Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại công ty liên doanh các hệ thống viễn thông vnpt nec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.38 MB, 89 trang )

Thư viện - Học viện Ngân Hàng

LV.000536

HỌC VIỆN .Nổi
IG TÂM t h ò m

LV536

LV53


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐỖ DUY PHƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY LIÊN DOANH CÁC HỆ THƠNG VIỄN THỐNG
VNPT-NEC

Chuyên ngành: Kinh tê tài chính - Ngân hàng
M ã số:

60.31.12

H O C VIỆN NGÂN HÀNG _
TRUNG TẨM THÔNG TIN JHƯ VIỆN



T H Ư V IỆ N
Số':

Ly536 .....................

LUẬN VÃN THẠC s ĩ KINH TẾ
N g ư ờ i h ư ớ n g d ẫ n k h o a h ọ c : TS.

Hà nội - 2009

Phạm Thị Hoa


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả

Đỗ Duy Phương


MỤC LỤC

MỞ Đ Ầ U ...................................................... ........................ ........... ........... ........... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN VỂ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

4

1.1 Khái qt về quản lý tài chính doanh nghiệp....................................................4
1.1.1 Khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp........................................ 4
1.1.2 Sự cần thiết của quản lý tài chính doanh nghiệp..................................... 5
11.3 Đối tượng và mục đích của quản lý tài chinh doanh nghiệp................. 5
1.1.4 Thông tin sử dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp......................7
1.2 Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp......................................................... 8
1.2.1 Quản lý tiền mặt........................................................................................8
1.2.2 Quản lý vốn sử dụng thực của công ty.....................................................8
1.2.3 Vốn lưu động và cân bằng tài chính....................................................... 10
1.2.4 Quản lý n ợ ...............................................................................................^
1.2.5 Quản lý hàng tồn kho............................................................................. 11
1.2.6 Quản lý chi phí...............................................................
*2
1.3. Nâng cao chất lượng quản lý tài chính doanh nghiệp.................................. 13
1.3.1. Khái niệm chất lượng quản lý tài chính.............................................. 13
1.3.2 Phương pháp áp dụng:............................................................................ I 4
1.3.3 Sử dụng các chỉ tiêu trong quản lý tài chính......................................... 16
1.3.4 Kế hoạch hố tài chính và các dự báo tài chính.................................... 21
1.4 Các nhân tố ảnh hưỏng đến chất lượng quản lý tài chính doanh nghiệp....... 23
1.5. Quản lý tài chính của các tập đồn kinh tế lớn trên thế giới..........................24
1.6. Tinh hình quản lý tài chính ở Việt N am ....................................................... 26
Chương 2: THựC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH CÁC HỆ THỐNG VIÊN THÔNG VNTP - NEC

28


2.1 Khái quát về công ty ..................................................................................... 28
2.1.1 Thông tin sơ lược...................................................................................28
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý .........29
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty VINECO.....................................32
2.1.4 Chế độ kế tốn đang áp dụng tại Cơng ty VINECO.............................33


2.1.5 Các thơng tin tài chính của cơng ty ..................................................... 35
2.2 Khái qt tình hình kinh doanh của cơng ty qua các năm gần đây................. 37
2.2.1 Thuận lợi................................................................................................. 37
2.2.2. Khó khăn............................................................................................. 39
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng quản lý tài chánh tại công ty VINECO.......... 41
2.3.1 Đánh giá sự biến động của tài sản.........................................................41
2.3.2 Bố trí cơ cấu tài sản................................................................................43
2.3.3 Đánh giá sự biến động của nguồn vốn.................................................. 44
2.3.4 Bố trí cơ cấu nguồn v ố n ........................................................................ 46
2.3.5 Chất lượng quản lý tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 49
2.4 Đánh giá khái quát chất lượng quản lý tài chính tại cơng ty VINECO.......... 60
2.4.1 Những kết quả đạt được........................................................................ 60
2.4.2 Những mặt còn tồn tại............................................................................61
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY VINECO................................................................... 65
3.1 Định hướng phát triển của ngành viễn thông Việt N am ................................65
3.1.1 Môi trường kinh doanh...........................................................................65
3.1.2 Định hướng phát triển ngành Viễn thông tại Việt Nam....................... 67
3.2. Định hướng phát triển của công ty VINECO...............................................67
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại cơng ty VINEC0.69
3.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng V K D .........................................................69
3.3.2 Nâng cao chất lượng quản lý tiền mặt, quản lý chi phí........................ 69
3.3.3 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ.............................................................. 70

3.3.4 Nâng cao chất lượng sử dụng V C Đ ..................................................... 72
3.3.5 Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho......................................... 73
3.3.6 Đẩy manh đào tạo nguồn nhân lực, thu hút người lao động có tay nghề,
trình độ ca o ......................................................................................................73
3.3.7 Xây dựng và đẩy mạnh hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.............74
3.4 Một số kiến nghị ....................................................................................... 74
3.4.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước...................................... 74
3.4.2. Kiến nghị với Hãng m ẹ.........................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VNPT

Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam

NEC

Tập đồn NEC Nhật bản

VINECO

Cơng ty liên doanh VNPT-NEC

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

WTO


Tổ chức Thưcmg mại Thế giới

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

QLTC DN

Quản lý tài chính doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

USD

Đơ la Mỹ

VND

Đồng Việt Nam


BCTC

: Báo cáo tài chính

SP

Sản phẩm

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ
TSLĐ

: Tài sản cố định
Tài sản lưu động

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

SGA

Chi phí quản lý, chi phí bán hàng


VCSH

Vốn chủ sở hữu

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

XNK

: Xuất nhập khẩu

CMKT

: Chuẩn mực kế toán


DANH MUC CÁC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng

Muc
• luc


2.1


2.1.5

Bảng cân đối kế tốn

36

2.2

2.1.5

Bảng Báo cáo kết quả SXKD

37

2.3

2.2.2

Tình hình biến đối lực lượng lao động

40

2.4

2.3.1

Tinh hình biến động của tài sản

41


2.5

2.3.2

Tinh hình bố trí cơ cấu tài sản

43

2.6

2.3.3

Tinh hình biến động của nguồn vốn

44

2.7

2.3.4.1

Phân tích tỷ suất nợ

46

2.8

2.3.4.2

Phân tích tỷ suất tự tài trợ


47

2.9

2.3.5.1

Phân tích vốn ln chuyển

49

2.10

2.3.5.1

Hệ số thanh tốn hiện hành

51

2.11

2.3.5.1

Hệ số thanh tốn nhanh

52

2.12

2.3.5.2


Vịng quay các khoản phải thu

53

2.13

2.3.5.2

Vịng quay hàng tồn kho

55

2.14

2.3.5.2

Chỉ số hiệu quả sử dụng TSCĐ

56

2.15

2.3.5.3

Chỉ số lợi nhuận hoạt động

57

2.16


2.3.5.3

Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu

59

2.17

2.3.5.4

Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

59

2.18

2.4.2

Doanh thu và chi phí SGA qua năm 07-08

63

3.1

3.2

Chỉ tiêu kế hoạch 2009

68



DANH MỤC S ơ ĐỔ, Đ ồ THỊ
Sơ đ ồ /
Biểu đồ

Muc
• luc


Sơ đồ 2.1

2.1.2.4

Sơ đồ 2.2

Nội dung

Trang

Sơ đồ tổ chức cơng ty

30

2.1.3

Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty

32


Sơ đồ 2.3

2.1.4

Qui trình nhập số liêu và hạch tốn kế toán

34

ĐỒ thị 2.1

2.2.2

Tỷ lệ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

43

Đồ thị 2.2

2.3.4.1

Tỷ suất nợ

46

ĐỒ thị 2.3

2.3A 2

Tỷ suất tự tài trợ


48

Đồ thị 2.4

2.3.5.1

Vốn luân chuyển

50

Đồ thị 2.5

2.3.5.1

Hệ số thanh toán hiện hành

51

ĐỒ thị 2.6

2.3.5.1

Hệ số thanh toán nhanh

52

ĐỒ thị 2.7

2.3.5.2


Vòng quay các khoản phải thu

54

ĐỒ thị 2.8

2.3.5.2

Vòng quay hàng tồn kho

55

Đồ thị 2.9

2.3.5.2

Hiệu quả sử dụng TSCĐ

56

Đồ thị 2.10

2.3.5.3

Chỉ số lợi nhuận hoạt động

58

Đồ thị 2.11


2.3.5.3

Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu

60

Đồ thị 2.12

2.3.5.3

Doanh thu và chi phí SGA

63


1

MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính cơng ty là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá
trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ của công ty để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Vai trị của quản lý
tài chính rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan và bị chi
phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thành lập và phát
triển rất nhanh chóng. Nhiều nhà quản lý, giám đốc gặp khó khăn trong kiểm
duyệt cũng như lập kế hoạch phát triển, bảo vệ nguồn tài chính của doanh
nghiệp mình, các nhà quản lý doanh nghiệp cịn gặp khó khăn trong việc đưa
ra quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường, hiệu quả sử dụng vốn

chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững
được trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp phải nghiên cứu
và áp dụng các phương pháp, chỉ tiêu quản lý tài chính phù hợp nhằm mang
lại những thơng tin tài chính chính xác, bổ ích.
Nằm trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, cùng
với chính sách cải cách và mở cửa nền kinh tế, trước sức ép cạnh tranh gay
gắt trong kinh doanh, các công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thơng đã có
những thay đổi về cơ cấu và mục tiêu hoạt động và đang phải đối phó với
nhiều khó khăn và thử thách.
Là một công ty Liên doanh kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông, công
ty VNPT-NEC (VINECO) cũng vấp phải những thách thức chung của ngành.
Việc tìm hiểu, phân tích thực trạng hệ thống quản lý tài chính, xác định các
vấn đề đang tồn tại để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng


2

quản lý tài chính của Cơng ty có một ý nghĩa thực tiên rât lớn. Qua đó sẽ gop
phần tăng hiệu quả hoạt động của Công ty, ngăn ngừa các sai phạm có thể xảy
ra, bảo vệ tài sản cho công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý tài chính doanh nghiệp, qua
một thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Ngân hàng Hà nội và qua thời
gian cơng tác tại Phịng kế tốn-tài chính cơng ty VINECO tôi nhận thấy tầm
quan trọng của công tác quản lý tài chính và làm thê nào đê nâng cao chat
lượng quản lý tài chính trong các doanh nghiệp nói chung và trong cơng ty
VINECO nói riêng ln là một đòi hỏi của các nhà quản lý, nhà kinh doanh
và những người quan tâm. Với ý nghĩa đó, đề tài: “Nâng cao chât lượng
quản lý tài chính tại cơng ty Liên doanh các Hệ thống Viễn thông VNPTNEC” đã được chọn và triển khai nghiên cứu.
2/ Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý tài chính doanh

nghiệp và vai trị của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và của
cơng ty Liên doanh các Hệ thống Viễn thơng VNPT-NEC nói riêng.
Phân tích thực trạng của cơng tác quản lý tài chính của cơng ty Liên
doanh các Hệ thống Viễn thông VNPT-NEC.
Nêu giải pháp nhằm nâng cao cơng tác chât lượng quản lý tài chính của
cơng ty Liên doanh các Hệ thống Viên thông VNPT-NEC.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu về quản lý tài chính trong cơng ty Liên doanh
các Hệ thống Viễn thông VNPT-NEC.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu nâng cao chât
lượng quản lý tài chính trong cơng ty Liên doanh các Hệ thơng Viên thông
VNPT-NEC.


3

4/ Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và các
phương pháp nghiên cứu kinh tê: Phân tích, tơng hợp, thơng ke, phương phap
phân tích kinh tế, so sánh và các phương pháp khác để làm rõ đối tượng
nghiên cứu.
5/ Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kêt luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khao,
luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản vê quản lý tài chính và nâng cao chât
lượng quản lý tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về quản lý tài chính tại Cơng ty Liên doanh các
Hệ thống Viễn thơng VNPT-NEC.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý
tài chính tại Cơng ty Liên doanh các Hệ thống Viễn thông VNPT-NEC.



4

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỂ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 k h á i q u á t VỂ q u ả n LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là một hệ thống hành động của nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả. Bao gồm: thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phân tích số liệu và đưa gia các quyết định về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp trong thời gian tới dựa trên kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Nói cách khác, quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của nó và lập các kê hoạch kinh doanh, kê hoạch sư dụng nguon tai
chính tài sản cố định và nhu câu nhân công trong tương lai nham tang lai co
tức của cố đông.
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh, có một
điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bo qua la phai
tính đến việc các yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các đồng
vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh như
mong muốn ban đầu hay khơng. Có thê nói, tri thức quản ly tai chinh la mọt
yếu tố thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh. Nếu khơng có kiên thức cơ bản
về quản lý tài chính thì chúng ta khơng thể nào nhận ra được tình hình thực tê
của những dự án đầu tư, của các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng
hoạt động của công ty.



5

1.1.2 Sự cần thiết của quản lý tài chính doanh nghiệp
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như mơi trường kinh doanh, trình độ
quản lý của các doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Vì vậy có
thể nói quản lý tài chính là chức năng có tầm quan trọng số một trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại
của doanh nghiêp trong kinh doanh. Đặc biệt, trong điêu kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế cịn gặp nhiều
khó khăn, tăng trưởng kinh tê cịn chậm thì quản lý tài chính là một vấn đê
quan trọng hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt mang lại sự
giàu có cho chủ sở hữu khi nó được quản lý tốt vê mặt tài chinh.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong
công tác quản lý công ty, bao gôm lên kê hoạch sử dụng các nguon von, dam
bảo thực hiện các dự án sản xuât và kinh doanh, theo dõi, đanh gia va đieu
chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính, quản lý cơng nợ của khách hàng, của các
đối tác để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo...Những công việc
như vậy rất cần cho nhà quản lý trong việc hoạch định nguôn lực tai chinh.
Mọi quyết định của doanh nghiệp như đưa ra một san phâm mơi hay
ngừng sản xuất kinh doanh một sản phẩm cũ, mở rộng quy mô tài sản cố định
hay thay đổi cơ cấu tài sản cố định, phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, quyết định
thuê hay mua v.v đều gián tiếp hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính
và có ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
1.1.3 Đối tượng và mục đích của quản lý tài chính doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong một mơi trường ln ln biên động
và từ đó ln xuất hiện những cơ hội có thể đem lại lợi nhuận cũng như rủi ro
cho doanh nghiệp. Trong những điều kiện đó, các nhà quản lý phải có kha
năng đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích và mục tiêu cua doanh



6

nghiệp, đồng thịi họ cịn phải có khả năng tổ chức thực hiện chúng.
Đối tượng của quản lý tài chính bao gồm hàng loạt những chức năng
rộng lớn trong các đơn vị kinh doanh. Quản lý tài chính phải giúp doanh
nghiệp trả lời được các câu hỏi: Doanh nghiệp cần phải huy động tiền cho đầu
tư như thế nào, ở đâu và thời điểm nào? Đầu tư vào lĩnh vực nào, dài hạn hay
ngắn hạn, lợi nhuận làm ra có xứng đáng không? Lợi nhuận của doanh nghiệp
được sử dụng như thế nào?
Những câu hỏi này chỉ có thể được trả lời một cách chuẩn xác sau khi
phân tích một khối lượng lớn những thông tin mới nhất, cả ở bên trong và bên
ngồi doanh nghiệp (phân tích SWOT). Do đó, cơng việc hàng ngày của giám
đốc tài chính gồm rất nhiều nhiệm vụ như: dự báo tài chính, lượng định hiệu
quả của những nguồn ngân quỹ huy động trên thị trường vốn, đánh giá hiệu
quả tiềm tàng của việc sát nhập hay mua lại một doanh nghiệp khác hoặc
chuyển đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh đều có mục tiêu
làm ra càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Nhưng mục tiêu tối đa hố lợi nhuận
khơng phải là một cơng việc dễ đánh giá bởi mục tiêu này chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố như thời gian, rủi ro... Do đó, khơng thể coi tối đa hố lợi
nhuận là yếu tố duy nhất tác động đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn
phải xem xét đến cả yếu tố thời gian, yếu tơ rủi ro hay tính khơng chăc chăn
của môi trường kinh doanh đối với khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai,
đó chính là lợi nhuận kỳ vọng mà các nhà đầu tư hy vọng thu được từ dự án
đầu tư, ngoài ra phải đề cập đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. Tối đa
hoá giá trị thị trường của doanh nghiệp chính là tối đa hoá giá trị tài sản của
các chủ sở hữu hiện tại của doanh nghiệp, quá trình này đáp ứng những yêu
cầu hợp lý của doanh nghiệp.



7

1.1.4 Thơng tin sử dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Bảng cân đối k ế toán
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ
sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ
(nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một
báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ
sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trong bậc nhất giúp cho các
nhà quản lý đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh
toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Báo cáo K ế t quả hoạt động kin h doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh xác định được kết quả sản xuất
kinh doanh lãi hay lỗ trong năm và phản ánh tình hình tai chinh cua doanh
nghiêp trong mơt thời kỳ nhất đinh. Nó cũng cung câp những thơng tin tong
hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật
và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo các Chuẩn mực kế toán Quốc tế hiện hành, cũng như chuẩn mực
và Chế độ kế toán mới của Việt Nam, ngoài bảng cân đối tài sản và báo cáo
kết quả kinh doanh, các công ty phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (các dịng
tiền). Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo các khoản thu và chi
tiền mà chúng được phân loại theo các hoạt động chính của doanh nghiệp:
chức năng kinh doanh, đầu tư và tài chính và chỉ ra anh hương đên sơ dư tien
toàn bộ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một cơng cụ rất hữu ích cho các nhà quản
lý người cho vay và đầu tư nhằm: (1) xác định lượng tiền do các hoạt động kinh

doanh mang lại trong kỳ và dự đốn các dịng tiền trong tương lai; (2) đánh giá
khả năng thanh toán nợ vay gốc và lãi, và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền; (3)
chỉ ra mối liên hệ giữa lãi/lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp; (4) là
một công cụ hữu hiệu trong việc lập kế hoạch của quản lý.


8

1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát
chi tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng cung
cấp các hoạt động thuộc quá trình quản lý tiền mặt kể trên.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ
hội do nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
Nếu công ty giữ quá nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược
lại sẽ phải chịu một chi phí cơ hội lớn. Nếu cơng ty giữ q ít tiền mặt thì chi
phí cơ hội sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí giao dịch sẽ lớn. Như vậy chi phí cơ
hội tỷ lệ thuận, cịn chi phí giao dịch tỷ lệ nghịch với tồn quỹ tiền mặt.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền là để làm thơng suốt q trình
tạo ra các giao dịch kinh doanh. Động cơ giữ tiền mặt này có thể coi là động
cơ kinh doanh. Một động cơ quan trọng khác đối với việc nắm giữ tiền mặt là
động cơ phòng ngừa. Tiền mặt được tồn trữ nhằm mục đích duy trì khả năng
thanh khoản chung của doanh nghiệp trong mọi thời điểm. Tóm lại, quản lý
tiền mặt bao gồm các yếu tố:
- Tăng tốc độ thu hồi.
- Quản tốc độ chi tiêu
- Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt
- Xác định nhu cầu tiền mặt

- Đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi.
1.2.2 Quản lý vốn sử dụng thực của công ty
Vốn sử dụng thực của cơng ty là chênh lệch giữa tài sản hiện có của
công ty và các khoản nợ phải trả, thường được gọi là vốn lưu chuyển trong


9

công ty các nhà quản lý phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn lưu
chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng đối với tinh hình hoạt
động của cơng ty. Khi quản lý nguồn vốn lưu chuyển trong công ty, cần xem xét:
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng khoán và
tiền gửi ngắn hạn) và trả lời câu hỏi: lượng tiền mặt của cơng ty có đáp ứng
nhu cầu chi phí khơng? mối quan hệ giữa lượng tiền thu được và chi phí như
thế nào? khi nào thì cơng ty phải đi vay ngân hàng?...
Các khoản phải thu: Là số tiền khách hàng nợ cơng ty do mua chịu
hàng hố, dịch vụ. Quản lý khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hố thì sẽ mất đi cơ hội bán
hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hố q nhiều thì chi phí
cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó địi, do đó, rủi
ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng. Có thể nói các khoản phải thu của
cơng ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình nền
kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của
cơng ty. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến
các khoản phải thu. Nhà quản lý tài chính phải quan tâm đến những khách
hàng nào thường hay trả chậm và có biện pháp cần thiết để đối phó với họ.
Tồn kho: khoản này thường chiếm đến tới 50% tài sản hiện có của cơng
ty. Do đó nhà quản trị phải kiểm sốt tồn kho thật cẩn thận thông qua việc
xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, cũng như các biện pháp cần
thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho.

Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn phải thanh toán.
Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng và các nhà
cho vay khác. Nhà quản lý phải quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn đi vay
có phù hợp với tình hình phát triển của công ty, khi nào phải trả lãi và gốc...
Chi phí và thu ế đến hạn phải trả bao gồm: lương phải trả công nhân
viên, thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước...


10

1.2.3 Vốn lưu động và cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh khoản của
những tài sản xác định các luồng thu về trong tương lai và tính tới hạn của
những khoản nợ xác định các luồng chi ra trong tương lai. Nói cách khác, cân
bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn, bởi
sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn trả các
khoản nợ tới hạn.
Nguyên tắc truyền thống của cân bằng tài chính là các tài sản cố định
phải được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vốn vay dài
hạn). Theo nguyên tắc này, cân bằng được duy trì bằng sự bù đắp của các
luồng tiền với các khoản trả nợ hàng năm. Phần trội của tổng nguồn vốn dài
hạn so với tổng tài sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một biên
an toàn cho cân bằng tài chính. Tuy nhiên, khả năng tài trợ cho tài sản cố định
chưa đủ để đảm bảo cân bằng tài chính. Các tài sản lưu động khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn vốn trở lên bất động
nằm trong giá trị tồn kho và các khoản phải thu. Chênh lệch của tổng các
khoản này với tổng các khoản phải trả tạo thành nhu cầu về vốn lưu động.
Doanh nghiệp chỉ có được cân bằng tài chính khi vốn lưu động đủ khả năng
bù đắp cho nhu cầu này. Vốn lưu động được coi là một chỉ báo về khả năng
thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương lai.

Vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính dài hạn và ngắn hạn vì
vậy mà việc tính tốn chính xác vốn lưu động cũng tuỳ thuộc vào quan niệm
của từng doanh nghiệp.
1.2.4 Quản lý nợ
Đối với doanh nghiệp đang phát triển, có một mức nợ hợp lý là cách kinh
doanh hiệu quả. Sự tăng trưởng ln ln địi hỏi một số vốn đáng kể và để có
được nó doanh nghiệp phải tìm kiếm một khoản vay từ ngân hàng, từ các cá nhân,
một khoản vay nợ xoay vòng, mua chịu tiền hàng, hoặc các kiểu vay nợ tài chính
khác. Trong một số hồn cảnh việc vay nợ là hợp lý, chẳng hạn khi chúng ta


11

cần tiền để đầu tư hoặc mở rộng kinh doanh. Trong trường hợp này, chi phí
của khoản vay có thể ít hon chi phí cho các hoạt động dựa trên thu nhập hàng
ngày. Một số lý do phổ biến để tìm kiếm một khoản nợ là:
M ở rộng sang các thị trường mới: Khi các công ty thâm nhập vào một
thị trường mới, họ thường phải chịu vòng thu hồi nợ dài hơn hoặc phải đưa ra
các điều khoản ưu đãi hơn đối với các khách hàng mới, số tiền vay được có thể
giúp vượt qua giai đoạn này.
Mua tài sản c ố định■ Khi công ty cần phải mua sắm thiết bị mới để
thâm nhập thị trường mới hoặc mở rộng sản xuất mặt hàng mới.
Ngoài việc chắc chắn vay tiền là cần thiết, cũng cần phải đảm bảo rằng
cơng ty đang vay đúng loại nợ. Nói chung chỉ sử dụng các khoản vay ngắn
hạn khi có các nhu cầu ngắn hạn, điều này sẽ giúp công ty tránh phải trả lãi
cao và các điều kiện hạn chê của việc vay dài hạn. Ví dụ nếu việc bán hàng
của công ty tạm thời tăng đột biến do thời vụ chẳng hạn, cơng ty nên xem xét
hình thức vay ngắn hạn. Nếu việc tăng trưởng vẫn tiếp tục trong một thịi gian
dài, hãy xem xét hình thức vay dài hạn hơn như tăng hạn mức nợ dựa vào
doanh thu, khoản phải thu hay tỷ lệ hàng tổn kho

1.2.5 Quản lý hàng tồn kho
Hàng hố tồn kho gồm: ngun liệu thơ, sản phẩm dở dang và sản
phẩm hoàn thành....Trong sản xuất nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu với số
lượng quá lớn hay quá nhỏ đều không đạt hiệu quả tối ưu. BỞI nếu mua với số
lượng quá lớn sẽ chịu nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro do hàng bị hư hao, mất m át...
Mặt khác, nếu mua nguyên liệu với số lượng quá nhỏ sẽ dẫn đến gián đoạn sản
xuất và làm tăng những chi phí khơng cần thiết, hiệu quả kinh doanh thấp.
Do đó doanh nghiệp sẽ có lợi khi mua vừa đủ nguyên liệu để tạo ra một
“miếng đệm an toàn” giữa cung ứng và sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản
xuất là các loại nguyên liệu nằm tại trong công đoạn của dây chuyền chế tạo,


12

dây chuyền sản xuất càng dài, các công đoạn sản xuất càng nhiều sẽ dẫn tới
nhu cầu tồn kho càng lớn.
Mơ hình EOQ (Economic Order Quantity), mơ hình sản lượng đặt hàng
hiệu quả nhất, là mơ hình quản lý hàng tổn kho mang tính định lượng, có thể sử
dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp. Yếu tố quyết định là phải dự
báo chính xác nhu cầu sử dụng các loại hàng hoá trong kỳ nghiên cứu, thường là
một năm. Sau đó có thể xấc đinh số lần đặt hàng trong một năm và khối lượng
hàng hoá trong mỗi lần đặt hàng. Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ có mối
tương quan tỷ lệ nghịch. Khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng hố tồn kho
bình qn thấp, dẫn tới chi phí tồn kho thấp song chi phí đặt hàng cao. Ngược lại,
khi số lần đặt hàng giảm đi thì khối lượng hàng trong mỗi lần đặt hàng cao,
lượng tồn kho lớn hơn, do đó chi phí tồn trữ cao và chi phí đặt hàng giảm.
1.2.6 Quản lý chi phí
Phân loại chi phí:
Chi phí biến đổi: Chi phí thay đổi với tỷ lệ trực tiếp đối với thay đổi số
lượng đơn vị chi phí.

Chi phí cố định: Chi phí khơng bị ảnh hưởng tức thì khi thay đổi số
lượng đơn vị chi phí.
Phân tích chi phí - số lượng - lọi nhuận (Cost volume product-CVP):
đây là hình thức nghiên cứu tác động của số lượng sản phẩm đầu ra với doanh
số, chi phí và thu nhập rịng nhằm kiểm sốt chi phí.
Điểm hồ vốn
Là mức bán hàng mà tại đó doanh thu bằng chi phí và thu nhập rịng
bằng khơng (=0). Mức bán hàng cao hơn sẽ tạo ra lợi nhuận ròng, sử dụng
điểm sinh lãi, người quản lý có thể xác định được biên độ an tồn = số lượng
bán dự tính - số lượng bán tại điểm sinh lãi. Biên độ này cho biết khả năng
giảm lượng bán tới đâu để không thể bị lỗ.


13

Thu nhập biên
Mỗi sản phẩm bán ra sau khi trừ đi chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản
phẩm cho một thu nhập biên. Có thể thấy tại điểm hồ vốn, thu nhập biên
bằng chi phí cố định. Từ đó có thể tính tổng số sản phẩm cần bán để đạt đến
điểm hồ vốn = tổng chi phí cố định / thu nhập biên của mỗi sản phẩm. Thu
nhập biên này được coi là đóng góp của mỗi sản phẩm vào chi phí cố định và
thu nhập, vì sau mỗi điểm hồ vốn, cứ mỗi sản phẩm lại đóng góp thêm một
giá trị bằng giá bán trừ chi phí biến đổi.
Phương trình:
Doanh thu —chi phí biến đổi —chi phí cố định = Thu nhập rịng
Trong đó:
Doanh thu = đơn giá

X số


lượng bán.

Chi phí biến đổi = chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm X số lượng bán.
Lợi nhuận mục tiêu: có thể sử dụng mơ hình CVP tính doanh thu (hay
số sản phẩm bán) cần thiết để đạt được một mức lợi nhuận mục tiêu.
Số sản phẩm

(chi phí cố định+lợi nhuận mục tiêu)

cần bán

thu nhập biên trên mỗi sản phẩm

Sau khi vượt qua điểm hoà vốn, doanh nghiệp có tỷ lệ thu nhập biên
càng lớn sẽ có nhiều lợi nhuận hơn khi số lượng sản phẩm bán ra càng tăng.
1.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm chất lượng quản lý tài chính
Khái niệm về chất lượng quản lý tài chính là một phạm trù rộng, bao
hàm nhiều nội dung, trong đó nội dung cơ bản nhất là hiệu quả sử dụng vốn.
Càng ngày quan điểm về chất lượng quản lý tài chính ngày càng mở
rộng và được hiểu thấu đáo hơn. Ngày nay chất lượng quản lý tài chính được
xác định bằng những chỉ tiêu định tính và định lượng, việc đánh giá cũng có
sự linh hoạt nhất định. Đánh giá chất lượng quản lý tài chính thơng qua việc


14

phân tích tài chính, đó là q trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính, đồng
thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó

kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục
những điểm yếu nhằm thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng và chiếm dụng vốn một
cách hợp lý, tiến hành phân tích và dự báo tài chính sát vđi thực tế, lựa chọn
phương hướng và dự án đầu tư đúng hướng.
Chất lượng quản lý tài chính cịn có thể hiểu là sự quản lý có hiệu
quả ngày một tốt hơn nguồn vốn của doanh nghiệp và sử dụng vốn một
cách hiệu quả nhất đảm bảo doanh nghiệp phát triển hiệu quả, bền vững
nhằm giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động quản lý tài chính. Cụ
thể là làm thê nào để đảm bảo doanh nghiệp ln có đủ tiền để thanh tốn
các món nợ đến hạn hoặc huy động thêm tiền để tài trợ cho sản xuất vào bất
cứ lúc nào cần đến với chi phí thấp nhất. Chất lượng quản lý tài chính cịn
thể hiện ở việc sử dụng tiền của công ty một cách hợp lý vào các hoạt động
đem lại lợi nhuận, đầu tư vào các tài sản có tỷ lệ hồn vốn cao. Phân tích
điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp
nhà quản lý tài chính đưa ra các biện pháp phịng tránh rủi ro cho doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Chất lượng quản lý tài chính có thể được
thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của người
đánh giá.
1.3.2 Phương pháp áp dụng:
1.3.2.1 S ử dụng thông tin tài chính để quản lý
Có thể đưa ra các quyết định có căn cứ khi sử dụng thơng tin tài chính.
Bước thứ nhất là chuẩn bị kỹ lưỡng các thơng tin. Bước thứ hai, phân tích tỷ số
để nêu bật những khía cạnh chủ yếu trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Bước thứ ba là kiểm tra để giải trình các tỷ số đó.


15

13.2.2 Sử dụng thu nhập trên đầu tư- một công cụ để ra quyết định tài chính
Tỷ lệ thu nhập trên đầu tư (ROI) được tính bằng cách chia thu nhập

ròng (lợi nhuận) cho tổng giá trị tài sản của công ty. ROI là chỉ tiêu thông
thường về mức độ lợi nhuận mà mức độ đó lại được dùng để đánh giá hiệu quả
của khả năng sử dụng các nguồn lực đã được giao phó cho cơng ty.
1.3.23 D ự trù vốn: là quá trình đánh giá và so sánh các hạng mục đầu tư khác
nhau vào các tài sản cố định như máy móc và nhà máy mới. Có 4 phương pháp
được sử dụng:
al Phương pháp hoàn trả
Nguyên lý của nó là thời gian cần thiết để hồn lại vốn đầu tư càng ngắn
thì rủi ro càng thấp. Có nghĩa là luồng tiền mặt trong thời gian càng dài thì
càng khó phán đốn hơn trong thời gian ngắn.


Cơng thức
Thời gian hồn trả

Đầu tư ban đầu
= ------ ------- T----------------------------Lng tiên mặt trong một năm

Phương pháp hoàn trả nhấn mạnh đến khả năng thanh khoản và đặc biệt
chiếm ưu thế trong môi trường không ổn định. Nhược điểm của phương pháp
này là sau khi hồn trả người ta khơng chú ý đến luồng tiền nữa và phương
pháp này không thấy được giá trị thời gian của tiền.
bỉ Tỷ lệ thu nhập k ế tốn (ARR). Cơng thức chung:
Tỷ lệ thu nhập

Lợi nhuận trung bình hàng năm dự tính

kế tốn

Thu nhập trung bình hàng năm dự tính


Phương pháp ARR có lợi thế vì kết quả gắn liền với mục tiêu tăng tổng
thu nhập trên vốn đầu tư. Nhược điểm của nó là không xét đến luồng tiền và
giá trị thời gian của tiền.


1 6

d Giá trị hiện tại ròng (N P V )
Trong phương pháp này, luồng tiền vào và ra dự tính thu được từ các
khoản đầu tư vào các tài sản cố định mới được chiết khấu ở thời điểm hiện tại
với tỷ lệ chiết khấu chọn trước, chênh lệch giữa luồng tiền vào và ra là giá trị
hiện tại rịng, chỉ những dự án có giá trị hiện tại rịng dương thì mới được chấp
nhận vì thu nhập từ những dự án này cao hơn tỷ lệ chiết khấu. Giá trị hiện tại
dựa trên quan niệm cho rằng tiền mà người ta nhận được có giá trị hơn đồng
tiền sẽ nhận được trong tương lai. Chiết khấu là quá trình tính giá trị của
khoản tiền sẽ thu trong tương lai vào thời điểm hiện nay.
d/ Tỷ suất nội hoàn (IRR)
Phương pháp này cũng đòi hỏi chiết khấu luồng tiền vào hoặc ra dự
kiến về thời điểm hiện tại như trong trường hợp dùng NPV. Tuy nhiên trong
trường hợp này người ta chọn tỷ lệ chiết khấu sao cho giá trị hiện tại bằng
không. Nếu tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ yêu cầu, tức là cao hơn tỷ lệ thu nhập trên
vốn đầu tư mục tiêu của công ty, thì dự án được chấp nhận.
1.3.3 Sử dụng các chỉ tiêu trong quản lý tài chính
Các chỉ số tài chính giúp nhà quản lý có thể đánh giá khá chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chúng cho phép chúng ta thấy mối quan hệ
giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính, so sánh các khoản
mục qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
1.3.3.1 C á c tỷ lệ về khả năng thanh tốn
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này được rất nhiều người
quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp... Họ quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên góc độ: doanh nghiệp có đủ khả
năng trả các món nợ hay khơng (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), các món nợ ngắn
hạn là những khoản phải chi trả trong kỳ, thông thường là dưới một năm. Ta


17

dùng tỷ lệ thanh tốn ngắn hạn, cơng thức tính:
Tỷ lệ thanh

Tài sản lưu động

toán ngắn hạn

Các khoản nợ ngăn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi để đảm bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn, nó đo lường khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Khi giá trị của tỷ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ
của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài
chính tiềm tàng. Khi tỷ lệ này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng thanh toán cao. Tuy nhiên khi tỷ lệ này quá cao, thì có nghĩa là doanh
nghiệp đã đầu tư q nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản lý
tài sản lưu động của doanh nghiệp là không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền
mặt nhàn rỗi hay qúa nhiều khoản phải thu... Mặt khác, trong nhiều trường
hợp tỷ lệ này phản ánh khơng chính xác khả năng thanh khoản, bởi nếu hàng
hoá tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất khó biến chúng
thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm tới tỷ lệ khả

năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh

Tài sản lưu động - hàng tơn kho

tốn nhanh

Các khoản nợ ngăn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp
và được tính tốn dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Các tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
tương đương tiền và các khoản phải thu. Do các khoản tồn kho có tính thanh
khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất khá nhiều thời gian nên
chúng khơng được tính vào tỷ số này.
Nếu hệ số trên >1 chứng tỏ doanh nghiệp thừa hoặc đủ khả năng thanh
tốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức mạnh tài chính dồi
dào, cơng ty có khả năng độc lập về tài chính.

HỌC VIÊN NGÂN HÀNG _
TRUNG TÂM THƠNG TIN -THƯ VIÊN

T H Ư V IỆ N

sôTvm .'..:.!..,.


×