Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Đề tài " Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trướng ở Việt Nam" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.11 KB, 33 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài

"Phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trướng ở Việt Nam"
Lời nói đầu
Thời gian qua cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
phát triển một cách mạnh mẽ, đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát
triển chung của nền kinh tế nớc ta. Tuy nhiên hiện nay chúng ta cha có
một chính sách đồng bộ nhằm tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này
phát triển.
Đứng trớc yêu cầu trên Nhà nớc cần phải đa ra một hệ thống chính
sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiên phát triển loại hình doanh nghiệp
này. Về cơ bản, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiên nay
chủ yếu thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vì vậy với đề tài " Phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trớng ở Việt Nam"
chủ yếu tập trung vào nghiên cứu thực trạng, giải pháp nhằm phát triển khu
vực doanh nghiệp này. Với mục đích nghiên cứu trên đề tài đợc chia thành
ba phần.
Phần I : Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phần này nghiên cứu một cách khái quát loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Phần II : Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam.
Đây là phần chính của đề tài, với phấn này sẻ nêu lên những điếu kiện
để phát triển các doang nghiệp vừa và nhỏ đồng thời nêu lên thực trạng phát
triển loại hình doanh nghiệp này thời gian qua ở nớc ta từ đó đa ra những


kiến nghị về mặt quản lý cùng nh những kiến nghị về mặt tổ chức điều
hành từ phìa các doanh nghiệp.
Phần III : Kinh nghiệm phát triển và quản lý doanh nghiệp vừa
và nhỏ của một số nớc trên thế giới.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Với phần này sẻ nêu lên một số kinh nghiệp của các nớc trên thế
giời, từ các nớc phát triển đến các nớc đang phát triển từ đó rút ra những
bài học ứng dụng vào Việt Nam.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Phần I
Tổng quan về doanh nghiệp vừa nhỏ
I: Khái niệm doanh vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn
đề đợc Nhà nớc quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn
đầu phát triển kinh tế thị trờng thì doanh nhiệp quy mô vừa và nhỏ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn cha có một định
nghĩa chung, hoàn chỉnh về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để xác định chính
xác loại hình doanh nghiệp này ngời ta thờng căn cứ vào hai tiêu chí.
Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chuyên môn hoá thấp, số đầu
mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất
vấn đề nhng thờng khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo,
kiểm chứng, ít đợc sử dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng: Có thể bao gồm số lao đông định biên, giá
trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi
nớc sử dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động,
vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh

doanh.
Hãy xem xét khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nớc
trên thế giới để tham khảo.
Hàn Quốc: Là một nớc công nghiệp trẻ, đạt đợc nhiều thành công
chính là nhờ sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hàn Quốc đã có những
đạo luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định rõ những
tiêu chuẩn để đợc công nhận là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những tiêu
chuẩn đó còn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động cụ thể nh sau.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có dới 300
lao động thờng xuyên và tổng vốn đầu t dới 600.000 USD đợc coi là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này doanh nghiệp nào có dới 20 lao
động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
Trong lĩnh vực thơng mại: doanh nghiệp có dới 20 lao động thờng
xuyên và doanh thu dới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dới 250.000
USD/ năm (nếu là bán buôn) đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số
này doanh nghiệp nào có dới 5 lao động thòng xuyên đợc coi là doanh
nghiệp nhỏ
1
(các tiêu thức này đợc xác định từ những năm 70, đến nay tiêu
thức về lao động đã thay đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng hàng chục lần).
Nhật Bản: là một nớc đã tạo nên huyền thoại thần kỳ trong phát
triển kinh tế vào những năm của thập kỷ 50 đến thập kỷ 70. Từ những năm
60, Nhật Bản có đạo luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác
định doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: doanh nghiệp có dới 300 lao động và
một khoản t bản hoá (vốn đầu t) dới 100 triệu Yên (tơng đơng với 1.
000. 000 USD) đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này, doanh
nghiệp nào có dới 20 lao động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ.

Đối với doanh nghiệp bán buôn: doanh nghiệp có dới 100 lao động
hoặc có một khoản t bản hoá dới 30 triệu Yên (tơng đơng 100.000
USD) đợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ: doanh nghiệp có dới 50 lao
động hoặc một khoản t bản hoá dới 10 triệu yên (tơng đơng 100. 000
USD) đợc coi là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Trong số này, doanh
nghiệp nào có dới 5 lao động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ (những tiêu
thức này nay đợc xác định từ những năm 60, hiên nay vốn đã tăng lên
hàng chục lần)
2
.

1
Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 1/1997, tr 2.
2
Industrial Policy of Japan. p 534. (Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam)-tr 12
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trong khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhật Bản chỉ quan tâm
đến hai tiêu thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại
hình doanh nghiệp nhỏ, Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất
thấp so với khu vực châu á. Phải chăng các nớc có tiềm lực kinh tế mạnh,
nguồn nhân lực có hạn, họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu t nhiều hơn.
Thái Lan: là một trong những nớc có tốc độ phát triển kinh tế nhanh,
họ quan niệm doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp
nhỏ có dới 50 lao động
3
. Nh vậy Thái Lan chỉ quan tâm đến tiêu thức lao
động và cũng không tính đến tính chất đặc thù của nghành kinh tế (tiêu

thức này gần giống với Việt Nam).
Các nớc khác nh Phi-lip-pin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động và
giá trị tài sản cố định; In-đô-nê-xi-a lấy tiêu thức vốn bình quân cho một
lao động; Trung quốc lại lấy tiêu thức sản lợng đầu t. Mỹ lấy tiêu thức
lao động, trị số hàng hoá bán ra (doanh thu tiêu thụ) đối với doanh nghiệp
bán buôn, dịch vụ, đối với doanh nghiệp sản xuất thì có tính đến yếu tố
ngành sản xuất.
ở nớc ta, trớc đây do cha có tiêu chí chung thống nhất xác định
DNV & N nên một số cơ quan nhà nớc, tổ chức hổ trợ DNV & N đã đa
ra tiêu thức riêng để xác định DNV & N phục vụ công tác của mình. Theo
Công văn số 681/CP-KNT nêu trên, các doanh nghiệp có vốn điều lệ DNV
& Nới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngòi là
các DNV & N.
Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong cộng văn 681/CP-KTN chỉ là
quy ớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hổ trợ DNV & N , là cơ
sở để các cơ quan nhà nớc, các tổ chức chính thức của nhà nớc thực thi
chính sách đối với khu vực DNV & N. Việc các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức tài chính không có chức năng thực thi các các chính sách Nhà nớc
đối với DNV & N áp dụng các tiêu chí khác nhau là đợc, vì các cơ quan
đó có mục tiêu, đối tợng hổ trợ khác nhau. Việc đa ra các tiêu thức xác

3
Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 1/1997, tr3
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
định DNV & N mới chỉ có tính ớc lệ, bản thân các tiêu chí đó cha đủ xác
định thế nào là khu vc DNV & N ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiếu các quan
điểm khác nhau về việc các đối tợng, các chủ thể kinh doanh đợc coi là
thuộc về hoặc không thuộc về khu vực DNV & N. Vì vậy, nhiều ý kiến cho
rằng cần quy định rõ DNV & N ở Việt Nam là cơ sở sản xuất có đăng ký,

không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn và/ hoặc lao động
thoả mãn qui định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với
từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Một số tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ đã đợc áp dụng ở Việt Nam
Cơ quan, tổ chức đa
ra tiêu chí
Vốn Doanh thu

Lao động
Ngân Hàng công
Thơng Việt Nam
Vốn cố định dới 10 tỷ
đồng, vốn lu động dới
8 tỷ đồng
dới 20 tỷ
đồng/tháng

Dới 500 ngòi

Liên Bộ Lao Động &
Tài chính
Vốn pháp định dới 1 tỷ
đồng
dới 1 tỷ
đồng/năm

dới 100 ngời

Dự án VIE/US/95 (Hỗ
trợ DNV & N ở Viêt

Nam của UNIDU)
+ Doanh nghiệp nhỏ
+doanh nghiệp vừa




Vốn đăng ký dới 0,1
triệu USD
Vốn đăng ký dới 0,4
triệu USD




dới 30 ngời
Từ 30 dến 500
ngời
Quỹ hỗ trợ DNV & N
(Chơng trình Việt
Nam- EU)
Vốn điều lệ từ 50.000
đến 300.000
Từ 10 đến 500
ngời
Nguồn: Bộ kế hoạch & Đầu T



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
II. Sự cần thiết khách quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Chúng gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống và công nghệ hiên đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do, sánh
tạo trong kinh doanh.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dể dàng và nhanh chóng đổi mới thiết
bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao, thu
hồi vốn nhanh.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất đầu t trên lao động thấp nhiều
so với doanh nghiệp lớn, vì vậy nó có hiệu suất tạo việc làm cao.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp.
- Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý (quan hệ chủ- thợ)
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẻ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh
hởng rất ít hoặc không gây khủng hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời ít chịu
ảnh hởng của các cuộc khủng hoảng dây chuyền.
1.2 Những bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Bên cạnh những lợi thế kể trên doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có
những bất lợi so với doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Thông thờng các doanh nghiêp vừa và nhỏ thờng có nguồn tài
chính hạn chế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, lạc
hậu. Khả năng đổi mới công nghệ hay áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ

thuật vào sản xuất là hạn chế.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bị hạn chế rất nhiều.
- Trình độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn bị hạn chế.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao động và sức cạnh
tranh kinh tế thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn.
2. Vai trò và tác động kinh tế-xã hội của DNV & N
Mặc dù có những thế bất lợi nhất định nhng doang nghiệp vừa và
nhỏ với những tính chất, đặc điểm và lợi thế của nó, nên các doanh nghiệp
này có vị trí và vai trò tác động kinh tế-xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNV & N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa
số về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày
càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
khoảng trên dới 90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, cha
có số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức, nhng
hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam cũng chiếm khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự
tăng trởng của nền kinh tế. chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia
tăng thu nhập quốc dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng
50% GDP ở mỗi nớc, Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW, thì
hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếp khoảng 24% GDP.
4


4
Báo cáo: Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt
Nam- Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 5
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết
một số lợng lớn chổ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động, thì khu vực này vợt trội hẳn so với khu vực khác,
góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nớc doanh
nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các
nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh
nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu
hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu
vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện Nghiên cứu
quản lý Kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm tới 72,9% tổng
số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động
của cả nớc.
5

Thứ t, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền
kinh tế trong cơ chế thị trờng, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động,
linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh
có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp đợc với
những đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều
vốn ở trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân c và yêu
cầu về số lợng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cố tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần
tập quán đầu t vào sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực để thực
hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của dân c theo luật khuyến khích đầu
t trong nớc.



5
Báo cáo: Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt
Nam- Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 6

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát
triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại- dịch vụ phát triển.
Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần làm tăng tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đa
dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập
trung và thực hiện phơng châm ly nông bất ly hơng. Sự phát triển của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẻ thu hút những ngời lao động
thiếu hoặc cha có việc làm và có thể thu hút lợng lớn lao động thời vụ
trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất-kinh doanh, rút dần lao
động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhng vẫn sống
tại quê hơng bản quán,không phải di chuyển đi xa, thực hiên phơng châm
ly nông bất ly hơng. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá
tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên
hình thành nhứng thị tứ, thị trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa
những làng quê, là quá trình đô thị hoá phi tập trung.
Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng
kinh doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ
sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trờng

kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành
quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trởng
thành nên những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết đa doanh nghiệp của
mình nhanh chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh sẻ đợc ơm mầm từ
đây.



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
3. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển
của các DNV & N.
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử ( C. Mác gọi là
hàng hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ.
Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất, vừa là
ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời điều khiển (quản lý) công việc của
mình (của gia đình mình), vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình
trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia
đình, doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số
những ngời khi mới trởng thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức
mình trong nghề kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình
độ nhất định, lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi
nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự
sản xuất, tự kinh doanh.
Trong sản xuất- kinh doanh có một số ngời đã gặp vận may và đặc
biệt là nhờ sự tài ba của mình, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, khéo điều hành và tổ chức sắp xếp công việc, cần cù,chịu khó, tiết
kiệm đã thành đạt, ngày càng giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền
vốn, thờng xuyên mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, đến một lúc nào

đó, lực lợng lao động của gia đình không đảm đơng hết công việc, cần
phải thuê thêm ngời làm và họ trở thành ông chủ. Ngợc lại , một bộ phận
nguời sản xuất hàng hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận may trong sản
xuất-kinh doanh và đời sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ,
không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều
hành doanh nghiệp đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu
sản xuất, đi làm thuê cho ngời khác. Những giai đoạn đầu, các ông chủ và
những ngời thợ cùng lao động trực tiếp với nhau và những ngời làm thuê
thờng là bà con họ hàng của ông chủ sau đó thì mở rộng dần ra. Các học
giả thờng xếp loại này vào phạm trù DNV & N.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Trong quá trình sản xuất- kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát
triển doanh nghiệp của mình, bằng cách mở rộng sản xuất kinh doanh, và
nh vậy nhu cầu về vốn sẻ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng
tăng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh đã thôi thúc các nhà
doanh nghiệp, hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp
sản xuất-kinh doanh, hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần.
bằng cách liên kết ngang, dọc hoặc hổn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều
doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
Nền kinh tế một quốc gia là tổng hợp các doanh nghiệp lớn, bé tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành, phát triển từ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đờng tất yếu
của sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng . Đồng thời, sự tồn tại đan xen và kết
hợp các loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc
phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên sự đa dạng, phong phú, linh hoạt,
vừa đáp ứng những nhu cầu phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh
chóng của thi trờng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học-công
nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của nền kinh tế.

Để phát triển đất nớc không thể không có các doanh nghiệp lớn với
tiềm lực kinh tế, kỹ thuật hiện đại nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị
trờng quốc tế. Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết,
chúng ta phải tích cực tập trung hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
tạo điều kiện cho nó sớm vơn lên thành nhữnh doanh nghiệp lớn. Đây thực
sự là việc cần phải làm trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
phần II
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nền kinh tế thị trờng ở việt nam

I: Những điều kiện kinh tế- xã hội đảm bảo phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay
1. Về thị trờng
Đối với hoạt động sản xuất-kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì điều
kiện tồn tại và phát triển đầu tiên là thị trờng. Thị trờng là yếu tố mang
tính tổng hợp nhất, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên môi trờng kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó, điều kiện về thị trờng
tiêu thụ sản phẩm, thị trờng đầu ra là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
thành bại, sự tồn tại, phát triển thịnh vợng hay thua lỗ, phá sản của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Khó khăn lớn nhất của nớc ta
hiện nay chính là thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Theo nghĩa đầy đủ, Thị trờng phải bao hàm cả thị trờng các yếu tố
đầu vào. Đó là thị trờng cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thị
trờng vốn, thị trờng sức lao động, thậm chí còn bao hàm cả thị trờng bất
động sản. Hiện nay, tuy không phải là khó khăn quan trọng nhất, nhng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ta đang gặp khó khăn đối với thị trờng
các yếu tố đầu vào, cản trở không ít tới quá trình phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khắc phục vấn đề này cũng là những đòi hỏi cấp thiết

để tạo điều kiện cho sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta.
2. Về vốn tài chính
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần vốn tài chính. Qua sự vận
động của vốn có thể xác định đợc trạng thái hoạt động của doanh nghiệp.
điều kiện về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay rất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
hạn hẹp và gặp khó khăn rất lớn. Sự thiếu vốn của chúng đang diễn ra trên
bình diện khá rộng. Bởi vì, quy mô vốn tự có của nó đều rất nhỏ, hạn hẹp,
không đủ tài trợ cho các hoạt động sản xuất-kinh doanh có hiệu quả, đặc
biệt đối với những doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển quy mô và đổi
mới nâng cấp, phát triển công nghệ. Mặt khác, thị trờng vốn dài hạn, thị
trờng chứng khoán, về cơ bản nớc ta cha có. Và nếu có thì khả năng
tham gia thị trờng chứng khoán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất
hạn chế, hiếm hoi. Đồng thời, khả năng và điều kiện tiếp cận các nguồn vốn
trên thị trờng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất hạn chế
và gặp khó khăn lớn, là do: không đủ tài sản thế chấp; mức lãi suất khá cao
so với lợi nhuận thu đợc, khối lợng cho vay ít, thời hạn cho vay quá ngắn,
thủ tục rờm rà phiền hà; hình thức và thể chế tín dụng, nhất là khu vực
nông thôn, còn nghèo nàn, đơn điệụ và hiệu lực pháp lý không cao. Những
khó khăn đó rất cần đợc giải quyết để tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Về thiết bị - công nghệ
Bộ ba vốn-thị trờng-công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của mỗi
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều kiện thiết bị công
nghệ sẻ tác động trực tiếp tới năng suất, chất lợng sản phẩm, giúp cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trong những năm đổi mới vừa qua do sức ép của thị trờng và cơ chế
quản lý kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những đổi mới công
nghệ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền với nó là thực

hiện nửa cơ khí, cơ khí hoá từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất.
Song nhìn chung thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay còn lạc hậu, trình độ thấp, hiệu quả cha cao, đang gặp khó khăn đối
với việc nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm. Hơn nữa, điều kiện về
vốn tài chính và các điều kiện khác không cho phép các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tài trợ để đổi mới công nghệ, áp dụng một cách mạnh mẽ các loại
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
4. Về nhà xởng, mặt bằng SX-KD và các kết cấu hạ tầng khác
Điều kiện mặt bằng cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhìn chung rất chật hẹp và gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập
và mở rộng mặt bằng, do cơ chế chính sách cha thích hợp và khả năng về
tài chính của các doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp phải thuê mựợn lại
mặt bằng của các doanh nghiệp nhà nớc, hoặc phải dùng nhà ở làm nơi sản
xuất, kinh doanh, giao dịch, giới thiệu, bán hàng. Hệ thống điện, nớc cung
cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu nh không đảm bảo. Hệ thống xử
lý nớc thải của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu nh không có, gây tác
hại rất lớn tới môi trờng sống.
Các điều kiện về kho bãi, đờng xá trong và ngoài doanh nghiệp, nhất
là hệ thống giao thông công cộng phục vụ cho sản xuất-kinh doanh, giao
lu hàng hoá của các doanh nghiệp trong cả nớc nói chung, ở khu vực
nông thôn nói riêng (khu vực mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ dang và có
địa bàn hoạt động chiếm u thế) đang rất hạn chế về mật độ và độ rộng của
lòng đờng, thấp kém về chất lợng cầu cống, nền và mặt đờng, cùng nh
thiếu thốn về bến bãi. chúng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
5. Về kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh
nghiệp
Sự hoạt động sản xuất-kinh doanh trên thơng trờng với sức cạnh

tranh khốc liệt đầy cam go, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có trình độ
kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi, mới có thể thành đạt trong quản lý
kinh doanh, đa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. Mỗi chủ
doanh nghiệp phải biết thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các loại
thông tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra những chiến lợc đúng đắn và đa ra
những quyết định sáng suốt, kịp thời. Đồng thời, chủ doanh nghiệp phải
biết quản lý, giám sát, điều hành công việc của những ngời lao động một
cách hợp lý, có hiệu quả, biết đánh giá, động viên, khuyến khích, thởng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
phạt và trả công chính xác, tơng xứng với những đóng góp của họ vào kết
quả chung của xí nghiệp.
Nhìn lại đội ngũ các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay
cho thấy, họ có nhiều bất cập với đòi hỏi của kinh doanh trong thơng
trờng hiện đại. Đại đa số họ chỉ có trình độ kiến thức phổ thông cấp II
(45-50%), một số không nhiều có trình đồ văn hoá phổ thông trung học,
cao đẳng và đại học (30-40%). Còn một bộ phận đáng kể có trình độ tiểu
học (10-15%). Chỉ có rất ít các chủ doanh nghiệp đợc đào tạo kiến thức
quản lý chính quy, một số ít (20-30%) đợc tập trung đào tạo ngắn hạn
(dới 6 tháng), còn lại đại đa số chỉ quản lý doanh nghiệp mình bằng kinh
nghiệm. Đây là một điểm yếu rất lớn và là một khó khăn quan trọng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có sự giúp đỡ từ phía nhà nớc và các tổ
chức phi chính phủ.
6

6. Về trí thức và trình độ tay nghề của lực lợng lao động
Trình độ tri thức và tay nghề của ngừơi lao động làm việc trong các
doanh nghiệp cũng rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của chúng
. Những ngời có trí thức, tay nghề sẻ sử dụng tốt các loại thiết bị công
nghệ cao, phức tap, tiếp thu áp dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến

hiện đại, làm ra những sản phẩm đẹp, có chất lợng, với năng suất và hiệu
quả cao.
Đội ngũ lao động hiện có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân
nhiều có trình độ văn hoá cấp II (40-50%) số có trình độ văn hoá phổ thông
trung học cũng chiếm một tỷ trọng khá ( 20-30%) và số có trình độ tiểu học
và cha biết chữ còn chiếm một tỷ trọng khá lớn (25-30%). Song, về trình
độ tay nghề, kỹ thuật của những ngời lao động trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ hiện rất thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Số lao động có tính chất
phổ thông, có trình độ tay nghề giản đơn, cha đợc đào tạo, bình quân
chiếm khoảng (60-70%). ở một số vùng nông thôn số đợc đào tạo nghề

6
Tham khảo: Nhgiên cứu kinh tế - số 248- tháng 1/1999
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
chính quy chỉ chiếm khoảng 10%. Đó cũng là một trong những khó khăn
đối với việc phát triển mạnh mẻ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
7

7. Về khả năng tiềp cận thông tin và hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin và khả năng tiếp cận thông tin, nhất là những thông
tin về thị trờng, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với
hoạt động sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống thông tin ở
nớc ta hiện nay mặc dù so với trớc đã đợc phổ biến khá rộng rải, các
phơng tiện thông tin tơng đối phong phú và hiện đại, phơng pháp thu
thập và cung cấp thông tin có nhiều tiến bộ.v.v , song nhìn chung, tính
chất nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và đầy đủ, hoàn thiên của hệ thống
thông tin cha đáp ứng đợc những yêu cầu của sản xuất-kinh doanh trong
điều kiên thị trờng và cuộc cách mạnh khoa hoc-công nghệ hiện đại.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có bộ phận chuyên trách về thu

thập và xử lý thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn, chúng không đủ kinh
phí để mua sắm các thiết bị phục vụ công tác thông tin nhanh chóng, kịp
thời nói riêng và chi phí cho hoạt động tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin
nói chung. Trình độ tri thức và năng lực thu thập, xử lý thông tin của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế. Cho nên, khả năng tiếp cận thông
tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện rất hạn chế và gặp nhiều
khó khăn, rất cần sự giúp đỡ để cải thiện tình hình.
8. Về hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc
Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc tác động tới toàn bộ
mọi mặt trong đời sống xã hội, trong đó có sự hình thành và phát triển của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chúng hoặc là tạo điều kiện thuận lợi, hoặc là
gây khó khăn cản trở đối với sự ra đời, hoạt động và phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm đổi mới, hệ thống chính sách và
pháp luật liên quan đến khu vực ngoài quốc doanh (trong đó các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu) đã đợc hình thành và đổi mới từng bớc với

7
Tham khảo: Nhgiên cứu kinh tế - số 248- tháng 1/1999
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
những kết quả tích cc. Chúng đã tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy sự
hình thành và phát triển khá mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đặc biệt đối với khu vực kinh tế t nhân.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách và pháp luật hiện hành vẫn còn thiếu
đồng bộ, nhất quán và kém hoàn thiện. Chúng vẫn cha tạo ra môi trờng
hoạt đông thông thoáng và bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiêp, cha
khuyến khích các doanh nghiệp hoạt đông sản xuất-kinh doanh có hiệu quả
và tuân theo pháp luật, đặc biệt là các chính sách đất đai, thuế khoá, tín
dụng và xuất nhập khẩu Điều đó đòi hỏi phải có sự đổi mới, hoàn thiện
hơn nữa hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc để tạo điều kiện

thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
9. Về hệ thống tổ chức quản lý kiểm soát của Nhà nớc và các thiết
chế cộng đồng xã hội nông thôn
Hệ thống tổ chức quản lý, kiểm soát của Nhà nớc từ trung ơng đến
các cấp tỉnh, huyện, xã với nhiều ban ngành cồng kềnh và thực tế hoạt động
không có sự phối hợp chặt chẻ, phân công trách nhiệm rõ ràng, đã làm giảm
hiệu lực quản lý của bộ máy. Các hoạt động của đội kiểm tra liên ngành,
quản lý thị trờng, công an, thuế vụ không có sự thống nhất, chồng chéo,
dẩm đạp lên nhau, nhiều khi còn đổ lỗi và có những hành động triệt tiêu
hiệu quả công tác quản lý lẫn nhau. Một mặt, nó gây khó khăn cho các hoạt
động sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thờng xuyên phải tiếp
đoàn thanh tra, quản lý, kiểm soát của chính quyền các cấp, không còn thời
gian cho các chủ doanh nghiệp lao tâm vào tìm các quyết sách kinh doanh.
Mặt khác, nó lại thả lỏng nhiều lĩnh vực nhiều hoạt động sản xuất-kinh
doanh. Vì vậy, cần thiết phải có sự kiện toàn, sắp xếp, đổi mới hệ thống và
phơng pháp quản lý, kiểm soát trên tinh thần hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ phát triển là chính.
Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực
nông thôn còn chịu sự tác động cửa những quan hệ, thiết chế xã hội nông
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
thôn với những thông số cơ bản là gia đình, dòng họ và làng, thôn. ở Việt
Nam, gia đình thật sự là đơn vị sản xuất-kinh doanh rất cơ bản trong lịnh
sử, hiện tại và tơng lai. Kết cấu dòng họ đã và đang góp phần ổn định xã
hội , thực hiện tín chấp, tơng trợ giúp nhau vốn để làm kinh tế, mở doanh
nghiệp và xoá đói giảm nghèo. Làng Việt truyền thống là tổ chức cộng
đồng tự quản, tự điều chỉnh bằng hơng ớc, bằng luật tục, bằng d luận,
bằng luân lý và đao đức, có tác dụng tới sự hình thành và phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thôn cùng kênh thông tin, chuyển giao công

nghệ, không gian tìm việc làm và tạo dựng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bản chất truyền thống của những thiết chế xã hội nông thôn
đó cũng có những nhợc điểm làm cản trở rất lớn tới sự hình thành và phát
triển của các doanh nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng và
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại. Đó là tính chất hẹp hòi, đố
kỵ, bản kỵ và khép kín ngay trong từng gia đình giòng họ và làng thôn.
chính đó là những tác nhân chủ yếu làm giam hãm xã hội nông thôn Việt
Nam trong lịch sử cho đến ngày nay cha vợt qua đợc vòng cơng toả
của sự đói nghèo và lạc hậu. Mặc dù hiện nay, mức độ và phạm vi của
những tính chất tiêu cực đó không còn sâu nặng nh trớc và đã đợc giải
toả rất nhiều, song sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong điều kiện hiện đại đòi hỏi phải khắc phục và giải toả hoàn toàn
những tính chất tiêu cực nói trên.
II. sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt
nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, có
những giai đoạn phát triển, nhng mức độ có khác nhau trong từng thời kỳ
nhất định.
Theo tôi có thể chia làm hai thời kỳ chính để nghiên cứu về loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thời kỳ thứ nhất là những năm 1986 trở về trớc
và thời kỳ sau năm 1986. ở thời kỳ thứ nhất loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhìn chung cha phát triển mạnh, chủ yếu tồn tại và phát triển ở hai
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
loại hình doanh nghiệp là HTX và DNNN, còn mang nặng tính chất hoạt
động của thời kỳ kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp. ở thời kỳ thứ
hai, nhìn chung do chính sách cởi mở hơn về kinh tế của Đảng và Nhà
nớc, do sự thúc ép cấp bách về vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao
động: Tăng trởng lao động tự nhiên hàng năm d thừa lao động ở khu vực
hành chính sự nghiệp, DNNN trải qua giai đoạn cũng cố sắp xếp lại, sự trở

về của hàng vạn lao động từ Liên Xô (cũ) và Đông Âu, hồi hơng của
những ngời di tản Do đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc thành
phần kinh tế t nhân phát triển mạnh mẽ về số lợng, ở các nghành, lĩnh
vực kinh tế và các vùng lãnh thổ, đóng góp rất quan trọng và việc thu hút
nguồn lao động, nâng cao thu nhập cho ngời lao động và là động lực tăng
trởng nền kinh tế (xem bảng 2).
Bảng 2: Thu hút lao đông vầ tỷ trọng khu vực t nhân trong GDP

1995 1996 1997 1998 1999 2000
1. Tổng số l0ao động
làm việc trong khu vực
nhà nớc
- Trong khu vực
nhà nớc
- Trong khu vực
t nhân
100,00


11,28

88,72
100,00


10,12

89,88
100,00



9,36

90,64
100,00


9,05

90,95
100,00


8,70

91,30
100,00


8,66


91,34

2. Tỷ trọng của khu vực
quốc doanh trong GDP
(%)
32,50 33,30 36,02 39,20 40,20 57,80
3. Tỷ trọng khu vực t
nhân trong GDP (%)

67,50 66,70 63,80 60,80 59,80 57,80
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Nguồn: Tổng cục Thống Kê
Theo số liệu ở bảng 2, cho thấy khu vực kinh tế t nhân mà chủ yếu là
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lực lợng lao động với tỷ
trọng lớn ( bình quân 90% ), năm sau cao hơn năm trớc. Nhng thực tế tỷ
trọng GDP của khu vực nhà nớc lại tăng cao hơn khu vực t nhân. Mặc dù
số lợng doanh nghiệp nhà nớc giảm mạnh từ trên 12.000 doanh nghiệp
năm 1995 (trong đó 86% là doanh nghiệp vừa và nhỏ) xuống còn gần 6.000
doanh nghiệp (giảm 50% tính đến tháng 6 năm 1996).
Theo số liệu thống kê năm 1996 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
gồm gần 18.000 doanh nghiệp, chính thức đăng ký hoạt động với các hình
thức và thuộc nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp nhà nớc, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh và còn có
khoảng trên 500.000 cở sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ khác.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thời kỳ này có mức vốn và lao động bình
quân cao gấp hai lần thời kỳ trớc năm 1986, lực lợng lao động trẻ có
trình độ văn hoá, kỹ thuật tơng đối đồng đều, cao hơn trớc, tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá phong phú về chủng loại, mẫu mã chất lợng tốt, có
một số sản phẩm đã cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập lậu và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nớc là các mặt hàng: nhựa gia dụng, xà bông, hoá
mỹ phẩm, giầy da, may mặc Xu hớc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
tiếp tục tăng nhanh về số lợng có thể lên tới 20.000 doanh nghiệp và gần
800.000 cở sở sản xuất nhỏ khác vào năm 2000 với quy mô về vốn và lao
động dự báo tăng gấp 3 lần giai đoạn trớc năm 1986 và thông thờng có
tới 70% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ.
ở các nớc phát triển và đang phát triên trên thế giới , sự quan tâm hổ
trợ để tạo đà cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển là vấn đề hết sức quan
trọng của nhà nớc, đợc thể hiện bằng các đạo luật, chính sách và biên

pháp cụ thể
Chúng ta phấn đấu trong chiến lợc năm 2000-2010 đạt một số chỉ
tiêu sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
- Tỷ trong trong GDP cả nớc chiểm khoảng từ 24% lên 25% vào năm
2000 và 28% vào năm 2010.
- Tỷ trọng lao động cả nớc từ 25% lên 26% vào năm2000 và 29% vào
năm 2010.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghiệp trong giá trị sản xuất toàn
ngành chiếm 31-32% vào năm 2000 và 34% vào năm 2010.
8

III. Những giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
việt nam
1. Những giải pháp quản lý
Trên cơ sở kinh nghiệm nớc ngoài và thực tế những khó khăn, yếu
kém của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, có
thể nêu lên một số vấn đề ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ: khó khăn về vốn, chi phí vận chuyển cao, công nghệ kỹ
thuật thấp, nhu cầu đào tạo cha đợc đánh giá đúng, khó khăn về nguồn
nguyên liệu đầu vào, hạn chế về cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất kinh
doanh
Để giúp các doang nghiệp vừa và nhỏ vơn lên khắc phục khó khăn
phấn đấu giảm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm và khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, thì cần phải có sự hỗ trợ, theo hớng hoàn thiện, đổi
mới chính sách quản lý nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi nêu
lên một số giải pháp quản lý để phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ nh sau:
1.1 Thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức quản lỳ DNV&N

Nhà nớc tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt
động bằng cách nghiên cứu ban hành các bộ luật và các văn bản pháp quy
để bổ sung, hoàn chỉnh môi trờng pháp luật về kinh doanh: Luật thơng
mại, Luật ngân hàng, Luật kiểm toán, Luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ


8
Tham khảoTạp chí: Kinh tề & Dự báo- số 9 năm - 1998 Tác giả Đổ Văn Hải
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chính phủ thống nhất quản lý, kiểm tra, giám sát, hổ trợ và cấp giấy
phép cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động thông qua một cơ quan quản
lý với một tổ chức bộ máy, có thể gọi là cục quản lý hỗ trợ DNV & N thuộc
Bộ Kế họach & Đầu t, theo thủ tục một cửa về mặt quản lý hành chính
nhà nớc.
Quy định các thủ tục hành chính theo hớng cải tiến, giảm bớt phiền
hà cho các chủ đầu t thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo tôi một
doanh nghiệp chỉ cần bốn loại giấy tờ: đơn xin thành lập doanh nghiệp,
điều lệ hoạt động, giấy chứng nhận vốn, hợp đồng thuê mớn mặt bằng
(hoặc quyền sử dụng mặt bằng) là đủ điều kiện để các cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mô hính quản lý DNV&N

bộ kh&đt

cục
qlht dnv&n


Chi cục khu vực Phòng tại Tỉnh-tp

( Thuộc sở kh &
đt)
hiệp hồi các
dnv&n
(tổ chức hỗ trợ
dnv&n
1.2 Chính sách tài chính tín dụng
Khó khăn phổ biến đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc là
thiếu vốn đầu t ban đầu.Vì vậy để khuyến khích tích tụ vốn nhanh ,cần
phải áp dụng chính sách giảm thuế với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc u
đãi, có thể tiến hành trong 5 năm đối với các sắc thuế. Ngoài ra nếu doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nghiệp chi phí cho nghiên cứu và triển khai thử nghiệm sản phẩm mới . Đào
tạo nghiệp vụ và tay nghề thì đợc khấu trừ trớc khi tính thuế cả năm. Nên
có chính sách thuế u đãi theo quy mô doanh nghiệp và theo một số nghành
mà nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển đồng
thời cần phải thống nhất các u đãi về thuế, không phân biệt loại hình
doanh nghiệp.
Hiện nay tỷ lệ vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ
lệ rất thấp, vì vậy nên có quy định về việc các ngân hàng phải tăng tỷ lệ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trong tổng d tín dụng. Thông thờng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng thế chấp để vay vốn, do đó cần
thành lập một quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ này
sẽ bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phần vốn vay còn
thiếu thế chấp tại các ngân hàng. Nguồn của quỹ này có thể lấy từ nguồn
đóng góp của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và hiệp
hội. Các quỹ này này bảo lãnh không chỉ phục vụ lợi ích của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ mà còn tạo điều kiện để các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực cung cấp tài chính vì họ đợc chia sẽ

rủi ro. Sự tồn tại của hệ thống tài chính phi chính thức làm cho chi phí giao
dịch tín dụng và rủi ro cao. Vì vậy hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài
chính trung gian cần đợc phát triển mạnh hơn để các doanh nghiệp vừa và
nhỏ dựa vào đó phát triển thay vì phải dựa vào khu vực tài chính phi chính
thức nh hiện nay.
1.3 Chính sách thị trờng và cạnh tranh
Nhà nớc cần có những biện pháp thị trờng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ thông qua một chính sách chung dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ,
không phân biệt thành phần kinh tế. Chính sách này trớc hết phải bảo đảm
sự cạnh tranh bình đẳng, không có hiện tợng độc quyền, hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trớc doanh nghiệp lớn. Trong vấn đề thị trờng và cạnh
tranh, sự hỗ trợ của Nhà nớc có thể tiến hành thông qua một số biện pháp
sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×