Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.51 KB, 69 trang )

Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại
cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới.
Quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực không ngừng được đẩy mạnh, đặc biệt
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là một ngành nhạy cảm nhưng rất quan trọng.
Chính vì vậy, các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng không chỉ các nhà đầu tư quan
tâm mà còn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống ngân hàng địa phương
và thế giới phát triển đã góp phần đẩy mạnh các giao dịch khơng bằng tiền mặt
thông qua ngân hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi phí về
thời gian. Xét trong bối cảnh đó, một ngân hàng khơng thể đứng ngoài xu hướng
chung của thời đại là cùng liên minh và hợp tác. Sự hợp tác mang lại những cơ hội
giao lưu, học hỏi và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với định
hướng phát triển xuất khẩu và hội nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống tài chính
tồn cầu, các ngân hàng Việt Nam cũng đang không ngừng hợp tác và liên kết với
các tổ chức nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ các chính sách
của Chính Phủ. Một hình thức hợp tác phổ biến hiện nay của các ngân hàng Việt
Nam là việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với đối tác là các ngân hàng nước
ngoài. Quan hệ đại lý tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại và tạo điều kiện để các ngân hàng Việt Nam mở rộng thị trường. Chính vì vậy,
việc xây dựng và thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước
đang trở thành định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại hiện nay. Khóa
luận tốt nghiệp ra đời trong hồn cảnh đó với hy vọng làm rõ tầm quan trọng của
việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
2. Hồn cảnh nghiên cứu đề tài


Khóa luận thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế mở đang hội nhập trong giai
đoạn Việt Nam đang tiếp tục thực hiện những cam kết theo lộ trình của WTO và

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

1


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

nền kinh tế đang hồi phục sau những tác động của cuộc khủng hoảng cuối năm
2007 đầu năm 2008. Đồng thời, trong thời gian thực tập, tác giả nhận thấy nhu cầu
chuyển tiền thanh tốn ra nước ngồi của người dân là rất cao và các ngân hàng vì
muốn giữ chân khách hàng nên đã có sự tập trung về vấn đề thiết lập quan hệ ngân
hàng đại lý với các ngân hàng nước ngồi. Chính vì vậy tác giả mong muốn nội
dung khóa luận sẽ mang tính khả thi và có thể áp dụng trong thời gian sắp tới nhằm
phát triển mạng lưới đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận tập trung làm rõ các lý luận về nghiệp vụ ngân hàng đại lý và việc
xây dựng quan hệ đại lý giữa các ngân hàng trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm,
thực trạng hiện nay của các ngân hàng Việt Nam có tham chiếu với sự phát triển
chung của hoạt động đại lý từ các ngân hàng nước ngồi. Với mục tiêu này, khóa
luận đưa ra các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ khái niệm ngân hàng đại lý, các nghiệp vụ liên quan và việc thiết
lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác.
- Tìm hiểu thực tiễn phát triển quan hệ đại lý của hệ thống ngân hàng Việt
Nam hiện nay để phân tích những lợi thế và khó khăn mà các ngân hàng đang gặp
- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển và củng cố quan hệ đại

lý với các ngân hàng đối tác trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập cùng kinh tế
thế giới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về hoạt động ngân hàng đại lý – một nhánh của lĩnh
vực quan hệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Đối tượng chủ yếu là tình hình thiết
lập quan hệ đại lý của các ngân hàng thương mại và các chiến lược giúp ngân hàng
nhanh chóng đẩy mạnh liên kết với các ngân hàng đối tác khác. Phạm vi nghiên cứu
của đề tài được xác định là lĩnh vực ngân hàng quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế
hội nhập, đặc biệt là Việt Nam sau gia nhập WTO.

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

2


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích đối với các tư liệu, khái quát thành các
bảng và biểu đồ kết hợp dùng mơ hình SWOT trong phân tích ưu, nhược điểm về
hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Bố cục đề tài:
Đề tài chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về ngân hàng đại lý và nghiệp vụ ngân hàng đại lý
Chương 2: Thực trạng phát triển quan hệ đại lý của ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển quan hệ đại lý cho các ngân hàng Việt
Nam


SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

3


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ VÀ
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân hàng đại lý
Một ngân hàng đại lý (ngân hàng đóng vai trị ngân hàng đại lý) là một
ngân hàng địa phương tại một nơi nào đó cung cấp dịch vụ cho ngân hàng khác
[12].
Như vậy: Ngân hàng đại lý là ngân hàng đóng vai trị đại lý cho một ngân
hàng khác ở nước ngoài và thay mặt cho ngân hàng này thực hiện một số dịch vụ
ngân hàng như đã thỏa thuận. Ngân hàng đại lý giữ chức năng cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng mà nó nhận làm đại lý.
Một ngân hàng có thể đóng vai trị ngân hàng đại lý cho nhiều ngân hàng,
hoặc có thể có nhiều đại lý tại các ngân hàng khác. Các giao dịch thanh toán quốc tế
được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ lẫn nhau trên các
tài khoản mở tại các ngân hàng.
Ngân hàng đại lý có các đặc điểm sau:
-

Khách hàng của ngân hàng đại lý là các ngân hàng thương mại hoặc các

định chế tài chính trung gian. Mối quan hệ giữa ngân hàng thương mai và các ngân
hàng đại lý của mình là quan hệ đối tác trên cơ sở đơi bên cùng có lợi. Thơng qua

một thỏa ước ngân hàng đã ký kết có quy định rõ về các trách nhiệm và quyền hạn,
ngân hàng đại lý sẽ tiến hành cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu. Đối tượng phục vụ
của ngân hàng đại lý là khách hàng của các ngân hàng thương mại mà nó có quan
hệ đại lý. Quan hệ đại lý giúp giảm thiểu chi phí hoa hồng và chi phí với thời gian,
chính vì vậy khách hàng khi giao dịch với các ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau
sẽ nhận được nhiều quyền lợi và ưu đãi.
-

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý được xem là một trong các giao dịch bán

buôn của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các nghiệp vụ đại lý sẽ được thực
hiện thông qua mạng truyền thông SWIFT với phương thức bù trừ tài khoản. Do

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

4


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

vậy, xét về tổng thể, nghiệp vụ ngân hàng đại lý giải quyết phần nào các giao dịch
bán buôn giữa các ngân hàng thương mại với nhau nhằm giảm bớt áp lực tiền mặt
và củng cố quan hệ đối tác giữa các ngân hàng.
-

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác

như thanh tốn, tín dụng, đầu tư, bảo lãnh…Giao thương quốc tế phát triển đặt ra

nhu cầu thanh toán rất cao cho các bên đối tác. Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng
có tính đến yếu tố xun biên đều kết thúc bằng việc chuyển giao và chu chuyển
luồng tiền giữa hai ngân hàng. Chính vì vậy, một khi hai ngân hàng có quan hệ đại
lý với nhau, nghiệp vụ ngân hàng đại lý sẽ giúp đơn giản hóa cũng như hỗ trợ rất
nhiều cho các dịch vụ khác mà ngân hàng đang khai thác.
-

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là một trong những công cụ hữu hiệu trong

việc nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. Hệ thống tài chính toàn cầu phát triển
buộc các ngân hàng phải liên kết với nhau - một mặt để mở rộng thị trường và đối
tượng khách hàng, mặt khác nhằm nâng cao tính cạnh tranh dựa trên mối quan hệ
đại lý đã mở với những ngân hàng khác có uy tín. Thay cho việc phải mở một chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ vấp phải rào cản pháp lý và những quy định của
nước sở tại, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài được xem là một
trong những phương thức đơn giản, hiệu quả và chi phí thấp khi một ngân hàng có ý
định thâm nhập thị trường mới. Chính vì vậy, phân phối dịch vụ thơng qua ngân
hàng đại lý thường áp dụng đối với những ngân hàng chưa có chi nhánh. Do đó,
ngân hàng thường thơng qua một ngân hàng có trụ sở tại địa điểm kinh doanh làm
đại lý về một nghiệp vụ nào đó và ngân hàng đại lý được hưởng hoa hồng như đại
lý thanh toán, đại lý chuyển tiền, sec du lịch. Đây là một trong các loại kênh phân
phối có xu thế phát triển cùng với xu thế tồn cầu hóa thị trường tài chính quốc tế.
Đồng thời, đây cũng là bước đệm để ngân hàng thăm dị và tìm hiểu văn hóa địa
phương cũng như các quy định pháp lý trước khi chính thức thâm nhập thị trường
ngồi nước.

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

5



Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

1.2. Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý
1.2.1. Tài khoản Nostro
Tài khoản Nostro (Nostro theo tiếng Latin là "của chúng tôi") là tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn "của chúng tôi" mở tại ngân hàng đại lý (chúng tơi là chủ tài
khoản, cịn ngân hàng đại lý là người giữ tài khoản cho chúng tơi) [13].
Tài khoản Nostro có số dư bằng ngoại tệ nên sẽ linh hoạt trong việc thanh
tốn do khơng phải mất thời gian và chi phí để chuyển đổi đồng tiền.
Trên phương diện Việt Nam, tài khoản Nostro là tài khoản tiền gửi giao dịch
vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam mở và duy trì tại các ngân hàng nước
ngoài.
1.2.2. Tài khoản Vostro (tài khoản Loro)
Tài khoản Vostro (hay còn gọi là tài khoản Loro – theo tiếng Latin là "của
các bạn") là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn "của quý vị" mở tại ngân hàng chúng
tôi (quý vị là chủ tài khoản, ngân hàng chúng tôi là người giữ tài khoản cho quý vị).
Tài khoản Vostro có số dư bằng nội tệ [13].
Trên thực tế, thuật ngữ Nostro và Vostro thường dễ gây nhầm lẫn và thường
gọi chung là tài khoản Nostro khi muốn nói về tài khoản một ngân hàng khác mở tại
ngân hàng đang xem xét.
Tài khoản Nostro hay tài khoản Vostro có thể được duy trì bằng một ngoại tệ
tự do chuyển đổi được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Điều này là phổ
biến đối với các nước có đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi phải dùng ngoại tệ
mạnh trong thanh toán quốc tế.
Nếu tiền được chuyển từ Việt Nam cho nước ngồi thì:
-


Trường hợp tiền chuyển là ngoại tệ, tài khoản Nostro sẽ được sử dụng

bằng cách ghi nợ tài khoản Nostro.
-

Trường hợp tiền chuyển là nội tệ, tài khoản Vostro sẽ được sử dụng bằng

cách ghi có tài khoản Vostro.

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

6


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

1.3. Phương thức thông tin liên lạc của ngân hàng đại lý
Trong hoạt động ngân hàng quốc tế, mỗi quốc gia sẽ có một nền tảng cơng
nghệ riêng để phục vụ cho hoạt động thanh tốn của mình. Nền tảng công nghệ nếu
quy chuẩn và hiệu quả sẽ trở thành những hệ thống thanh toán chung được mọi
người chấp nhận. Một số hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại một số quốc
gia lớn như sau [11]:
1.3.1. CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ
Là hệ thống thanh toán chuyển tiền qua hệ thống máy tính giữa các ngân
hàng của CHIPCo. (The Clearing House Interbank Payment Company), một công ty
thành lập bởi hiệp hội thanh toán bù trừ NewYork và các Ngân hàng thành viên
tham gia hiệp hội này.
CHIPS là một hệ thống thanh toán mạng lưới đa phương, ghép lệnh liên tục

và tức thời nghĩa là các lệnh thanh toán nhận được trong giờ làm việc của CHIPS
(từ 12:30 A.M. đến 5:00 P.M., giờ NewYork) sẽ được xử lý và thực hiện ghi có gần
như ngay lập tức cho Ngân hàng hưởng lợi.
Để thực hiện thanh tốn thơng qua CHIPS, ngân hàng được ghi có phải có
mã CHIPS. Các ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ có mã CHIPS Participant
(CHIPS ABA) gồm 4 chữ số. Các ngân hàng ngoài nước Mỹ có tài khoản tại một
ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ hoặc các chi nhánh, phòng ban của ngân
hàng thành viên CHIPS tại Mỹ nhưng có tài khoản độc lập sẽ có CHIPS UID
(CHIPS Universal Identifier). Mỗi ngân hàng, chi nhánh, phịng ban có tài khoản
độc lập chỉ có một số CHIPS duy nhất, khi nhận được điện thanh tốn chuẩn có số
CHIPS này, hệ thống CHIPS sẽ xử lý tự động và tự động ghi có vào tài khoản đó.
Hệ thống thanh tốn bù trừ CHIPS là hệ thống thanh toán đồng USD lớn nhất hiện
nay, thực hiện 90% các khoản thanh toán bằng đồng USD trên tồn thế giới.
1.3.2. CHAPS - Hệ thống thanh tốn bù trừ tự động tại Anh

CHAPS là một hình thức thanh toán được đưa ra bởi một số chi nhánh ngân
hàng hối đoái (các ngân hàng thanh toán của Anh Quốc) vào năm 1984. Đây là một
hình thức thanh tốn liên ngân hàng trực tuyến áp dụng cho việc chuyển khoản
SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

7


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

những khoản tiền có giá trị lớn và được bảo đảm nội trong một ngày. Trước năm
1984, những hình thức thanh toán kiểu như này thường được thực hiện bởi việc các
đại diện ngân hàng trực tiếp đi đến các ngân hàng khác nhau trong thành phố

London để tiến hành giao dịch. Tuy nhiên, trước sự tăng khá nhanh của lượng tiền
và số lần giao dịch, người ta nhận thấy rằng cần phải có một hệ thống thanh tốn
phù hợp hơn.
Các ngân hàng và các công ty muốn tham gia CHAPS phải trở thành thành
viên của các ngân hàng thanh toán. Điều này cho phép họ kết nối hệ thống máy tính
của doanh nghiệp với hệ thống CHAPS của ngân hàng dưới hình thức gói phần
mềm Gateway và Dịch vụ PSS.
Lượng giao dịch thông qua CHAPS đã tăng lên rõ rệt kể từ khi hình thức này
được giới thiệu. Số tiền tối đã cho mỗi lần giao dịch là không hạn chế và số tiền tối
thiểu hiện nay là 5000 USD. Trung bình mỗi ngày có khoảng 16000 giao dịch được
thực hiện với tổng giá trị khoảng 50 tỷ USD.
Mỗi ngân hàng thanh tốn có một hệ thống máy tính TANDEM chun theo
dõi thơng tin về các lần giao dịch. Thơng số của các lần thanh tốn sẽ được thẩm
định và sau đó mã hóa và chuyển đến ngân hàng có liên quan thơng qua hệ thống
cổng thơng tin và điện thoại. Ngân hàng tiếp nhận sẽ giải mã để có thơng tin về các
khoản thu này. Ngân hàng thanh tốn tiền cũng có thể gửi kèm một “Thư tham vấn”
để xác minh rõ về khoản phải tiền chi trả này. Ngân hàng thơng báo sau đó sẽ gọi
điện cho người hưởng lợi và thông báo rằng tiền của họ đã được gửi đến. Người thụ
hưởng cũng có thể theo dõi xem tiền đã đến nơi chưa thông qua hệ thống máy tính
riêng của họ có kết nối với ngân hàng.
1.3.3. BOJNET - Trung tâm thanh toán bù trừ JPY tại Tokyo của NHTW
Nhật
BOJ-NET là một hệ thống thanh toán điện tử do ngân hàng trung ương Nhật
Bản BOJ vận hành. Mục tiêu thiết kế của hệ thống này là: bảo đảm tính an tồn và
ổn định của việc quyết tốn; khai thơng quy trình quyết tốn và tăng cường hiệu quả

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

8



Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

của việc quyết toán; và phục vụ với tư cách là cơ sở hạ tầng quyết tốn thích hợp
với các chuẩn mực quốc tế.
BOJ-NET bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1988, tới cuối năm 2000, 511
định chế tài chính bao gồm các ngân hàng, các cơng ty chứng khốn đã tham gia hệ
thống. Trụ sở chính, các chi nhánh và các thành viên của BOJ-NET được kết nối
với trung tâm máy tính tại Tokyo bằng đường truyền liên lạc viễn thơng, thơng qua
đó dữ liệu được gửi tới trung tâm máy tính để xử lý trực tuyến. Về nguyên tắc, các
thành viên truy cập vào BOJ-NET sử dụng các các thiết bị đầu cuối dành riêng của
BOJ-NET, nhưng một kết nối trực tiếp giữa BOJ-NET và các hệ thống máy tính của
bản thân các thành viên đồng thời cũng sẵn sàng để xử lý khối lượng giao dịch lớn.
Để bảo đảm an toàn trong chuyển tiền và giao dịch chứng khốn, thiết bị
chính và các chu trình của BOJ-NET được nhân bản như một biện pháp an toàn để
gia tăng sự tin cậy. Ngân hàng trung ương có các phương tiện máy tính dự phịng
cho trung tâm máy tính ở Osaka. Trung tâm máy tính, với sự trợ giúp của chi nhánh
Osaka, quản lý việc vận hành của BOJ-NET để xác định bất kỳ một lỗi hệ thống
nào và tiến hành các biện pháp cần thiết nếu cần khi có vấn đề xảy ra. Ngân hàng
trung ương đồng thời sử dụng mật mã, thẻ ID, và mã hóa dữ liệu để bảo đảm an
tồn cho các thơng tin trao đổi qua mạng và ngăn chặn gian lận.
1.3.4. SWIFT – Hệ thống viễn thơng tài chính liên ngân hàng toàn cầu
1.3.4.1. Giới thiệu chung về SWIFT
SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc
tế (Society for Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication). Đây là một
hiệp hội mà thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính, mỗi ngân hàng
tham gia là một cổ đông của SWIFT. SWIFT cung cấp các dịch vụ truyền thông an
ninh và phần mềm giao diện cho các cơ quan chun bán bn tài chính. SWIFT là

nhà cung cấp sự an toàn, dịch vụ chuẩn hóa và phần mềm giao diện cho các quốc
gia và lãnh thổ. Thành viên của SWIFT bao gồm các ngân hàng, nhà môi giới, nhà
quản lý đầu tư. Cộng đồng của SWIFT cũng bao gồm các công ty cũng như cơ sở
hạ tầng ngân hàng trong việc thanh toán, đảm bảo, ngân khố và thương mại.

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

9


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

Phương châm hoạt động của hiệp hội là phục vụ các ngân hàng, không phải
mục tiêu lợi nhuận. Cho đến thời điểm này SWIFT đã liên kết gần 8100 tổ chức tài
chính trên 207 quốc gia và vùng lãnh thổ. SWIFT hoạt động theo luật pháp của Bỉ
và được sở hữu bởi các thành viên là các tổ chức tài chính, ngân hàng tham gia vào
nó. Trụ sở chính của SWIFT đặt tại La Hulpe, gần thủ đô Brussels, vương quốc Bỉ
và có văn phịng tại khắp nơi trên thế giới. SWIFT được thành lập tại Brussels năm
1973 dưới sự hỗ trợ của 239 ngân hàng của 15 nước và bắt đầu thiết lập các chuẩn
chung cho giao dịch tài chính, chia sẻ hệ thống xử lý dữ liệu và mạng viễn thơng
tồn cầu. Năm 1974, SWIFT đưa ra các thủ tục và quy tắc pháp lý và đến năm
1977, thông điệp đầu tiên đã được gửi đi trên mạng SWIFT. Lý do sử dụng SWIFT
của các ngân hàng trên thế giới là do SWIFT có các ưu điểm:
-

SWIFT là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống ngân hàng

và các tổ chức tài chính nên tính bảo mật cao và an tồn

-

Tốc độ truyền thơng tin nhanh cho phép có thể xử lý được số lượng lớn

giao dịch
-

Chi phí cho một điện giao dịch thấp

-

Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới.

Đây là điểm chung của bất cứ ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hịa đồng với
cộng đồng ngân hàng trên thế giới
Tuy nhiên, SWIFT chỉ là một trong các phương tiện truyền tin trong nghiệp
vụ thanh toán quốc tế và bên cạnh đó vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin
khác như Telex và thư tín. Như vậy khi tham gia vào hệ thống SWIFT, mỗi ngân
hàng cần phải có một địa chỉ SWIFT cụ thể hay gọi là BIC (Bank identifier Code).
Thông qua địa chỉ này, các ngân hàng có thể trao đổi nghiệp vụ TTQT và các dịch
vụ khác do SWIFT cung cấp.
Trên thực tế, sự phát triển trong kinh doanh của SWIFT là một con số kinh
khủng, một bài tốn nhỏ để có thể tính được doanh thu 1 ngày của SWIFT trung
bình ít nhất là 200 triệu USD (60000 định chế tài chính tham gia * trung bình 10
000 usd/tháng), giá một bức điện SWIFT trung bình là 0.25USD/điện , giá này tùy

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

10



Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

thuộc vào lượng điện giao dịch 1 ngày và hệ thống phiên bản ứng dụng SWIFT
đang sử dụng.
Do tính chất là điều khiển luồng tiền của cả thế giới nên tính bảo mật của
SWIFT có thể nói là bậc nhất trên thế giới, hacker chưa bào giờ tấn công được vào
hệ thống này.
1.3.4.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT
Căn cứ vào Hệ thống tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, SWIFT bao gồm các quy
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn ISO 9362-2009 (sửa đổi bổ sung ISO 9362-1994) về cấu trúc
mã SWIFT: là tiêu chuẩn được Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO xác nhận nhằm
quy định cấu trúc chuẩn của mã SWIFT (hay còn gọi là SWIFT code, SWIFT-BIC,
BIC code, SWIFT ID)

Địa chỉ BIC có hai loại, loại 8 ký tự dùng cho các ngân hàng độc lập và loại
11 ký tự dùng cho các chi nhánh, ngồi ra khơng có loại nào khác.
Loại 8 ký tự:

XXXX

XX

(Bank-code)

(Country-code)


XX
(Area-code)

Ví dụ 1: Deutsche Bank là một ngân hàng quốc tế có tổng hành dinh ở thành
phố Frankfurt, nước Đức. Mã SWIFT cho chi nhánh chính của ngân hàng này là:
DEUT

DE

FF

Giải thích:
-

DEUT nhận diện Deutsche Bank

-

DE là mã nhận diện nước Đức, Deutschland trong tiếng Đức

-

FF là mã nhận diện thành phố Frankfurt
Ví dụ 2: Mã SWIFT của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

ở Hà Nội:

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

11



Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

BFTV

GVHD: Phạm Hải Nam

VN

VX

Giải thích:
-

BFTV nhận diện Bank for Foreign Trade of Vietnam

-

VN là mã nhận diện nước Việt Nam

-

VX là mã nhận diện bất cứ thành phố nào ở Việt Nam
Loại 11 ký tự: là địa chỉ SWIFT thường được dành cho các chi nhánh, giống

loại 8 ký tự nhưng có thêm ba ký tự phía sau để phân biệt các chi nhánh.
XXXX
Bank


XX
Country

XX

XXX

Area

Branch

Ví dụ:
VIETCOMBANK CAN THO - Swift code: BFTV VN VX 011
VIETCOMBANK DA NANG - Swift code: BFTV VN VX 004
- Tiêu chuẩn ISO 15022-1999 về cấu trúc mẫu điện (thay thế cho tiêu chuẩn
ISO 7775)
Các thành viên trao đổi thông tin hoặc thực hiện chuyển tiền cho nhau dưới
dạng các SWIFT message là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ
liệu, ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch.
Tất cả các mẫu điện được phân chia thành 10 nhóm điện, mỗi nhóm điện
được sử dụng cho một phương thức TTQT hoặc một loại giao dịch ngân hàng quốc
tế.

Ví dụ:
Nhóm 3 sử dụng cho mua bán ngoại tệ
Nhóm 7 sử dụng cho thư tín dụng và bảo lãnh
Nhóm 1 sử dụng cho chuyển tiền phục vụ khách hàng
Trong mỗi nhóm điện lại bao gồm nhiều mẫu điện sử dụng cho từng trường
hợp khác nhau
SVTH: Huỳnh Minh Tuấn


12


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

Ví dụ: Các bức điện nhóm 7 dùng để phát hành thư tín dụng dùng mẫu điện
700 và 701
Cấu trúc của mẫu điện SWIFT gồm 3 phần:
Phần đầu điện (header) chứa các thông tin sau:
1. Loại điện giao dịch
2. Ngân hàng gửi và ngân hàng nhận điện
3. Giờ gửi và giờ nhận điện
4. Xác nhận tình trạng điện
5. Tham chiếu điện gửi và điện nhận.
Phần nội dung điện (Text) : phần này chứa đựng nội dung giao dịch, nó bao
gồm các trường với các khuôn dạng và các tiêu chuẩn được quy định bởi tổ chức
SWIFT.
Phần kiểm tra khóa SWIFT: phần này chỉ ra kết quả kiểm tra mã SWIFT
tại sở giao dịch và ngân hàng đại lý.
-

Tiêu chuẩn ISO 20022-1:2004 và ISO 20022-2:2007 quy định về các

mẫu điện và quy trình giao dịch trong giao dịch tài chính toàn cầu.
-

Tiêu chuẩn ISO 13616-2003 quy định về mã tài khoản ngân hàng trong


giao dịch thanh toán quốc tế nhằm tránh những rủi ro trong quá trình sao chép và
truyền dữ liệu.
-

Tiêu chuẩn ISO 10383-2003 quy định về mã nhận diện thị trường và các

giao dịch ngoại hối.

1.4. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

13


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là nghiệp vụ liên quan đến việc xử lý các giao
dịch phát sinh giữa hai ngân hàng có thiết lập quan hệ đại lý hoặc giữa ngân hàng
với khách hàng của ngân hàng đại lý đối tác. Một số nghiệp vụ ngân hàng đại lý cơ
bản [11] như sau:
1.4.1. Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ trong hoạt động ngân hàng đại lý là việc chỉ thanh toán
phần chênh lệch giữa các giao dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ
hoặc của một loại tiền tệ của nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh
toán giữa ngân hàng với ngân hàng đại lý.
Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán bù trừ là đồng tiền clearing tức

là đồng tiền không được chuyển đổi ra bất kỳ đồng tiền nào khác, không được
chuyển khoản sang các tài khoản khác, bên nào dư nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự
do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ năm sau. Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên,
tiền tệ clearing có thể được lựa chọn là tiền tệ của một trong hai nước của hai bên
hoặc tiền tệ của nước thứ ba. Với phương thức thanh toán này có thể qui định cả hai
bên phải mở tài khoản hoặc chỉ cần một bên mở tài khoản.
1.4.2. Tín dụng quốc tế
1.4.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại
Quan hệ đại lý giúp các ngân hàng phá vỡ khoảng cách địa lý. Trong trường
hợp một ngân hàng thiếu hụt ngoại tệ trên tài khoản Nostro tại ngân hàng đại lý
nước ngồi, ngân hàng đại lý này có thể xem xét và cho ngân hàng đối tác vay toàn
bộ hoặc vay hỗ trợ một phần lượng ngoại tệ cần thiết thanh tốn.
1.4.2.2. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn (hay cịn gọi là đồng tài trợ) là hình thức cho vay do một
nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay
và trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để
thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

14


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

Các tổ chức tham gia thường là các ngân hàng thương mại, công ty bảo
hiểm, ngân hàng đầu tư và các tổ chức tài chính khác.

Trong quan hệ đại lý giữa các ngân hàng, nghiệp vụ cho vay hợp vốn được
tiến hành trong các trường hợp sau:
-

Nhu cầu vốn vay hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa

cho phép cho vay của một tổ chức tín dụng.
-

Các ngân hàng muốn phân tán rủi ro trong kinh doanh.

-

Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng khơng đáp ứng được nhu

cầu vốn của dự án.
Cho vay hợp vốn phần lớn được sử dụng trong những tổ chức cho vay rất
lớn, việc liên kết với nhau cho phép một tổ chức có thể cung cấp một khoản vay lớn
mà vẫn đảm bảo và kiểm soát được nguồn tín dụng cho vay và chia sẻ rủi ro giữa
các ngân hàng, bởi vì số tiền đó là của nhiều ngân hàng gộp lại.
1.4.3. Tài trợ ngoại thương
Tín dụng ngân hàng quốc tế thường do các ngân hàng thương mại cung
cấp nhằm tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư
nước ngoài. Loại hình này được thực hiện dưới các hình thức phổ biến sau:
1.4.3.1. Tài trợ xuất khẩu
Bao gồm các dịch vụ cơ bản
-

Bao thanh toán quốc tế: Là nghiệp vụ bao thanh tốn dựa trên hợp đồng


xuất khẩu hàng hóa mà khách hàng và con nợ là những doanh nghiệp ở các nước
khác nhau mà ngân hàng của hai bên có quan hệ đại lý. Vai trị của đơn vị bao thanh
tốn là thu tiền nợ nước ngồi bằng việc tiếp cận với nhà xuất khẩu tại đất nước của
mình và truy đòi lại nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng của nhà nhập khẩu.
-

Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ: Để đáp ứng

nhu cầu vốn, nhà xuất phẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân hàng để
ngân hàng thực hiện chiếu khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước khi bộ chứng
từ được thanh tốn. Sau đó, ngân hàng sẽ chủ động theo dõi và nhận lại tiền từ ngân

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

15


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

hàng xuất trình – lúc này đóng vai trị là ngân hàng đại lý của ngân hàng đó tại nước
nhà nhập khẩu.
-

Cho vay trên cơ sở chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu: Khi

ngân hàng xử lý bộ chứng từ và gửi đi nhờ thu, ngân hàng sẽ cung cấp một khoản
ứng trước theo tỷ lệ phần trăm thỏa thuận dựa trên các khoản nhờ thu tồn đọng chưa
nhận được tiền cho nhà xuất khẩu. Phương thức này tương tự hình thứ chiết khấu bộ

chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ. Đối với loại hình này, vì rủi ro rất
cao nên lãi xuất nợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, đơi khi ngân
hàng u cầu nhà xuất khẩu phải có tài sản đảm bảo là chứng từ gửi hàng mang lại
quyền kiểm sốt hàng hóa cùng tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu.
1.4.3.2. Tài trợ nhập khẩu
Bao gồm các dịch vụ ngân hàng thương mại cho bên nhập khẩu vay bằng
việc ngân hàng chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc bảo lãnh vay vốn nước
ngoài, ký quỹ mở L/C...

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng đại lý
Hoạt động ngân hàng đại lý là sự khởi đầu của việc thiết lập quan hệ hợp tác
song phương giữa hai ngân hàng bằng sự trao đổi SWIFT CODE và các hồ sơ pháp
lý cho nhau nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh tốn quốc tế. Một mạng
lưới ngân hàng đại lý rộng rãi mang lại cho bản thân mỗi ngân hàng nhiều tiện ích
về năng lực thanh toán cũng như khả năng cạnh tranh. Bên cạnh liên kết với các
ngân hàng địa phương trong nước, hầu hết các ngân hàng thương mại nước ta hiện
nay đều chú trọng mở rộng quan hệ đại lý với một số ngân hàng nước ngồi có uy
tín. Đây cũng là một bước ngoặt tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế
ngày càng cao. Tuy nhiên, liên kết tài khoản với ngân hàng đại lý buộc các ngân
hàng thương mại hiện nay phải duy trì một số dư tối thiểu – điều này phần nào đã
ảnh hưởng đến tính thanh khoản nhanh của các ngân hàng.
1.5.1. Hành lang pháp lý
Đây chính là khía cạnh ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động đại lý của các ngân hàng nói riêng. Khuôn khổ luật pháp sẽ quy
SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

16


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam


GVHD: Phạm Hải Nam

định những điều kiện, chức năng và giới hạn cho các hoạt động riêng biệt trong lĩnh
vực ngân hàng đại lý. Cơ chế Luật siết chặt hay nới lỏng là tùy thuộc vào mỗi hoàn
cảnh kinh tế khác nhau tạo ra những điểm thuận lợi, bất lợi và những thời cơ, thách
thức khác nhau cho mỗi ngân hàng. Trên quan điểm của nhà làm luật, những quy
định này nhằm mục tiêu ổn định và cân bằng nền kinh tế; nhưng trên quan điểm của
các ngân hàng, đây vừa có thể là rào cản, vừa có thể là cơ hội phát triển. Do đó, các
hoạt động ngân hàng – ngành tài chính nhạy cảm – đều phải tuân theo quy định luật
pháp và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thay đổi trong chính sách của Chính phủ.
Thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý được thực hiện trên cơ sở một Thỏa ước
ngân hàng, gồm các nội dung chủ yếu:
-

Các mẫu chữ ký có liên quan, khóa mã Telex, Swift (nếu có)

-

Các điều kiện kinh doanh tổng quát: các nghiệp vụ mà các NHĐL có thể

cung cấp cho nhau và cách thực hiện các giao dịch này.
-

Các điều khoản và điều kiện khác

-

Danh mục ngân hàng đại lý


-

Báo cáo thường niên và các văn bản thông tin khác

-

Hợp đồng tín dụng (gồm thỏa thuận về hạn mức tín dụng trong thời gian

luân chuyển chứng từ qua bưu điện, hạn mức tín dụng cho việc xác nhận chứng từ,
đảm bảo cho các hối phiếu được xác nhận, tỷ lệ ký quỹ, phí thanh tốn,…)
1.5.2. Cơng nghệ
Hoạt động ngân hàng đại lý giải quyết những giao dịch liên hàng giữa hai
hoặc nhiều ngân hàng tại những quốc gia khác nhau nên địi hỏi một nền tảng cơng
nghệ tiên tiến và chuẩn xác. Mặt khác, cơng nghệ cũng chính là kênh truyền tải
thông tin liên lạc giữa các ngân hàng đại lý trong quá trình thực hiện và xử lý giao
dịch. Trình độ công nghệ sẽ quyết định khả năng hội nhập của các ngân hàng Việt
Nam với các ngân hàng đối tác nước ngồi. Hiện nay, việc ứng dụng cơng nghệ của
các ngân hàng ở các mức độ khác nhau, tạo sự chênh lệch khá cao về trình độ cơng
nghệ ở một số ngân hàng. Nói đến cơng nghệ thì phải đảm bảo được hai vấn đề.

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

17


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

Một là công nghệ phải hiện đại, đảm bảo các yêu cầu quản lý nội bộ, đáp ứng các

giao dịch kinh doanh, quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối
thơng suốt với các ngân hàng. Hai là, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên
cơ sở phải quản lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt động.
Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ và việc hiện đại hố cơng nghệ là một
trong những điều kiện cơ bản để hướng tới việc đảm bảo các chuẩn mực quốc tế của
các NHTM Việt nam trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Hiện đại hố cơng
nghệ ngân hàng là điều tất yếu phù hợp với tiềm lực tài chính của ngân hàng, phù
hợp với mặt bằng chung về công nghệ của đất nước, đảm bảo xu thế chung của khu
vực và quốc tế. Do đó có thể nói sự phát triển về cơng nghệ là điều kiện cần đối với
việc mở rộng quan hệ đại lý của các ngân hàng Việt Nam.
1.5.3. Nguồn nhân lực
Yếu tố con người luôn là vấn đề trung tâm trong mọi chiếc lược quản lý và
phát triển. Bên cạnh sự phát triển cơng nghệ, vấn đề nâng cao trình độ chun mơn
của đội ngũ nhân viên cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân
hàng. Hệ thống ngân hàng được xem là một “hệ thống băng chuyền” có nhiệm vụ
chuyển tải chính sách tiền tệ đến với thị trường và hiệu quả của chính sách phần lớn
do con người của ngân hàng tạo ra. Một khi khách hàng bắt đầu cho rằng giao dịch
với con người trong ngân hàng là yếu tố quan trọng để họ tiếp tục giao dịch với
ngân hàng thì hệ thống ngân hàng và từng ngân hàng cũng sẽ phải nhanh chóng đáp
ứng lại bằng cách nhìn lại và nhìn khác hơn về vấn đề con người. Xây dựng và có
được đội ngũ kinh tế ngân hàng sẽ tăng khả năng và chất lượng phục vụ khách
hàng, đồng thời sẽ tạo được vị trí và hình ảnh của ngân hàng qua sự hài lịng của
khách hàng. Chính vì vậy, nếu vấn đề cơng nghệ là điều kiện cần thì vấn đề con
người chính là điều kiện đủ cho việc phát triển và mở rộng quan hệ đại lý của các
ngân hàng Việt Nam.
1.5.4. Lựa chọn ngân hàng đại lý
Tiêu chí lựa chọn các ngân hàng đại lý thực hiện giao dịch liên hàng –
nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động ngân hàng quốc tế [13] như sau:
-


Là ngân hàng có mạng lưới rộng khắp trong nước và nước ngoài

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

18


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

-

GVHD: Phạm Hải Nam

Là ngân hàng có quan hệ đại lý rộng với nhiều ngân hàng tại các quốc gia

khác nhau và có kế hoạch quản lý và sử dụng tốt các tài khoản Nostro
-

Là ngân hàng có quy mơ lớn, nền tảng công nghệ tiên tiến và là thành

viên tham gia SWIFT
-

Là ngân hàng có uy tín và có kinh nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán

quốc tế

SVTH: Huỳnh Minh Tuấn

19



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẠI LÝ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Sau 2 năm gia nhập WTO, hoạt động đối ngoại trong lĩnh vực ngân hàng của
Việt Nam đã góp phần thực hiện thành cơng chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng
hóa, đa phương hóa nhằm tăng cường vị thế và uy tín của Việt Nam nói chung và hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói riêng trong khu vực và trên thế giới. Một số kết quả
đã đạt được như sau:
Thứ nhất, thực hiện đầy đủ và hiệu quả các cam kết gia nhập WTO
trong lĩnh vực ngân hàng
Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm đảm bảo nền kinh
tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên WTO, NHNN đã ban
hành Chương trình hành động của NHNN thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2007 – 2012. Đến nay,
NHNN đã sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều văn bản pháp luật về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng theo hướng minh bạch hố chính sách, tn thủ các ngun tắc
thị trường và cam kết quốc tế nhằm tạo môi trường hoạt động kinh doanh ngày càng
thơng thống, thuận lợi cho các TCTD hoạt động tại Việt Nam; trong đó NHNN đã
tích cực triển khai tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật NHNN và Luật các
TCTD.
Thực hiện các cam kết gia nhập WTO liên quan đến tiếp cận thị trường và
đối xử quốc gia trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, NHNN đã triển khai các hành
động cụ thể:
- Về việc thiết lập hiện diện thương mại của các tổ chức tín dụng nước ngồi
tại Việt Nam: Hiện nay, NHNN đang hồn tất trình Chính phủ ban hành Nghị định
thay thế Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại; đang hoàn thiện Thông tư sửa đổi Thông tư 03/2007/TTNHNN hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức
và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân



Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

hàng 100% vốn nước ngồi, văn phịng đại diện của TCTD nước ngoài tại Việt
nam, quyết định sửa đổi nội dung Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, và ban hành quy chế quy
định về việc mở và quản lý hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ
chức nước ngồi khơng phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng.
Riêng trong năm 2008, NHNN đã cấp phép thành lập và hoạt động cho 5 NH
100% vốn nước ngoài là HSBC, Standard Chartered, ANZ, Shinhan và Hong
Leong, cấp phép hoạt động cho 4 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 3 cơng ty tài
chính 100% vốn nước ngồi; cấp phép mở 6 văn phòng đại diện và thu hồi giấy
phép 2 văn phòng đại diện khác.
- Về việc tham gia cổ phần, góp vốn dưới hình thức mua cổ phần và phát
hành thẻ tín dụng của các tổ chức tín dụng nước ngồi: Nghị định số 69/2007/NĐCP ngày 20/4/2007 của Chính phủ về việc Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của
NHTM Việt Nam và Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007 của NHNN
hướng dẫn thi hành một số nội dung Nghị định số 69/2007/NĐ-CP đã tạo hành lang
pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng nước ngồi khi đầu tư vào
lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam. Các NHTM đã kêu gọi vốn đầu tư từ
các ngân hàng nước ngoài và đây được xem là một trào lưu mới của hệ thống tài
chính – ngân hàng Việt Nam.
- Về việc chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận tiền gửi bằng Đồng Việt
Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng: nhằm tạo
mơi trường kinh doanh bình đẳng cho khu vực ngân hàng, NHNN đã có văn bản
hướng dẫn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nhận tiền gửi bằng
tiền đồng. Đồng thời, NHNN đã và đang xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành
Nghị định 160/2006/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Ngoại hối,

trong đó đã ban hành Thông tư 03/2008/TT-NHNN ngày 11/4/2008 hướng dẫn về
hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của TCTD và Quyết định số 21/2008/QĐNHNN ngày 11/7/2008 ban hành quy chế đại lý đổi ngoại tệ.
Nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là tạo một mơi trường bình đẳng giữa
các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam, thông qua diễn đàn thường kỳ với Nhóm


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

Công tác Ngân hàng thuộc Diễn đàn Doanh nghiệp Việt nam, NHNN đã phối hợp
chặt chẽ với đại diện của cộng đồng ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam trao đổi
thẳng thắn và cởi mở về các vấn đề chính sách và kỹ thuật trong hoạt động ngân
hàng. Việc đối thoại thường xuyên đã giúp các ngân hàng hiểu rõ các chính sách,
quy định của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng, và ngược lại, giúp NHNN nắm
bắt được các mối quan tâm và đề xuất của các ngân hàng để từ đó giải quyết kịp
thời và hiệu quả những vấn đề còn tồn tại. Những vấn đề được thảo luận tích cực tại
diễn đàn này bao gồm: các quy định hướng dẫn trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, tác
động của chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá đến hoạt động ngân hàng, phát triển cho
vay tiêu dùng…
Thứ hai, thúc đẩy hợp tác song phương và đa phương trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng
Quan hệ hợp tác song phương giữa NHNN với NHTW các nước trên khắp
thế giới tiếp tục phát triển. Chỉ riêng năm 2008, NHNN đã ký văn bản hợp tác với
10 cơ quan quản lý ngân hàng các nước Anh, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nga, Đài Loan, Úc, Malaysia, Singapore và Nhật Bản. Các văn bản hợp tác này đã
tạo cơ sở giúp NHNN xây dựng được kênh thông tin trao đổi 2 chiều hữu ích với cơ
quan quản lý của các tổ chức tín dụng có hoạt động tại Việt nam.
Trong khn khổ triển khai thiết lập các khu vực mậu dịch tự do giữa
ASEAN với các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, New Zealand và Ấn

Độ thông qua việc xây dựng các Hiệp định và Thoả thuận hợp tác kinh tế tồn diện,
NHNN đã tham gia tích cực vào các phiên đàm phán với các nước đối tác gồm Úc –
New Zealand, EU, Trung Quốc. Tại các phiên đàm phán này, NHNN đã chủ động
trao đổi với các đối tác cũng như với các nước ASEAN khác để có thể đạt được các
cam kết thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng thuận lợi nhất cho Việt Nam. Hiện nay,
Việt Nam cũng đang chuẩn bị thiết lập đàm phán Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
– Chile và xây dựng Hiệp định Đầu tư Việt Nam – Venezuela.
Trong hợp tác ASEAN+3, năm 2008 đã đánh dấu một mốc đặc biệt quan
trọng với việc Việt Nam là đồng chủ trì với Nhật Bản trong tiến trình hợp tác tài
chính ASEAN+3. NHNN cùng với Bộ Tài chính Nhật Bản đã chủ trì thành công


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

các cuộc họp Nhóm đặc trách về Đa phương hoá Sáng kiến Chiềng Mai. Đây là
sáng kiến hợp tác giữa các nước ASEAN và Nhật bản, Trung quốc và Hàn quốc
nhằm tạo ra cơ chế hỗ trợ cán cân thanh toán trong ngắn hạn khi gặp rủi ro. Trong
bối cảnh khó khăn về kinh tế vĩ mơ như hiện nay, Sáng kiến này sẽ là nội dung hợp
tác quan trọng trong khu vực, góp phần củng cố lịng tin của thị trường vào khả
năng hỗ trợ lẫn nhau giữa các quốc gia thành viên khi một quốc gia thành viên gặp
phải khó khăn tạm thời về cán cân thanh tốn.

Bảng 2.1. Danh sách các nước và khu vực có quan hệ hợp tác trong lĩnh vực
ngân hàng với Việt Nam
Khu vực Bắc Á

Mông Cổ


Khu vực Đông Bắc Á

Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,

Khu vực Đông Nam Á

Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Singapore, Philipines

Khu vực Nam Á

Ấn Độ, Băngladesh, Pakistan

Khu vực Đơng Âu

Nga, Balan

Khu vực châu Âu nói tiếng Pháp

Pháp, Luxembourg

Các nước châu Âu khác

Đức, Thụy Điển, Anh, Thụy Sỹ, Hà Lan, Nauy

Khu vực châu Úc

Australia

Khu vực châu Mỹ


Mỹ, Canada, Cuba

Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trong quan hệ với Ngân hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế (MBES) và Ngân
hàng Đầu tư Quốc tế (MIB) mà Việt nam là thành viên, NHNN đã tích cực tham gia
các hoạt động củng cố và phát triển hoạt động hai ngân hàng này. Đặc biệt, NHNN
đã phối hợp chặt chẽ với Tổ Công tác và Ban lãnh đạo 2 ngân hàng thảo luận xây
dựng mục tiêu và chiến lược hoạt động để cơ cấu lại 2 ngân hàng này theo mơ hình
ngân hàng phát triển quốc tế.

2.2. Hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng Việt Nam


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

2.2.1. Mạng lưới ngân hàng đại lý của một số NHTMCP
Theo số liệu tổng hợp từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP,
số lượng ngân hàng đại lý tính đến cuối năm 2008 của một số ngân hàng TMCP
Việt Nam như sau:

Bảng 2.2. Số lượng các NHĐL được thiết lập tại nước ngoài của một số ngân
hàng Việt Nam (tính đến 2008)
NGÂN HÀNG
Vietcombank
Eximbank
Agribank
Vietinbank

BIDV
ACB
Sacombank
Liên Việt Bank
Ngân hàng quân đội
Nam Á
Phương Đông
VIBank
Đông Á
VP Bank

SỐ LƯỢNG
NHĐL
1640
750
931
850
912
593
756
1001
700
200
251
323
742
256

QUỐC GIA
230

82
132
80
80
80
100
75
62
105
73

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các ngân hàng
Năm 2008 đánh dấu mốc 2 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO và thực hiện các cam kết dịch vụ theo Hiệp định GATS của WTO. Nếu
so với các ngân hàng nước ngoài, số lượng ngân hàng đại lý của các ngân hàng Việt
Nam vẫn dừng lại ở mức trung bình. Do lợi thế về kinh nghiệm hoạt động lâu năm
trên lĩnh vực tài chính – ngân hàng, các ngân hàng nước ngoài đã sớm thiết lập
mạng lưới ngân hàng đại lý trải rộng khắp các châu lục (Citibank đã có trên 5000
ngân hàng đại lý – số liệu năm 2004) và chuyển hướng sang một bước phát triển
mới là thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng mình tại nước
ngồi. Hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn đang
trong giai đoạn phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu thực của khách hàng và bản
thân các ngân hàng trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Vấn đề phát triển mạng lưới


Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

GVHD: Phạm Hải Nam

đại lý của các ngân hàng Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển theo chiều

rộng – nghĩa là tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác và số lượng ngân hàng đại lý
được thiết lập với các ngân hàng nước ngoài. Đây là bước phát triển trong giai đoạn
đầu khi các ngân hàng Việt Nam chưa có đủ tiềm lực để mở rộng thị trường của
mình ở nước ngồi theo hướng thành lập các văn phịng đại diện, chi nhánh ngân
hàng…

Hình 2.1. Biểu đồ phân bổ ngân hàng đại lý theo khu vực của các NHTM Việt
Nam

Nguồn: [12]
Xét về khu vực và vùng lãnh thổ nơi quan hệ đại lý ngân hàng được thiết lập,
đa phần các các ngân hàng Việt Nam vẫn chọn các vùng kinh tế lớn như Châu Âu,
Châu Mỹ, khu vực Đông Á…Kết quả cho thấy thống kê khu vực và vùng lãnh thổ
phân bổ ngân hàng đại lý (Hình 2.1.) và bảng tổng hợp khu vực và các nước có
quan hệ hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng với Việt Nam (Bảng 2.1.) đều tương tự
nhau. Điều này chứng tỏ hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại
Việt Nam đã biết chú trọng và tập trung vào những khu vực kinh tế tiềm năng để
phát triển mạng lưới đại lý. Lợi thế về thị trường phát triển và hoạt động kinh tế sôi
nổi tại các khu vực này sẽ mang lại cho các ngân hàng Việt Nam nhiều cơ hội cọ
xát và học hỏi để hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.


×