Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ nhnnptntvn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.24 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤ c VÀ ©Ầo TẠO

n GẲro tẦNG PỈMẦ N irứ C Y lỆ T N \ fl

HỌ-CỈ V.ĨỆÌM NtíẨ M H
K

<

< 1
■ci o
• 1



- Iu
•c
o II
< 1
=
i
•ẽ" H
o ~~
1 c o ĩ-----=
(C


Ịb

l o


1
1

Thư viện - Học viện Ngân Hàng

iniI[iiini!iii
.000032

Ị!

LV

Cn ■

TRẰN THỊ m ư ơ í í U TiíẴ O

NỊT số m ?jiÁP m k ĨI-ỒÍI iíiíip
ì r á '7Aill DẠT lậNỈ !0É Ỉ0ÁN Nfl m
rm «
mWHC 71?f ầm

li/;

B ọ c VIỆN NíỊỊlANG
THƠN " t h ư

1RTi t à m

■', . V


N 'li,

C ó

v iệ n

657.^8
TR-T
2002

LV32

ÍLẰ. MƠ.C '2ii

. .U ... .

J>:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRÂN THỊ PHƯƠNG THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN T ổ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TỐN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.


CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH - Lưu THƠNG TIEN t ệ
MÃ SỐ: 5.02.09

v à t ín d ụ n g

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TÊ

NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: TS. NGUYÊN ĐÌNH Hựu
H Ọ C V IỆ N N G Â N H À N G

VIỆN NCKH NGÂN HÀNG

HÀ N Ô I-2001


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ

MỞ ĐẦU

g

Chương 1- Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT LẬP, HÌNH THÀNH KIEM
TỐN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NUỚC VIỆT NAM.

A ■1 Lý luận cơ bản về kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán.

12

12

1.1.1 Nhung nhận thưc vê kiêm tra, kiêm sốt vĩ mơ và vi mô nền kinh
tế trong điều kiện kinh tế thị trường.

12

Ạ .1.2 Lý luận cơ bản về kiểm toán.

16

ũ .2 Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương.

23

1.2.1 Ngân hàng Trung ương chức năng và những hoạt động cơ bản.

23


1.2.2 Sự cần thiết của kiểm toán Ngân hàng Trung ương.

24

,1.2.3 Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương.

25

1.3 Sự khác nhau và mối quan hệ giữa thanh tra Ngân hàng, ngoại
kiếm và Kiểm toán nội bộ ngân hàng.

3]

1.3.1 Sự khác nhau giữa thanh tra ngân hàng, ngoại kiểm và Kiểm toán
nội bộ ngân hàng.

3Ị

1.3.2 Mối quan hệ giữa thanh tra ngân hàng, ngoại kiểm và Kiểm toán
nội bộ ngân hàng.

33

1.4

34

1.5

Một số nét về các tổ chức kiểm toán trên thế giới.


Mơ hình tơ chức và hoạt động Kiểm tốn nơi bô Ngân hàngTrung
ương một số nước trên thế giới.

1.5.1 Mô hình tổ chức và hoạt động Kiểm tốn nội bộ Ngân hàngTrung

35


ương một số nước trên thế giới.

36

1.5.2 Một số nhận xét qua việc nghiên cứu mơ hình tổ chức Kiểm toán
nội bộ Ngân hàngTrung ương một số nước trên thế giới và khả năng ứng
dụng vào Việt Nam.
Chương 2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM t o á n

42

n ộ i bộ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

44

2.1 Khái quát về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

44


2.1.1 Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước.

44

2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước.

44

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

46

2.2 Hoạt động Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

48

2.2.1 Sự cần thiết của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

48

2.2.2 Tổ chức và hoạt động Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.

51

2.2.3 Tinh hình kiểm toán và chất lượng Kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2.3 Thực trạng về mối quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán
nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


oọ

Chương 3- MỘT s ố GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN Tổ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TỐN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.

70

3.1 Sự Cần thiết khách quan phải đổi mới tổ chức và hoạt động Kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

70

3.2 Đổi mới về mơ hình tổ chức và hoạt động Kiểm soát-Kiểm toán nội
bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

7J

3.2.1 Đổi mới những qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
hệ thống Kiểm soát nội bộ.
3.2.2 Bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Vụ Tổng Kiểm soát về phân loại
rủi ro và đánh giá rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước nhằm hạn
chế tổn thất, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán.

72


3.2.3 Thành lập Vụ Kiêm toán nội bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước
Trung ương.
3.3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm toán viên.
3.4 Đổi mới quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ

thuộc khối kinh tế Nhà nước.
3.5 Điêu kiện đê áp dụng đôi mới tổ chức và hoạt động Kiểm toán nội
bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.5.1 Văn bản qui phạm pháp luật.
3.5.2 Tiêu chuẩn kiểm toán viên nội bộ.
3.5.3 Cơ sở vật chất đảm bảo Kiểm toán nội bộ .
3.5.4 Mở rộng các hoạt động Kiểm toán nội bộ .
3.5.5 Xây dựng mơi trường để thực hiện Kiểm tốn nội bộ .
3.5.6 Xây dựng các chuẩn mực kiểm tốn, quy trình kiểm toán và hệ
thống các phương pháp kiểm toán.
3.5.7 Xây dựng cẩm nang Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3.6 Một số kiến nghị.
3.6.1 Kiến nghị với Ngân hàng Trung ương.
3.6.2 Kiến nghị với các cơ sở đào tạo.
3.6.3 Kiến nghị với Kiểm toán Nhà nước.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

KTNB: Kiểm toán nội bộ.
NHTW: Ngân hàng Trung ương .
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.


DANH MỤC CÁC BIÊU, s ơ Đ ổ

Trang


I-

Biểu:
1.2.3.5(b) Biểu 1: Quy mơ đội ngũ kiểm tốn.

II-

30

Sơ đồ:
2.1.3

Sơ đồ số 1: Sơ đổ tổ chức Ngân hàng Nhà nước theo

Luật Ngân hàng Nhà nước.

46

2.2.2.1 Sơ đồ số 2: Sơ đồ tổ chức Tổng Kiểm soát Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hiện nay.

51

2.2.2.1 Sơ đồ số 3: Sơ đổ hoạt động Kiểm soát Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hiện nay.
3.2.3

62


Sơ đồ số 4: Sơ đồ Tổ chức và hoạt động Vụ Kiểm toán

nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

74


8

PHẨN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thực hiện pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và pháp lệnh các tổ
chức tín dụng, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển sang hai cấp, trong đó
Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò Ngân hàng Trung ương (NHTW) thực hiện
việc quản lý Nhà nước đối vơí mọi hoạt động tiền tệ, tín dụng và các hoạt
động ngân hàng khác trong nền kinh tế, cịn các tổ chức tín dụng là nơi trực
tiếp hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng.
Với vai trò là Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thực hiện chức năng là Ngân hàng của Nhà nước, là Ngân hàng phát hành và
là Ngân hàng của các Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ
chức in ấn, bảo đảm an toàn một khối lượng lớn tài sản, tiền bạc quốc gia;
hoạch định các cơ chế chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng, thanh tốn, ngoại hối và Ngân hàng; tổ chức xây dựng và thực thi
chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền trong nước, kiềm chế lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong từng thời kỳ.
Để góp phần đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng Nhà nước an toàn
và hiệu quả ... Cần thiết tổ chức tốt hoạt động Kiểm soát và Kiểm tốn nội bộ
(KTNB) đối với tồn bộ hệ thống từ Trung ương đến các chi nhánh và đơn vị
trực thuộc. Bởi lẽ, nếu không thực hiện tốt việc tự kiểm tra, kiểm soát sẽ rất dễ

xẩy ra như tham ơ lợi dụng, làm trái các chủ trương, chính sách quản lý kinh
tế, gây thất thoát tài sản lớn khơng những của ngành Ngân hàng mà cịn có
ảnh hưởng xấu và phương hại đến toàn bộ nền kinh tế, làm mất lịng tin, giảm
uy tín của ngành và của Nhà nước đối với xã hội.
Vụ Tổng kiểm soát được thành lập từ năm 1990. Đến năm 1995 được sự
giúp đỡ của chuyên gia quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) đã bắt đầu tiếp cận kỹ thuật


9

và triển khai cơng tác Kiểm tốn nội bơ. Hoat động Kiểm tốn nơi bộ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại Điều 57 Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 12/12/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/1998. Đây là một nhiệm vụ hoàn tồn mới, lại chưa có nhiều kinh
nghiệm trong thực tiễn nên tổ chức và hoạt động Kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu, thảo luận nhằm nâng
cao nhận thức và góp phần tìm những giải pháp thiết thực để nâng cao dần
hiệu qủa và hiệu lực trong hoạt động của KTNB.
Vì những lý do trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ”.
2. Mục đích nghiên cưú.
• Nghiên cứu những cơ sở khoa học của việc thiết lập, hình thành
Kiểm tốn nội bộ của hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Nghiên cứu thực trạng hoạt động Kiểm tốn nội bộ những năm qua
để hình thành cơ sở thực tiễn cho việc tổ chức và xây dựng cơ chế
hoạt động hệ thống Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
• Kiến nghị một mơ hình tổ chức và đề xuất những ý kiến ban đầu về
cơ chế hoạt động, những điều kiện đảm bảo cho hoạt động của

Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cũng như đề
xuất việc đổi mới quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán
nội bộ thuộc khối kinh tế Nhà nước.
3. ĐỐÍ tượng và phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động kiểm soát và kiểm toán bao gồm những nội dung rất rộng
liên quan đến lý luận và nhận thức về nghiệp vụ kiểm soát và kiểm toán, tuy
vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức và hoạt động KTNB Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong tương quan so sánh với những vấn đề thuộc nội


10

dung kiểm soát nội bộ, những vấn đề lý luận và nghiệp vụ của cơ quan ngoại
kiểm (Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán độc lập).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài mang tính chất nghiên cứu, ứng dụng nên tác giả luận văn dùng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và ứng dụng cho phù hợp
trong điều kiện hiện nay với đối tượng nghiên cứu. Đồng thời luận văn còn sử
dụng các phương pháp khác như: Điều tra và phân tích kinh tế, phương pháp
mơ hình hố, phương pháp so sánh...cho phù hợp vói đối tượng nghiên cứu và
từng nội dung cụ thể là Tổ chức và hoạt động của hệ thống KTNB của NHNN
Việt Nam.
5. Những đóng góp của luận văn.
• Hệ thống hố và nghiên cứu với góc nhìn đổi mới những vấn đề lý
luận về kiểm sốt vĩ mơ, vi mơ đối với các hoạt động kinh tế - tài
chính, những vấn đề về kiểm soát và Kiểm toán nội bộ đối với hoạt
động của Ngân hành Nhà nước Việt Nam. Từ đó, chọn lọc những
nội dung lý luận có thể soi sáng đối tượng và những nội dung nghiên
cứu.
• Đánh giá theo quan điểm khách quan, hiện thực và phê phán thực

trạng hệ thống Kiểm toán nội bộ những năm qua của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam nhằm khẳng định những ưu điểm, những thế
mạnh và những bài học kinh nghiệm đã được tổng kết cũng như chỉ
ra những nhược điểm, những yêu kém của hệ thống Kiểm tốn nội
bộ nhằm tìm cách khắc phục chúng. Đây là cơ sở thực tiễn quan
tr9nS’ là môi trường để thử nghiệm và khẳng định những giải pháp
đổi mới.
• Bước đầu đề xuất những giải pháp nhằm: Thiết lập một mơ hình tổ
chức bộ máy cho hệ thống Kiểm toán nội bộ, cũng như cơ chế hoạt
động của bộ máy Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,


11

nêu rõ những điều kiện cần và đủ để thực thi những dự kiến cải biến
và đổi mới.
6. Kết cấu của luận văn.
• Tên luận văn: “ Một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức và hoạt
động Kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
• Phần mở đầu.
• Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thiết lập, hình thành Kiểm tốn nội
bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Chương 2 : Thực trạng Kiểm tốn nội bộ ở Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
• Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động
Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Kết luận.


Danh mục các tài liệu tham khảo.



12

CHƯƠNG 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIÊT LẬP, HÌNH THÀNH KIEM
TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

1.1 LÝ LUẬN Cơ BẢN VỂ KIEM t r a , KIỂM SOÁT VÀ KIEM
TOÁN.
1.1.1 Những nhận thức vê kiểm tra kiểm sốt vĩ mơ và vi mơ nền
kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường.
1.1.1.1 Khái niệm kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế trong điều kiện
thị trường:
Kiểm tra là sự xem xét đối chiếu và đánh giá tình hình một sự việc hay một
quá trình nhằm hướng các hoạt động đó tới hiệu quả và chất lượng. Trên thực
tế kiểm tra thường hiểu theo thứ bậc hành chính là sự kiểm tra của co quan
cấp trên đối với đơn vị cấp dưới, và dựa trên cơ sở quyền lực hành chính của
người thủ trưởng, nhằm xem xét lại việc thực hiện các qui định, định mức của
đơn vị thuộc quyền và từ đó có sự đánh giá lại tính đúng đắn của những qui
định trước đây và có sự điều chỉnh kịp thời.
Kiểm soát là xem xét để nắm bắt và điều khiển hoạt động. Trong quản lý vi
mô, hoạt động tự kiểm tra được gọi là kiểm sốt nội bộ. Theo định nghĩa của
liên đồn kế tốn Quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ là một hệ thống các định
chế và thủ tục nhằm: bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin và
ngăn ngừa các sai sót trong báo cáo tài chính; bảo đảm việc tuân thủ các qui
chế quản lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động quản lý nói chung và hoạt
động kinh doanh nói riêng.



13

1.1.1.2

Ý nghĩa, tác dụng của kiểm tra, kiểm soát vĩ mô và vi mô nền

kinh tế:
Ý nghĩa, tác dụng của kiểm tra, kiểm soát được thể hiện trên nhiều mặt
như tạo ra niềm tin cho những người quan tâm, củng cơ nền nếp của các hoạt
động đồng thời góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý cũng như
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý. Cụ thể:
Thứ nhất: Kiểm tra - kiểm sốt góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng
cố nền nếp hoạt động tài chính - kế tốn nói riêng và hoạt động kinh tế - tài
chính của đơn vị nói chung.
Hoạt động tài chính bao gồm những mối quan hệ về đầu tư, về kinh
doanh, về phân phối, thanh tốn. Tính phức tạp của hoạt động này tăng lên bởi
sự liên hệ chặt chẽ giữa các quan hệ tài chính với lợi ích của con người. Trong
khi đó, thơng tin kế tốn là sư phản ánh của hoat động tài chính. Thơng tin kế
tốn cịn là sản phẩm của q trình xử lý thông tin bằng các phương pháp kỹ
thuật rất đặc thù. Do đó, nhu cầu hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp
trong quản lý tài chính càng địi hỏi thường xuyên và ở mức độ cao hơn. Đặc
biệt ở nước ta, trong quá trình chuyển đổi cơ chế thị trường dẫn đến hoặc mở
rộng các quan hệ tài chính, sự phức tạp hố cơng tác kế tốn vói sự bùng phát
hoạt động của các tổ chức kinh tế xã hội, thì cơng tác kiểm tra - kiểm sốt cịn
chưa chuyển hướng kịp thời dẫn đến tình trạng kỷ cương bị buông lỏng, nhiều
tố chức kinh tê và đơn vị kinh doanh không thực hiện đúng các chê độ quản
lý, các qui định, thể lệ kế tốn...Vì vậy, chỉ có triển khai tốt hơn cơng tác kiểm
tra mới có thể nhanh chóng đưa cơng tác tài chính kế tốn đi vào nề nếp góp
phần cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Thứ hai: Kiểm tra - kiểm soát tạo niềm tin cho những người quan tâm
đến kết quả hoạt động. Đặc biệt trong cơ chế thị trường, có nhiều người quan
tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế tốn. Tất cả
những người quan tâm này khơng cần hoặc không thể biết tất cả kỹ thuật nghề


14

nghiệp cua nghề quản lý, cua lĩnh vực tài chính, kế toán nhưng cần biết thực
trạng của hoạt động kinh tế do kế tốn phản ánh. Chỉ có kiểm tra - kiểm sốt
một cách độc lập khách quan mói mang lại cho họ niềm tin vào những thông
tin kinh tế và tài chính.
Thứ ba: Kiểm tra - kiểm sốt góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực
quản lý. Kiểm tra - kiểm sốt khơng chỉ có chức năng xác minh, mà còn chức
năng tư vấn. Trong cơ chế thị trường, có nhiều quan hệ phức tạp trong cả nhận
thức lẫn thực tiễn có thể thấy tính chất phức tạp của các quan hệ này từ chính
những đặc trưng của kinh tế thị trường: Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, cơng
bằng xã hội, phúc lợi xã hội khơng cịn đủ các điều kiện thuận lợi để thực thi,
nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh và bình đẳng trước pháp
luật. Đặc biệt trong điều kiện mới, hệ thống pháp luật của nước ta chưa hoàn
chỉnh, kinh nghiệm và chuyên gia giỏi về quản lý chưa nhiều. Trong điều kiện
đó, duy trì kỷ cương và đảm bảo phát triển đúng hướng chỉ có thể có được trên
cơ sở xây dựng đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt kiểm tra-kiểm sốt trên mọi
lĩnh vực hoạt động.
Tóm lại, kiểm tra - kiểm sốt là những hệ thống có chức năng tìm hiểu,
xác minh, đánh giá, nhận xét những thơng tin về đối tượng kiểm tra - kiểm
soát. Tổ chức kiểm tra - kiểm sốt chính là kết hợp các yếu tố theo một qui
trình nhất định, tuân theo những qui tắc và chuẩn mực khoa học, phù họp với
đối tượng cụ thể.
1.1.1.3


Những nguyên lý cơ bản về tổ chức kiểm tra, kiểm sốt

trong quản lý vĩ mơ và vi mơ:
Để hoạt động kiểm tra - kiểm sốt đạt hiệu quả cao, việc tổ chức kiểm tra,
kiểm soát trong quản lý vĩ mô và vi mô phải dựa vào những nguyên lý cơ bản
sau:


15

a- Kiểm tra - kiểm soát phải triển khai triệt để các chức năng của
mình cho phù hợp vói từng đối tượng cụ thể:
Từ nhận thức chung có thể thấy chức năng chung của kiểm tra, kiểm
soát là xem xét, đối chiếu để điều chỉnh các hoạt động của đối tượng. Tuy
nhiên, mỗi hoạt động cụ thể lại có chức năng riêng cần được cụ thể hoá qua hệ
thống mục tiêu xác định.
Chẳng hạn kiểm toán trong quản lý vĩ mơ và vi mơ đều thực hiện hai
chức năng chính: Xác minh và bày tỏ ý kiến. Trong kiểm toán báo cáo tài
chính đê thực hiện và triển khai triệt để hai chức năng trên, kiểm toán phải
hướng tới sáu mục tiêu cụ thể: Tính hiệu lực, tính trọn vẹn, tính chính xác máy
móc, tính phân loại và trình bày, sự đánh giá, quyền và nghĩa vụ.
Như vậy các mục tiêu cụ thể trong kiểm tốn tài chính một mặt nhằm
triển khai triệt để chức năng kiểm toán và mặt khác giúp kiểm toán viên xây
dựng chiến lược và bước đi cụ thể.
b- Xây dựng hệ thống chuẩn mực kết hợp xây dựng bộ máy kiêm
tra - kiểm sốt có hiệu lực:
Kiểm tra - kiểm soát là việc xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận
xét về một tài liệu hay một thực trạng, một quá trình. Để thực hiện kiểm tra kiểm soát và đưa ra đánh giá cần có những thước đo, ranh giới phân biệt đúng
sai, phân biệt giữa cái hợp lý và không hợp lý và điều tiết hành vi của các bên

liên quan. Nói cách khác, tổ chức kiểm tra - kiểm sốt không thể tách rời việc
xây dựng hệ thống chuẩn mực với ý nghĩa là thước đo chất lượng của công
việc và là phương tiện điều tiết hành vi của các bên có liên quan.
Cùng với việc xây dựng hệ thống chuẩn mực, tổ chức kiểm tra, kiểm
soát phải kết họp xây dựng bộ máy kiểm tra có hiệu lực. Để giải quyết vấn đề
này, trước hết phải xây dựng đội ngũ thanh tra viên, giám sát viên, đủ về sô
lượng và đảm bảo yêu cầu về chất lượng.


16

c- Kiểm tra - kiểm soát phải bảo đảm nguyên tắc hiệu quả trong tổ
chức hoạt động:
Trong quản lý vĩ mô và vi mô với một nguồn lực xác định, kiểm tra kiểm sốt phải đem lại cho cơng tác quản lý những thông tin tin cậy và ý kiến
đúng đắn nhất. Vấn đề này địi hỏi tổ chức cơng tác kiểm tra - kiểm soát khi
lập kế hoạch kiểm tra phải chọn những điểm xung yếu nhất, những đơn vị điển
hình nhất và lựa chọn phuơng pháp kiểm tra phù hợp sao cho chi phí hoạt
động kiểm tra nhỏ nhất.
1.1.2 Lý luận cơ bản về kiếm toán.
1.1.2.1 Khái niệm kiểm tốn:
Thuật ngữ “kiểm tốn” thực sự mói xuất hiện và được sử dụng ở nước ta
từ những năm đầu của thập kỷ 90. Có khá nhiều quan niệm về kiểm tốn
nhưng có thể khái qt thành ba quan điểm chính:
Quan điểm thứ nhất: Kiểm tốn được hiểu là sự kiểm tra độc lập các
báo cáo tài chính hay tài khoản niên độ của các tổ chức hay một thực tế kinh
tế do các chuyên gia độc lập thực hiện nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về
mức độ phù họp với các thơng tin kinh tế, tài chính với các quy định, các
chuẩn mực chung có tính quốc tế và chuẩn mực riêng có tính quốc gia hoặc
nội bộ ngành.
Quan điểm thứ hai: Kiểm toán được đồng nghĩa với kiểm tra kế tốn,

một chức năng vốn có của bản thân kế toán. Nội dung của hoạt động này là rà
sốt các thơng tin kế tốn từ chứng từ kế toán và tổng họp cân đối kế toán.
Quan điểm này gắn liền với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cho nên khơng
hồn tồn phù họp với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Quan điểm thứ ba: Theo quan điểm hiện đại, kiểm tốn có phạm vi rất
rộng, bao gồm những lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Kiểm tốn thơng tin: Đánh giá độ tin cậy của các thông tin


17

2. Kiểm tốn quy tắc: Đánh giá tình hình thực hiện thể lệ, chế độ trong
quá trình hoạt động
3. Kiểm toán hiệu quả: Đánh giá việc sử dụng các nguồn lực, giúp cho
việc hoạch định chính sách, phương hướng, giải pháp cải tổ hoạt
động kinh doanh
4. Kiểm toán hiệu năng: Kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý của
doanh nghiệp
Từ những quan điểm trình bày trên, theo tơi nên hiểu khái niệm về
kiểm toán như sau: Kiếm toán là quá trình các kiểm tốn viên có thẩm
quyền sử dụng các chuẩn mực, qui trình và các phương pháp chun mơn
nghiệp vụ đé thu thập và đánh giá các thông tin liên quan đến hoạt động
của một tổ chức hay một đơn vị cụ thể nhằm xác định tính đúng đán,
trung thực, họp pháp của các thông tin trên báo cáo tài chính, hoặc đánh
giá tính tuân thủ, tính kinh tế và hiệu quả hoạt động của tổ chức hay đơn
vị đó.
Để nhận thức rõ hơn về kiểm tốn ta cần đi sâu nghiên cứu các loại kiểm
toán.
1.1.2.2 Các loại kiểm tốn:
Cũng như các hoạt động khác, kiểm tốn có thể được phân theo nhiều

tiêu thức khác nhau.
a- Theo chủ thể thực hiện kiểm toán:
Căn cứ theo chủ thể kiểm toán có thể phân loại đối tượng kiểm tốn cho
Kiểm tốn nội bộ, Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán độc lập.
- Kiêm toán nội bộ:
KTNB là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành.
Phạm vi của kiểm toán nội bộ xoay quanh việc: “Kiểm tra và đánh giá tính
hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm sốt nơị bộ
H Ọ O V IỆ N NQ Ắ N HÀN Q

VIỆN NCKH NGÂN HÀNG

Sơ:....L.v.y..... 3.1 ...

Ị.ÍĨU.


18

cũng như chất lượng thực thi trong những trách nhiệm được giao”. KTNB hoạt
động trong những lĩnh vực sau:
+ Rà soát lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm sốt nội bộ có liên
quan, giám sát sự hoạt động của các hệ thống này cũng như tham gia hồn
thiện chúng.
+ Kiểm tra lại các thơng tin (kê tốn và các qui chế kiểm soát nội bộ) tác
nghiệp và thơng tin tài chính, bao gồm việc sốt xét lại các phương tiện đã sử
dụng để xác minh tính tốn, phân loại và báo cáo những thông tin này, thẩm
định cụ thể các khoản mục cá biệt (kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các sô dư
và các bước công việc)
+ Kiểm tra tính kinh tế, tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động.

Như vậy, lĩnh vực chủ yếu của KTNB là hoạt động để đánh giá tính kinh
tế, tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong đơn vị. Bên cạnh đó, các
kiểm tốn viên nội bộ cũng tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ để xem xét
việc chấp hành các chính sách, các qui định của nhà nước, cấp trên hoặc của
đơn vị.
- Kiếm tốn nhà nước:
Kiểm tốn Nhà nước là cơng việc kiểm toán do cơ quan Kiểm toán tối cao
của Nhà nước, một cơ quan cơng quyền của Nhà nước; Kiểm tốn Nhà nước
tiên hành theo luật định, Kiểm toán Nhà nước tiến hành các cuộc kiểm toán
đối với hoạt động tài chính cơng, đánh giá sự tn thủ pháp luật, xem xét việc
chấp hành các chính sách, luật lệ và chế độ của Nhà nước tại các đơn vị sử
dụng vốn và kinh phí của Nhà nước, ngồi ra KTNN cịn chú trọng tính kinh
tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động có sử dụng nguồn lực cơng.
ở nước ta, Kiểm toán Nhà nước được thành lập theo Nghị định số 70 CP
ngày 11/7/1994 của Chính phủ để giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện chức
năng kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu kế toán, báo cáo
quyết toán của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà


19

nước và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân
sách Nhà nước cấp.
Thơng qua các hoạt động, Kiểm tốn Nhà nước sẽ đánh giá, xác nhận các
thông tin, nhận xét việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, kế tốn ở
các đơn vị. Từ đó, Kiểm tốn Nhà nước sẽ có kiến nghị (tư vấn) giúp cho đơn
vị được kiểm tốn đổi mới, hồn thiện cơng tác quản lý và hạch tốn, kiến
nghị với các cấp có liên quan nghiên cứu, sửa đổi nhằm hồn thiện cơ chế
chính sách nhằm mục tiêu lành mạnh hố các quan hệ tài chính của nền tài
chính quốc gia.

- Kiểm tốn độc lập:
Kiểm tốn độc lập là hoạt động đặc trưng của kinh tế thị trường. Kiểm toán
độc lập là hoạt động kiểm toán đươc tiến hành bởi các kiểm tốn viên đơc lâp
thuộc các cơng ty, các văn phịng kiểm tốn chun nghiệp. Kiểm toán độc
lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực Kiểm tốn báo cáo tài chính. Kiểm tốn
độc lập hoạt động theo Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và cung
cấp dịch vụ kiểm toán theo cơ chế hợp đồng kinh tế.
Ở nước ta, hoạt động Kiểm toán độc lập được qui định tại Nghị định số
07/CP. Theo nghị định này Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của
kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm tốn độc lập về tính
đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, sơ liệu kế tốn và báo cáo quyết toán.
Đối tượng của Kiểm toán độc lập có thể là doanh nghiệp, các đơn vị hành
chính sự nghiệp... song cũng có thể là một cơng trình hay dự án... với sự tham
gia của nhiều đơn vị kế tốn hoặc một bộ phận của đơn vị nào đó.
b- Theo chức năng của kiểm toán:
Căn cứ theo chức năng của kiểm toán, kiểm toán bao gồm ba loại: Kiểm
toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán báo cáo tài chính.


20

- Kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tốn để đánh giá tính kinh tế, tính hiệu
lực và tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ một tổ
chức, một đơn vị.
Đối tượng của Kiểm toán hoạt động rất đa dạng, từ việc đánh giá khía cạnh
tài chính của một phương án kinh doanh, một qui trình cơng nghệ, một loại tài
sản thiết bị mới đưa vào hoạt động hay việc luân chuyển chứng từ trong một
đơn vị.
Báo cáo kiểm toán hoạt động chủ yếu đánh giá tiềm năng nên nó khơng

mang tính cơng khai. Vì vậy các tổ chức Kiểm tốn độc lập thường khơng
thực hiện loại kiểm tốn này, nhưng Kiểm tốn hoạt động thường lại là những
nội dung khơng thể thiếu được trong kế hoạch Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm tốn tn thủ:
Mục đích của kiểm tốn tn thủ là xem xét đơn vị được kiểm tốn có tn
theo các thủ tục, các nguyên tắc, các qui chế mà các cơ quan có thẩm quyền
cấp trên hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước đã đề ra hay không. Vì
vậy đối tượng của Kiểm tốn tn thủ có thể bao gồm:
+ Kiểm tốn về việc chấp hành các chính sách, các chế độ, các qui định về
mặt pháp lý, trước hết là về tài chính, kế tốn của các cơ quan chức năng của
Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị có sử dụng kinh phí
của Nhà nước, cũng như kiểm tốn việc thực hiện các qui định, qui chế có tính
chất nội ngành đối với các hoạt động kinh tế, tài chính.
+ Kiểm tốn việc chấp hành các điều khoản của họp đồng kinh tế, hợp
đồng tín dụng đối với các đối tác và với các Ngân hàng.
- Kiểm tốn báo cáo tài chính:
Là việc kiểm tốn để kiểm tra và xác nhận tính trung thực họp pháp, hợp lý
của báo cáo tài chính cũng như việc báo cáo tài chính có phù họp với các


21

nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được chế độ qui định hoặc thừa nhận rộng rãi
hay không.
Đối tượng của Kiểm tốn báo cáo tài chính chủ yếu là bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, kể cả các bản ghi chú, thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính.
1.1.2.3 Những khái niệni cơ bản của kiểm tốn:
a- Cơ sở dẫn liệu:
Cơ sở dẫn liệu là một khái niệm cơ bản, có ý nghĩa quan trọng trong cơng

tác kiểm tốn nói chung cũng như đối với cả ba giai đoạn của q trình kiểm
tốn là giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn hoàn thành
cũng như giai đoạn xem xét, thẩm định kết quả thực hiện kiểm tốn.
Để đạt mục đích kiểm tốn tồn diện tình hình đơn vị cũng như các báo
cáo tài chính nói chung, tức là để đưa ra các ý kiến nhận xét về quản lý của
đơn vị hoặc là báo cáo tài chính của đơn vị, kiểm tốn viên phải xem xét kiểm
tra riêng biệt các bộ phận, các khoản mục của chúng. Để có thể đưa ra mục
tiêu kiểm toán riêng biệt cho mỗi khoản mục, người ta cố gắng đưa ra những
mục tiêu kiểm tốn tổng qt có thể áp dụng cho mọi khoản mục. Các mục
đích kiểm tốn này được hình thành trên cơ sở dẫn liệu.
Cơ sở dẫn liệu là những giải trình trên cơ sở cung cấp các tài liệu của
nhà quản lý về những khoản mục trên báo cáo tài chính.
b- Bằng chứng kiểm tốn:
Bằng chứng kiểm tốn là những thơng tin hoặc tài liệu mà kiểm tốn
viên thu thập được trong q trình kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận
xét, đánh giá và kết luận của mình về tình hình và kết quả hoạt động cũng như
báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Trong kiểm toán cùng với kết luận kiểm toán (báo cáo kiểm toán) bằng
chứng kiểm toán là sản phẩm của q trình tiến hành kiểm tốn. Bằng chứng


22

không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm tốn, mà cịn là cơ sở tạo niềm
tin cho những người quan tâm đến kết quả kiểm toán.
c- Sai sót và gian lận:
Sai sót là những nhầm lẫn có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như: Lỗi
về tính toán số học hay ghi chép sai, áp dụng sai các nguyên tắc, phương pháp
và chế độ kế toán. Bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ.
Gian lận là những hành vi cố ý lừa dối, có liên quan đến việc tham ô,

biển thủ tài sản hoặc xuyên tạc các thông tin và che dấu sự thật.
Gian lận có thể hiểu dưới các dạng tổng quát sau: Xử lý chứng từ theo ý
muốn chủ quan, sửa đổi, xuyên tạc, làm giả các chứng từ, tài liệu, che dấu các
thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ, ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật,
sai bản chất của các hoạt động kinh tế, tài chính. Áp dung sai các nguyên tắc,
phương pháp và chê độ kế toán một cách có chủ định, dẫn đến việc xuyên tạc
bản chất của các nội dung hoạt động kinh tế.
d- Tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm về đô lớn, bản chất của sai phạm thơng tin tài
chính, hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong kiểm tốn nếu dựa vào các
thơng tin này để xét đốn, đánh giá, xác nhận thì sẽ khơng chính xác, hoặc rút
ra các kết luận sai lầm.
Tính trọng yếu rất quan trọng đối với việc lập kê hoạch kiểm tốn, tính
trọng yếu được kiểm toán viên quan tâm xem xét khi xác định nội dung, thòi
gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán cũng như khi xác định mức
độ trung thực và họp lý của các thông tin trong báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của kiểm tốn viên là xác định xem các thơng tin và báo
cáo tài chính có bị sai phạm trọng yếu hay khơng. Nếu kiểm tốn viên xác
định có một sai phạm trọng yếu, thì sẽ thơng báo và đề nghị người cung cấp
thông tin phải sửa lại. Nếu kiểm toán viên cho là cần thiết nhưng đơn vị từ
chối sửa lại báo cáo tài chính thì một báo cáo kiểm toán “chấp nhân từng


23

phần” hoặc “bác bỏ từng phần” sẽ được kiểm toán viên đưa ra tuỳ theo mức
trọng yếu của các sai phạm.
e- Rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán được hiểu là những rủi ro mà kiểm tốn viên có thể
mắc phải khi đưa ra những ý kiến nhận xét không thích hợp về các thơng tin

và báo cáo tài chính của đơn vị.
Khi lập kế hoạch kiểm toán cho một đối tượng cụ thể, kiểm toán viên
phải dự kiến các trường hợp rủi ro và những trình tự, những thủ pháp kiểm
toán nhằm phát hiện những sai lầm nghiêm trọng trong các thơng tin và báo
cáo tài chính, mà nguồn gốc của nó là các sai sót và gian lận.
1.2 KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.
1.2.1

Ngân hàng Trung ương chức năng và những hoạt động cơ

bản.
1.2.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng Trung ương (NHTW) là một định chế quản lý Nhà nước về
tiền tệ - tín dụng. Nó nằm trong bộ máy quyền lực Quốc gia. Song tuỳ theo
điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước, NHTW có thể độc lập hay trực thuộc
Chính phủ.
Ở Việt Nam, NHTW là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là cơ cấu thuộc cơ
quan hành pháp, Thống đốc NHNN là thành viên của Chính phủ “Ở Mỹ và
Cộng hồ liên bang Đức, thực hiện thể chế NHTW độc lập với Chính phủ.
Trong thể chế này, Chính phủ khơng được can thiệp vào hoạt động của
NHTW. Ở Anh và Pháp...thực hiện thể chế NHTW thực thuộc Chính phủ,
Chính phủ có ảnh hưởng quyết định đối với hoạt động của NHTW. Nguồn:
[19]- Truông Đại học Tài chính Kế tốn (1998), Lý thuyết tiền tệ, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
1.2.1.2 Chức năng của Ngân hàng Trung ương:


24

Khác với tính chất quản lý Nhà nước của các Bộ, NHTW thực hiện việc

quản lý Nhà nước qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh có đem lại lợi
nhuận. Song tính kinh doanh này chỉ là phương tiện nâng cao hiệu suất của
công tác quản lý, mà không phải là mục đích hoạt động của NHTW.
Mục đích hoạt động của NHTW là cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế,
điều hồ lưu thơng tiền tệ và quản lý hệ thống ngân hàng nhằm bảo đảm lưu
thông tiền tệ ổn định, từ đó tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm và
kiềm chế lạm phát. Muốn vậy NHTW phải thực hiện được 3 chức năng cơ bản
sau đây:
- NHTW là một Ngân hàng phát hành.
- NHTW là Ngân hàng của các Ngân hàng.
- NHTW là Ngân hàng của Nhà nước.
1.2.2 Sự cần thiết của kiếm toán Ngân hàng Trung ương.
Tại tất cả các quốc gia, NHTW đều có chức năng ổn định tiền tệ, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm. NHTW trong
q trình hoạt động có thể gặp nhiều rủi ro, có những rủi ro bên ngồi nhưng
cũng có những rủi ro ngay trong nội bộ Ngân hàng.
Phát hiện và phòng ngừa rủi ro, bảo vệ Ngân hàng hoạt động an toàn và
hiệu quả là nhiệm vụ của hoạt động kiểm soát nội bộ. Nhưng để đánh giá chất
lượng của hoạt động kiểm sốt nội bộ đồng thịi đảm bảo kiểm sốt một cách
có hiệu quả các rủi ro, NHTW phải dựa rất nhiều vào hoạt động kiểm toán,
đặc biệt là kiểm tốn nội bộ.
Kiểm tốn nội bộ phải có chức năng độc lập ở NHTW, được báo cáo
trực tiếp cho Thống đốc hoặc cấp tương đương. Nhiệm vụ của nó là nhận diện
những rủi ro về vật chất hoặc uy tín mà Ngân hàng dễ mắc phải và tư vấn cho
hệ thống kiểm sốt, đảm bảo an tồn tài sản và an toàn hoạt động cho toàn hệ
thống Ngân hàng.


×