Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.08 KB, 43 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH
BÌNH ĐỊNH.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Uỷ ban Kế hoạch tỉnh Bình Định ra đời (08/10/1975), được một thời gian ngắn thì
có sự hợp nhất hai tỉnh Bình Định - Quãng Ngãi thành Nghĩa Bình. Theo đó, Uỷ ban Kế
hoạch tỉnh Nghĩa Bình ra đời và tồn tại 15 năm (từ 1976 đến 1989). Khi tỉnh Bình Định
tái lập thì Uỷ ban Kế hoạch tỉnh lại trở về với tên trước đây của mình. Và ngày 07 tháng
6 năm 1996 được đổi tên thành Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định đến nay.
Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, nay Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của
UBND thành phố có chức năng tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố; về cân đối kế hoạch XDCB và huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; thẩm định và đề xuất việc chấp thuận đầu tư các Dự án; Hướng dẫn
và quản lý đấu thầu, đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp; đề xuất các chủ
trương, biện pháp về xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA, các dự án đầu tư trực
tiếp của nước ngoài tại địa phương; làm đầu mối phối hợp giữa các sở, ngành địa phương
thuộc thành phố, dưới sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thời kỳ 35 năm sau khi thống nhất đất nước (1975 - 2010): 35 năm qua là một
chặng đường đầy khó khăn thử thách, song ngành kế hoạch tỉnh nhà đã có những bước
trưởng thành và góp một phần không nhỏ vào thành tích chung của tỉnh trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội. Công tác kế hoạch đã hình thành bước đầu những định hướng
của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp
luật, kế hoạch và chính sách khác. Công tác kế hoạch đã góp phần đổi mới hệ thống quản
lý, nhằm giải phóng sức sản xuất, gắn yêu cầu đổi mới với tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng quan hệ thị trường, sắp xếp và nâng cao
hiệu quả kinh tế quốc doanh đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển,
tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, bảo đảm phát triển xã hội và nguồn nhân lực… Thực
hiện đường lối đổi mới mà khâu đầu tiên là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới công
tác kế hoạch hóa: Từ cơ chế Nhà nước trực tiếp điều khiển các hoạt động của nền kinh tế
bằng kế hoạch pháp lệnh, gắn liền với chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý Nhà nước, bảo đảm tự chủ kinh doanh của từng doanh nghiệp. Sự chuyển đổi từ
cơ chế nền kinh tế kế hoạch hóa hành chính, tập trung, bao cấp sang nền kinh tế kế hoạch


hóa thị trường là một tất yếu khách quan. Vị trí kế hoạch hóa trong cơ chế thị trường
ngày càng được nâng cao.
Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cũng được chuyển sang một hướng mới, từ
chỗ chỉ làm nhiệm vụ cung cấp các chỉ tiêu về xây dựng, chỉ tiêu vật tư hàng hóa nay
chuyển sang xây dựng các chương trình, dự án trên cơ sở quy hoạch ngành và quy hoạch
lãnh thổ,và xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH từng năm, từng giai đoạn, từng thời kỳ
của Tỉnh Bình Định.
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ :
1.2.1.Vị trí và chức năng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở tỉnh; quản lý nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA); đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thứ 1: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương;
kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài
chính.
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội
của tỉnh.
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
e) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc
Sở; phối hợp với Sở Tài chính dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố.
Thứ 2: Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
UBND tỉnh.
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Thứ 3: Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi
được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Thứ 4: Về quy hoạch và kế hoạch:

a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt.
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc
tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
Thứ 5 Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư
phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh
quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện
kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư và hướng dẫn
thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
Thứ 6 Về quản lý vốn ODA:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA của tỉnh; hướng dẫn các
Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn
vốn ODA; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc
bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA có liên quan đến nhiều Sở,

ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu
quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA.
Thứ 7: Về quản lý đấu thầu :
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các
dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu
thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
Thứ 8: Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát
triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký
tạm ngừng kinh doanh; bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành
kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu nhập, lưu trữ và
quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ 9: Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá
tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ
chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành.
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu,
tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và

các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thứ 10: Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thứ 11: Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thứ12: Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
Thứ 13: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Thứ 14: Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thứ 15 Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thứ 16 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thứ 17 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy :
Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư có 6 phòng và 2 đơn vị trực thuộc với tổng số
cán bộ, công chức, viên chức là 51 người, trong đó có 15 nữ, 2 thạc sĩ, 38 đại học, 12
chuyên viên chính. Chi bộ cơ sở Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm 27 đảng viên và Công đoàn

cơ sở gồm 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan. Có nhiều đồng chí ngoài
chuyên môn nghiệp vụ còn có trình độ lý luận chính trị cao cấp (7 người), trung cấp (7
người), trình độ ngoại ngữ, vi tính vững vàng, vừa làm vừa học để nâng cao kiến thức về
mọi mặt và có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội có
chất lượng.
* Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
* Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch tổng hợp.
- Phòng Kế hoạch kinh tế ngành.
- Phòng Kế hoạch Văn hoá - Xã hội.
- Phòng Đăng ký kinh doanh.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư.
- Dự án Hạ tầng CSNT dựa vào cộng đồng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở KH – ĐT tỉnh Bình Định
Trong quá trình thực tập tại phòng QH - KHTH của Sở, em nhận thấy phòng QH-

Trưởng
phòng
Phó
phòng
P.Giám đốc:
Nguyễn Minh Tâm
Phòng
Kế
hoạch
Kinh tế
ngành
Phòng
Đăng
ký kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch
Văn
hóa –
Xã hội
Phòng
Thanh
tra
Trung
tâm xúc
tiến đầu

Dự án
Hạ tầng

CSNT
dựa vào
cộng
đồng
Phòng
Kế
hoạch
Quy
hoạch
Tổng
hợp
Phòng
Hành
chính tổ
chức
P.Giám đốc:
Nguyễn Thúc Đỉnh
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Trưởng

phòng
Phó
phòng
Phó
phòng
Phó
phòng
Phó
phòng
Các chuyên viên
Giám đốc: Lê Văn Tâm
Phó
phòng
Phó
phòng
Phó
phòng
Qua thời gian thực tập tại phòng Quy hoạch và Kế hoạch tổng hợp em thấy phòng
Quy hoạch và Kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong việc tham mưu cho Sở và UBNN
về thực trạng cũng như định hướng phát triển KTXH, cụ thể chức năng nhiệm vụ như sau
* Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp, xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển toàn tỉnh;
tổ chức thực hiện và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; đấu
thầu; phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ và cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
* Nhiệm vụ:
- Tổng hợp, xây dựng, hướng dẫn, tham gia ý kiến và theo dõi các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh;
-Tổng hợp, xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh;
- Dự thảo các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo; dự thảo các chương trình hành động, quyết
định, chỉ thị, biện pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
- Tổng hợp, tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh quyết định phân cấp
đầu tư, danh mục dự án đầu tư, bố trí kế hoạch vốn đầu tư, điều chỉnh, bổ sung,
điều hoà vốn đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh
quản lý;
- Tổng hợp và theo dõi công tác xây dựng cơ bản; làm đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Sở thẩm định các dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước;
- Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đấu thầu; hướng dẫn, theo dõi
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công
tác đấu thầu;
-Tổng hợp, cân đối, phân bổ các nguồn vốn và theo dõi các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu;
-Tổng hợp, tham mưu các vấn đề thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; trực
tiếp theo dõi các công trình xây dựng cơ bản thuộc khối các cơ quan quản lý nhà
nước, quốc phòng, an ninh, nội chính;
- Giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên
quan, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Giúp Giám đốc Sở phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và
phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh;
- Phổ biến pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
- Quản lý Email của Sở, quản lý và thường xuyên cập nhật thông tin mới
(thông tin đã được Giám đốc Sở phê duyệt) trên trang Website của Sở;
- Làm đầu mối theo dõi công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực

kế hoạch và đầu tư;
- Làm đầu mối sắp xếp lịch công tác tuần, tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ công tác của Sở;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do lãnh đạo
Sở giao.
PHẦN 2 : KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG
TÁC KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BÌNH ĐỊNH.
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bình Định
Ngay từ ngày đầu thành lập, ngành Kế hoạch Bình Định đã làm tốt vai trò tham mưu cho
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng và thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả và tái thiết kinh
tế sau chiến tranh. Những năm tiếp theo, ngành đã chủ trì xây dựng các phương án, kế
hoạch tổ chức lại nền sản xuất xã hội, phân bố lại lực lượng sản xuất, quy hoạch phát
triển dài hạn một số ngành kinh tế và dự kiến phân vùng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Nhờ
vậy mà tỉnh tỉnh Bình Định tái lập đã có những bước phát triển đúng hướng trong từng
lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, tạo
tiền đề vững chắc cho giai đoạn tiếp theo.
Trong những năm qua, nền kinh tế Bình Định đã trải qua nhiều nhiều khó khăn và thách
thức, nhưng toàn tỉnh đã phấn đấu vượt qua và xây dựng được một tiềm lực kinh tế khá
vững vàng. Công tác kế hoạch đã từng bước định hình nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế
hoạch và các cơ chế, chính sách thích hợp. Công tác kế hoạch đã góp phần đổi mới hệ
thống quản lý, nhằm giải phóng sức sản xuất, gắn yêu cầu đổi mới với tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng quan hệ thị trường, sắp xếp
và nâng cao hiệu quả kinh tế quốc doanh, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời
phát triển các lĩnh vực xã hội, nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường… Qua đó, ngành Kế
hoạch và Đầu tư đã góp phần quan trọng cùng cả tỉnh hoàn thành toàn diện và vượt mức
các mục tiêu đề ra như: duy trì tăng trưởng GDP với tốc độ khá cao, tăng sản lượng
lương thực, giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách và huy

động các nguồn lực cho đầu tư, đồng thời đảm bảo quốc phòng - an ninh, hoàn thành tốt
các mục tiêu về giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, an sinh xã hội và từng bước cải thiện mức
sống của nhân dân.
Trong hơn 20 năm đổi mới, với trách nhiệm là cơ quan tham mưu tổng hợp của các cấp
uỷ Đảng và chính quyền, với hệ thống tổ chức kế hoạch và đội ngũ làm công tác kế
hoạch tỉnh, huyện, ngành và đơn vị kinh tế cơ sở, toàn ngành Kế hoạch đã có nhiều cố
gắng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó nền
kinh tế của tỉnh đã và đang tăng trưởng khá và bền vững. Tổng sản phẩm xã hội (GDP)
của tỉnh tăng trưởng liên tục, bình quân thời kỳ 1991-1995 là 8,5%, thời kỳ 1996-2000 là
8,6%, thời kỳ 2001-2005 là 9% và thời kỳ 2006-2010 là 10,9%. Trong những năm gần
đây, cơ sở hạ tầng của tỉnh không ngừng được cải thiện. Các công trình giao thông, thuỷ
lợi, cấp điện, cấp nước, viễn thông, hạ tầng Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, thương mại, dịch vụ, hạ tầng đô thị và nông thôn của
tỉnh đã và đang được đầu tư, nâng cấp, làm cho bộ mặt cũng như tiềm lực kinh tế của
toàn tỉnh thay đổi từng ngày. Thành tựu này có phần đóng góp quan trọng của ngành Kế
hoạch và Đầu tư, đã tham mưu cho UBND tỉnh vừa tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương
qua bố trí các nguồn vốn hỗ trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư có mục tiêu, các
Chương trình mục tiêu quốc gia, phân bổ các nguồn tài trợ, viện trợ của nước ngoài
(ODA, NGO) vừa phát huy nội lực, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong tỉnh,
trong nước, ngoài nước cũng như chủ động huy động ODA và NGO. Có thể kể ra những
công trình tiêu biểu như: Cảng Quy Nhơn, đường Quy Nhơn - Sông Cầu, cầu đường Quy
Nhơn - Nhơn Hội, đường ven biển Nhơn Hội - Tam Quan, đường phía Tây tỉnh, hệ thống
giao thông nông thôn, đặc biệt là các tuyến đường đến cácxã vùng cao như An Toàn (An
Lão), Canh Liên (Vân Canh), công trình hồ Núi Một, hồ Định Bình, đập dâng Vân
Phong, thuỷ lợi sông La Tinh, nâng cấp Nhà máy nước Quy Nhơn, cải tạo lưới điện, dự
án Hạ tầng cơ sở nông thôn, dự án Vệ sinh môi trường Quy Nhơn, hạ tầng Khu kinh tế
Nhơn Hội, các khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ, Nhơn Hoà, Hoà Hội, các trung tâm
thương mại, siêu thị như Co-op Mart, Metro, Chợ Lớn Quy Nhơn, các khách sạn, resort
lớn như Life Resort, Sài Gòn - Quy Nhơn, HAGL Resort - Quy Nhơn, Hải Âu, Hoàng
Yến…

Định kỳ 5 năm và hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định không chỉ hoàn thành tốt
nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trình Đại hội Đảng bộ
tỉnh, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh mà còn tham mưu cho các cấp uỷ và chính quyền
đánh giá khách quan, sát đúng tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đề xuất những
biện pháp, giải pháp điều hành linh hoạt, kịp thời. Việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho
từng giai đoạn, việc phân cấp đầu tư, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cũng được Sở Kế
hoạch và Đầu tư Bình Định thực hiện kịp thời, giúp UBND tỉnh chủ động trong giao và
điều hành kế hoạch trong kỳ và giúp các ngành, các địa phương chủ động triển khai kế
hoạch ngay từ đầu kỳ kế hoạch.
Với chức năng quản lý đăng ký kinh doanh, làm đầu mối giải quyết thủ tục đầu tư, quản
lý công tác xúc tiến đầu tư và hợp tác của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định luôn
quan tâm đến công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính,
nhằm đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và đối tác. Từ việc
lựa chọn cán bộ, phân công, phân nhiệm khoa học, hợp lý đến rà soát chi tiết từng khâu
thủ tục để cắt giảm các bước không cần thiết, từ việc nêu cao tinh thần trách nhiệm đến
ứng dụng triệt để các tiện ích của công nghệ thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định
đã phấn đấu trở thành một trong những cơ quan đi đầu trong cải cách hành chính của tỉnh
Bình Định. Hầu hết các doanh nghiệp thành lập mới hoặc triển khai đầu tư tại Bình Định
đều hài lòng và đánh giá cao công tác đăng ký kinh doanh và giải quyết thủ tục đầu tư tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định. Bên cạnh đó, công tác hợp tác trong nước, hợp tác với
các tỉnh Nam Lào cũng được Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định quan tâm, tham mưu cho
UBND tỉnh các nội dung, chương trình hợp tác thiết thực, tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp triển khai hợp tác, đầu tư, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa
nâng cao vị thế của tỉnh Bình Định ở trong nước và nước ngoài.
Những thành tích trong công tác cải cách thủ tục hành chính mà Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bình Định đạt được trong những năm qua luôn gắn liền với việc xây dựng, quảng bá hình
ảnh, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh của tỉnh. Bình Định là tỉnh có vị trí địa lý
quan trọng trong giao lưu trong nước, trong khu vực và quốc tế, có nhiều tiềm năng kinh
tế và truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời nhưng những năm trước đây còn ít người biết

đến. Nhờ những nỗ lực và các hoạt động xây dựng, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, cơ hội
đầu tư - kinh doanh của các cấp, các ngành, các địa phương trong một thời gian dài, trong
đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, tham mưu tổ chức thực hiện, mà giờ đây
Bình Định thu hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối
tác và du khách trong và ngoài nước. Trong khoảng 10 năm gần đây, bên cạnh việc phát
huy những yếu tố lợi thế truyền thống về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng, Bình Định còn đặc
biệt quan tâm đến việc xây dựng những yếu tố “mềm” như chính sách, cách làm, tinh
thần, thái độ nhằm tạo dựng môi trường đầu tư - kinh doanh thật sự thông thoáng, thân
thiện với cộng đồng doanh nghiệp cả trong nước cũng như nước ngoài. Nhờ vậy, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Bình Định từ lần đầu tiên được công bố năm 2005
đến nay luôn nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước. Qua các hoạt động hợp tác với các đối
tác thuộc Chương trình Cải thiện môi trường đầu tư (thuộc Tổ chức Tài chính Quốc tế -
IFC), Dự án Năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định đã góp phần đáng kể vào
kết quả đáng phấn khởi này.
Hiện nay Bình Định đã hoàn thành thắng lợi những mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch
5 năm 2006-2010, đồng thời bắt đầu triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011-2015 theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Với mục tiêu tăng trưởng tổng sản phẩm
địa phương (GDP) bình quân hàng năm 13% - 14%, tạo tiền đề để đến năm 2020, Bình
Định cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định nhận
thức được trách nhiệm nặng nề. Cụ thể kết quả như sau :
2.1.1.Công tác tổng hợp:
Hoàn thành dự thảo cho UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển Kinh tế - Xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án lớn. Tham mưu
cho UBND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển trong các lĩnh vực văn hóa xã hội,
y tế, giáo dục…Tham gia góp ý kiến xây dựng các quy hoạch của ngành, vùng kinh tế.
Làm việc với lãnh đạo tỉnh tiếp các đoàn công tác nước ngoài như: Ngân Hàng Thế Giới
WB, IMF, Đan Mạch, Nga, Bỉ Giúp cho UBND tỉnh gặp gỡ các doanh nghiệp KCN,
Gặp gỡ các doanh nghiệp đang hoạt đọng trên địa bàn tỉnh Bình Định, các nhà đầu tư vào
khu kinh tế Nhơn Hội. Kiểm tra tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội ở một số vùng trong

tỉnh cũng như giám sát các công trình xây dựng trọng yếu đang triển khai.
2.1.2. Công tác thẩm định, quản lý và trình duyệt các dự án đầu tư:
Tập huấn triển khai luật đấu thầu, luật đầu tư, các nghị định, thông tư hướng dẫn,
triển khai công tác kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, rà soát các tiến độ kế hoạch
thực hiện các dự án liên ngành của UBND tỉnh Bình Định; dự thảo quy trình thực hiện
giám sát, thẩm định và trình duyệt các dự án thuộc phạm quy quản lý của tỉnh trình
UBND tỉnh ban hành, dự thảo báo cáo đấu thầu, báo cáo đánh giá, giám sát đầu tư.
2.1.3. Công tác xúc tiến đầu tư:
Sở Kế hoạch - Đầu tư đã tham mưu cho tỉnh quảng bá hình ảnh, cơ hội và tiềm
năng đầu tư phát triển của tỉnh Bình Định trên các sách, báo, tạp chí cũng như xuất bản,
phát hành băng đĩa, ấn phẩm: Biên tập, cập nhật, in ấn tập tài liệu “Bình Định – cơ hội
đầu tư và kinh doanh”; Bình Định mời gọi đầu tư và hợp tác (biên soạn theo 2 thứ
tiếng :Tiếng Anh và Tiếng Việt). Đây là tài liệu giới thiệu tổng quát, giới thiệu nhanh về
tỉnh Bình Định được sử dụng trong tất cả các hoạt động xúc tiến đầu tư và đối ngoại của
tỉnh. Đã phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan trong tỉnh
xuất bản một số ấn phẩm sách, VCD quảng bá về du lịch, cơ hội đầu tư phát triển Bình
Định để phục vụ Festival Tây Sơn – Bình Định 2008.
2.1.4. Công tác quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh:
Chỉ đạo các công ty cổ phần tổ chức Đại hội cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông
nhiệm kỳ; hướng dẫn làm các thủ tục đầu tư, giải ngân các dự án sản xuất công nghiệp,
thủy điện, các dự án sản xuất kinh doanh, dự án làng nghề, hoàn thành dự thảo báo cáo
kết quả thực hiện ưu đãi đầu tư trên địa bàn; phối hợp với cơ quan chuyên môn nắm tình
hình hoạt động của một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn
vướng mắc cho các doanh nghiệp.
Thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp, giấy
chứng nhận hoạt động cho các chi nhánh văn phòng đại diện, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh, xúc tiến phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ… Ví dụ trong năm
2008 đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho 767 doanh nghiệp, đăng ký hoạt động cho 105
đơn vị trực thuộc, đăng ký nội dung thay đổi kinh doanh cho 1761 trường hợp.
2.1.5. Công tác cải cách thủ tục hành chính:

Tham mưu cho Chi bộ, lãnh đạo cơ quan trong việc tuyển dụng, luân chuyển, điều
động, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức trong cơ quan; quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức; thực hiện công tác xếp lương bậc; báo cáo tình hình thực hiện công
tác năm của cơ quan; công tác tài chính kế toán, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động cơ quan thực hiện đúng các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, đảm bảo hoạt động
thường xuyên của cơ quan, công tác vệ sinh bảo vệ cơ quan.
Tiếp tục thực hiện Hệ thống Quản lý chất lượng của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước và giải quyết thủ
tục hành chính trong các hoạt động: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thẩm định
dự án đầu tư (nhóm B và nhóm C), thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2.1.6. Công tác Thanh tra:
Thực hiện thanh tra việc quản lý đầu tư và xây dựng tại các huyện Vân Canh, Tuy
Phước, Công ty TNHH môi trường đo thị Quy Nhơn, các Sở, Ban ngành, khu công
nghiệp…, báo cáo kết quả thanh tra và đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý sau thanh
tra.
2.1.7. Thực hiện dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng:
Tiếp tục triển khai dự án Hạ tầng CSNT dựa vào cộng đồng tại 29 xã đồng bào
khó khăn của 7 huyện: An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, Vân Canh, Tây Sơn và Vĩnh
Thạnh. Dự án đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo
và nâng cao năng lực trong cộng đồng. Đến nay, còn 6 xã đang gấp rút hoàn thành xây
dựng các công trình chu kì cuối (xã bổ sung thêm chu kỳ do chênh lệch tỷ giá giữa đồng
Việt Nam và USD) để kịp giải ngân vốn ODA trước 30/6/2009, gồm: xã An Toàn, An
Nghĩa (huyện An Lão); xã Cát Sơn (Phù Cát); xã Bình Tân (Tây Sơn); xã Vĩnh Sơn
(Vĩnh Thạnh); xã Mỹ Đức (Phù Mỹ) và 01 công trình liên xã huyện Hoài Ân.
2.1.8. Công tác chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức cơ quan:
Là đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện khoán chi hành chính nên việc cải thiện
đời sống, tăng thêm thu nhập cho CB, CĐVC cũng bị hạn chế. Tuy nhiên, cơ quan cũng
hết sức quan tâm, thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến người lao động, tìm

các biện pháp từng bước nâng cao đời sống như chi hỗ trợ kinh phí đi học, đi thi chuyên
viên chính, trợ cấp khó khăn đột xuất, thăm ốm đau, chi hỗ trợ ngày tết, lễ …
2.2. Tình hình thực tế công tác lập và thực hiện kế hoạch của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Bình Định :
2.2.1. Công tác lập kế hoạch :
2.2.1.1 Cơ sở xây dựng kế hoạch
- Căn cứ Kế hoạch nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch nhiệm vụ của UBND tỉnh Bình Định
- Nhu cầu thực tế về quản lý các lĩnh vực KT-XH trên địa bàn tỉnh.
2.2.1.2 Xây dựng kế hoạch công tác trọng tâm:
- Xây dựng kế hoạch công tác từng giai đoạn, năm: Căn cứ chỉ đạo của Lãnh
đạo Sở, vào cuối giai đoạn, cuối năm các đơn vị thuộc Sở đánh giá các nhiệm vụ
công tác đã thực hiện trong năm vừa qua, dự kiến các nhiệm vụ phải thực hiện
trong giai đoạn, năm tới và xây dựng kế hoạch công tác giai đoạn, năm có dự kiến
cho từng năm, quý trình Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến góp ý, gửi về Văn
phòng. Văn phòng tổng hợp và dự thảo kế hoạch công tác giai đoạn, năm của Sở
trình Giám đốc Sở. Hoặc theo chỉ đạo của Giám đốc Sở, các đơn vị nộp kế hoạch
công tác trọng tâm mình đến Giám đốc Sở để Giám đốc trực tiếp đề ra kế hoạch
trọng tâm.
- Kế hoạch công tác quý: Trên cơ sở kế hoạch công tác năm, chậm nhất vào
ngày 15 tháng cuối quý, các đơn vị thuộc Sở đánh giá các nhiệm vụ công tác đã
thực hiện trong quý, đề xuất các nhiệm vụ phải thực hiện trong quý tới trình Phó
Giám đốc phụ trách cho ý kiến góp ý, gửi về Văn phòng. Văn phòng tổng hợp và
dự thảo kế hoạch công tác quý trình Giám đốc Sở. Hoặc theo chỉ đạo của Giám đốc
Sở, các đơn vị nộp kế hoạch công tác trọng tâm của mình đến Giám đốc Sở để
Giám đốc trực tiếp đề ra kế hoạch công tác trọng tâm.
- Xây dựng kế hoạch công tác tháng: Trên cơ sở kế hoạch công tác quý,
chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, các đơn vị thuộc Sở đánh giá các nhiệm vụ kế
hoạch đã thực hiện trong tháng, đề xuất các nhiệm vụ phải thực hiện trong tháng
tới trình Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến góp ý, gửi về Văn phòng. Văn phòng

tổng hợp và dự thảo kế hoạch công tác tháng ) trình Giám đốc Sở. Hoặc theo chỉ
đạo của Giám đốc Sở, các đơn vị nộp kế hoạch công tác của mình đến Giám đốc
Sở để Giám đốc trực tiếp đề ra kế hoạch công tác trọng tâm.
- Lịch kế hoạch công tác tuần: Chậm nhất là sáng thứ 6 hàng tuần, các đơn
vị đề xuất lịch kế hoạch công tác tuần tới gửi Giám đốc Sở. Giám đốc Sở xây dựng
và ban hành lịch kế hoạch công tác tuần
2.2.1.3. Phê duyệt kế hoạch:
- Giám đốc Sở xem xét và phê duyệt Kế hoạch công tác.
- Trường hợp Giám đốc Sở không đồng ý với một số công việc thì có thể
trực tiếp làm việc với đơn vị chuyên môn để tham khảo ý kiến trước khi quyết
định.
- Trường hợp không đạt yêu cầu, Giám đốc Sở chỉ đạo xây dựng lại.
2.2.1.4 Tổ chức thực hiện:
- Căn cứ kế hoạch từng giai đoạn, năm, hàng quý, hàng tháng được duyệt và
lịch công tác tuần, các đơn vị tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo tiến
độ quy định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, nếu không bảo đảm tiến độ,
chất lượng kế hoạch, Giám đốc Sở tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Sở và thủ
trưởng các đơn vị nhằm đôn đốc điều chỉnh kịp thời và giải quyết vướng mắc.
- Chậm nhất trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kế hoạch tác
trọng tâm hàng tháng hoặc hàng quý, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ công chức trong đơn vị mình, đề ra các biện pháp
thực hiện cụ thể để đảm bảo hoàn thành công tác được giao và báo cáo Lãnh đạo
Sở phụ trách.
2.2.1.5. Báo cáo kết quả thực hiện:
- Báo cáo tháng: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch và lập báo cáo trình Phó Giám đốc phụ trách xem xét cho ý kiến sau
đó gửi về Văn phòng Sở chậm nhất là ngày 18 hàng tháng.
- Báo cáo quý: Thực hiện tương tự báo cáo tháng nhưng thời gian báo cáo
chậm nhất ngày 15 tháng cuối quý.

- Báo cáo 6 tháng: Thực hiện tương tự báo cáo tháng nhưng thời gian báo
cáochậm nhất ngày 15 tháng 6.
- Báo cáo năm: Thực hiện tương tự báo cáo tháng nhưng thời gian báo cáo
chậm nhất ngày 15 tháng 11.
- Ngoài báo cáo năm, còn có báo cáo dự kiến hoàn thành công tác năm để
xây dựng kế hoạch năm sau.
- Mẫu báo cáo thực hiện theo biểu quy định
- Văn phòng Sở tổng hợp, dự thảo báo cáo tháng, quý, 6 tháng hoặc trình
Giám đốc Sở xem xét, phê duyệt để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
theo thời gian quy định. Trường hợp theo thời điểm báo cáo các cơ quan cấp trên
thì Văn phòng Sở tổng hợp số liệu theo chu kỳ thời gian quy định của cấp trên. Các
đơn vị có nhiệm vụ cung cấp số liệu cập nhật tại thời điểm báo cáo cấp trên theo
yêu cầu của Văn phòng.
2.2.1.6.Duyệt báo cáo:
Giám đốc Sở có trách nhiệm phê duyệt báo cáo do Văn phòng trình khi đã
đạt yêu cầu, Văn thư phát hành theo quy định.
2.2.1.7. Sơ kết và tổng kết chương trình công tác:
- Việc sơ kết chương trình công tác 6 tháng được tổ chức hội nghị (hoặc
họp) vào cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7 nhằm đánh giá kết quả đạt được, bàn giải
phápthực hiện tốt chương trình 6 tháng cuối năm.
- Việc tổng kết chương trình công tác năm được tổ chức vào cuối tháng 12
hoặc tháng 1 năm sau nhằm đánh giá kết quả đạt được, bàn biện pháp khắc phục
những hạn chế và triển khai công tác năm sau.
- Văn phòng Sở có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo phục vụ sơ kết và tổng kết kế
hoạch công tác.
2.2.2.Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH Bình Định giai đoạn
2006-2010
Trong 5 năm triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006-
2010 có những thuận lợi cơ bản: đất nước ổn định về chính trị, quốc phòng - an
ninh được đảm bảo; công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế thế giới trong vài năm gần đây; tình hình lạm phát, suy giảm kinh tế
trong nước; thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư gặp khó khăn; những yếu kém
của tỉnh chậm được khắc phục; thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra gây hậu quả
nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh, đã tác động lớn đến kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2.2.1. Về phát triển kinh tế
Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm địa phương (GDP)
bình quân 5 năm đạt khoảng 10,9% (kế hoạch đề ra là 13%), so với giai đoạn 2001 - 2005
cao hơn 2%; trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 7,2% (kế hoạch
5,6%), công nghiệp và xây dựng 15,4% (kế hoạch 21,8%), dịch vụ 11,6% (kế hoạch
13,5%). Thu ngân sách tăng bình quân 22,6%/năm; GDP bình quân đầu người 940 USD.
Cơ cấu kinh tế (năm 2010): nông, lâm, ngư nghiệp 35,7%; công nghiệp - xây dựng
27,2%; dịch vụ 37,1% (so với năm 2005 các tỉ trọng tương ứng là 38,4% - 26,7% -
34,9%). Cơ cấu lao động xã hội có bước chuyển dịch theo hướng giảm dần trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp và tăng trong lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ.
* Sản xuất công nghiệp có bước phát triển
Tỉnh đã đẩy mạnh quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh, bổ
sung chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề;
ban hành các cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, bố trí tái định
cư; xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư
trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khôi phục
và phát triển sản xuất sau thời kỳ suy giảm kinh tế… Bên cạnh các khu công nghiệp Phú
Tài, Long Mỹ tiếp tục phát triển, các khu công nghiệp Nhơn Hoà, Hoà Hội đang được
đầu tư xây dựng; một số cụm, điểm công nghiệp, làng nghề ở các huyện, thành phố đã đi
vào hoạt động, phát huy hiệu quả, thu hút các cơ sở, doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất,
giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động trong tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân hàng năm 16%.

Đối với Khu kinh tế Nhơn Hội, đã hoàn thành công tác quy hoạch và điều chỉnh
quy hoạch, lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế; đang tập trung
đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư, đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hệ thống cấp nước, cấp điện, viễn
thông… Công tác xúc tiến đầu tư được chú trọng, đã thu hút một số doanh nghiệp đầu tư
vào các khu chức năng, xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp trong Khu
kinh tế; một số dự án công nghiệp đã và đang được triển khai xây dựng, bắt đầu đi vào
hoạt động.
* Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá
Đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ; ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất; phát triển các
vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Năng suất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm nhiều loại cây trồng tăng khá. Sản lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt khoảng
689.500 tấn (tăng 128.500 tấn so với năm 2005).
Chăn nuôi phát triển mạnh; giá trị sản xuất bình quân hằng năm tăng 10,7%. Tỉ lệ
bò lai tăng từ 47% (năm 2005) lên 65% (năm 2010). Công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển vốn rừng được chú trọng. Độ che phủ rừng tăng từ 41,7% năm 2005 lên khoảng
45,7% năm 2010 (kế hoạch 44%). Giá trị sản xuất thuỷ sản tăng bình quân 9,3%/năm;
năng lực đánh bắt, sản lượng khai thác, nuôi trồng thuỷ hải sản đều tăng khá.
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 7,5%. Cơ cấu
kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tiếp tục phát triển; cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp phát triển khá nhanh; các dịch vụ phục vụ kinh tế nông
nghiệp, nông thôn được đầu tư phát triển đa dạng hơn. Đã quy hoạch, đầu tư xây dựng
một số khu, cụm công nghiệp; phát triển các cơ sở chế biến nông lâm hải sản; khôi phục
và phát triển nhiều làng nghề, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc quy hoạch và từng bước đầu tư xây dựng các
thị trấn, thị tứ đã thúc đẩy tốc độ đô thị hóa nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn (giao
thông, thuỷ lợi, cấp điện, trường học, bệnh xá, chợ ) tiếp tục được đầu tư xây dựng. Bộ

mặt nông thôn có đổi mới, đời sống nhân dân nhiều vùng nông thôn được cải thiện đáng
kể.
* Các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch, tài chính và liên kết, hợp tác kinh
tế tiếp tục phát triển
Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh
nghiệp về hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh. Việc liên kết kinh tế, hợp tác đầu tư
với các địa phương, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước được chú trọng; hợp tác phát
triển toàn diện giữa tỉnh ta với các tỉnh Nam Lào đạt được một số kết quả bước đầu. Giá
trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng bình quân hằng năm 11,6%. Hoạt động nội
thương tăng trưởng khá (bình quân hàng năm tăng 23,2%). Mặc dù ảnh hưởng suy giảm
kinh tế thế giới nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm qua tăng bình quân
15,9%/năm, tăng 17,5% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra (1,763/1,5 tỉ USD).
Hạ tầng du lịch tiếp tục được đầu tư xây dựng; lượng khách du lịch tăng bình quân
hằng năm 22,1%, doanh thu du lịch tăng 24,8%. Dịch vụ vận tải hàng hoá và vận chuyển
hành khách phát triển mạnh. Hàng thông qua cảng biển trong 5 năm ước đạt 19,8 triệu
TTQ, tăng 75,2% so với 5 năm trước, trong đó cảng Quy Nhơn 17,2 triệu TTQ, cảng Thị

×