi), đặc bi
ệt lưu
ý tại những vùng
đ
ồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng xa, khó
khăn, nh
ững nơi đ
ã t
ừng xảy ra ca bệnh
trư
ớc đây
(Còn g
ọi là vùng nguy cơ cao về
UVSS).
- C
ải thiện điều kiện đẻ sạch, vận động PNCT đến sinh tại các
cơ s

ở y tế. Cung cấp đầy
đ
ủ v
à kịp thời
gói đ
ẻ sạch cho những PNCT có khả năng khó tiếp cận đ
ược đến với
các cơ s
ở y tế
, ho
ặc đẻ tại nh
à.
- T
ập
hu
ấn lại, tập huấn mới cho
cán b
ộ y tế
làm công tác tiêm ch
ủng và nữ hộ sinh ở
các tuy
ến.
- Thực hiện đầy đủ những đáp ứng khi có ca mắc/chết do UVSS (Tiêm chủng vắc xin,
đảm bảo đẻ sạch, tuyên truyền, )
- Đ
ẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cộng đồng. Phát
huy vai trò c
ủa cộng đồng cùng
tham gia các ho
ạt động t

rong chương tr
ình LTUVSS nh
ằm duy trì
nh
ững kết quả đ
ã
đ
ạt đ
ược vào năm 2005 và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại Miền
Trung.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
16
+ M
ắc UVSS ở trẻ nam tăng từ 52,4% lên 58,8%.
+ M
ắc UVSS ở trẻ có mẹ không khám thai tăng từ 42,9%
lên 82,4%;
+ M
ắc UVSS ở bà mẹ không tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván
tăng t
ừ 71,4% lên 94,1%;
+ Bà m
ẹ đẻ tại nh
à luôn ở mức cao: 85,7
- 88,2%;
+ M
ụ vườn đỡ đẻ tăng từ 80,9% lên 82,4%;
+ C

ắt rốn không sạch tăng từ 76,2% lên 82,4%;
+ Ki
ến thức của
cán b
ộ y tế
(năm 2005) đ
ạt y
êu cầu 31,3%.
V. KI
ẾN NGHỊ
- Đ
ảm bảo tỷ lệ ti
êm chủng vắc xin UV2(+) cho phụ nữ (bao gồm PNCT và nữ 15
-35
tu
ổi), đặc bi
ệt lưu
ý tại những vùng
đ
ồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng xa, khó
khăn, nh
ững nơi đ
ã t
ừng xảy ra ca bệnh
trư
ớc đây
(Còn g
ọi là vùng nguy cơ cao về
UVSS).
- C

ải thiện điều kiện đẻ sạch, vận động PNCT đến sinh tại các
cơ s
ở y tế. Cung cấp đầy
đ
ủ v
à kịp thời
gói đ
ẻ sạch cho những PNCT có khả năng khó tiếp cận đ
ược đến với
các cơ s
ở y tế
, ho
ặc đẻ tại nh
à.
- T
ập
hu
ấn lại, tập huấn mới cho
cán b
ộ y tế
làm công tác tiêm ch
ủng và nữ hộ sinh ở
các tuy
ến.
- Thực hiện đầy đủ những đáp ứng khi có ca mắc/chết do UVSS (Tiêm chủng vắc xin,
đảm bảo đẻ sạch, tuyên truyền, )
- Đ
ẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cộng đồng. Phát
huy vai trò c
ủa cộng đồng cùng

tham gia các ho
ạt động t
rong chương tr
ình LTUVSS nh
ằm duy trì
nh
ững kết quả đ
ã
đ
ạt đ
ược vào năm 2005 và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại Miền
Trung.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
16
+ M
ắc UVSS ở trẻ nam tăng từ 52,4% lên 58,8%.
+ M
ắc UVSS ở trẻ có mẹ không khám thai tăng từ 42,9%
lên 82,4%;
+ M
ắc UVSS ở bà mẹ không tiêm chủng vắc xin
u
ốn ván
tăng t
ừ 71,4% lên 94,1%;
+ Bà m
ẹ đẻ tại nh
à luôn ở mức cao: 85,7
- 88,2%;
+ M

ụ vườn đỡ đẻ tăng từ 80,9% lên 82,4%;
+ C
ắt rốn không sạch tăng từ 76,2% lên 82,4%;
+ Ki
ến thức của
cán b
ộ y tế
(năm 2005) đ
ạt y
êu cầu 31,3%.
V. KI
ẾN NGHỊ
- Đ
ảm bảo tỷ lệ ti
êm chủng vắc xin UV2(+) cho phụ nữ (bao gồm PNCT và nữ 15
-35
tu
ổi), đặc bi
ệt lưu
ý tại những vùng
đ
ồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng xa, khó
khăn, nh
ững nơi đ
ã t
ừng xảy ra ca bệnh
trư
ớc đây
(Còn g
ọi là vùng nguy cơ cao về

UVSS).
- C
ải thiện điều kiện đẻ sạch, vận động PNCT đến sinh tại các
cơ s
ở y tế. Cung cấp đầy
đ
ủ v
à kịp thời
gói đ
ẻ sạch cho những PNCT có khả năng khó tiếp cận đ
ược đến với
các cơ s
ở y tế
, ho
ặc đẻ tại nh
à.
- T
ập
hu
ấn lại, tập huấn mới cho
cán b
ộ y tế
làm công tác tiêm ch
ủng và nữ hộ sinh ở
các tuy
ến.
- Thực hiện đầy đủ những đáp ứng khi có ca mắc/chết do UVSS (Tiêm chủng vắc xin,
đảm bảo đẻ sạch, tuyên truyền, )
- Đ
ẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cộng đồng. Phát

huy vai trò c
ủa cộng đồng cùng
tham gia các ho
ạt động t
rong chương tr
ình LTUVSS nh
ằm duy trì
nh
ững kết quả đ
ã
đ
ạt đ
ược vào năm 2005 và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ mắc bệnh UVSS tại Miền
Trung.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
17
TRI
ỂN KHAI HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ THÀNH QUẢ
THANH TOÁN B
ỆNH
B
ẠI LIỆT NĂM 2012
T
ẠI
T
ỈNH SÓC TRĂNG
BSCKI. Đ
ặng Khánh Linh
Trung tâm Y t
ế Dự phòng tỉnh Sóc Trăng

I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
T
ại Việt Nam, trường hợp cuối cùng được xác định là do vi
rút b
ại liệt hoang dại
đư
ợc phát hiện vào tháng 01/1997 tại tỉnh Phú Yên. Ngày 29/10/
2000, Vi
ệt Nam chính thức
tuyên b
ố thanh toán bệnh bại liệt. Cho đến nay Việt Nam không có trường hợp bại liệt hoang
d
ại nào. Mặc dù vậy, bệnh bại liệt vẫn còn lưu hành tại một số nước trên thế giới và có nguy
cơ xâm nh
ập v
ào Việt Nam. Do vậy, chiến lược b
ảo vệ th
ành qu
ả này vẫn cần được duy trì
trong su
ốt thời gian qua v
à trong những năm tới cho tới khi căn bệnh nguy hiểm này được
thanh toán trên toàn c
ầu.
II. N
ỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Chi
ến lược duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt
- Duy trì t

ỉ lệ trẻ dưới 1 t
u
ổi được uống đủ 3 liều vắc xin bại liệt (OPV) hàng năm đạt
>90%.
- Nâng cao ch
ất lượng giám sát liệt mềm cấp/bại liệt. Tiếp tục tăng cường giám sát
tích c
ực ca liệt mềm cấp (LMC).
- Tri
ển khai 2 v
òng chiến dịch uống vắc xin OPV bổ sung cho trẻ dưới 5 tuổi
t
ại các
vùng nguy cơ cao.
- Ch
ủ động v
à
s
ẵn
sàng đáp
ứng nhanh khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập bao
g
ồm giám sát dịch và cho uống vắc xin
OPV đ
ể chống dịch khẩn cấp.
2. Các ho
ạt động bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt đã triển khai trong các
năm qua
2.1. Công tác ch
ỉ đạo tuyến

Đư
ợc thực hiện theo hệ thống dọc từ Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương đến Viện
Pasteur TP HCM, S
ở Y tế cùng UBND tỉnh, Trung tâm YTDP tỉnh, Trung
tâm Y t
ế huyện,
Tr
ạm Y tế xã, cộng tác viên
y t
ế
.
2.2. Xây d
ựng kế hoạch thực hiện
B
ảo vệ thành quả thanh toán bại liệt là một trong những chỉ tiêu ưu tiên được đặt ra
trong k
ế hoạch hoạt động ti
êm chủng mở rộng (TCMR) hàng năm của tỉnh. Đồng thời, tỉnh
c
ũng b
ố trí một phần kinh phí TCMR h
àng năm đ
ể duy trì hoạt động này.
2.3. Nâng cao năng l
ực đội ngũ cán bộ làm công tác TCMR các tuyến
 Tuy
ến tỉnh
Khoa Ki
ểm soát bệnh truyền nhiễm và vắc xin sinh phẩm gồm 14 người: 03 bác sĩ,

01 c
ử nhân YTCC, 01 cử nhân sinh học, 01
k
ỹ sư, 08 y sỹ và hộ sinh trung học. Trong đó
nhóm tiêm ch
ủng gồm 04 cán bộ: 01 chuyên trách TCMR, 01 cán bộ phụ trách giám sát
b
ệnh truyền nhiễm, 01 cán bộ quản lý dây chuyền lạnh, vắc xin, vật t
ư tiêm chủng; 01 cán bộ
ph
ụ trách thống k
ê báo cáo số liệu.
Các cán b
ộ l
àm công tác TCMR tuyến tỉnh đã
tham d

các h
ội thảo, khóa tập huấn do tuyến trên tổ chức cũng như được đào tạo tại chỗ trong quá
trình công tác v
ề quản lý tiêm chủng và giám sát bệnh.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
17
TRI
ỂN KHAI HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ THÀNH QUẢ
THANH TOÁN B
ỆNH
B
ẠI LIỆT NĂM 2012
T

ẠI
T
ỈNH SÓC TRĂNG
BSCKI. Đ
ặng Khánh Linh
Trung tâm Y t
ế Dự phòng tỉnh Sóc Trăng
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
T
ại Việt Nam, trường hợp cuối cùng được xác định là do vi
rút b
ại liệt hoang dại
đư
ợc phát hiện vào tháng 01/1997 tại tỉnh Phú Yên. Ngày 29/10/
2000, Vi
ệt Nam chính thức
tuyên b
ố thanh toán bệnh bại liệt. Cho đến nay Việt Nam không có trường hợp bại liệt hoang
d
ại nào. Mặc dù vậy, bệnh bại liệt vẫn còn lưu hành tại một số nước trên thế giới và có nguy
cơ xâm nh
ập v
ào Việt Nam. Do vậy, chiến lược b
ảo vệ th
ành qu
ả này vẫn cần được duy trì
trong su
ốt thời gian qua v
à trong những năm tới cho tới khi căn bệnh nguy hiểm này được

thanh toán trên toàn c
ầu.
II. N
ỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Chi
ến lược duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt
- Duy trì t
ỉ lệ trẻ dưới 1 t
u
ổi được uống đủ 3 liều vắc xin bại liệt (OPV) hàng năm đạt
>90%.
- Nâng cao ch
ất lượng giám sát liệt mềm cấp/bại liệt. Tiếp tục tăng cường giám sát
tích c
ực ca liệt mềm cấp (LMC).
- Tri
ển khai 2 v
òng chiến dịch uống vắc xin OPV bổ sung cho trẻ dưới 5 tuổi
t
ại các
vùng nguy cơ cao.
- Ch
ủ động v
à
s
ẵn
sàng đáp
ứng nhanh khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập bao
g
ồm giám sát dịch và cho uống vắc xin

OPV đ
ể chống dịch khẩn cấp.
2. Các ho
ạt động bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt đã triển khai trong các
năm qua
2.1. Công tác ch
ỉ đạo tuyến
Đư
ợc thực hiện theo hệ thống dọc từ Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương đến Viện
Pasteur TP HCM, S
ở Y tế cùng UBND tỉnh, Trung tâm YTDP tỉnh, Trung
tâm Y t
ế huyện,
Tr
ạm Y tế xã, cộng tác viên
y t
ế
.
2.2. Xây d
ựng kế hoạch thực hiện
B
ảo vệ thành quả thanh toán bại liệt là một trong những chỉ tiêu ưu tiên được đặt ra
trong k
ế hoạch hoạt động ti
êm chủng mở rộng (TCMR) hàng năm của tỉnh. Đồng thời, tỉnh
c
ũng b
ố trí một phần kinh phí TCMR h
àng năm đ

ể duy trì hoạt động này.
2.3. Nâng cao năng l
ực đội ngũ cán bộ làm công tác TCMR các tuyến
 Tuy
ến tỉnh
Khoa Ki
ểm soát bệnh truyền nhiễm và vắc xin sinh phẩm gồm 14 người: 03 bác sĩ,
01 c
ử nhân YTCC, 01 cử nhân sinh học, 01
k
ỹ sư, 08 y sỹ và hộ sinh trung học. Trong đó
nhóm tiêm ch
ủng gồm 04 cán bộ: 01 chuyên trách TCMR, 01 cán bộ phụ trách giám sát
b
ệnh truyền nhiễm, 01 cán bộ quản lý dây chuyền lạnh, vắc xin, vật t
ư tiêm chủng; 01 cán bộ
ph
ụ trách thống k
ê báo cáo số liệu.
Các cán b
ộ l
àm công tác TCMR tuyến tỉnh đã
tham d

các h
ội thảo, khóa tập huấn do tuyến trên tổ chức cũng như được đào tạo tại chỗ trong quá
trình công tác v
ề quản lý tiêm chủng và giám sát bệnh.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
17

TRI
ỂN KHAI HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ THÀNH QUẢ
THANH TOÁN B
ỆNH
B
ẠI LIỆT NĂM 2012
T
ẠI
T
ỈNH SÓC TRĂNG
BSCKI. Đ
ặng Khánh Linh
Trung tâm Y t
ế Dự phòng tỉnh Sóc Trăng
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
T
ại Việt Nam, trường hợp cuối cùng được xác định là do vi
rút b
ại liệt hoang dại
đư
ợc phát hiện vào tháng 01/1997 tại tỉnh Phú Yên. Ngày 29/10/
2000, Vi
ệt Nam chính thức
tuyên b
ố thanh toán bệnh bại liệt. Cho đến nay Việt Nam không có trường hợp bại liệt hoang
d
ại nào. Mặc dù vậy, bệnh bại liệt vẫn còn lưu hành tại một số nước trên thế giới và có nguy
cơ xâm nh
ập v

ào Việt Nam. Do vậy, chiến lược b
ảo vệ th
ành qu
ả này vẫn cần được duy trì
trong su
ốt thời gian qua v
à trong những năm tới cho tới khi căn bệnh nguy hiểm này được
thanh toán trên toàn c
ầu.
II. N
ỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Chi
ến lược duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt
- Duy trì t
ỉ lệ trẻ dưới 1 t
u
ổi được uống đủ 3 liều vắc xin bại liệt (OPV) hàng năm đạt
>90%.
- Nâng cao ch
ất lượng giám sát liệt mềm cấp/bại liệt. Tiếp tục tăng cường giám sát
tích c
ực ca liệt mềm cấp (LMC).
- Tri
ển khai 2 v
òng chiến dịch uống vắc xin OPV bổ sung cho trẻ dưới 5 tuổi
t
ại các
vùng nguy cơ cao.
- Ch
ủ động v

à
s
ẵn
sàng đáp
ứng nhanh khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập bao
g
ồm giám sát dịch và cho uống vắc xin
OPV đ
ể chống dịch khẩn cấp.
2. Các ho
ạt động bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt đã triển khai trong các
năm qua
2.1. Công tác ch
ỉ đạo tuyến
Đư
ợc thực hiện theo hệ thống dọc từ Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương đến Viện
Pasteur TP HCM, S
ở Y tế cùng UBND tỉnh, Trung tâm YTDP tỉnh, Trung
tâm Y t
ế huyện,
Tr
ạm Y tế xã, cộng tác viên
y t
ế
.
2.2. Xây d
ựng kế hoạch thực hiện
B
ảo vệ thành quả thanh toán bại liệt là một trong những chỉ tiêu ưu tiên được đặt ra

trong k
ế hoạch hoạt động ti
êm chủng mở rộng (TCMR) hàng năm của tỉnh. Đồng thời, tỉnh
c
ũng b
ố trí một phần kinh phí TCMR h
àng năm đ
ể duy trì hoạt động này.
2.3. Nâng cao năng l
ực đội ngũ cán bộ làm công tác TCMR các tuyến
 Tuy
ến tỉnh
Khoa Ki
ểm soát bệnh truyền nhiễm và vắc xin sinh phẩm gồm 14 người: 03 bác sĩ,
01 c
ử nhân YTCC, 01 cử nhân sinh học, 01
k
ỹ sư, 08 y sỹ và hộ sinh trung học. Trong đó
nhóm tiêm ch
ủng gồm 04 cán bộ: 01 chuyên trách TCMR, 01 cán bộ phụ trách giám sát
b
ệnh truyền nhiễm, 01 cán bộ quản lý dây chuyền lạnh, vắc xin, vật t
ư tiêm chủng; 01 cán bộ
ph
ụ trách thống k
ê báo cáo số liệu.
Các cán b
ộ l
àm công tác TCMR tuyến tỉnh đã
tham d


các h
ội thảo, khóa tập huấn do tuyến trên tổ chức cũng như được đào tạo tại chỗ trong quá
trình công tác v
ề quản lý tiêm chủng và giám sát bệnh.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
18
 Tuy
ến c
ơ sở
- T
ổ chức lớp tập huấn quản lý tiêm chủng dành c
ho tuy
ến huyện.
- T
ập huấn chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung cho trẻ dưới 5 tuổi.
- L
ồng ghép vào các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết các chương trình YTDP.
- C
ấp chứng chỉ cho các cán bộ tham gia công tác TCMR tuyến xã/phường.
2.4. Ho
ạt động giám sát bệnh
trong TCMR
 Thiết lập hệ thống giám sát tại các tuyến
- Do các trư
ờng hợp liệt mềm cấp thường đến các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh nên
ho
ạt động giám sát liệt mềm cấp/bại liệt cũng được chú trọng tại các đơn vị này.
- T
ại tuyến tỉnh, cán bộ giám sát bệnh truyền

nhi
ễm tại Trung tâm YTDP thực hiện tìm
ki
ếm tích cực hàng tuần tại khoa nhi, phòng khám nhi, khoa hồi sức tích cực chống
đ
ộc nhi, khoa nhiễm, phòng khám nhiễm, khoa sản, khoa ngoại của Bệnh viện đa
khoa t
ỉnh.
- T
ại tuyến huyện, mỗi Trung tâm Y tế huyện phâ
n công 01 y s
ĩ phụ trách tìm kiếm tích
c
ực hàng tuần tại bệnh viện đa khoa cùng cấp.
- Ngoài ra, các cán b
ộ tiêm chủng thuộc Trung tâm YTDP tỉnh thực hiện giám sát hỗ
tr
ợ tuyến huyện mỗi quý một lần.
 Tăng cư
ờng sự phối hợp giữa Trung tâm YTDP và Bệnh viện
đa khoa t
ỉnh
- L
ựa chọn thời gian thích hợp để tìm kiếm tích cực tại bệnh viện: 01 buổi chiều mỗi
tu
ần từ thứ tư đến thứ sáu. Đây là thời gian ít bệnh nhân, nhân viên bệnh viện rảnh
có th
ể trao đổi, hỗ trợ cán bộ giám sát.
- T
ạo mối thân thiện giữa 02 bên. Ưu

tiên cán b
ộ làm giám sát bệnh có người thân làm
vi
ệc tại Bệnh viện đa khoa.
- Th
ống nhất các bước phối hợp giữa Bệnh viện và Trung tâm khi phát hiện ca LMC:
+ Đi
ều dưỡng của khoa phòng:
Thông báo b
ằng điện thoại cho cán bộ phụ trách
giám sát b
ệnh của Trung tâm
YTDP.
+ Nhân viên Trung tâm YTDP: Ti
ến hành điều tra và lấy mẫu bệnh phẩm ngay hoặc
đi
ều dưỡng bệnh viện lấy và lưu trữ mẫu bệnh phẩm.
+ Trư
ờng hợp bệnh nhân đ
ã về nhà thì thông báo cho Trung tâm Y tế huyện để
đi
ều tra và lấy mẫu bệnh phẩm tại cộng đồng.
+ Danh sách ca b
ệnh đ
ược ghi lên bảng tại khoa KSBTN & VXSP đồng thời đánh
d
ấu
s
ẵn
ngày ph

ải điều tra sau 60 ng
ày để nhắc nhở cán bộ giám sát.
2.5. H
ậu cần
 V
ắc xin:
Nh
ận từ Viện Pasteur TPHCM.
 Kinh phí ho
ạt động:
Chi t
ừ nguồn kinh phí Dự án TCMR theo qui định
.
 Cung c
ấp dụng cụ, biểu mẫu phục vụ giám sát bệnh
- Trung tâm YTDP nh
ận từ Viện Pasteur TPHCM. Sau đó gửi một số dụng cụ lấy mẫu
t
ại bệnh viện để đảm bảo luôn có đầy đủ dụng cụ khi có bệnh nhân. Cán bộ giám sát
luôn mang theo gói d
ụng cụ lấy bệnh phẩm khi đi
giám sát tích c
ực tại bệnh viện:
d
ụng cụ lấy mẫu, gel bơm hậu môn, gel sát trùng tại chỗ, kẹo, bong bóng…
- Bi
ễu mẫu điều tra, báo cáo: Trung tâm YTDP chủ động sử dụng từ nguồn kinh phí
TCMR đ
ể in biểu mẫu, cung cấp cho bệnh viện và các huyện.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng

18
 Tuy
ến c
ơ sở
- T
ổ chức lớp tập huấn quản lý tiêm chủng dành c
ho tuy
ến huyện.
- T
ập huấn chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung cho trẻ dưới 5 tuổi.
- L
ồng ghép vào các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết các chương trình YTDP.
- C
ấp chứng chỉ cho các cán bộ tham gia công tác TCMR tuyến xã/phường.
2.4. Ho
ạt động giám sát bệnh
trong TCMR
 Thiết lập hệ thống giám sát tại các tuyến
- Do các trư
ờng hợp liệt mềm cấp thường đến các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh nên
ho
ạt động giám sát liệt mềm cấp/bại liệt cũng được chú trọng tại các đơn vị này.
- T
ại tuyến tỉnh, cán bộ giám sát bệnh truyền
nhi
ễm tại Trung tâm YTDP thực hiện tìm
ki
ếm tích cực hàng tuần tại khoa nhi, phòng khám nhi, khoa hồi sức tích cực chống
đ
ộc nhi, khoa nhiễm, phòng khám nhiễm, khoa sản, khoa ngoại của Bệnh viện đa

khoa t
ỉnh.
- T
ại tuyến huyện, mỗi Trung tâm Y tế huyện phâ
n công 01 y s
ĩ phụ trách tìm kiếm tích
c
ực hàng tuần tại bệnh viện đa khoa cùng cấp.
- Ngoài ra, các cán b
ộ tiêm chủng thuộc Trung tâm YTDP tỉnh thực hiện giám sát hỗ
tr
ợ tuyến huyện mỗi quý một lần.
 Tăng cư
ờng sự phối hợp giữa Trung tâm YTDP và Bệnh viện
đa khoa t
ỉnh
- L
ựa chọn thời gian thích hợp để tìm kiếm tích cực tại bệnh viện: 01 buổi chiều mỗi
tu
ần từ thứ tư đến thứ sáu. Đây là thời gian ít bệnh nhân, nhân viên bệnh viện rảnh
có th
ể trao đổi, hỗ trợ cán bộ giám sát.
- T
ạo mối thân thiện giữa 02 bên. Ưu
tiên cán b
ộ làm giám sát bệnh có người thân làm
vi
ệc tại Bệnh viện đa khoa.
- Th
ống nhất các bước phối hợp giữa Bệnh viện và Trung tâm khi phát hiện ca LMC:

+ Đi
ều dưỡng của khoa phòng:
Thông báo b
ằng điện thoại cho cán bộ phụ trách
giám sát b
ệnh của Trung tâm
YTDP.
+ Nhân viên Trung tâm YTDP: Ti
ến hành điều tra và lấy mẫu bệnh phẩm ngay hoặc
đi
ều dưỡng bệnh viện lấy và lưu trữ mẫu bệnh phẩm.
+ Trư
ờng hợp bệnh nhân đ
ã về nhà thì thông báo cho Trung tâm Y tế huyện để
đi
ều tra và lấy mẫu bệnh phẩm tại cộng đồng.
+ Danh sách ca b
ệnh đ
ược ghi lên bảng tại khoa KSBTN & VXSP đồng thời đánh
d
ấu
s
ẵn
ngày ph
ải điều tra sau 60 ng
ày để nhắc nhở cán bộ giám sát.
2.5. H
ậu cần
 V
ắc xin:

Nh
ận từ Viện Pasteur TPHCM.
 Kinh phí ho
ạt động:
Chi t
ừ nguồn kinh phí Dự án TCMR theo qui định
.
 Cung c
ấp dụng cụ, biểu mẫu phục vụ giám sát bệnh
- Trung tâm YTDP nh
ận từ Viện Pasteur TPHCM. Sau đó gửi một số dụng cụ lấy mẫu
t
ại bệnh viện để đảm bảo luôn có đầy đủ dụng cụ khi có bệnh nhân. Cán bộ giám sát
luôn mang theo gói d
ụng cụ lấy bệnh phẩm khi đi
giám sát tích c
ực tại bệnh viện:
d
ụng cụ lấy mẫu, gel bơm hậu môn, gel sát trùng tại chỗ, kẹo, bong bóng…
- Bi
ễu mẫu điều tra, báo cáo: Trung tâm YTDP chủ động sử dụng từ nguồn kinh phí
TCMR đ
ể in biểu mẫu, cung cấp cho bệnh viện và các huyện.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
18
 Tuy
ến c
ơ sở
- T
ổ chức lớp tập huấn quản lý tiêm chủng dành c

ho tuy
ến huyện.
- T
ập huấn chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung cho trẻ dưới 5 tuổi.
- L
ồng ghép vào các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết các chương trình YTDP.
- C
ấp chứng chỉ cho các cán bộ tham gia công tác TCMR tuyến xã/phường.
2.4. Ho
ạt động giám sát bệnh
trong TCMR
 Thiết lập hệ thống giám sát tại các tuyến
- Do các trư
ờng hợp liệt mềm cấp thường đến các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh nên
ho
ạt động giám sát liệt mềm cấp/bại liệt cũng được chú trọng tại các đơn vị này.
- T
ại tuyến tỉnh, cán bộ giám sát bệnh truyền
nhi
ễm tại Trung tâm YTDP thực hiện tìm
ki
ếm tích cực hàng tuần tại khoa nhi, phòng khám nhi, khoa hồi sức tích cực chống
đ
ộc nhi, khoa nhiễm, phòng khám nhiễm, khoa sản, khoa ngoại của Bệnh viện đa
khoa t
ỉnh.
- T
ại tuyến huyện, mỗi Trung tâm Y tế huyện phâ
n công 01 y s
ĩ phụ trách tìm kiếm tích

c
ực hàng tuần tại bệnh viện đa khoa cùng cấp.
- Ngoài ra, các cán b
ộ tiêm chủng thuộc Trung tâm YTDP tỉnh thực hiện giám sát hỗ
tr
ợ tuyến huyện mỗi quý một lần.
 Tăng cư
ờng sự phối hợp giữa Trung tâm YTDP và Bệnh viện
đa khoa t
ỉnh
- L
ựa chọn thời gian thích hợp để tìm kiếm tích cực tại bệnh viện: 01 buổi chiều mỗi
tu
ần từ thứ tư đến thứ sáu. Đây là thời gian ít bệnh nhân, nhân viên bệnh viện rảnh
có th
ể trao đổi, hỗ trợ cán bộ giám sát.
- T
ạo mối thân thiện giữa 02 bên. Ưu
tiên cán b
ộ làm giám sát bệnh có người thân làm
vi
ệc tại Bệnh viện đa khoa.
- Th
ống nhất các bước phối hợp giữa Bệnh viện và Trung tâm khi phát hiện ca LMC:
+ Đi
ều dưỡng của khoa phòng:
Thông báo b
ằng điện thoại cho cán bộ phụ trách
giám sát b
ệnh của Trung tâm

YTDP.
+ Nhân viên Trung tâm YTDP: Ti
ến hành điều tra và lấy mẫu bệnh phẩm ngay hoặc
đi
ều dưỡng bệnh viện lấy và lưu trữ mẫu bệnh phẩm.
+ Trư
ờng hợp bệnh nhân đ
ã về nhà thì thông báo cho Trung tâm Y tế huyện để
đi
ều tra và lấy mẫu bệnh phẩm tại cộng đồng.
+ Danh sách ca b
ệnh đ
ược ghi lên bảng tại khoa KSBTN & VXSP đồng thời đánh
d
ấu
s
ẵn
ngày ph
ải điều tra sau 60 ng
ày để nhắc nhở cán bộ giám sát.
2.5. H
ậu cần
 V
ắc xin:
Nh
ận từ Viện Pasteur TPHCM.
 Kinh phí ho
ạt động:
Chi t
ừ nguồn kinh phí Dự án TCMR theo qui định

.
 Cung c
ấp dụng cụ, biểu mẫu phục vụ giám sát bệnh
- Trung tâm YTDP nh
ận từ Viện Pasteur TPHCM. Sau đó gửi một số dụng cụ lấy mẫu
t
ại bệnh viện để đảm bảo luôn có đầy đủ dụng cụ khi có bệnh nhân. Cán bộ giám sát
luôn mang theo gói d
ụng cụ lấy bệnh phẩm khi đi
giám sát tích c
ực tại bệnh viện:
d
ụng cụ lấy mẫu, gel bơm hậu môn, gel sát trùng tại chỗ, kẹo, bong bóng…
- Bi
ễu mẫu điều tra, báo cáo: Trung tâm YTDP chủ động sử dụng từ nguồn kinh phí
TCMR đ
ể in biểu mẫu, cung cấp cho bệnh viện và các huyện.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
19
III. K
ẾT QUẢ
1. K
ết quả
u
ống
v
ắc xin OPV trong ti
êm chủng thường xuyên
Bi
ểu đồ 1.

K
ết quả cho trẻ dưới 1 t
u
ổi uống đủ 3 liều vắc xin OPV
c
ủa tỉnh Sóc Trăng,
giai đoạn 2001-2011
Trong giai đo
ạn từ năm 2001
- 2011, t
ỉnh Sóc Trăng liên tục duy trì tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi
u
ống đủ 3 liều vắc xin bại liệt trong tiêm chủng thường xuyên trên 90% và đạt chỉ tiêu. Trong
giai đo
ạn này đã có trên 630.000 lượt trẻ được uống vắc xin OPV.
B
ản
g 1. K
ết quả trẻ d
ưới 1 tuổi
đư
ợc
u
ống đủ 3 liều vắc xin OPV theo huyện,
giai đo
ạn 2001
-2011
Nhóm huy
ện
S

ố huyện
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Đ
ạt tỷ lệ OPV3
≥ 90%
7
5
7
9

9
9
9
9
9
9
9
Đạt tỷ lệ OPV3
< 90%
1
3
1
0
0
0
0
0
1
2
2
C
ộng
8
8
8
9
9
9
9
9

10
11
11
Tuy nhiên, phân tích k
ết quả tiêm chủng trên phạm vi huyện vẫn còn một số huyện
có có t
ỷ lệ OPV3 đạt dưới 90% trong các năm 2001
-2003 và 2009-2011.
0
20
40
60
80
100
2001
2002
Tỷ lệ TCĐĐ (%)
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
19
III. K
ẾT QUẢ
1. K
ết quả
u
ống
v
ắc xin OPV trong ti
êm chủng thường xuyên
Bi
ểu đồ 1.

K
ết quả cho trẻ dưới 1 t
u
ổi uống đủ 3 liều vắc xin OPV
c
ủa tỉnh Sóc Trăng,
giai đoạn 2001-2011
Trong giai đo
ạn từ năm 2001
- 2011, t
ỉnh Sóc Trăng liên tục duy trì tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi
u
ống đủ 3 liều vắc xin bại liệt trong tiêm chủng thường xuyên trên 90% và đạt chỉ tiêu. Trong
giai đo
ạn này đã có trên 630.000 lượt trẻ được uống vắc xin OPV.
B
ản
g 1. K
ết quả trẻ d
ưới 1 tuổi
đư
ợc
u
ống đủ 3 liều vắc xin OPV theo huyện,
giai đo
ạn 2001
-2011
Nhóm huy
ện
S

ố huyện
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Đ
ạt tỷ lệ OPV3
≥ 90%
7
5
7
9

9
9
9
9
9
9
9
Đạt tỷ lệ OPV3
< 90%
1
3
1
0
0
0
0
0
1
2
2
C
ộng
8
8
8
9
9
9
9
9

10
11
11
Tuy nhiên, phân tích k
ết quả tiêm chủng trên phạm vi huyện vẫn còn một số huyện
có có t
ỷ lệ OPV3 đạt dưới 90% trong các năm 2001
-2003 và 2009-2011.
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
19
III. K
ẾT QUẢ
1. K
ết quả
u
ống
v
ắc xin OPV trong ti
êm chủng thường xuyên
Bi
ểu đồ 1.
K

ết quả cho trẻ dưới 1 t
u
ổi uống đủ 3 liều vắc xin OPV
c
ủa tỉnh Sóc Trăng,
giai đoạn 2001-2011
Trong giai đo
ạn từ năm 2001
- 2011, t
ỉnh Sóc Trăng liên tục duy trì tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi
u
ống đủ 3 liều vắc xin bại liệt trong tiêm chủng thường xuyên trên 90% và đạt chỉ tiêu. Trong
giai đo
ạn này đã có trên 630.000 lượt trẻ được uống vắc xin OPV.
B
ản
g 1. K
ết quả trẻ d
ưới 1 tuổi
đư
ợc
u
ống đủ 3 liều vắc xin OPV theo huyện,
giai đo
ạn 2001
-2011
Nhóm huy
ện
S
ố huyện

Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Đ
ạt tỷ lệ OPV3
≥ 90%
7
5
7
9
9

9
9
9
9
9
9
Đạt tỷ lệ OPV3
< 90%
1
3
1
0
0
0
0
0
1
2
2
C
ộng
8
8
8
9
9
9
9
9
10

11
11
Tuy nhiên, phân tích k
ết quả tiêm chủng trên phạm vi huyện vẫn còn một số huyện
có có t
ỷ lệ OPV3 đạt dưới 90% trong các năm 2001
-2003 và 2009-2011.
2009
2010
2011
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
20
2. K
ết quả tìm kiếm tích cực ca bệnh LMC
Dân s
ố trung bình hàng năm của tỉnh Sóc Trăng khoảng 1.300.000 dân. Với chỉ tiêu phát
hiện ca LMC đạt ≥ 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi, mỗi năm cả tỉnh cần phát hiện ít nhất 7 ca
LMC. K
ết quả giám sát ca LMC của Sóc Trăng
đư
ợc trình bày trong bảng dưới đây.
B
ảng 2.
K
ết quả giám sát ca LMC theo huyện, giai đoạn 2004
-2012
STT
Huy
ện
S

ố ca LMC đ
ược phát hiện
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
01
TP SócTrăng
2
1
1
2
02
K
ế Sách
2

1
1
2
2
03
M
ỹ Xuyên
3
2
1
1
1
2
1
2
04
M
ỹ Tú
4
2
2
1
1
1
1
05
Long Phú
2
1
2

1
1
1
06
Cù Lao Dung
1
07
V
ĩnh Châu
2
2
3
3
1
3
4
08
Thạnh Trị
1
1
1
1
09
Ngã N
ăm
1
1
10
Châu Thành
1

11
Tr
ần Đề
2
Toàn t
ỉnh
14
7
8
2
11
7
1
9
16
H
ầu hết các năm trong giai đoạn từ 2004
-2012, t
ỉnh Sóc Trăng đạt chỉ tiêu phát hiện
và đi
ều tra ca LMC, trừ năm 2007 v
à năm 2010 không đạt chỉ tiêu. Theo kết quả giám sát
tích c
ực của Viện Pasteur TPHCM cho thấy năm
2010, Sóc Trăng không b
ỏ sót tr
ường hợp
LMC.
Trong s
ố 75 ca được phát hiện trong 9 năm qua, chỉ số lấy mẫu bệnh phẩm luôn đạt

yêu c
ầu:
- S
ố ca lấy đủ 2 mẫu phân đúng qui định: 73 ca (97%).
- S
ố ca có đủ 2 mẫu phân đạt y
êu cầu: 71
ca (94%). Trong đó: 70 ca âm tính v
ới vi rút
b
ại liệt và 01 trường hợp dương tính với vi rút vắc xin.
IV. TH
ỰC HIỆN ĐÁP ỨNG VỚI TRƯỜNG HỢP LMC DO VI RÚT VẮC XIN NĂM 2012
1. Phát hi
ện trường hợp LMC do vi rút bại liệt
Ngày 13/02/2012, Trung tâm Y t
ế Dự phòng tỉnh nhận được thông báo về trường
h
ợp LMC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Trung tâm Y tế Dự phòng đã tiến hành điều tra ca
b
ệnh với các thông tin nh
ư sau:
- B
ệnh nhi nữ: Lâm Thị Na Lil
- Sinh ngày 22/08/2010.
- Dân t
ộc: Khmer.
- Đ
ịa chỉ: Khóm Biển Trên A
- phư

ờng Vĩnh Phước
- TX V
ĩnh Châu
- t
ỉnh Sóc Tr
ăng.
- D
ấu hiệu: Liệt mềm chân trái. Ng
ày bị liệt: 13/02/2012.
- Chẩn đoán của Bệnh viện: Liệt mềm cấp nghi bại liệt (ngày 14/02/2012).
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
20
2. K
ết quả tìm kiếm tích cực ca bệnh LMC
Dân s
ố trung bình hàng năm của tỉnh Sóc Trăng khoảng 1.300.000 dân. Với chỉ tiêu phát
hiện ca LMC đạt ≥ 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi, mỗi năm cả tỉnh cần phát hiện ít nhất 7 ca
LMC. K
ết quả giám sát ca LMC của Sóc Trăng
đư
ợc trình bày trong bảng dưới đây.
B
ảng 2.
K
ết quả giám sát ca LMC theo huyện, giai đoạn 2004
-2012
STT
Huy
ện
S

ố ca LMC đ
ược phát hiện
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
01
TP SócTrăng
2
1
1
2
02
K
ế Sách
2

1
1
2
2
03
M
ỹ Xuyên
3
2
1
1
1
2
1
2
04
M
ỹ Tú
4
2
2
1
1
1
1
05
Long Phú
2
1
2

1
1
1
06
Cù Lao Dung
1
07
V
ĩnh Châu
2
2
3
3
1
3
4
08
Thạnh Trị
1
1
1
1
09
Ngã N
ăm
1
1
10
Châu Thành
1

11
Tr
ần Đề
2
Toàn t
ỉnh
14
7
8
2
11
7
1
9
16
H
ầu hết các năm trong giai đoạn từ 2004
-2012, t
ỉnh Sóc Trăng đạt chỉ tiêu phát hiện
và đi
ều tra ca LMC, trừ năm 2007 v
à năm 2010 không đạt chỉ tiêu. Theo kết quả giám sát
tích c
ực của Viện Pasteur TPHCM cho thấy năm
2010, Sóc Trăng không b
ỏ sót tr
ường hợp
LMC.
Trong s
ố 75 ca được phát hiện trong 9 năm qua, chỉ số lấy mẫu bệnh phẩm luôn đạt

yêu c
ầu:
- S
ố ca lấy đủ 2 mẫu phân đúng qui định: 73 ca (97%).
- S
ố ca có đủ 2 mẫu phân đạt y
êu cầu: 71
ca (94%). Trong đó: 70 ca âm tính v
ới vi rút
b
ại liệt và 01 trường hợp dương tính với vi rút vắc xin.
IV. TH
ỰC HIỆN ĐÁP ỨNG VỚI TRƯỜNG HỢP LMC DO VI RÚT VẮC XIN NĂM 2012
1. Phát hi
ện trường hợp LMC do vi rút bại liệt
Ngày 13/02/2012, Trung tâm Y t
ế Dự phòng tỉnh nhận được thông báo về trường
h
ợp LMC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Trung tâm Y tế Dự phòng đã tiến hành điều tra ca
b
ệnh với các thông tin nh
ư sau:
- B
ệnh nhi nữ: Lâm Thị Na Lil
- Sinh ngày 22/08/2010.
- Dân t
ộc: Khmer.
- Đ
ịa chỉ: Khóm Biển Trên A
- phư

ờng Vĩnh Phước
- TX V
ĩnh Châu
- t
ỉnh Sóc Tr
ăng.
- D
ấu hiệu: Liệt mềm chân trái. Ng
ày bị liệt: 13/02/2012.
- Chẩn đoán của Bệnh viện: Liệt mềm cấp nghi bại liệt (ngày 14/02/2012).
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
20
2. K
ết quả tìm kiếm tích cực ca bệnh LMC
Dân s
ố trung bình hàng năm của tỉnh Sóc Trăng khoảng 1.300.000 dân. Với chỉ tiêu phát
hiện ca LMC đạt ≥ 1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi, mỗi năm cả tỉnh cần phát hiện ít nhất 7 ca
LMC. K
ết quả giám sát ca LMC của Sóc Trăng
đư
ợc trình bày trong bảng dưới đây.
B
ảng 2.
K
ết quả giám sát ca LMC theo huyện, giai đoạn 2004
-2012
STT
Huy
ện
S

ố ca LMC đ
ược phát hiện
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
01
TP SócTrăng
2
1
1
2
02
K
ế Sách
2

1
1
2
2
03
M
ỹ Xuyên
3
2
1
1
1
2
1
2
04
M
ỹ Tú
4
2
2
1
1
1
1
05
Long Phú
2
1
2

1
1
1
06
Cù Lao Dung
1
07
V
ĩnh Châu
2
2
3
3
1
3
4
08
Thạnh Trị
1
1
1
1
09
Ngã N
ăm
1
1
10
Châu Thành
1

11
Tr
ần Đề
2
Toàn t
ỉnh
14
7
8
2
11
7
1
9
16
H
ầu hết các năm trong giai đoạn từ 2004
-2012, t
ỉnh Sóc Trăng đạt chỉ tiêu phát hiện
và đi
ều tra ca LMC, trừ năm 2007 v
à năm 2010 không đạt chỉ tiêu. Theo kết quả giám sát
tích c
ực của Viện Pasteur TPHCM cho thấy năm
2010, Sóc Trăng không b
ỏ sót tr
ường hợp
LMC.
Trong s
ố 75 ca được phát hiện trong 9 năm qua, chỉ số lấy mẫu bệnh phẩm luôn đạt

yêu c
ầu:
- S
ố ca lấy đủ 2 mẫu phân đúng qui định: 73 ca (97%).
- S
ố ca có đủ 2 mẫu phân đạt y
êu cầu: 71
ca (94%). Trong đó: 70 ca âm tính v
ới vi rút
b
ại liệt và 01 trường hợp dương tính với vi rút vắc xin.
IV. TH
ỰC HIỆN ĐÁP ỨNG VỚI TRƯỜNG HỢP LMC DO VI RÚT VẮC XIN NĂM 2012
1. Phát hi
ện trường hợp LMC do vi rút bại liệt
Ngày 13/02/2012, Trung tâm Y t
ế Dự phòng tỉnh nhận được thông báo về trường
h
ợp LMC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Trung tâm Y tế Dự phòng đã tiến hành điều tra ca
b
ệnh với các thông tin nh
ư sau:
- B
ệnh nhi nữ: Lâm Thị Na Lil
- Sinh ngày 22/08/2010.
- Dân t
ộc: Khmer.
- Đ
ịa chỉ: Khóm Biển Trên A
- phư

ờng Vĩnh Phước
- TX V
ĩnh Châu
- t
ỉnh Sóc Tr
ăng.
- D
ấu hiệu: Liệt mềm chân trái. Ng
ày bị liệt: 13/02/2012.
- Chẩn đoán của Bệnh viện: Liệt mềm cấp nghi bại liệt (ngày 14/02/2012).
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
21
- B
ệnh nhân đ
ã được lấy 02 mẫu phân gửi đến Phòng thí nghiệm vi rút đường ruột,
Vi
ện Pasteur TP Hồ Chí Minh. Kết quả xét nghi
ệm: phát hiện vi rút týp 2 vắc xin Bại
li
ệt biến chủng (0,66% Nucleotid).
2. Công tác ch
ỉ đạo
1.1. Th
ực hiện điều tra ca bệnh
Ngày 23-25/4/2012, D
ự án Tiêm chủng mở rộng đã phối hợp với Ủy ban Quốc gia Xác
nh
ận Thanh toán Bại liệt, Ban giám sát Bại liệt Quốc gia
, Vi
ện Pasteur T

P. H
ồ Chí Minh, Văn
phòng T
ổ chức Y tế
Th
ế giới tại H
à Nội, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm
Y t
ế huyện Vĩnh Châu tổ chức đoàn điều tra ca bệnh và cộng đồng tại tỉnh Sóc Trăng.
Đoàn đi
ều tra cũng đã tiến hành lấy mẫu bệnh p
h
ẩm của 15 trường hợp đã tiếp xúc
ho
ặc xung quanh nơi ở của ca bệnh (người thân trong gia đình, trẻ dưới 15 tuổi). Các mẫu
này đư
ợc phòng thí nghiệm Vi rút đường ruột Viện Pasteur Tp Hồ Chí Minh nuôi cấy và
phân l
ập. Kết quả không phát hiện tr
ường hợp liệt
m
ềm cấp khác li
ên quan với bệnh nhân
Lâm Th
ị Nalil.
K
ết quả điều tra cũng cho thấy tỷ lệ trẻ d
ưới 1 tuổi uống vắc xin OPV3 năm 2011 tại
5/10
ấp thuộc phường Vĩnh Phước và 2/10 xã thuộc thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng đạt

th
ấp dưới 90%, đặc biệt ở vùng đồn
g bào dân t
ộc.
1.2. H
ọp xây dựng kế hoạch đáp ứng nhanh
Ngày 07/05/2012, Ban đi
ều hành Dự án TCMR, Viện Pasteur TP
. H
ồ Chí Minh
t
ổ chức
cu
ộc họp với nội dung “
Tăng cư
ờng giám sát LMC,
chu
ẩn bị tổ chức chiến dịch OPV”
v
ới sự
tham gia c
ủa Trung tâm YTDP tỉnh Sóc
Trăng và 4 t
ỉnh liền kề với Sóc Trăng: Tr
à Vinh, Bạc
Liêu, H
ậu Giang, Cần Thơ và cán bộ của Tổ chức Y tế
Th
ế giới. Hội thảo đã nhất trí đưa ra
k

ế hoạch đáp ứng nhanh bằng vắc xin tại 79 huyện của 19 tỉnh/TP, trong đó huyện Vĩnh
Châu tổ chức ngay 2 vòng chiến dịch uống vắc xin bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi và các huyện
khác c
ủa tỉnh Sóc Trăng tổ chức chiến dịch trong tháng 9
-10/2012.
Hình 1. B
ản đồ triển khai chiến dịch của các huyện thuộc tỉnh Sóc Trăng
1.3. Công văn ch
ỉ đạo
- Vi
ện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã ra 03 công văn chỉ đạo tăng cường giám sát
LMC/b
ại liệt và đáp ứng nhanh với trường hợp LMC:
+ Công văn s
ố 500/VSDTTƯ
-TCQG ngày 03/05/2012.
+ Công văn s
ố 549/VSDTT
Ư
-TCQG ngày 14/05/2012.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
21
- B
ệnh nhân đ
ã được lấy 02 mẫu phân gửi đến Phòng thí nghiệm vi rút đường ruột,
Vi
ện Pasteur TP Hồ Chí Minh. Kết quả xét nghi
ệm: phát hiện vi rút týp 2 vắc xin Bại
li
ệt biến chủng (0,66% Nucleotid).

2. Công tác ch
ỉ đạo
1.1. Th
ực hiện điều tra ca bệnh
Ngày 23-25/4/2012, D
ự án Tiêm chủng mở rộng đã phối hợp với Ủy ban Quốc gia Xác
nh
ận Thanh toán Bại liệt, Ban giám sát Bại liệt Quốc gia
, Vi
ện Pasteur T
P. H
ồ Chí Minh, Văn
phòng T
ổ chức Y tế
Th
ế giới tại H
à Nội, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm
Y t
ế huyện Vĩnh Châu tổ chức đoàn điều tra ca bệnh và cộng đồng tại tỉnh Sóc Trăng.
Đoàn đi
ều tra cũng đã tiến hành lấy mẫu bệnh p
h
ẩm của 15 trường hợp đã tiếp xúc
ho
ặc xung quanh nơi ở của ca bệnh (người thân trong gia đình, trẻ dưới 15 tuổi). Các mẫu
này đư
ợc phòng thí nghiệm Vi rút đường ruột Viện Pasteur Tp Hồ Chí Minh nuôi cấy và
phân l
ập. Kết quả không phát hiện tr
ường hợp liệt

m
ềm cấp khác li
ên quan với bệnh nhân
Lâm Th
ị Nalil.
K
ết quả điều tra cũng cho thấy tỷ lệ trẻ d
ưới 1 tuổi uống vắc xin OPV3 năm 2011 tại
5/10
ấp thuộc phường Vĩnh Phước và 2/10 xã thuộc thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng đạt
th
ấp dưới 90%, đặc biệt ở vùng đồn
g bào dân t
ộc.
1.2. H
ọp xây dựng kế hoạch đáp ứng nhanh
Ngày 07/05/2012, Ban đi
ều hành Dự án TCMR, Viện Pasteur TP
. H
ồ Chí Minh
t
ổ chức
cu
ộc họp với nội dung “
Tăng cư
ờng giám sát LMC,
chu
ẩn bị tổ chức chiến dịch OPV”
v
ới sự

tham gia c
ủa Trung tâm YTDP tỉnh Sóc
Trăng và 4 t
ỉnh liền kề với Sóc Trăng: Tr
à Vinh, Bạc
Liêu, H
ậu Giang, Cần Thơ và cán bộ của Tổ chức Y tế
Th
ế giới. Hội thảo đã nhất trí đưa ra
k
ế hoạch đáp ứng nhanh bằng vắc xin tại 79 huyện của 19 tỉnh/TP, trong đó huyện Vĩnh
Châu tổ chức ngay 2 vòng chiến dịch uống vắc xin bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi và các huyện
khác c
ủa tỉnh Sóc Trăng tổ chức chiến dịch trong tháng 9
-10/2012.
Hình 1. B
ản đồ triển khai chiến dịch của các huyện thuộc tỉnh Sóc Trăng
1.3. Công văn ch
ỉ đạo
- Vi
ện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã ra 03 công văn chỉ đạo tăng cường giám sát
LMC/b
ại liệt và đáp ứng nhanh với trường hợp LMC:
+ Công văn s
ố 500/VSDTTƯ
-TCQG ngày 03/05/2012.
+ Công văn s
ố 549/VSDTT
Ư
-TCQG ngày 14/05/2012.

Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
21
- B
ệnh nhân đ
ã được lấy 02 mẫu phân gửi đến Phòng thí nghiệm vi rút đường ruột,
Vi
ện Pasteur TP Hồ Chí Minh. Kết quả xét nghi
ệm: phát hiện vi rút týp 2 vắc xin Bại
li
ệt biến chủng (0,66% Nucleotid).
2. Công tác ch
ỉ đạo
1.1. Th
ực hiện điều tra ca bệnh
Ngày 23-25/4/2012, D
ự án Tiêm chủng mở rộng đã phối hợp với Ủy ban Quốc gia Xác
nh
ận Thanh toán Bại liệt, Ban giám sát Bại liệt Quốc gia
, Vi
ện Pasteur T
P. H
ồ Chí Minh, Văn
phòng T
ổ chức Y tế
Th
ế giới tại H
à Nội, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm
Y t
ế huyện Vĩnh Châu tổ chức đoàn điều tra ca bệnh và cộng đồng tại tỉnh Sóc Trăng.
Đoàn đi

ều tra cũng đã tiến hành lấy mẫu bệnh p
h
ẩm của 15 trường hợp đã tiếp xúc
ho
ặc xung quanh nơi ở của ca bệnh (người thân trong gia đình, trẻ dưới 15 tuổi). Các mẫu
này đư
ợc phòng thí nghiệm Vi rút đường ruột Viện Pasteur Tp Hồ Chí Minh nuôi cấy và
phân l
ập. Kết quả không phát hiện tr
ường hợp liệt
m
ềm cấp khác li
ên quan với bệnh nhân
Lâm Th
ị Nalil.
K
ết quả điều tra cũng cho thấy tỷ lệ trẻ d
ưới 1 tuổi uống vắc xin OPV3 năm 2011 tại
5/10
ấp thuộc phường Vĩnh Phước và 2/10 xã thuộc thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng đạt
th
ấp dưới 90%, đặc biệt ở vùng đồn
g bào dân t
ộc.
1.2. H
ọp xây dựng kế hoạch đáp ứng nhanh
Ngày 07/05/2012, Ban đi
ều hành Dự án TCMR, Viện Pasteur TP
. H
ồ Chí Minh

t
ổ chức
cu
ộc họp với nội dung “
Tăng cư
ờng giám sát LMC,
chu
ẩn bị tổ chức chiến dịch OPV”
v
ới sự
tham gia c
ủa Trung tâm YTDP tỉnh Sóc
Trăng và 4 t
ỉnh liền kề với Sóc Trăng: Tr
à Vinh, Bạc
Liêu, H
ậu Giang, Cần Thơ và cán bộ của Tổ chức Y tế
Th
ế giới. Hội thảo đã nhất trí đưa ra
k
ế hoạch đáp ứng nhanh bằng vắc xin tại 79 huyện của 19 tỉnh/TP, trong đó huyện Vĩnh
Châu tổ chức ngay 2 vòng chiến dịch uống vắc xin bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi và các huyện
khác c
ủa tỉnh Sóc Trăng tổ chức chiến dịch trong tháng 9
-10/2012.
Hình 1. B
ản đồ triển khai chiến dịch của các huyện thuộc tỉnh Sóc Trăng
1.3. Công văn ch
ỉ đạo
- Vi

ện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã ra 03 công văn chỉ đạo tăng cường giám sát
LMC/b
ại liệt và đáp ứng nhanh với trường hợp LMC:
+ Công văn s
ố 500/VSDTTƯ
-TCQG ngày 03/05/2012.
+ Công văn s
ố 549/VSDTT
Ư
-TCQG ngày 14/05/2012.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
22
+ Công văn s
ố 556/VSDTTƯ
-TCQG ngày 14/05/2012.
- 01 công văn c
ủa Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh: số 739/Pas
-KSDB ngày 02/05/2012
v
ề việc tăng cường giám sát tích cực lồng ghép LMC/SPB/UVSS
-CSS.
- 02 công văn ch
ỉ đạo của Sở Y tế Sóc Trăng:
+ Công văn số 282/SYT-NVY ngày 08/05/2012 g
ửi các đơn vị trực thuộc về việc chỉ
đ
ạo các hoạt động xử lý ca LMC.
+ S
ố 281/SYT
-NVY ngày 08/05/2012 g

ửi Chủ tịch UBND Thị x
ã Vĩnh Châu về việc
ch
ỉ đạo triển khai các hoạt động xử lý ca LMC.
+ Và các công văn ti
ếp theo h
ướng dẫn triển khai chiến dịch.
3. T
ổ chức chiến dịch OPV cho trẻ dưới 5 tuổi tại thị xã Vĩnh Châu thực hiện đáp ứng
nhanh
3.1. Dân s
ố: 1.650.000 dân.
S
ố trẻ dưới 5 tuổi: 18.004 trẻ
.
3.2. Th
ời gian triển khai
- Vòng 1: 15 – 16/06/2012.
- Vòng 2: 20 – 23/07/2012.
- Th
ời gian uống vét: Trong
các đ
ợt tiêm chủng thường xuyên từ tháng 08 đến nay và
cùng v
ới 2 vòng chiến dịch của toàn tỉnh và khu vực.
3.3. T
ổng kinh phí
: 219.090.000 đ
ồng
Trong đó:

- Trung ương c
ấp:
81.000.000 đ
ồng
- Dự án TCMR 2012: 26.200.000 đồng
- Ủy ban nhân dân th
ị xã Vĩnh Châu:
111.890.000 đ
ồng
3.4. Tổng số liều vắc xin sử dụng: 40.920 liều do Dự án TCMR cấp.
3.5. K
ết quả
B
ảng 3. Kết quả triển khai 2 vòng chiến dịch uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5
tu
ổi tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, năm 2012
STT
Tên xã
S
ố trẻ
đi
ều tra
S
ố trẻ đ
ược uống vắc xin OPV
Vòng 1
T
ỷ lệ
Vòng 2
T

ỷ lệ
01
Lai Hòa
2.521
2.521
100%
2.368
93,9%
02
V
ĩnh Tân
1.519
1.519
100%
1.359
89,4%
03
V
ĩnh Phước
2.406
2.406
100%
2.333
97,0%
04
Phư
ờng 1
1.784
1.784
100%

1.682
94,2%
05
Phư
ờng2
2.921
2.921
100%
2.739
93,4%
06
V
ĩnh Hải
2.689
2.689
100%
2.475
92,0%
07
L
ạc Hòa
1.517
1.517
100%
1.490
98,2%
08
Khánh Hòa
1.003
1.003

100%
992
98,9%
09
Hòa Đông
890
890
100%
827
92,9%
10
V
ĩnh Hiệp
754
754
100%
720
95,4%
Toàn huy
ện
18.004
18.004
100%
16.985
94,3%
H
ầu hết số trẻ sót chưa uống liều 2 vắc xin OPV trong vòng 2 là do đi vắng hoặc đã
đi kh
ỏi địa phương. Ngày 15/11/2012
, Vi

ện VSDTTƯ phối hợp Viện Pasteur TP
. H
ồ Chí
Minh cùng đ
ịa phương tổ chức đánh giá 2 cụm ngẫu nhiên
, m
ỗi cụm 20 trẻ tại phường Vĩnh
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
22
+ Công văn s
ố 556/VSDTTƯ
-TCQG ngày 14/05/2012.
- 01 công văn c
ủa Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh: số 739/Pas
-KSDB ngày 02/05/2012
v
ề việc tăng cường giám sát tích cực lồng ghép LMC/SPB/UVSS
-CSS.
- 02 công văn ch
ỉ đạo của Sở Y tế Sóc Trăng:
+ Công văn số 282/SYT-NVY ngày 08/05/2012 g
ửi các đơn vị trực thuộc về việc chỉ
đ
ạo các hoạt động xử lý ca LMC.
+ S
ố 281/SYT
-NVY ngày 08/05/2012 g
ửi Chủ tịch UBND Thị x
ã Vĩnh Châu về việc
ch

ỉ đạo triển khai các hoạt động xử lý ca LMC.
+ Và các công văn ti
ếp theo h
ướng dẫn triển khai chiến dịch.
3. T
ổ chức chiến dịch OPV cho trẻ dưới 5 tuổi tại thị xã Vĩnh Châu thực hiện đáp ứng
nhanh
3.1. Dân s
ố: 1.650.000 dân.
S
ố trẻ dưới 5 tuổi: 18.004 trẻ
.
3.2. Th
ời gian triển khai
- Vòng 1: 15 – 16/06/2012.
- Vòng 2: 20 – 23/07/2012.
- Th
ời gian uống vét: Trong
các đ
ợt tiêm chủng thường xuyên từ tháng 08 đến nay và
cùng v
ới 2 vòng chiến dịch của toàn tỉnh và khu vực.
3.3. T
ổng kinh phí
: 219.090.000 đ
ồng
Trong đó:
- Trung ương c
ấp:
81.000.000 đ

ồng
- Dự án TCMR 2012: 26.200.000 đồng
- Ủy ban nhân dân th
ị xã Vĩnh Châu:
111.890.000 đ
ồng
3.4. Tổng số liều vắc xin sử dụng: 40.920 liều do Dự án TCMR cấp.
3.5. K
ết quả
B
ảng 3. Kết quả triển khai 2 vòng chiến dịch uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5
tu
ổi tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, năm 2012
STT
Tên xã
S
ố trẻ
đi
ều tra
S
ố trẻ đ
ược uống vắc xin OPV
Vòng 1
T
ỷ lệ
Vòng 2
T
ỷ lệ
01
Lai Hòa

2.521
2.521
100%
2.368
93,9%
02
V
ĩnh Tân
1.519
1.519
100%
1.359
89,4%
03
V
ĩnh Phước
2.406
2.406
100%
2.333
97,0%
04
Phư
ờng 1
1.784
1.784
100%
1.682
94,2%
05

Phư
ờng2
2.921
2.921
100%
2.739
93,4%
06
V
ĩnh Hải
2.689
2.689
100%
2.475
92,0%
07
L
ạc Hòa
1.517
1.517
100%
1.490
98,2%
08
Khánh Hòa
1.003
1.003
100%
992
98,9%

09
Hòa Đông
890
890
100%
827
92,9%
10
V
ĩnh Hiệp
754
754
100%
720
95,4%
Toàn huy
ện
18.004
18.004
100%
16.985
94,3%
H
ầu hết số trẻ sót chưa uống liều 2 vắc xin OPV trong vòng 2 là do đi vắng hoặc đã
đi kh
ỏi địa phương. Ngày 15/11/2012
, Vi
ện VSDTTƯ phối hợp Viện Pasteur TP
. H
ồ Chí

Minh cùng đ
ịa phương tổ chức đánh giá 2 cụm ngẫu nhiên
, m
ỗi cụm 20 trẻ tại phường Vĩnh
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
22
+ Công văn s
ố 556/VSDTTƯ
-TCQG ngày 14/05/2012.
- 01 công văn c
ủa Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh: số 739/Pas
-KSDB ngày 02/05/2012
v
ề việc tăng cường giám sát tích cực lồng ghép LMC/SPB/UVSS
-CSS.
- 02 công văn ch
ỉ đạo của Sở Y tế Sóc Trăng:
+ Công văn số 282/SYT-NVY ngày 08/05/2012 g
ửi các đơn vị trực thuộc về việc chỉ
đ
ạo các hoạt động xử lý ca LMC.
+ S
ố 281/SYT
-NVY ngày 08/05/2012 g
ửi Chủ tịch UBND Thị x
ã Vĩnh Châu về việc
ch
ỉ đạo triển khai các hoạt động xử lý ca LMC.
+ Và các công văn ti
ếp theo h

ướng dẫn triển khai chiến dịch.
3. T
ổ chức chiến dịch OPV cho trẻ dưới 5 tuổi tại thị xã Vĩnh Châu thực hiện đáp ứng
nhanh
3.1. Dân s
ố: 1.650.000 dân.
S
ố trẻ dưới 5 tuổi: 18.004 trẻ
.
3.2. Th
ời gian triển khai
- Vòng 1: 15 – 16/06/2012.
- Vòng 2: 20 – 23/07/2012.
- Th
ời gian uống vét: Trong
các đ
ợt tiêm chủng thường xuyên từ tháng 08 đến nay và
cùng v
ới 2 vòng chiến dịch của toàn tỉnh và khu vực.
3.3. T
ổng kinh phí
: 219.090.000 đ
ồng
Trong đó:
- Trung ương c
ấp:
81.000.000 đ
ồng
- Dự án TCMR 2012: 26.200.000 đồng
- Ủy ban nhân dân th

ị xã Vĩnh Châu:
111.890.000 đ
ồng
3.4. Tổng số liều vắc xin sử dụng: 40.920 liều do Dự án TCMR cấp.
3.5. K
ết quả
B
ảng 3. Kết quả triển khai 2 vòng chiến dịch uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5
tu
ổi tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, năm 2012
STT
Tên xã
S
ố trẻ
đi
ều tra
S
ố trẻ đ
ược uống vắc xin OPV
Vòng 1
T
ỷ lệ
Vòng 2
T
ỷ lệ
01
Lai Hòa
2.521
2.521
100%

2.368
93,9%
02
V
ĩnh Tân
1.519
1.519
100%
1.359
89,4%
03
V
ĩnh Phước
2.406
2.406
100%
2.333
97,0%
04
Phư
ờng 1
1.784
1.784
100%
1.682
94,2%
05
Phư
ờng2
2.921

2.921
100%
2.739
93,4%
06
V
ĩnh Hải
2.689
2.689
100%
2.475
92,0%
07
L
ạc Hòa
1.517
1.517
100%
1.490
98,2%
08
Khánh Hòa
1.003
1.003
100%
992
98,9%
09
Hòa Đông
890

890
100%
827
92,9%
10
V
ĩnh Hiệp
754
754
100%
720
95,4%
Toàn huy
ện
18.004
18.004
100%
16.985
94,3%
H
ầu hết số trẻ sót chưa uống liều 2 vắc xin OPV trong vòng 2 là do đi vắng hoặc đã
đi kh
ỏi địa phương. Ngày 15/11/2012
, Vi
ện VSDTTƯ phối hợp Viện Pasteur TP
. H
ồ Chí
Minh cùng đ
ịa phương tổ chức đánh giá 2 cụm ngẫu nhiên
, m

ỗi cụm 20 trẻ tại phường Vĩnh
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
23
Phư
ớc, thị xã Vĩnh Châu, kết quả 40/40 trẻ dưới 5 tuổi được uống đủ 2 liều OPV bổ sung,
đ
ạt 100%.
4. Chi
ến dịch OPV cho trẻ dưới 5 tuổi tại 10 huyện còn lại của tỉnh Sóc Trăng
4.1. Thời gian thực hiện
Vòng 1: Từ ng
ày 19
– 22/10/2012.
Vòng 2: Từ ng
ày 16
– 19/11/2012.
4.2. K
ết quả
B
ảng 4. Kết quả triển khai 2 vòng chiến dịch uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5
tu
ổi tại 10 huyện c
òn lại của tỉnh Sóc Trăng, năm 2012
STT
Tên huy
ện
S
ố điều
tra
S

ố trẻ đ
ược uống vắc xin OPV
Vòng 1
T
ỷ lệ
Vòng 2
T
ỷ lệ
01
TP SócTrăng
11.589
10.950
94,5%
11.192
96,6%
02
K
ế sách
14.252
13.983
98,1%
13.869
97,3%
03
Mỹ Xuyên
13.065
12.707
97,3%
12.581
96,3%

04
M
ỹ Tú
9.453
9.378
99,2%
9.375
99,2%
05
Long Phú
9.727
9.404
96,7%
9.438
97,0%
06
Cù Lao Dung
5.709
5.440
95,3%
5.241
91,8%
07
Th
ạnh Trị
8.862
8.222
92,8%
8.141
91,9%

08
Ngã N
ăm
7.259
7.241
99,8%
7.225
99,5%
09
Châu Thành
9.216
8.927
96,9%
9.029
98,0%
10
Tr
ần Đề
11.615
11.577
99,7%
11.483
98,9%
C
ộng
101.292
97.829
97,1%
97.574
96,9%

Chi
ến dịch đ
ã hoàn t
hành toàn t
ỉnh đạt tỉ lệ 96%, tỷ lệ n
ày chưa đạt so với tỷ
l
ệ đ
ã
đưa ra là 100%. Tuy nhiên, trong quá tr
ình triển khai chiến dịch địa phương đã gặp một số
khó khăn như sau:
- Ở v
òng 1:
Ngày th
ực hiện chiến dịch trùng vào ngày tết
Dolta c
ủa đồng bào dân tộc
Khơ Me nên vi
ệc đi lại vắng nhà gây khó khăn cho việc quản lý đối tượng đến điểm
uống không tập trung.
- Ở v
òng 2: Do thời tiết mưa bão nên việc trẻ đến điểm uống còn thưa thớt, có những
địa phương không cho trẻ ra đường gây ảnh hưởng đế n kết quả của chiến dịch.
4.3. S
ố liều vắc xin đã sử dụng: 235.700 liều
4.4. Kinh phí: T
ổng kinh phí: 2.493.858.200 đồng
Trong đó:
- WHO h

ỗ trợ: 214.800.0 00 đồng
- Kinh phí Trung ương: 470.859.000 đ
ồng
- Kinh phí đ
ịa phương:
1.808.199.200 đ
ồng
V. K
ẾT LUẬN
1. Thu
ận lợi
- S
ự chỉ đạo sâu sát và kịp thời của ngành Y tế từ Trung ương đến địa phương, của
Chương tr
ình TCMR, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh.
- S
ự quan tâm tích cực của các lãnh đạo chính quyền và ban ngành đoàn thể các cấp.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
23
Phư
ớc, thị xã Vĩnh Châu, kết quả 40/40 trẻ dưới 5 tuổi được uống đủ 2 liều OPV bổ sung,
đ
ạt 100%.
4. Chi
ến dịch OPV cho trẻ dưới 5 tuổi tại 10 huyện còn lại của tỉnh Sóc Trăng
4.1. Thời gian thực hiện
Vòng 1: Từ ng
ày 19
– 22/10/2012.
Vòng 2: Từ ng

ày 16
– 19/11/2012.
4.2. K
ết quả
B
ảng 4. Kết quả triển khai 2 vòng chiến dịch uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5
tu
ổi tại 10 huyện c
òn lại của tỉnh Sóc Trăng, năm 2012
STT
Tên huy
ện
S
ố điều
tra
S
ố trẻ đ
ược uống vắc xin OPV
Vòng 1
T
ỷ lệ
Vòng 2
T
ỷ lệ
01
TP SócTrăng
11.589
10.950
94,5%
11.192

96,6%
02
K
ế sách
14.252
13.983
98,1%
13.869
97,3%
03
Mỹ Xuyên
13.065
12.707
97,3%
12.581
96,3%
04
M
ỹ Tú
9.453
9.378
99,2%
9.375
99,2%
05
Long Phú
9.727
9.404
96,7%
9.438

97,0%
06
Cù Lao Dung
5.709
5.440
95,3%
5.241
91,8%
07
Th
ạnh Trị
8.862
8.222
92,8%
8.141
91,9%
08
Ngã N
ăm
7.259
7.241
99,8%
7.225
99,5%
09
Châu Thành
9.216
8.927
96,9%
9.029

98,0%
10
Tr
ần Đề
11.615
11.577
99,7%
11.483
98,9%
C
ộng
101.292
97.829
97,1%
97.574
96,9%
Chi
ến dịch đ
ã hoàn t
hành toàn t
ỉnh đạt tỉ lệ 96%, tỷ lệ n
ày chưa đạt so với tỷ
l
ệ đ
ã
đưa ra là 100%. Tuy nhiên, trong quá tr
ình triển khai chiến dịch địa phương đã gặp một số
khó khăn như sau:
- Ở v
òng 1:

Ngày th
ực hiện chiến dịch trùng vào ngày tết
Dolta c
ủa đồng bào dân tộc
Khơ Me nên vi
ệc đi lại vắng nhà gây khó khăn cho việc quản lý đối tượng đến điểm
uống không tập trung.
- Ở v
òng 2: Do thời tiết mưa bão nên việc trẻ đến điểm uống còn thưa thớt, có những
địa phương không cho trẻ ra đường gây ảnh hưởng đế n kết quả của chiến dịch.
4.3. S
ố liều vắc xin đã sử dụng: 235.700 liều
4.4. Kinh phí: T
ổng kinh phí: 2.493.858.200 đồng
Trong đó:
- WHO h
ỗ trợ: 214.800.0 00 đồng
- Kinh phí Trung ương: 470.859.000 đ
ồng
- Kinh phí đ
ịa phương:
1.808.199.200 đ
ồng
V. K
ẾT LUẬN
1. Thu
ận lợi
- S
ự chỉ đạo sâu sát và kịp thời của ngành Y tế từ Trung ương đến địa phương, của
Chương tr

ình TCMR, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh.
- S
ự quan tâm tích cực của các lãnh đạo chính quyền và ban ngành đoàn thể các cấp.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
23
Phư
ớc, thị xã Vĩnh Châu, kết quả 40/40 trẻ dưới 5 tuổi được uống đủ 2 liều OPV bổ sung,
đ
ạt 100%.
4. Chi
ến dịch OPV cho trẻ dưới 5 tuổi tại 10 huyện còn lại của tỉnh Sóc Trăng
4.1. Thời gian thực hiện
Vòng 1: Từ ng
ày 19
– 22/10/2012.
Vòng 2: Từ ng
ày 16
– 19/11/2012.
4.2. K
ết quả
B
ảng 4. Kết quả triển khai 2 vòng chiến dịch uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5
tu
ổi tại 10 huyện c
òn lại của tỉnh Sóc Trăng, năm 2012
STT
Tên huy
ện
S
ố điều

tra
S
ố trẻ đ
ược uống vắc xin OPV
Vòng 1
T
ỷ lệ
Vòng 2
T
ỷ lệ
01
TP SócTrăng
11.589
10.950
94,5%
11.192
96,6%
02
K
ế sách
14.252
13.983
98,1%
13.869
97,3%
03
Mỹ Xuyên
13.065
12.707
97,3%

12.581
96,3%
04
M
ỹ Tú
9.453
9.378
99,2%
9.375
99,2%
05
Long Phú
9.727
9.404
96,7%
9.438
97,0%
06
Cù Lao Dung
5.709
5.440
95,3%
5.241
91,8%
07
Th
ạnh Trị
8.862
8.222
92,8%

8.141
91,9%
08
Ngã N
ăm
7.259
7.241
99,8%
7.225
99,5%
09
Châu Thành
9.216
8.927
96,9%
9.029
98,0%
10
Tr
ần Đề
11.615
11.577
99,7%
11.483
98,9%
C
ộng
101.292
97.829
97,1%

97.574
96,9%
Chi
ến dịch đ
ã hoàn t
hành toàn t
ỉnh đạt tỉ lệ 96%, tỷ lệ n
ày chưa đạt so với tỷ
l
ệ đ
ã
đưa ra là 100%. Tuy nhiên, trong quá tr
ình triển khai chiến dịch địa phương đã gặp một số
khó khăn như sau:
- Ở v
òng 1:
Ngày th
ực hiện chiến dịch trùng vào ngày tết
Dolta c
ủa đồng bào dân tộc
Khơ Me nên vi
ệc đi lại vắng nhà gây khó khăn cho việc quản lý đối tượng đến điểm
uống không tập trung.
- Ở v
òng 2: Do thời tiết mưa bão nên việc trẻ đến điểm uống còn thưa thớt, có những
địa phương không cho trẻ ra đường gây ảnh hưởng đế n kết quả của chiến dịch.
4.3. S
ố liều vắc xin đã sử dụng: 235.700 liều
4.4. Kinh phí: T
ổng kinh phí: 2.493.858.200 đồng

Trong đó:
- WHO h
ỗ trợ: 214.800.0 00 đồng
- Kinh phí Trung ương: 470.859.000 đ
ồng
- Kinh phí đ
ịa phương:
1.808.199.200 đ
ồng
V. K
ẾT LUẬN
1. Thu
ận lợi
- S
ự chỉ đạo sâu sát và kịp thời của ngành Y tế từ Trung ương đến địa phương, của
Chương tr
ình TCMR, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh.
- S
ự quan tâm tích cực của các lãnh đạo chính quyền và ban ngành đoàn thể các cấp.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
24
- S
ự hỗ trợ nhiệt t
ình, tích c
ực của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng.
- S
ự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: WHO, UNICEF, JICA…
2. Khó khăn
M
ặc dù công tác TCMR đã được triển khai rộng khắp tại tất cả các xã/phường trong

nhi
ều năm qua song nhận thức của một bộ phận nhỏ người dân vẫn cần được tăng cường,
đ
ặc biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa. Nhân lực cán bộ TCMR tại tuyến cơ sở cần được
đào t

o nâng cao năng l
ực để quản lý và triển khai tốt công tác TCMR, nâng cao tỷ lệ tiêm
ch
ủng vắc xin trong tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch. Tỷ lệ di biến động dân cư gia
tăng trong nh
ững năm gần đây đ
ã ảnh hưởng đến việc quản lý đối tượng tiêm chủng.
Một số khó khăn trong triển khai công tác giám sát liệt mềm cấp/bại liệt:
- Các bác s
ĩ, điều d
ưỡng bệnh viện: Chưa được cập nhật kiến thức thường xuyên về
ho
ạt động bảo vệ th
ành quả thanh toán bại liệt.
- Thi
ếu sự hỗ trợ tích cực của một số bệnh viện tuyến huyệ
n.
- Chưa th
ống nhất trong việc sử dụng phần mềm
báo cáo t
ại các phòng khám bệnh
vi
ện tuyến huyện.
- Ch

ẩn đoán ICD10 không có mã bệnh yếu chi, đau chi gây khó khăn cho việc tìm
kiếm tích cực tại những bệnh chỉ sử dụng phần mềm thay cho sổ A1.
3. Bài h
ọc kinh ng
hi
ệm
M
ặc dù bệnh bại liệt đã được thanh toán trong khu vực Tây Thái Bình Dương
t
ừ năm
2000. Tuy nhiên, t
ừ năm 2004 đến nay vi rút polio hoang dại
v
ẫn tiếp tục lưu hành ở một số
qu
ốc gia châu Á, châu Phi và dịch bại liệt hoang dại
đ
ã quay trở lại ở một số
qu
ốc gia đã
t
ừng thanh toán
. Tỷ lệ ti
êm chủng thấp
là y
ếu tố nguy cơ
đ

vi rút b
ại liệt

hoang d
ại xâm
nh
ập, đe dọa phá vỡ th
ành quả Thanh toán bệnh bại liệt
.
Chính vì v
ậy, mỗi cán bộ y tế
, ngành y t
ế các cấp
không đư
ợc chủ quan, l
ơ là mà cần
ph
ải luôn nâng
cao c
ảnh giác với sự xâm nhập của vi rút
b
ại liệt,
ch
ủ động và
tăng cư
ờng
hơn n
ữa chất lượng
các ho
ạt động duy trì thành quả thanh toán bại liệt.
V. KI
ẾN NGHỊ
- Tăng cường truyền thông về công tác TCMR nói chung và duy trì thành quả thanh

toán b
ệnh bại
li
ệt.
- T
ập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng
xa.
- Tăng cư
ờng sự chỉ đạo thực hiện từ Cục Quản lý
Khám ch
ữa bệnh, Bộ
Y t
ế đối với
các cơ s
ở khám chữa bệnh trong việc tham gia giám sát các bệnh truyền nhiễm.
- Dành một phần kinh phí cho việc đ
ào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức về giám
sát b
ệnh trong TCMR cho các bác sĩ và điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Duy trì vi
ệc sử dụng sổ A1 tại các phòng khám của
b
ệnh viện. Bổ sung việc mã hóa
ch
ẩn đoán bệnh trong
ICD 10 (ho
ặc phần mềm quản lý bệnh án tại bệnh viện phải
ghi rõ tri
ệu chứng).
- Có chính sách đ

ãi ngộ cho cán bộ tiêm chủng các tuyến nói chung và cán bộ chuyên
trách giám sát b
ệnh nói riêng.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
24
- S
ự hỗ trợ nhiệt t
ình, tích c
ực của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng.
- S
ự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: WHO, UNICEF, JICA…
2. Khó khăn
M
ặc dù công tác TCMR đã được triển khai rộng khắp tại tất cả các xã/phường trong
nhi
ều năm qua song nhận thức của một bộ phận nhỏ người dân vẫn cần được tăng cường,
đ
ặc biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa. Nhân lực cán bộ TCMR tại tuyến cơ sở cần được
đào t

o nâng cao năng l
ực để quản lý và triển khai tốt công tác TCMR, nâng cao tỷ lệ tiêm
ch
ủng vắc xin trong tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch. Tỷ lệ di biến động dân cư gia
tăng trong nh
ững năm gần đây đ
ã ảnh hưởng đến việc quản lý đối tượng tiêm chủng.
Một số khó khăn trong triển khai công tác giám sát liệt mềm cấp/bại liệt:
- Các bác s
ĩ, điều d

ưỡng bệnh viện: Chưa được cập nhật kiến thức thường xuyên về
ho
ạt động bảo vệ th
ành quả thanh toán bại liệt.
- Thi
ếu sự hỗ trợ tích cực của một số bệnh viện tuyến huyệ
n.
- Chưa th
ống nhất trong việc sử dụng phần mềm
báo cáo t
ại các phòng khám bệnh
vi
ện tuyến huyện.
- Ch
ẩn đoán ICD10 không có mã bệnh yếu chi, đau chi gây khó khăn cho việc tìm
kiếm tích cực tại những bệnh chỉ sử dụng phần mềm thay cho sổ A1.
3. Bài h
ọc kinh ng
hi
ệm
M
ặc dù bệnh bại liệt đã được thanh toán trong khu vực Tây Thái Bình Dương
t
ừ năm
2000. Tuy nhiên, t
ừ năm 2004 đến nay vi rút polio hoang dại
v
ẫn tiếp tục lưu hành ở một số
qu
ốc gia châu Á, châu Phi và dịch bại liệt hoang dại

đ
ã quay trở lại ở một số
qu
ốc gia đã
t
ừng thanh toán
. Tỷ lệ ti
êm chủng thấp
là y
ếu tố nguy cơ
đ

vi rút b
ại liệt
hoang d
ại xâm
nh
ập, đe dọa phá vỡ th
ành quả Thanh toán bệnh bại liệt
.
Chính vì v
ậy, mỗi cán bộ y tế
, ngành y t
ế các cấp
không đư
ợc chủ quan, l
ơ là mà cần
ph
ải luôn nâng
cao c

ảnh giác với sự xâm nhập của vi rút
b
ại liệt,
ch
ủ động và
tăng cư
ờng
hơn n
ữa chất lượng
các ho
ạt động duy trì thành quả thanh toán bại liệt.
V. KI
ẾN NGHỊ
- Tăng cường truyền thông về công tác TCMR nói chung và duy trì thành quả thanh
toán b
ệnh bại
li
ệt.
- T
ập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng
xa.
- Tăng cư
ờng sự chỉ đạo thực hiện từ Cục Quản lý
Khám ch
ữa bệnh, Bộ
Y t
ế đối với
các cơ s
ở khám chữa bệnh trong việc tham gia giám sát các bệnh truyền nhiễm.
- Dành một phần kinh phí cho việc đ

ào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức về giám
sát b
ệnh trong TCMR cho các bác sĩ và điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Duy trì vi
ệc sử dụng sổ A1 tại các phòng khám của
b
ệnh viện. Bổ sung việc mã hóa
ch
ẩn đoán bệnh trong
ICD 10 (ho
ặc phần mềm quản lý bệnh án tại bệnh viện phải
ghi rõ tri
ệu chứng).
- Có chính sách đ
ãi ngộ cho cán bộ tiêm chủng các tuyến nói chung và cán bộ chuyên
trách giám sát b
ệnh nói riêng.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
24
- S
ự hỗ trợ nhiệt t
ình, tích c
ực của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng.
- S
ự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: WHO, UNICEF, JICA…
2. Khó khăn
M
ặc dù công tác TCMR đã được triển khai rộng khắp tại tất cả các xã/phường trong
nhi
ều năm qua song nhận thức của một bộ phận nhỏ người dân vẫn cần được tăng cường,

đ
ặc biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa. Nhân lực cán bộ TCMR tại tuyến cơ sở cần được
đào t

o nâng cao năng l
ực để quản lý và triển khai tốt công tác TCMR, nâng cao tỷ lệ tiêm
ch
ủng vắc xin trong tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch. Tỷ lệ di biến động dân cư gia
tăng trong nh
ững năm gần đây đ
ã ảnh hưởng đến việc quản lý đối tượng tiêm chủng.
Một số khó khăn trong triển khai công tác giám sát liệt mềm cấp/bại liệt:
- Các bác s
ĩ, điều d
ưỡng bệnh viện: Chưa được cập nhật kiến thức thường xuyên về
ho
ạt động bảo vệ th
ành quả thanh toán bại liệt.
- Thi
ếu sự hỗ trợ tích cực của một số bệnh viện tuyến huyệ
n.
- Chưa th
ống nhất trong việc sử dụng phần mềm
báo cáo t
ại các phòng khám bệnh
vi
ện tuyến huyện.
- Ch
ẩn đoán ICD10 không có mã bệnh yếu chi, đau chi gây khó khăn cho việc tìm
kiếm tích cực tại những bệnh chỉ sử dụng phần mềm thay cho sổ A1.

3. Bài h
ọc kinh ng
hi
ệm
M
ặc dù bệnh bại liệt đã được thanh toán trong khu vực Tây Thái Bình Dương
t
ừ năm
2000. Tuy nhiên, t
ừ năm 2004 đến nay vi rút polio hoang dại
v
ẫn tiếp tục lưu hành ở một số
qu
ốc gia châu Á, châu Phi và dịch bại liệt hoang dại
đ
ã quay trở lại ở một số
qu
ốc gia đã
t
ừng thanh toán
. Tỷ lệ ti
êm chủng thấp
là y
ếu tố nguy cơ
đ

vi rút b
ại liệt
hoang d
ại xâm

nh
ập, đe dọa phá vỡ th
ành quả Thanh toán bệnh bại liệt
.
Chính vì v
ậy, mỗi cán bộ y tế
, ngành y t
ế các cấp
không đư
ợc chủ quan, l
ơ là mà cần
ph
ải luôn nâng
cao c
ảnh giác với sự xâm nhập của vi rút
b
ại liệt,
ch
ủ động và
tăng cư
ờng
hơn n
ữa chất lượng
các ho
ạt động duy trì thành quả thanh toán bại liệt.
V. KI
ẾN NGHỊ
- Tăng cường truyền thông về công tác TCMR nói chung và duy trì thành quả thanh
toán b
ệnh bại

li
ệt.
- T
ập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng
xa.
- Tăng cư
ờng sự chỉ đạo thực hiện từ Cục Quản lý
Khám ch
ữa bệnh, Bộ
Y t
ế đối với
các cơ s
ở khám chữa bệnh trong việc tham gia giám sát các bệnh truyền nhiễm.
- Dành một phần kinh phí cho việc đ
ào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức về giám
sát b
ệnh trong TCMR cho các bác sĩ và điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Duy trì vi
ệc sử dụng sổ A1 tại các phòng khám của
b
ệnh viện. Bổ sung việc mã hóa
ch
ẩn đoán bệnh trong
ICD 10 (ho
ặc phần mềm quản lý bệnh án tại bệnh viện phải
ghi rõ tri
ệu chứng).
- Có chính sách đ
ãi ngộ cho cán bộ tiêm chủng các tuyến nói chung và cán bộ chuyên
trách giám sát b

ệnh nói riêng.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
25
MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI VẮC XIN V
IÊM GAN B CHO TR

TRONG 24 GI
Ờ ĐẦU SAU SINH
T
ẠI
T
ỈNH HẢI D
ƯƠNG
ThS. BS. Bùi Huy Nhanh
Trung tâm Y t
ế dự phòng tỉnh Hải Dương
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Chương tr
ình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) tại tỉnh Hải Dương được triển khai thí điểm
t
ừ năm 1985 ở các huyện Tứ Lộc, Cẩm Bình, Nam Thanh (cũ). Đến năm 1987, chương trình
đư
ợc triển khai trong to
àn tỉnh. Giai đoạn này chủ yếu tiêm chủng vắc xin cho trẻ dưới 1
tu
ổi
đ
ể ph

òng 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bao gồm lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi
và tiêm v
ắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai. Năm 1997,
th
ực hiện chỉ đạo của Thủ

ớng Chính phủ, Bộ Y tế, chương trình TCMR tỉnh Hải Dương đã triển khai
thêm các v
ắc xin
Viêm não Nh
ật Bản B, Vi
êm gan B (VGB) và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ
(t

15 đ
ến 35 tuổi)
t
ại 5 huyện có nguy cơ cao. Năm 2010, triển khai tiêm vắc xin phối hợp DPT

VGB – Hib phòng các b
ệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm g
an B, viêm ph
ổi viêm màng não
do vi khu
ẩn Hib.
H
ải D
ương là một tỉnh đồng bằng, điều kiện giao thông thuận tiện, khoảng cách từ
trung tâm xã
đến các thôn, xóm không quá xa, người dân dễ dàng tiếp cận với dịch vụ y tế.

M
ỗi xã chỉ có một điểm tiêm chủng tạ
i Tr
ạm y tế và
bu
ổi tiêm chủng
đư
ợc tổ chức vào ngày
25 hàng tháng.
V
ắc xin vi
êm gan B tiêm cho trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh được triển khai từ năm
2003, trung bình các n
ăm toàn tỉnh đạt trên 65%. Nhưng từ năm 2007, sau khi xảy ra một số
trư
ờng hợp phản
ứng sau ti
êm chủng nghiêm trọng sau tiêm vắc xin VGB sơ sinh tại các địa
phương khác, ho
ạt động ti
êm vắc xin VGB liều sơ sinh tại tỉnh Hải Dương đã bị ảnh hưởng
đáng kể. Nhiều cha mẹ trẻ và cán bộ y tế e ngại tiêm vắc xin viêm gan B, đặc biệt là tiêm
s
ớm
sau sinh. Năm 2008, t
ỷ lệ tiêm vắc xin VGB sơ sinh giảm xuống rất thấp 2,1%
.
T
ừ tháng 3/
2010, đư

ợc sự hỗ trợ của Văn phòng TCMR Quốc gia, Văn phòng TCMR
mi
ền Bắc v
à Chương trình Áp dụng Công nghệ thích hợp trong Y tế (PATH), hoạt động tiêm
v
ắc xin VGB sơ sinh được đẩy mạnh. Chiến lược triển khai tiêm tập trung vào đẩy mạnh
tiêm VGB li
ều sơ si
nh trong vòng 24 gi
ờ tại các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực,
nơi có khoa s
ản/ phòng sinh. Các hình thức triển khai VGB sơ sinh đã được thực hiện, điều
ch
ỉnh, xây dựng để có thể trở th
ành một trong các mô hình triển khai VGB sơ sinh hiệu quả.
II. MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI TIÊM VGB SƠ SINH TẠI CÁC BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM ĐA
KHOA KHU V
ỰC
1. Mô hình
Ngay t
ừ khi bắt đầu triển khai, Sở Y tế đ
ã có chỉ đạo tới Bệnh viện đa khoa (BVĐK)
các tuy
ến, căn cứ vào tình hình thực tế của từng đơn vị, bố trí phù hợp công việc để triển
khai tiêm v
ắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
25
MÔ HÌNH TRI

ỂN KHAI VẮC XIN V
IÊM GAN B CHO TR

TRONG 24 GI
Ờ ĐẦU SAU SINH
T
ẠI
T
ỈNH HẢI D
ƯƠNG
ThS. BS. Bùi Huy Nhanh
Trung tâm Y t
ế dự phòng tỉnh Hải Dương
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Chương tr
ình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) tại tỉnh Hải Dương được triển khai thí điểm
t
ừ năm 1985 ở các huyện Tứ Lộc, Cẩm Bình, Nam Thanh (cũ). Đến năm 1987, chương trình
đư
ợc triển khai trong to
àn tỉnh. Giai đoạn này chủ yếu tiêm chủng vắc xin cho trẻ dưới 1
tu
ổi
đ
ể ph
òng 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bao gồm lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi
và tiêm v
ắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai. Năm 1997,
th

ực hiện chỉ đạo của Thủ

ớng Chính phủ, Bộ Y tế, chương trình TCMR tỉnh Hải Dương đã triển khai
thêm các v
ắc xin
Viêm não Nh
ật Bản B, Vi
êm gan B (VGB) và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ
(t

15 đ
ến 35 tuổi)
t
ại 5 huyện có nguy cơ cao. Năm 2010, triển khai tiêm vắc xin phối hợp DPT

VGB – Hib phòng các b
ệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm g
an B, viêm ph
ổi viêm màng não
do vi khu
ẩn Hib.
H
ải D
ương là một tỉnh đồng bằng, điều kiện giao thông thuận tiện, khoảng cách từ
trung tâm xã
đến các thôn, xóm không quá xa, người dân dễ dàng tiếp cận với dịch vụ y tế.
M
ỗi xã chỉ có một điểm tiêm chủng tạ
i Tr
ạm y tế và

bu
ổi tiêm chủng
đư
ợc tổ chức vào ngày
25 hàng tháng.
V
ắc xin vi
êm gan B tiêm cho trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh được triển khai từ năm
2003, trung bình các n
ăm toàn tỉnh đạt trên 65%. Nhưng từ năm 2007, sau khi xảy ra một số
trư
ờng hợp phản
ứng sau ti
êm chủng nghiêm trọng sau tiêm vắc xin VGB sơ sinh tại các địa
phương khác, ho
ạt động ti
êm vắc xin VGB liều sơ sinh tại tỉnh Hải Dương đã bị ảnh hưởng
đáng kể. Nhiều cha mẹ trẻ và cán bộ y tế e ngại tiêm vắc xin viêm gan B, đặc biệt là tiêm
s
ớm
sau sinh. Năm 2008, t
ỷ lệ tiêm vắc xin VGB sơ sinh giảm xuống rất thấp 2,1%
.
T
ừ tháng 3/
2010, đư
ợc sự hỗ trợ của Văn phòng TCMR Quốc gia, Văn phòng TCMR
mi
ền Bắc v
à Chương trình Áp dụng Công nghệ thích hợp trong Y tế (PATH), hoạt động tiêm

v
ắc xin VGB sơ sinh được đẩy mạnh. Chiến lược triển khai tiêm tập trung vào đẩy mạnh
tiêm VGB li
ều sơ si
nh trong vòng 24 gi
ờ tại các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực,
nơi có khoa s
ản/ phòng sinh. Các hình thức triển khai VGB sơ sinh đã được thực hiện, điều
ch
ỉnh, xây dựng để có thể trở th
ành một trong các mô hình triển khai VGB sơ sinh hiệu quả.
II. MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI TIÊM VGB SƠ SINH TẠI CÁC BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM ĐA
KHOA KHU V
ỰC
1. Mô hình
Ngay t
ừ khi bắt đầu triển khai, Sở Y tế đ
ã có chỉ đạo tới Bệnh viện đa khoa (BVĐK)
các tuy
ến, căn cứ vào tình hình thực tế của từng đơn vị, bố trí phù hợp công việc để triển
khai tiêm v
ắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Báo cáo tham luận Hội nghị Tiêm chủng mở rộng
25
MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI VẮC XIN V
IÊM GAN B CHO TR

TRONG 24 GI

Ờ ĐẦU SAU SINH
T
ẠI
T
ỈNH HẢI D
ƯƠNG
ThS. BS. Bùi Huy Nhanh
Trung tâm Y t
ế dự phòng tỉnh Hải Dương
I. Đ
ẶT VẤN ĐỀ
Chương tr
ình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) tại tỉnh Hải Dương được triển khai thí điểm
t
ừ năm 1985 ở các huyện Tứ Lộc, Cẩm Bình, Nam Thanh (cũ). Đến năm 1987, chương trình
đư
ợc triển khai trong to
àn tỉnh. Giai đoạn này chủ yếu tiêm chủng vắc xin cho trẻ dưới 1
tu
ổi
đ
ể ph
òng 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bao gồm lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi
và tiêm v
ắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai. Năm 1997,
th
ực hiện chỉ đạo của Thủ

ớng Chính phủ, Bộ Y tế, chương trình TCMR tỉnh Hải Dương đã triển khai
thêm các v

ắc xin
Viêm não Nh
ật Bản B, Vi
êm gan B (VGB) và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ
(t

15 đ
ến 35 tuổi)
t
ại 5 huyện có nguy cơ cao. Năm 2010, triển khai tiêm vắc xin phối hợp DPT

VGB – Hib phòng các b
ệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm g
an B, viêm ph
ổi viêm màng não
do vi khu
ẩn Hib.
H
ải D
ương là một tỉnh đồng bằng, điều kiện giao thông thuận tiện, khoảng cách từ
trung tâm xã
đến các thôn, xóm không quá xa, người dân dễ dàng tiếp cận với dịch vụ y tế.
M
ỗi xã chỉ có một điểm tiêm chủng tạ
i Tr
ạm y tế và
bu
ổi tiêm chủng
đư
ợc tổ chức vào ngày

25 hàng tháng.
V
ắc xin vi
êm gan B tiêm cho trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh được triển khai từ năm
2003, trung bình các n
ăm toàn tỉnh đạt trên 65%. Nhưng từ năm 2007, sau khi xảy ra một số
trư
ờng hợp phản
ứng sau ti
êm chủng nghiêm trọng sau tiêm vắc xin VGB sơ sinh tại các địa
phương khác, ho
ạt động ti
êm vắc xin VGB liều sơ sinh tại tỉnh Hải Dương đã bị ảnh hưởng
đáng kể. Nhiều cha mẹ trẻ và cán bộ y tế e ngại tiêm vắc xin viêm gan B, đặc biệt là tiêm
s
ớm
sau sinh. Năm 2008, t
ỷ lệ tiêm vắc xin VGB sơ sinh giảm xuống rất thấp 2,1%
.
T
ừ tháng 3/
2010, đư
ợc sự hỗ trợ của Văn phòng TCMR Quốc gia, Văn phòng TCMR
mi
ền Bắc v
à Chương trình Áp dụng Công nghệ thích hợp trong Y tế (PATH), hoạt động tiêm
v
ắc xin VGB sơ sinh được đẩy mạnh. Chiến lược triển khai tiêm tập trung vào đẩy mạnh
tiêm VGB li
ều sơ si

nh trong vòng 24 gi
ờ tại các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực,
nơi có khoa s
ản/ phòng sinh. Các hình thức triển khai VGB sơ sinh đã được thực hiện, điều
ch
ỉnh, xây dựng để có thể trở th
ành một trong các mô hình triển khai VGB sơ sinh hiệu quả.
II. MÔ HÌNH TRI
ỂN KHAI TIÊM VGB SƠ SINH TẠI CÁC BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM ĐA
KHOA KHU V
ỰC
1. Mô hình
Ngay t
ừ khi bắt đầu triển khai, Sở Y tế đ
ã có chỉ đạo tới Bệnh viện đa khoa (BVĐK)
các tuy
ến, căn cứ vào tình hình thực tế của từng đơn vị, bố trí phù hợp công việc để triển
khai tiêm v
ắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả.

×