Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh thăng long,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.61 MB, 104 trang )

Ị^~...

.

^ t ó ^ ỉ À N C ^ H ^ N Ư Ớ C V IỆ T N A M

H Ọ C V IỆ N N G Â N H À N G

Thư viện - Học viện Ngân Hàng

LV.001468

B ộ G IÁ O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O

r

TRẦN THỊ THU HIỀN

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
c ố PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG

LUÂN VĂN THẠC s ĩ KINH TẾ

Hà Nội - 2013


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA SAO ĐẠI HỌC

TRẦN THỊ THU HIÈN

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỎ PHÀN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG

C huyên ngành

: Tài chính - N gân hàng

Mã số

: 60340201

LUẶNrVẶN JJBA.C Sĩ KINH TÉ
TRUNG TÂM THÔNG TIN • THƯ VIỆN
S Ố :... Lv...14-6..2...........

NGƯỜI HƯỚNG DÀN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ XUÂN

Hà Nội - 2013



LỜI CAM ĐOAN
T ôi cam đoan đây là c ô n g trình n gh iên cứ u của riêng tơi. C ác số liệu đã
nêu trong luận văn có ngu ồn g ố c rõ ràng, kết quả n g h iên cứu là trung thực v à
chư a đư ợc ai cô n g b ố trong bất kỳ c ơ n g trình nào khác.

Hà Nội, ngày 10 tháng

06

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hiền

năm 2013


M ỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, s o ĐÒ, BIÈU
MỞ Đ Ầ U .............................................................................................................................. 1
CHƯONG 1: CO SỎ LÝ LUẬN VÈ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯONG M Ạ I.................4
1.1. T Ô N G Q U A N V Ê H O Ạ T Đ Ộ N G K IN H D O A N H C Ủ A N G Ầ N
H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I ............................................................................................................4
1.1.1. K hái n iệm ngân hàng thư ơng m ạ i......................................................................4
1.1.2. C hức năng của ngân hàng thương m ạ i............................................................. 5

1.1.3. H oạt đ ộn g kinh doanh của ngân hàng thư ơng m ạ i ..................................... 8
1.2. P H Â N

T ÍC H , Đ Á N H

G IÁ K Ế T Q U Ả

HOẠT

ĐỘNG

K IN H

D O A N H C Ủ A N G Ầ N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I ......................................................... 11
1.2.1. Sự cần thiết phải phân tích , đánh g iá kết quả hoạt độn g kinh
doanh của ngân hàng thư ơng m ạ i ................................................................................. 11
1.2.2. P h ư ơ n g pháp phân tíc h .......................................................................................... 14
1.2.3. N ộ i dung phân tích kết quả hoạt đ ộ n g kinh d o a n h .................................. 19
1.2.4. Q uy trình phân tích , đánh g iá kết quả hoạt độn g kinh d o a n h ............. 28
1.3. C Á C N H Â N TỐ Ả N H
KẾT

QUẢ

HOẠT

HƯỞNG

ĐỘNG


K IN H

Đ Ế N P H Â N T ÍC H , Đ Á N H G IÁ
DOANH

TẠI

NGÂN

HÀNG

T H Ư Ơ N G M Ạ I ........................................................................................................................ 30
1.3.1. N h ân tố chủ q u a n .................................................................................................... 3 9
1.3.2. N h ân tố khách qu an ................................................................................................ 32

CHƯƠNG 2: T H ựC TRẠNG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LO NG........35


2 .1 . K H Á I Q U Á T V Ề N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I c ô

PHẦN

N G O Ạ I T H Ư Ơ N G VIỆT N A M - CHI N H Á N H T H Ă N G L O N G ................... 35
2 .1 .1 . Q uá trình hình thành v à phát triển của N g â n hàng T h ư ơng m ại
C ổ phần N g o ạ i thư ơng V iệ t N am - C hi nhánh T hăng L o n g ............................ 35
2 .1 .2 . C ơ cấu tổ chứ c hoạt đ ộn g của N g â n hàng T hư ơng m ại c ổ phần
N g o ạ i thư ơng V iệ t N am - C hi nhánh T hăng L o n g .............................................36
2 .1 .3 . K hái quát v ề hoạt đ ộn g kinh doanh của N g â n hàng T h ư ơng mại

C ổ phần N g o ạ i thư ơng V iệ t N am - C hi nhánh T hăng L o n g ........................... 37
2 .2 . T H Ự C T R Ạ N G P H Â N T ÍC H , Đ Á N H G IÁ K Ế T Q U Ả H O Ạ T
Đ Ộ N G K IN H D O A N H T Ạ I N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I CỔ P H Ầ N
N G O Ạ I T H Ư Ơ N G V IỆ T N A M - CHI N H Á N H T H Ả N G L O N G ................... 48
2 .2 .1 . K hái quát c ô n g tác phân tích , đánh g iá kết quả hoạt độn g kinh
doanh tại N g â n hàn g T h ư ơn g m ại c ổ phần N g o ạ i thư ơng V iệ t N a m C hi nhánh T hăng L o n g ..................................................................................................... 48
2 .2 .2 . N ộ i dung phân tích , đánh g iá kết quả hoạt độn g kinh doanh tại
N g â n hàng T h ư ơng m ại c ổ phần N g o ạ i thư ơng V iệ t N a m - C hi nhánh
T hăng L o n g ............................................................................................................................ 4 9
2 .3 . Đ Á N H G IÁ T H ự C

T R Ạ N G P H Â N T ÍC H K É T Q U Ả H O Ạ T

Đ Ộ N G K IN H D O A N H T Ạ I N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ổ P H Ầ N
N G O Ạ I T H Ư Ơ N G V IỆ T N A M - CHI N H Á N H T H Ă N G L O N G ................... 60
2 .3 .1 . K ết quả đạt đ ư ợ c ..................................................................................................... 60
2 .3 .2 . N h ữ n g tồn tại v à n gu yên n h â n ...........................................................................63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH,
ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THĂNG LO N G .............................................................................................. 69
3.1. Đ ỊN H H Ư Ớ N G P H Á T TRIỂN C Ủ A N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M ẠI
CỔ P H Ầ N N G O Ạ I T H Ư Ơ N G VIỆT N A M - CHI N H Á N H T H Ả N G LO N G ... 69


3 .1 .1 . C ơ h ội v à thách thức đối v ớ i các N g â n hàng T h ư ơng m ại V iệt
N a m trong quá trình h ội n h ậ p ........................................................................................69
3 .1 .2 . Đ ịn h h ư ớn g hoạt độn g kinh doanh của N g â n hàng T hư ơng m ại
C ổ phần N g o ạ i thư ơ n g V iệ t N am - C hi nhánh T hăng L on g giai đoạn

2 0 1 1 -2 0 1 5 ............................................................................................................................... 72
3 .1 .3 . Đ ịn h h ư ớn g phân tích, đánh g iá kết quả hoạt độn g kinh doanh
của N gân hàng T hương m ại c ổ phần N g o ạ i thư ơng V iệ t N am - Chi
nhánh T hăng L o n g giai đoạn 2 0 1 1 - 2 0 1 5 ................................................................... 73
3 .2 .
KÉT

G IẢ I P H Á P H O À N T H IỆ N C Ô N G T Á C P H Â N TÍC H , Đ Á N H G IÁ
QUẢ

HOẠT

ĐỘNG

K IN H

DOANH

TẠI

NGÂN

HÀNG

T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ô P H Ầ N N G O Ạ I T H Ư Ơ N G V IỆ T N A M -

CHI

N H Á N H T H Ă N G L O N G ..................................................................................................... 74
3 .2 .1 . H oàn th iện chỉ tiêu phân t í c h ............................................................................. 74

3 .2 .2 . H oàn thiện p h ư ơ ng pháp phân t íc h ..................................................................76
3 .2 .3 . H ồn thiện cơ n g tác tổ chứ c phân tíc h ........................................................... 81
3 .2 .4 . N â n g cao trình độ đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ ch u yên sâu
v ề quản l ý ................................................................................................................................ 83
3 .2 .5 . ứ n g dụng cô n g n gh ệ h iện đại nhằm hỗ trợ cơ n g tác phân t í c h .......... 86
3.3 K IÉ N N G H Ị.......................................................................................................................88
3 .3 .1 . K iến nghị v ớ i N g â n hàn g N h à N ư ớ c v à các cơ quan quản l ý .............88
3 .3 .2 . K iến nghị vớ i N g â n hàng T hương m ại c ổ phần N g o ạ i thư ơng
V iệ t N a m ..................................................................................................................................89

KÉT LUẬN....................................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


D A N H M Ụ C C H Ữ V IÉ T T Ắ T

/

STT 1

Từ viết tắt



Diễn giải

1

BCTC


B á o cáo tài chính

2

GTCG

G iấy tờ c ó g iá

3

HĐKD

H oạt độn g kinh doanh

4

HĐV

H uy đ ộn g v ố n

5

NHNN

N g â n hàng N h à nư ớc

6

NHTM


N g â n hàng thư ơng m ại

7

TCKT

T ổ chứ c kinh tế

8

TCTD

T ổ chứ c tín dụng

9

TM CP

T h ư ơng m ại c ổ phần

10

TNDN

D oan h thu doanh ngh iệp

11

TSCĐ


Tài sản cô định

12

V C SH

V ố n chủ sở hữu
N g â n hàng T h ư ơng m ại c ổ phần N g o ạ i

13

V IE T C O M B A N K

thư ơng V iệ t N am


DANH MỤC CÁC BẢNG, s ơ ĐÒ, BIÈU

Trang

Danh mục bảng:
B ản g 2.1:

C ơ cấu n gu ồn v ố n huy đ ộn g của V ietco m b a n k T hăng L on g
tính đến 3 1 /1 2 /2 0 1 2 .................................................................................... 3 9

B ản g 2.2:

T ình hình hoạt đ ộn g tín dụng tại V ietco m b a n k T hăng L on g


7

năm 2 0 1 0 - 2 0 1 2 ................................ ............................................ . . ........ 7 .4 4
B ả n g 2.3:

X u ất nhập khẩu và kinh doanh n g o ạ i tệ năm 2 0 1 0 - 2 0 1 2 ........... 45

B ả n g 2.4:

Phát hành v à thanh toán thẻ năm 2 0 1 0 - 2 0 1 2 ................................. 4 6

B ả n g 2.5:

Kết quả kinh doanh tại V ietcom bank Thăng Long (2010- 2 0 1 2 ).... 47

B ả n g 2.6:

T ình hình doanh thu của V ietco m b a n k T hăng L o n g năm
2 0 1 0 - 2 0 1 2 ( 1 ) ............................................................................... 7 .............50

B ả n g 2.7:

T ình hình doanh thu của V ietco m b a n k T hăng L on g năm

7

2 0 1 0 -2 0 1 2 ( 2 ) ............................................................................... . . ............51
B ả n g 2.8:


T ình hình chi phí của V ietco m b a n k T hăng L on g năm 2 0 1 0 -

7 7

2 0 1 2 ( 1 ) ................................................................................
B ả n g 2.9:

T ình hình chi phí của V ietco m b a n k T hăng L on g năm 2 0 1 0 2 0 1 2 ( 2 ) ...................................................................

B ả n g 2.10:

. ......... . . ............................ 55

.7........ 7 ........................ 56
. .

C ác chỉ tiêu thê hiện khả năng sinh lời của V ietcom b an k
T hăng L o n g năm 2 0 1 0 - 2 0 1 2 ................................................................58

B ả n g 3.1:

C ác chỉ tiêu x e m x é t sự biến độn g của doanh thu, chi phí
trong m ối liên hệ vớ i quy m ơ tài s ả n ...................................................76

B ả n g 3.2:

T ính R O E , R O A th eo p h ư ơ ng pháp D u p o n t....................................78

D a n h m ụ c s ơ đ ồ , b iểu
S ơ đồ 2.1:


Trang

B ộ m áy tổ chứ c V ietcom b an k T hăng L o n g .......................................36

B iểu đồ 2.1: H Đ V th eo loại tiền năm 2 0 1 2 ................................................................. 4 0
B iể u đồ 2.2: H Đ V th eo thành phần kinh tế năm 2 0 1 0 - 2 0 1 2 ................................41
B iể u đồ 2.3: H Đ V th eo kỳ hạn năm 2 0 1 2 .....................................................................42
B iể u đồ 2.4: D iễ n biến H Đ V năm 2 0 1 0 -2 0 1 2 ............................................................. 43
B iểu đồ 2.5:

D iễn biến dư nợ của V ietcom bank Thăng L ong năm 2 0 1 0 -2 0 1 2 .. 45

B iể u đồ 2.6: D iễ n b iến kết quả H Đ K D của V ietco m b a n k T hăng L o n g năm
2 0 1 0 - 2 0 1 2 ...... ..................................................................................7 ...........48
B iể u đồ 2.7: C ơ cấu doanh thu năm 2 0 1 2 của V ietco m b a n k T hăng L o n g .... 54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong q trình Việt Nam mở cửa và hội nhập thị trường tài chính, khn
khổ pháp lý sẽ dần hồn thiện phù họp với thơng lệ quốc tế, dẫn đến sự gia nhập
bình đăng của các ngân hàng nước ngoài và từng bước phân chia lại thị phần
giữa các ngân hàng. Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực
tài chính - ngân hàng đã tạo sức ép buộc các ngân hàng Việt Nam phát triển
và tự khẳng định mình với rất nhiều thách thức lớn. Các ngân hàng buộc phải
lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù họp, nâng

cao khả năng khám phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh.
Hơn nữa, các Ngân hàng thương mại trong nước sẽ phải mở rộng
thương hiệu và thị phần ra nước ngoài buộc các ngân hàng phải thực hiện
quản trị hoạt động ngân hàng theo thơng lệ quốc tế. Trong đó, việc phân tích
và đánh giá đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là
rất quan trọng, có ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính. Nó giúp các nhà quản trị
Ngân hàng đánh giá đúng về sức mạnh tài chính của ngân hàng mình, khả
năng sinh lời và triển vọng phát triển trong tương lai; từ đó để họ lựa chọn và
đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất; khắc phục những khó khăn, tận
dụng những lợi thế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long luôn quan tâm đến công tác phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu
cầu quản trị do còn những hạn chế. Xuất phát từ thực trạng đó, đồng thời xác
định được tầm quan trọng của công tác phân tích, đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại c ổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long nói riêng và hệ thống ngân hàng


2

nói chung - Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngăn hàng Thương mại
Cỗ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long”
2. Mục đích nghiên cứu

-Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích, đánh giá kêt quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại.
-Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phân tích kết quả hoạt động kinh

doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long để thấy được những kết quả đạt được cũng như những tồn
tại của hoạt động này và nguyên nhân, từ đó rút ra được vấn đề cần nghiên
cứu, giải quyết.
- Từ thực trạng phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng
Long và nguyên nhân đã được phân tích, đề tài đưa ra các định hướng, giải
pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng, góp phần phục vụ tốt nhất cho công
tác quản trị điều hành của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về phân tích, đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM; thực trạng cơng tác phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic, phương
pháp phân tích và tổng họp, phương pháp thống kê, mơ hình hố, phương pháp
tiếp cận, hệ thống.


3

5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương sau:
Chương 1: Co’ sỏ’ lý luận về phân tích, đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng Thương mại c ổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích, đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại c ổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.


4

CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VÈ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT
ĐƠNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI



1.1. TỎNG QUAN VÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Để đưa ra được một định nghĩa về Ngân hàng thương mại, người ta
thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính và đơi khi cịn kết họp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Luật
ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: ngân hàng được coi là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Hay như luật ngân hàng
của Ấn Độ 1950, được bổ sung 1959 đã nêu: ngân hàng là cơ sở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư... Mặc dù có nhiều cách thể

hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội dung của các định nghĩa đó,
người ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng thương mại đều có chung một tính
chất, đó là: việc nhận tiền ký thác, tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn để sử
dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác
của chính ngân hàng.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam đã có nhiều thay đổi quan trọng. Đẻ đáp ứng yêu
cầu của thị trường, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XII vừa thơng qua Luật
các Tổ chức tín dụng 2010 thay thế Luật các Tổ chức tín dụng 1997. Theo đó
Ngân hàng được định nghĩa:


5

“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thê được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” và “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kỉnh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Trong đó định nghĩa hoạt động ngân hàng: “Hoạt động ngân hàng là
việc kỉnh doanh, cung úng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”. [20]
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thưong mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng
vai trị là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp

tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng
vai trị là người đi vay vừa đóng vai trị là người cho vay. Với chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân
hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch
vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian để tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.


6

Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi
nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển ngân hàng thương mại.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế vì nó đáp ứng nhu câu vơn đê đảm bảo q
trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuât. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động
thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển.
Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là
cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện
thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiên thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. ơ
đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh
nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thơng qua việc nhận
tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các
khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung gian thanh toán. Hơn nữa, việc
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế
như rủi ro trong vận chuyển tiền, chi phí thanh tốn lớn, đặc biệt là những


7

khách hàng ở xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện
thanh toán qua ngân hàng.
Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh
tốn có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này,
các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ
thanh tốn, thẻ tín dụng... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho
mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay ở xa mà họ có thể sự dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo được thanh tốn an
tồn. Như vậy, chức năng này thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc

độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đơng thời, việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm
được lượng tiền mặt trong lưu thơng, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng
tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thơng qua việc thu phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm
tăng nguôn vôn cho vay của ngân hàng thê hiện trên số dư có trong tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân
hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng
cịn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức
năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, ngân hàng thương mại có
khả năng tạo ra tiên tín dụng (tiền gửi sổ) thể hiện trên tài khoản tiển gửi của


8

khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng
tiến được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay băng
chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiên
tín dụng) gấp nhiểu lần số tiền dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền
gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác
động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ
tiền mặt so với tiền gửi thanh tốn của cơng chúng.
Q trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ
thống ngân hàng thưcmg mại chứ bản thân một ngân hàng thương mại không thê
tạo ra được. Một ngân hàng riêng lẻ không thể cho vay nhiều hơn số tiền dự trữ

vượt mức của nó, bởi vì ngân hàng này sẽ mất đi khoản tiên dự trữ đó khi các
khoản tiền gửi được tạo ra bởi việc cho vay khoản dự trữ đó được chuyển đến
ngân hàng khác do kết quả của hoạt động thanh toán. Tuy nhiên, nếu xét trên
phương diện tồn hệ thống ngân hàng thì sổ tiền dự trữ đó khơng rời khỏi hệ
thống mà trở thành khoản dự trữ của một ngân hàng khác để ngân hàng này tạo
ra các khoản cho vay mới và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục.
Trong thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại còn
bị giới hạn bởi tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
tốn của cơng chúng. Giả sử một khách hàng nào đó vay băng tiên mặt đê chi
tiêu thì q trình tạo tiền sẽ chấm dứt hoặc khách hàng rút một phần tiền mặt để
thanh tốn thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi vì chỉ có phần cho vay hoặc thanh
tốn bằng chuyển khoản mới có khả năng tạo ra tiền gửi mới. Cũng tương tự
như vậy nếu ngân hàng khơng cho vay hết số vốn có thể cho vay (nghĩa là có
phần dự trữ vượt mức) thì khả năng mở rộng tiền gửi sẽ giảm. [16]
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM bao gồm: Hoạt động


9

huy động vốn, hoạt động tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh tốn và các hoạt
động khác như: góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh vàng và ngoại hối, kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại
lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
1.1.3.1. Huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức chủ yếu nhận tiền gửi có kỳ
hạn và không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân và các TCTD; phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá (GTCG) khác; vay vốn của các TCTD khác trong
nước và nước ngoài; vay vốn ngắn hạn của NHNN; các hình thức huy động
vốn khác theo quy định của NHNN.

Nhìn chung, có nhiều phưong thức để các Ngân hàng có thể huy động được
vốn, song cần cân nhắc để có một cơ cấu vốn họp lý để đảm bảo hiệu quả của
từng đồng vốn, không nên lãng phí gây tổn thất cho Ngân hàng. Ngồi ra, các
Ngân hàng cũng nên hướng sang các thị trường khác như thị trường chứng khoán
(thị trường tập trung và phi tập trung) để có qui mơ lớn hơn cho mình.
1.1.3.2. Tín dụng
Phần lớn nguồn vốn của NHTM được sử dụng để cho vay. Có nhiều
loại cho vay khác nhau tuỳ theo cách phân chia như: phân chia theo thời hạn
cho vay, theo mục đích sử dụng tiền vay, đối tượng vay, theo hình thức đảm
bảo vốn vay, theo phương pháp hồn trả vốn vay...Thông thường, người ta
phân chia các khoản vay theo thời hạn của chúng: cho vay ngắn hạn (dưới 1
năm), cho vay trung hạn (1-5 năm) và cho vay dài hạn (trên 5 năm). Cho vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. Cho vay trung, dài hạn để thực hiện những dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
1.1.3.3. Cung cấp dịch vụ thanh toán
Đê thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông


10

qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngồi
nước. Đối với thanh tốn trong nước giữa các ngân hàng với nhau thông qua
NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở
chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định. Ngoài ra,
chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phô nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Đối với thanh tốn quốc tế, NHTM
cân có mạng lưới và quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngồi rất rộng, có
các tài khoản Nostro và Vostro để hoạt động.
Hoạt động dịch vụ thanh toán của NHTM bao gồm các hoạt động: cung

câp các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
và quốc tế cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; tổ chức hệ
thơng thanh tốn nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong
và ngoài nước.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính nêu trên, NHTM cịn có thể thực hiện một số hoạt
động khác, bao gồm:
• Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước theo
quy định của pháp luật. Ngồi ra, NHTM cịn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh vói Ngân hàng nước ngồi để thành lập Ngân hàng liên doanh.
• Tham gia thị trường tiền tệ\ NHTM được tham gia thị trường tiền tệ
theo quy định của NHNN, thơng qua các hình thức mua bán các cơng cụ của thị
trường tiền tệ.
• Kỉnh doanh ngoại hổi: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.


11

• ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
• Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo
hiêm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh đê kinh doanh bảo
hiêm theo qui định của pháp luật.
• Tư van tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty
tư vấn trực thuộc Ngân hàng.

• Bảo quản vật quỷ giả: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản
vật quý, GTCG, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo
qui định của pháp luật.
1.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Sự cần thiết phải phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là việc phân chia các
hiện tượng, các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ
phận cấu thành, trên cơ sở đó, dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối
chiếu và tổng họp... nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các
hiện tượng nghiên cứu. Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là
một yêu cầu tất yếu tự thân của mỗi NHTM với ý nghĩa và vai trị của nó.
Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp nhà quản trị
ngân hàng nhìn nhận khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM
trong kỳ - là công cụ tự quản lý thông qua hệ thống các chỉ tiêu, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu đó như thế nào, đã đạt được đến đâu, từ đó tìm ra những
biện pháp để đạt được mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Bằng cách


12

thiết lập trình tự các bước cơng việc cần tiến hành trong q trình phân tích,
hệ thống hóa các chỉ tiêu và nghiên cứu trong mối quan hệ tổng hòa giữa
chúng với nhau, giữa chúng với những biến động của nền kinh tế, cơng tác
phân tích nhằm vạch rõ xu hướng và quy luật của các hiện tượng, từ đó đề ra
các biện pháp đạt lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.
Khi phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, việc phân tích,
đánh giá tùng khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận, những tồn tại, nguyên
nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm có thể tận

dụng một cách triệt để thế mạnh của ngân hàng. Từ đó, giúp các nhà quản trị
tìm kiếm được các “mảnh đất màu mỡ” có khả năng mang lại lợi nhuận cao
nhất cho vốn đầu tư và đưa ra các phương án tối ưu trong từng thời kỳ. Kết
quả phân tích là những căn cứ quan trọng để các nhà quản lý có thể hoạch
định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong thời gian tới. Phân tích giúp các nhà quản trị thấy được biến động bất
thường của tùng khoản doanh thu, chi phí, từ đó tìm ra ngun nhân và biện
pháp khai thác có hiệu quả mọi năng lực hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; tìm ra được hoạt động quan trọng cần tập trung đầu tư khai thác và
nhũng chi phí bất hợp lý cần cắt giảm. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng nhất góp phần nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến kết
quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong
mối quan hệ với môi trường kinh doanh giúp ngân hàng tìm ra những biện
pháp để khơng ngừng nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành
phân tích một cách thường xun, tồn diện kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là hết sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh khơng chỉ được thực hiện sau
mỗi kỳ kinh doanh, mà nó cịn được thực hiện trước và trong khi tiến hành


13

hoạt động kinh doanh. Thơng qua phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh giúp các nhà quản trị nhận định được xu hướng trong quá khứ, đê trên
cơ sở đó có những dự báo triển vọng hiện tại và tương lai. Kết quả của việc
phân tích đó sẽ được kết hợp với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ
cạnh tranh... để từ đó lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp nhằm đạt được mục
tiêu lợi nhuận của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Vì vậy, cơng tác phân tích sẽ
giúp các nhà quản trị quyết định kịp thời hướng đầu tư và kinh doanh. Các

nhà quản trị thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động kịp thời và tính
hiệu quả của cơng tác quản lý cũng như khả năng đạt được hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi
hỏi này của các nhà quản trị.
Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có mức độ rủi ro lớn nhất. Lợi
nhuận và rủi ro luôn là hai yếu tố song hành trong hoạt động ngân hàng. Các
nhà quản trị chỉ có thể tìm cách phát hiện kịp thời đe đưa ra những biện pháp
chủ động xử lý chứ không thể loại bỏ được. Mục tiêu phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh giúp ngân hàng nhận biết và dự đoán trước các rủi ro trong
quá trình tìm kiếm lợi nhuận đe đưa ra các phương án phịng ngừa và giảm
thiếu tác hại của nó. Như vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh khơng
chỉ là vấn đề để phân tích lợi nhuận, chi phí của ngân hàng mà hơn thế nữa nó
cịn giúp ngân hàng hoạt động sinh lời trong điều kiện giảm thiêu rủi ro, on
định và an tồn.
Tố chức phân tích được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau dựa vào
chức năng quản lý, có ý nghĩa cung cấp thơng tin cho các bộ phận theo sự
phân quyền, trách nhiệm và ra quyết định đối với hoạt động tài chính trong
phạm vi được giao. Tổ chức phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
giúp việc kiểm soát trực tiếp của ban quản lý cấp cao. Thông qua kết quả
phân tích để họ có các chính sách, quyết định đúng đắn nhằm mở rộng và
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.


14

Tóm lại, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là điều hết
sức cần thiết và có vai trị quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền
với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra
phương hướng phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.2. Phưong pháp phân tích

1.2.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế, phân tích tài chính nói chung và phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc
trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan
tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so
sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
♦♦♦ Điêu kiện so sánh được của chỉ tiêu
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị
đo lường.
♦♦♦ Gốc so sánh
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian,
tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, v ề khơng gian, có thể so sánh đơn vị này
với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực
khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị
trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân
ngành, bình quân khu vực... cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian,
điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chồ cho nhau mà khơng ảnh hưởng đến
kết luận phân tích, về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua
(kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:


15

• Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triến của chỉ tiêu phân tích,
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng
loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích
với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
• Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so

sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa
trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
♦♦♦ Các dạng so sánh
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình qn.
• So sánh bằng sổ tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu
nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến
động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ
(điểm) gốc.
• So sánh bằng sổ tương đổi: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích
tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
- Sổ tương đổi động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc
độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc
[cố định kỳ gốc: y/yo (i =

1,

n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y(i+1/yi

(i=l,n)].

- Sổ tương đổi kế hoạch: số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ,
nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu
nhất định.


16


- Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ
thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. số tương
đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được
tính như sau:
Chỉ sô (tỷ lệ %) thực hiện so với

Trị sô chỉ tiêu thực hiện

gốc của chỉ tiêu nghiên cứu

Trị sô chỉ tiêu gơc

( 1. 1)

• So sánh với sổ bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối
và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó,
các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung
bình, yếu kém).
1.2.2.2. Phương pháp tỷ số
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Mỗi tỷ sổ
được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp tỷ số cho
phép chúng ta phân tích đầy đủ các khuynh hướng, vì một dấu hiệu có thể kết
luận thơng qua quan sát số lớn các hiện tượng đơn lẻ. Phương pháp này có
tính hiện thực cao, các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hồn
thiện, bởi:
s

Nguồn thơng tin kế tốn được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn.


Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu cho việc đánh giá một tỷ số hay
một nhóm tỷ số;
s

Áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích luỳ dữ liệu và thúc đẩy

nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số;
■S

Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có

hiệu quả những sổ liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo
chuỗi thời gian liên tục, theo từng giai đoạn;


17

s

Phương pháp này bao giờ cũng được sử dụng cùng với phương pháp

so sánh. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng. Nhưng bên cạnh
đó tồn tại nhược điểm: chưa biết được yếu tố so sánh của Ngân hàng mình với
Ngân hàng khác và với trung bình ngành.
1.2.2.3. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định
sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác
Có ba cách xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
tài chính: phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn và

phương pháp liên hệ cân đối.
s Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được
sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích, khi các nhân tố này có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện
dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả tích số và thương số.
Khi sử dụng hai phương pháp này trước hết phải xác định được số
lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố
với chỉ tiêu phân tích, sắp xếp sự ảnh hưởng từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích theo trình tự nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, số
lượng trước, chất lượng sau.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực nhằm không ngừng
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
s Phương pháp liên hệ cân đối:
Phương pháp này dựa trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của
các yếu tổ, trong đó mối quan hệ giữa chỉ tiêu nhân tố và chỉ tiêu phân tích được
H Ọ C V IỆ N N G Â N H À N G
TRUNG TÂM THƠNG TIN - THƯ VIỆN

.... .LY....Í..4.6Ẩ........

SỐ:


×