Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

dvb-s2 công nghệ truyền hình số thế hệ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.07 KB, 16 trang )

Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Khoa Kỹ Thuật Điện Tử 1

Môn: Công nghệ phát thanh truyền
hình số
Đề tài :DVB-S2 công nghệ truyền hình số
thế hệ 2
Giáo viên hướng dẫn : Lê Đức Toàn
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Lớp : D08XLTH1
Môn : CNPT truyền hình số
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 1
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển của con người, những cuộc các mạng về công nghệ
đóng một vai trò rất quan trọng, chúng làm thay đổi từng ngày từng giờ cuộc sống
của con người, theo hướng hiện đại hơn. Dân số càng tăng, nhu cầu cũng tăng
theo, các dịch vụ, các tiện ích từ đó cũng được hình thành và phát triển theo.
Chúng ta đã và đang áp dụng công nghệ của các ngành điện tử, công nghệ thông
tin và viễn thông vào trong thực tiễn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người nhất là lĩnh vực giải trí.
Hiện nay, truyền hình số vệ tinh không còn xa là lạ gì với chúng ta. Nhưng
để hiểu hết được nó và khai thác triệt để những tính năng ưu việt của nó thì vẫn
đang còn là một khó khăn và thách thức. Với sự hướng dẫn của thầy Lê Đức Toàn
chúng em xin được trình bày đề tài: “ DVB-S2 công nghệ truyền hình vệ tinh thế
hệ 2”. Trong quá trình làm đề tài còn gặp nhiều khó khăn và còn nhiều điều thiếu
sót vì thế mong mọi người đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em được hoàn


thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày 25 tháng 3 năm 2012
Sv thực hiện: Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 2
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
MỤC LỤC
1. Giới thiệu……………………………………………………………………3
2. Công nghệ DVB-S2……………………………………………………… 4
2.1. Điều chế và mã sửa sai cao cấp…………………………………………6
2.2. DVB-S2 truyền tải bất cứ định dạng dữ liệu nào………………………7
3. Tại sao nên sử dụng DVB-S2…………………………………………… 7
3.1 Tăng dung lượng truyền dẫn trên cùng một băng thông……………….7
3.2. Tăng hiệu quả công suất của quá trình truyền dẫn………………… 7
3.3. DVB-S2 được thiết kế với các tính năng tối ưu……………………….8
3.4. Yêu cầu về tỷ số C/N thấp……………………………………………8
4. Mã sửa sai BCH & LDPC…………………………………………………9
5. Điều chế và mã hoá thay đổi VCM………………………………………10
6. Điều chế và mã hoá tương thích ACM……………………………………10
7. Hiệu quả của công nghệ DVB-S2 so với DVB-S……………………….12
8. Kết luận……………………………………………………………………13
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 3
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
DVB-S2 là thế hệ truyền dẫn thứ hai cho phát quảng bá vệ tinh. Sự ra đời của
DVB-S2 là một bước đột phá về công nghệ so với thế hệ thứ nhất DVB-S bởi

những cải tiến trong mã sửa sai mới (BCH & LPDC) và kết hợp với các kiểu điều
chế và mã hoá cấp cao. Ứng dụng công nghệ DVB-S2 sẽ làm tăng đáng kể hiệu
Hình 1 truyền dẫn thích nghi với các dịch vụ điểm tới điểm(1-1)
suất sử dụng băng thông trong truyền dẫn vệ tinh: từ 30% đến 131% so với DVB-S
đồng thời giảm giá thành thuê transponder vệ tinh. Bài viết này giới thiệu về công
nghệ DVB-S2, điểm khác biệt giữa hai hệ thống DVB-S2 và DVB-S, tại sao nên
sử dụng DVB-S2, mã sửa sai BCH & LDPC, điều chế và mã hoá cấp cao ( VCM &
ACM) đồng thời phân tích hiệu quả của công nghệ DVB-S2 so với công nghệ
DVB-S hiện tại.
1. Giới thiệu.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 4
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
Kỷ nguyên truyền dẫn thông tin bằng vệ tinh thực sự có hiệu quả vào những
năm 80. Khi đó, truyền dẫn qua vệ tinh đã tiết kiệm băng thông và giá thành khi sử
dụng các kiểu điều chế QPSK và BPSK. Những năm 90, công nghệ phát quảng bá
qua vệ tinh đã phát triển rộng rãi sau khi ETSI công bố chuẩn DVB-S đầu tiên, kết
hợp điều chế QPSK với mã sửa lỗi hướng truyền trong và ngoài (Viterbi và Reed-
Solomon).
Cuộc cách mạng về mã sửa lỗi kết hợp với các cấu hình điều chế mới và một
loạt các đặc tính mới là nền tảng làm nên tiêu chuẩn DVB-S2. Đây là tiêu chuẩn
mới nhất trong các tiêu chuẩn của ETSI về truyền dẫn thông tin vệ tinh. Kiểu điều
chế này cũng đã khép lại con đường tiệm cận giới hạn về mặt lý thuyết (giới hạn
shannon).
DVB-S2 với hiệu suất sử dụng băng thông tăng từ 30% đến 131% so với DVB-S
đang được kỳ vọng sẽ đem lại hiệu quả to lớn khi được ứng dụng, với khả năng
truyền dẫn đồng thời nhiều dịch vụ có tốc độ lớn như truyền hình có độ phân giải
cao HDTV, Internet tốc độ cao, truyền số liệu và các ứng dụng chuyên nghiệp…
trên cùng một bộ phát đáp của vệ tinh mà hệ thống DVB-S trước đó khó có thể

thực hiện được.
2. Công nghệ DVB-S2.
Nhìn thoáng qua (Hình 1) thì tiêu chuẩn DVB-S2 (ETSI TR 102 376) có ít sự
thay đổi đáng kể nào khi so sánh với tiêu chuẩn DVB-S (EN-301210 và EN-
300421): Mã sửa sai trong Viterbi và ngoài Reed-Solomon được thay thế bằng mã
sửa sai LDPC (Low-Density Parity Check) và BCH (Bose-Chaudhuri
Hocquenghem) tương ứng. Ngoài ra, điều chế phức tạp hơn và số lượng bit hữu
ích / hertz tăng lên. Tiêu chuẩn mới cung cấp các kiểu điều chế QPSK (2 bit/hz),
8PSK (3 bit/Hz), 16APSK (4 bit/Hz) và thậm chí là 32APSK (5 bit/Hz). So sánh
với kiểu điều chế QAM, các cấu hình điều chế APSK (Amplitude and Phase-Shift
Keying ) cho phép việc bù dễ dàng với bộ phát đáp-transponder phi tuyến. Sự khác
nhau chính và cũng là hiệu quả của DVB-S2 khi so sánh với DVB-S là khả năng
kết hợp các dòng dữ liệu vào một sóng mang, điều chế, mã hoá thay đổi và tương
thích (VCM và ACM) và cấp bên trong dòng dữ liệu không phải MPEG (non-
MPEG2). Sự kết hợp các dòng dữ liệu khác nhau sẽ làm tăng số lượng tín hiệu
truyền tải trên một sóng mang. Trong thực tế, điều này có thể xem như việc sử
dụng bộ ghép kênh (MUX), nhưng lại không phải chịu những bất lợi từ việc định
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 5
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
lại tham chiếu thời gian chương trình PCR và sự thay đổi thông tin dịch vụ - thông
tin đặc trưng chương trình (SI-PSI).
Hình 2 sơ đồ khối chức năng của hệ thống DVB-S2.
Chức năng điều chế và mã hoá thay đổi -VCM (Variable Coding and Modulation)
cho phép xác định một cấu hình điều chế khác nhau và mức sửa lỗi cho mỗi dòng
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 6
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2

dữ liệu trên cùng một sóng mang. Chức năng điều chế và mã hoá tương thích -
ACM (Adaptive Coding and Modulation) cho phép thay đổi động cấu hình điều
chế và mức bảo vệ lỗi cho mỗi khung dữ liệu. Khi kết hợp các dòng dữ liệu với các
đầu cuối thu có cơ cấu hồi tiếp, tính năng ACM đặc biệt thích hợp cho việc tối ưu
băng thông cho một mạng tương tác: Các thông số truyền dẫn có thể được tối ưu
cho mỗi bộ đầu cuối và các ảnh hưởng do thời tiết như là fading do mưa có thể
được bù dễ dàng và an toàn. DVB-S2 được ví như là một bộ công cụ cho các dịch
vụ tương tác: Điều chế và mã hoá cao cấp, truyền tải bất kì dạng (format) dữ liệu
nào. Mục tiêu của bộ công cụ DVB-S2 là một hệ thống đơn phục vụ cho các ứng
dụng khác nhau.
2.1. Điều chế và mã sửa sai cao cấp.
a. Điều chế: Có 4 kiểu điều chế QPSK, 8PSK, 16APSK và 32APSK (Hình 2). Tất
cả đã được tối ưu để hoạt động với các transponder phi tuyến. Bộ điều chế sử dụng
bộ lọc băng gốc (B.B filter) và điều chế vuông góc (Quadrature Modulation) tạo ra
các dạng phổ tín hiệu và tín hiệu cao tần RF.
Đây là bộ lọc dạng cosin tăng có 3 dạng phổ ứng với 3 hệ số roll-off (α): 0,20;
0,25 và 0,35. Giảm hệ số α sẽ làm tăng độ suy giảm bên ngoài kênh phi tuyến (do
nhiễu ISI tăng lên), phổ tín hiệu ra sẽ “vuông” hơn.
b. Mã sửa sai cao cấp: DVB-S2 sử dụng phương pháp mã hoá khối BCH và
LDPC.
- Kích thước khối mã hoá: 64800 bit (hoặc 16200)
- Tỷ lệ mã sửa sai: 1/4, 1/3, 2/5, 1/2, 3/5, 2/3, 3/4, 4/5, 5/6, 8/9, 9/10.
c. Quá trình tạo khung (Frame):
Truyền dẫn tín hiệu được tổ chức thành các khung nối tiếp nhau. Có thể hình
dung các khung này như những toa tầu chở hàng nối đuôi nhau, Trên mỗi khung
(toa tầu) gồm phần mào đầu-Header (H), trong mỗi Header chứa các bit đồng bộ và
báo hiệu (điều chế, mã hoá ) và khối mã hoá mang thông tin (Code block). Với
ACM quá trình bảo vệ có thể thay đổi từng khung một (16APSK, 8PSK,
QPSK2/3…) tuỳ theo điều kiện truyền dẫn (trời nắng, có mây mù hay mưa…).
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 7

Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
2.2. DVB-S2 truyền tải bất cứ định dạng dữ liệu nào.
- DVB-S2 có thể tiếp nhận dòng truyền tải đơn chương trình hoặc đa chương trình,
dạng MPEG-TS hay dạng generic (ví dụ như IP ).
- DVB-S2 tương thích tốt với các loại mã hoá MPEG-2, HDTV cũng như các hệ
thống mã hoá mới (như H.264AVC, VC1…).
- Mỗi dòng tín hiệu đầu vào có thể được bảo vệ bằng các cách khác nhau. Khi qua
hệ thống truyền dẫn DVB-S2, tín hiệu sau giải mã đúng như ban đầu.
3. Tại sao nên sử dụng DVB-S2?
Sử dụng tiêu chuẩn DVB-S2 hiện là hướng đi hoàn thiện trong thực tế. Hoàn
thiện ở đây muốn nói đến sự tiết kiệm đáng kể về dải thông, tăng hiệu quả công
suất của quá trình truyền dẫn, được thiết kế với các tính năng tối ưu và yêu cầu tỷ
số C/N thấp khi thu.
3.1. Tăng dung lượng truyền dẫn trên cùng một băng thông.
So sánh với tiêu chuẩn DVB-S trước đây với cùng điều kiện truyền dẫn: DVB-
S2 có khả năng truyền dữ liệu lớn hơn tới 30% so với DVB-S trong cùng điều kiện
băng thông [1]. Hay nói cách khác một tín hiệu truyền dẫn theo tiêu chuẩn DVB-
S2 yêu cầu băng thông ít hơn 30% so với khi sử dụng tiêu chuẩn DVB-S. Đặc biệt
khi ứng dụng điều chế, mã hoá VCM và ACM hiệu suất sử dụng băng thông tăng
tương ứng 66% và 131% [4]. Điều này có nghĩa là giá thành thuê transponder sẽ
thấp hơn.
3.2. Tăng hiệu quả công suất của quá trình truyền dẫn.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 8
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
Sử dụng DVB-S2 còn làm tăng hiệu quả công suất của quá trình truyền dẫn.
Trong vùng phủ sóng, một tín hiệu DVB-S2 yêu cầu thu được ở mức thấp hơn

khoảng 2.5 dB so với một tín hiệu DVB-S trong cùng điều kiện bảo vệ lỗi. Ngoài
ra, DVB-S2 còn có thể tương thích được bất kì đặc tính transponder vệ tinh với sự
khác nhau lớn của các tần số phổ (từ 0.5 đến 4.5 bit/s trên một đơn vị băng thông)
và yêu cầu về tỷ số C/N kết hợp (từ -2dB đến +16dB). Khi DVB-S2 được ứng
dụng với các ứng dụng điểm-điểm như IP unicasting, gain của tín hiệu DVB-S2
còn lớn hơn DVB-S. Chức năng điều chế và mã hoá thay đổi (VCM) cho phép
thực hiện điều chế và mức bảo vệ lỗi khác nhau để sử dụng hoặc thay đổi trên cơ
sở từng frame một. Chức năng này còn có thể kết hợp với việc sử dụng kênh
đường về (return channel) để đạt được điều chế mã hoá tương thích khoá vòng
(closed-loop). Vì vậy các thông số truyền dẫn được tối ưu cho mỗi thuê bao riêng
biệt phụ thuộc vào điều kiện đường truyền. ACM cho phép sử dụng lại từ 4 đến 8
dB phần công suất thường dùng để dự phòng cho suy hao do mưa (clear sky
margins) trong các truyền dẫn thông tin vệ tinh thông thường DVB-S. Do đó vùng
phủ sóng vệ tinh tăng gấp 2 hoặc 3 lần dẫn tới giá thành dịch vụ giảm đột ngột.
3.3. DVB-S2 được thiết kế với các tính năng tối ưu.
DVB-S2 đã được tối ưu cho các ứng dụng vệ tinh băng rộng như:
- Các dịch vụ quảng bá: Truyền dẫn các chương trình SDTV hoặc HDTV.
- Các dịch vụ tương tác bao gồm cả truy nhập internet.
- Các ứng dụng chuyên nghiệp: phân phối tín hiệu truyền hình số tới các trạm phát
hình số mặt đất, truyền số liệu và các ứng dụng chuyên nghiệp khác (DSNG,
Internet Truncking, Cable Feeds…). DVB-S2 không bị hạn chế với kiểu mã hoá
video và audio MPEG-2 mà có thể tương thích với các kiểu mã hoá MPEG-2,
MPEG-4 và HDTV. Tiêu chuẩn này cũng mềm dẻo hơn khi chấp nhận bất kì dạng
đầu vào, bao gồm dòng bit liên tục, dòng truyền tải MPEG đơn hoặc đa chương
trình, IP hay ATM. Đặc tính này cho phép các dòng dữ liệu khác và các cấu hình
dữ liệu trong tương lai có thể sử dụng được với DVB-S2 mà không cần tới một tiêu
chuẩn mới.
3.4. Yêu cầu về tỷ số C/N thấp.
Các mode truyền dẫn của DVB-S2 đòi hỏi tỷ số C/N khi thu thấp. Kết quả đạt
được bởi mô phỏng máy tính trên kênh nhiễu trắng (Hình 4). Mối liên hệ giữa

Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 9
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
dung lượng kênh và băng thông của các kênh nhiễu trắng được xác định bởi công
thức nổi tiếng do Shannon tìm ra, đó là:
C = W log2(1 + P/N) Se = C
Trong đó:
Se : Hiệu quả phổ (bit/s/Hz).
C : là dung lượng kênh (bit/giây).
W: là băng thông của kênh (Hz).
P : là công suất máy phát (w)
N: là công suất nhiễu (w).

So sánh DVB-S2 với DVB-S chúng ta có thể thấy độ lợi (gain) dung lượng tốc độ
bit của tín hiệu DVB-S2 đạt tới 25-35 % so với DVB-S (cùng tỷ số C/N và tốc độ
symbol) tuỳ thuộc vào mode truyền dẫn và ứng dụng. DVB-S2 có tính linh hoạt rất
lớn, nó có thể tương thích với bất kì đặc tính của transponder nào: Hiệu suất phổ
có thể đạt từ 0.5 đến 4.5 bit/s/Hz, C/N trong khoảng từ -2 đến +16 dB trong môi
trường có nhiễu trắng. Nhìn trên hình 4, chúng ta thấy DVB-S2 chỉ còn cách
đường giới hạn Shannon từ 0.7 đên 1 dB, điều này có nghĩa rằng với DVB-S2“Từ
nay về sau, chúng ta sẽ không bao giờ phải thiết kế một hệ thống khác cho phát
quảng bá vệ tinh” [2].
4. Mã sửa sai BCH & LDPC.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 10
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
Mã sửa sai kiểm tra độ ưu tiên cường độ thấp LDPC (low-density parity check
code) là một lớp các mã khối tuyến tính tương ứng là một ma trận kiểm tra độ ưu

tiên H. Ma trận H chỉ gồm các số 0 và 1 nằm rải rác. Điều đó có nghĩa rằng cường
độ của các số 1 trong ma trận này rất thấp. Việc mã hoá được thực hiện bằng các
phương trình biến đổi từ ma trận H để tạo ra các bit kiểm tra độ ưu tiên. Việc giải
mã được thiết lập bằng cách sử dụng “các đầu vào mềm” (soft-inputs) kết hợp với
các phương trình này để tạo ra các ước lượng mới cho các giá trị thông tin đã được
gửi. Mã LDPC có thể loại trừ được các tầng lỗi. Để xác định được tầng lỗi, một mã
phía ngoài (mã ngoại) được thêm vào trong công nghệ LDPC, đó là mã BCH. Mã
ngoại BCH có hiệu quả với tầng lỗi thấp. Vì vậy, tổ chức DVB đã chọn phương
pháp mã ngoại BCH và mã nội LDPC là mã sửa sai của tiêu chuẩn DVB-S2.
5. Điều chế và mã hoá thay đổi VCM.
Một đặc tính nổi bật của công nghệ DVB-S2 là các dịch vụ khác nhau có thể phát
trên cùng một sóng mang. Mỗi dịch vụ vẫn giữ cấu hình điều chế và tỷ lệ mã sửa
sai riêng. Đây là một kiểu ghép kênh trên lớp vật lý được gọi là điều chế và mã hoá
thay đổi – VCM (Variable Coding and Modulation). VCM thực sự phát huy hiệu
quả khi các dịch vụ khác nhau không cần tỷ lệ mã sửa sai giống nhau (chẳng hạn
có thể chấp nhận mất một kênh thứ hai trong trường hợp fading do mưa) hoặc các
dịch vụ khác nhau được chỉ định cho các trạm khác nhau trong những điều kiện thu
thông thường khác nhau.
6. Điều chế và mã hoá tương thích ACM.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 11
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
Hiện nay các dịch vụ DVB IP/Unicast cung cấp bởi vệ tinh sử dụng tiêu chuẩn
DVB-S cho đường truyền dẫn. DVB-S được phát triển cho các ứng dụng quảng bá
ở đó quá trình bảo vệ tín hiệu khi xuyên qua các lớp vật lý của bầu khí quyển đối
với tất cả các dịch vụ là hằng số và nó không đổi suốt thời gian truyền dẫn (quá
trình tối ưu đường truyền dẫn chỉ thực hiện cho trường hợp xấu nhất: dịch vụ tồi
nhất, phút tồi nhất và vị trí tồi nhất). DVB-S2 sử dụng công nghệ ACM (Adaptive
Coding and Modulation) cho phép điều chế và mã hoá sửa lỗi thích nghi tuỳ thuộc

vào các điều kiện truyền dẫn: bầu trời trong xanh hay mưa, chảo thu nằm ở trung
tâm hay ở mép của búp sóng (beam) phát từ vệ tinh
Mỗi đầu cuối DVB-S2 có thể hoạt động với một ngưỡng (margin) C/N rất thấp
vì vậy làm tăng số lượng chương trình trên cùng một băng thông của vệ tinh.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 12
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
Hệ số khuếch đại (gain) của các bộ phát đáp trên vệ tinh ứng dụng ACM sẽ tăng
lên khi tần số tăng (băng C, Ku và Ka). Do đó băng tần Ku và Ka thích hợp hơn cả
với ACM. Băng Ka ít chật trội hơn vì thế nên sử dụng ACM. DVB-S2 thực hiện
quá trình truyền dẫn thích nghi này với từng người sử dụng độc lập và chỉ với các
dịch vụ điểm-điểm (hình 8). Tín hiệu được đưa vào điều chế ACM ở phía phát,
truyền dẫn qua vệ tinh bằng DVB-S2.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 13
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
hình 8 truyền dẫn thích nghi với các dịch vụ điểm tới điểm(1-1)
Tại phía thu, sau giải điều chế có máy đo tỷ số C/N+I và truyền tín hiệu đo này về
trung tâm điều khiển tốc độ bit để chuyển đổi kiểu truyền dẫn đường xuống với
mức bảo vệ thấp (8PSK, FEC 5/6) khi trời nắng không có mây hoặc mức bảo vệ
cao (QPSK, FEC 1/2) khi trời nhiều mây có mưa.
7. Hiệu quả của công nghệ DVB-S2 so với DVB-S.
Để thấy được hiệu quả của công nghệ DVB-S2 so với DVB-S, ta xét ví dụ so
sánh về số lượng các chương trình SDTV và HDTV được truyền dẫn bằng 2 công
nghệ DVB-S và DVB-S2 trong cùng điều kiện công suất và băng thông vệ tinh
(transponder 36 MHz): Chảo thu 60 cm; trường hợp thứ nhất sử dụng nén MPEG-
2, tốc độ nén video là 4.4 Mbit/s với chương trình SDTV và 18 Mbit/s với chương
trình HDTV; trường hợp thứ hai sử dụng nén video cao cấp Advanced Video

Coding (AVC), tốc độ nén với chương trình SDTV là 2.2 Mbit/s và 9 Mbit/s với
chương trình HDTV.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 14
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2

Yêu cầu về tỷ số C/N của hai hệ thống DVB-S và DVB-S2 là bằng nhau trong việc
khai thác các mode truyền dẫn khác nhau và trong quá trình vi chỉnh hệ số roll-off,
tốc độ symbol của hệ thống DVB-S2. Kết quả kiểm chứng cho thấy độ lợi về dung
lượng của hệ thống DVB-S2 so với DVB-S là khoảng 30 %. Hơn nữa bằng việc
kết hợp hệ thống DVB-S2 với mã hoá AVC (H.264/AVC hoặc VC1…), mỗi
transponder 36Mhz của vệ tinh có thể truyền dẫn 21-26 kênh SDTV, hoặc 5-6
chương trình HDTV trên một Transponder. điều này sẽ làm giảm giá thành thuê
trên một kênh của vệ tinh.
8. Kết luận.
DVB-S2 là tiêu chuẩn mới nhất trong hệ thống tiêu chuẩn DVB cho các ứng
dụng vệ tinh băng rộng, với hiệu suất sử dụng băng thông tăng từ 30% đến 131%
so với công nghệ DVB-S hiện nay. Công nghệ này thực sự là bộ công cụ hữu hiệu
cho các dịch vụ tương tác qua vệ tinh.Tổ chức DVB không cho rằng DVB-S2 sẽ
thay thế DVB-S trong một thời gian ngắn trong lĩnh vực quảng bá truyền hình
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 15
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu
Đề tài: DBV-S2 công nghệ truyền hình số vệ tinh thế hệ 2
thông thường. Hàng triệu bộ giải mã DVB-S đang hoạt động tin cậy và đóng góp
vào những thành công của thương mại vệ tinh số trên toàn cầu. Các ứng dụng mới
đã được dự tính phát qua vệ tinh như truyền dẫn HDTV và phân phối các dịch vụ
dựa trên nền IP sẽ thực hiện hiệu quả dựa trên hệ thống DVB-S2. Việc kết hợp
DVB-S2 và cấu hình mã hoá video và audio mới (ví dụ như H.264/AVC/VC-9) có

thể phát 21-26 chương trình SDTV hoặc 5-6 chương trình HDTV trên một
transponder 36Mhz. Trong các ứng dụng truyền dẫn chuyên nghiệp, DVB-S2 có
khả năng cung cấp điều chế và mã hoá tương thích (ACM), tính năng này có hiệu
quả lớn với các dịch vụ điểm-điểm như là các trạm DSNG nhỏ. Trong các ứng
dụng mới này, hệ thống DVB-S2 sẽ làm được những điều mà hệ thống DVB-S
không thể làm được. Hiện nay, DVB-S2 đã được ứng dụng phát thử nghiệm truyền
hình có độ phân giải cao HDTV tại Châu Âu trên 2 vệ tinh ASTRA và
EUTELSAT. Trong World Cup 2006 diễn ra tại Đức và Thế vận hội OLYMPIC
2008 diễn ra tại Trung Quốc các chương trình thi đấu tại các đại hội này đã được
truyền dẫn bằng HDTV tại Châu Âu sử dụng công nghệ DVB-S2.
Lớp: D08XLTH1 Môn: CNPT truyền hình số Page 16
Sv : Đặng Văn Lễ
Hà Ngọc Hiếu

×