MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................3
KẾT QUẢ.................................................................................................5
BÀN LUẬN-KẾT LUẬN.........................................................................11
KIẾN NGHỊ VÀ PHỔ BIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................14
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HSBA
Hồ sơ bệnh án
BHYT
Bảo hiểm y tế
BYT
Bộ Y tế
CLS
Cận lâm sàng
CC-HSTC-CĐ
Cấp cứu-Hồi sức tích cựcChống độc
NVYT
Nhân viên y tế
XN
Xét nghiệm
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hồ sơ bệnh án (HSBA) là tài liệu khoa học quan trọng về chuyên môn kỹ thuật,
chứng từ tài chính và tài liệu pháp y, hồ sơ bệnh án phải được tiến hành ghi chép một
cách khoa học, chính xác, khách quan và tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế về ghi
chép hồ sơ bệnh án. Hồ sơ bệnh án được xém là công cụ hữu hiệu theo dõi diễn biến
của bệnh để kịp thời đưa ra phác đồ điều trị chính xác, cũng như quản lý người bệnh
và chất lượng dịch vụ trong bệnh viện. Hồ sơ bệnh án được nhân viên y tế (NVYT)
tiến hành ngay khi bệnh nhân nhập viện, nó chứa đựng các thông tin quan trọng về
cuộc sống và sức khỏe của người bệnh trong quá khứ, hiện tại và diễn biến quá trình
điều trị cho người bệnh. Nhân viên y tế (NVYT) là người khai thác và ghi chép tất cả
các vấn để liên quan đến người bệnh từ tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, tình trạng sức
khỏe, các triệu chứng bệnh lý, tâm lý, hồn cảnh gia đình họ. Do đó, hồ sơ bệnh án
là hệ thống dữ liệu của một bệnh nhân trong một đợt khám và điều trị nội trú hay
ngoại trú tại các cơ sở y tế.
Bệnh viện huyện Nhà Bè là Bệnh viện đa khoa hạng hai với 110 giường bệnh,
hàng năm tiếp nhân khoảng hơn 100.000 lượt bệnh nhân vừa điều trị nội, ngoại trú,
số lượng hồ sơ bệnh án tăng dần qua từng năm. Chất lượng hồ sơ bệnh án đã và đang
được Ban Giám đốc Bệnh viện quan tâm. Phòng Kế hoạch tổng hợp được Ban Giám
đốc giao nhiệm vụ quản lý và giám sát việc tuân thủ Quy chế hồ sơ bệnh án tại bệnh
viện. Tuy nhiên, qua kết quả bình bệnh án hàng tháng và kết quả kiểm tra bệnh viện
hàng năm thì cơng tác thực hiện Quy chế hồ sơ bệnh án đang còn nhiều bất cập. Tỷ
lệ sai sót, thiếu sót thơng tin trong hồ sơ bệnh án ở các khoa lâm sàng vẫn còn phổ
biến. Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây đã từ chối
thanh tốn chi phí khám chữa bệnh cho bệnh viện nếu xảy ra sai sót trong việc thực
hiện quy chế hồ sơ bệnh án với người bệnh có bảo hiểm y tế. Hiện tại, Phịng Kế
hoạch tổng hợp chỉ có thể kiểm tra tỷ mỷ 450 bệnh án/tháng. Vì vậy, thực trạng chất
lượng hồ sơ bệnh án nói chung chưa được đánh giá chính xác.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh và tránh thất thốt tài chính cho
Bệnh viện việc thực hiện đúng Quy chế làm hồ sơ bệnh án rất quan trọng. Hiện
tại, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để có thể đưa ra một bức tranh tồn cảnh
về việc ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện huyện
2
Nhà Bè nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “ kết quả quản lý chất lượng hồ sơ bệnh
án nội trú tại Bệnh viện huyện Nhà Bè”
Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ lệ hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện huyện Nhà Bè năm 2020 là bao nhiêu
và có những yếu tố liên quan nào liên quan đến chất lượng hồ sơ bệnh án hay không?.
Mục tiêu chung
Xác định kết quả quản lý chất lượng hồ sơ bệnh án nội trú và một số yếu tố liên
quan đến chất lượng hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện huyện Nhà Bè năm 2020.
Mục tiêu cụ thể
1. Mô tả kết quả quản lý chất lượng hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện huyện
Nhà Bè từ 01/01/2020 đến 31/12/2020.
2. Mô tả tỷ lệ chất lượng hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện huyện Nhà Bè năm
2020 đạt được.
3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến chất lượng hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện
huyện Nhà Bè năm 2020.
3
CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Bệnh án nội trú của bệnh nhân đã ra viện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2020
được lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện huyện Nhà Bè.
1.2 Phương pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu toàn bộ.
1.3 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Hồ sơ bệnh án tử vong.
1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
1.4.1 Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện huyện Nhà Bè.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/12 năm 2021.
1.5 Thiết kế nghiên cứu
- Chọn phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả.
1.6 Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng tỷ lệ:
2
𝑛 = 𝑍1−𝛼/2
𝑝(1 − 𝑝)
𝑑2
+ n: mẫu nghiên cứu cần có.
+ P: chọn p = 0,5 ( tỷ lệ giả định 50% hồ sơ bệnh án đạt chất lượng).
+ d: Khoảng sai lệch mong muốn, chọn d = 0,05.
+ α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05.
Thế vào công thức, ta được: 𝑛 = 1,962 ×
0,5(1−0,5)2
0,052
= 192
Thực tế trong 2.800 bệnh án xuất viện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2020 để
thuận tiện chọn 450 bệnh án hợp lệ, khoảng cách mẫu là 6
1.7. Thu thập dữ liệu:
1.7.1 Công cụ thu thập dữ liệu
Công cụ thu thập là: Bộ công cụ thu thập số liệu được xây dựng
dưới dạng bảng kiểm. Mỗi đáp án đại diện cho mức đạt hoặc không đạt
4
1.7.2 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu sau khi được ghi nhận vào phiếu thu thập thông tin của nghiên cứu viên,
được kiểm tra xem đã đầy đủ thông tin và được ghi nhận rõ ràng hay không trước khi
gắn mã số và nhập vào máy tính. Các dữ liệu được mã hóa để thuận tiện cho việc
nhập và phân tích dữ liệu. Dữ liệu được nhập bằng phần mềm SPSS 20. và phân tích
thống kê bằng test kiểm định χ2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05
2.4 Biến số nghiên cứu:
Biến số định lượng: Phiếu thu thập gồm bốn phần: Phần hành chính bệnh án
gồm 10 mục, phần quản lý người bệnh gồm 8 mục, phần bệnh án gồm 20 mục.
5
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ
1. Phân bố hồ sơ bệnh án theo các khoa:
Tên khoa
Số lượng HSBA
Tỷ lệ
Cấp cứu-Hồi sức tích cực-
78
17,3
STT
1
Chống độc
2
Khoa Nội Tổng hợp
184
40,9
3
Khoa Phụ-Sản
40
8,9
4
Khoa Nhi
86
19,1
5
Khoa Ngoại Tổng hợp
33
7,3
6
Khoa Y học cổ truyền
29
6,4
Tổng cộng
450
100
2.Thực trạng chất lượng hồ sơ bệnh án
Phần thông tin chung trong hồ sơ bệnh án
Phần hành chính được đánh giá dựa trên kết quả ghi chép của 12 mục trong
HSBA là: họ tên, ngày sinh, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, ngoại kiểu, địa chỉ, nơi
làm việc, đối tượng, bảo hiểm y tế (BHYT), họ tên và địa chỉ người nhà, không viết
tắt ở phần hành chính. Kết quả chi tiết thực trạng ghi chép phần hành chính được mơ
tả cụ thể:
Bảng 1: Bảng tóm tắt thực trạng ghi chép phần hành chính
Ghi đạt
STT Hành chính
Ghi không đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
02
0,4
1
Họ tên bệnh nhân
100
100
2
Năm sinh
448
99,6
3
Giới tính
450
100
4
Nghề nghiệp
448
99,6
02
0,4
5
Dân tộc
447
99,3
03
0,7
6
Ngoại kiều
442
98,2
08
1,8
7
Địa chỉ
450
100
8
Nơi làm việc
369
82
81
18
6
9
BHYT
448
99,9
02
0,4
10
Họ tên, địa chỉ
48
10,7
402
89,3
người nhà
Bảng 1 cho thầy các mục nhỏ trong phần hành chính ờ phần thơng tin chung của
HSBA được ghi chép với tỷ lệ đạt rất cao như mục họ tên bệnh nhân 100%, giới tính
100%, BHYT 99,9%, năm sinh 99,6%, nghề nghiệp 99,6%, dân tộc 99,3%, ngoại
kiều 98,2%, nơi làm việc 82%.
Bảng 2: Bảng tóm tắt chất lượng phần quản lý người bệnh
Phần này được đánh giá qua kết quả ghi chép của 8 tiểu mục đó là: vào viện,
trực tiếp vào khoa, nơi giới thiệu, vào khoa, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, tổng
số ngày điều trị. Kết quả chi tiết thực trạng ghi chép phần quản lý người bệnh được
mô tả cụ thể như sau:
STT Quản lý người bệnh
Ghi đạt
Ghi không đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Vào viện
450
100
2
Trực tiếp vào khoa
450
100
3
Nơi giới thiệu
450
100
4
Vào khoa
450
100
5
Chuyển khoa
450
100
6
Chuyển viện
446
99,1
4
0,9
7
Ra viện
445
98,9
5
1,1
8
Tổng số ngày điều trị
445
98,9
5
1,1
Bảng 2 cho thấy, mục vào viện, trực tiếp vào khoa, nơi giới thiệu, vào khoa,
chuyển khoa đểu đạt 100%, chuyển viện 99,1% và mục ra viện, tổng số ngày điều trị
đều đạt 98,9%.
Bảng 3: Bảng tóm tắt thực trạng ghi chép phần chẩn đoán
Phần chẩn đoán được đánh giá dựa trên kết quả ghi chép của 4 tiểu mục là: nơi
chuyển đến, khoa khám bệnh, cấp cứu, khi vào khoa điều trị, ra viện. kết quả như sau:
STT
Chẩn đoán
Ghi đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
Ghi không đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
7
1
Nơi chuyển đến
447
99,3
3
0,7
2
Khoa khám bệnh, cấp
447
99,3
3
0,7
cứu
3
Khi vào khoa điều trị
445
98,9
5
1,1
4
Ra viện
447
99,3
3
0,7
Phần chẩn đoán bệnh ghi chép đầy đủ, thực hiện theo bảng phân loại bệnh tật
theo ICD10. Mục nơi chuyển đến, khoa khám bệnh, cấp cứu, ra viện đều đạt 99,3%
và mục khi vào khoa điều trị đạt 98,9%.
Bảng 4. Tóm tắt thực trạng ghi chép phần tình trạng ra viện:
TT
1
Ghi đạt
Nội dung tình trạng ra
viện
Ghi khơng đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
450
100
Mục kết quả điều trị
Số lượng
Tỷ lệ %
Từ bảng trên cho thấy hồ sơ bệnh án ghi đầy đủ vào mục kết quả điều trị là
100%.
Bảng 5. Tóm tắt thực trạng ghi chép lý do vào viện và hỏi bệnh
TT
Ghi đạt
Nội dung tình trạng ra
viện
Ghi khơng đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
323
71.8
127
28.2
Quá trình bệnh lý
324
72.0
126
28.0
Tiền sử bệnh
398
88.4
52
11.6
1
Lý do vào viện
2
Hỏi bệnh
Qua phân tích 450 HSBA nghiên cứu, phân ghi chép mục lý do vào viện ghi
chép chưa đầy đủ đạt 71,8%, mục khai thác quá trình bệnh lý chưa đầy đủ nội dung
đạt 72%, và phần khai thác bệnh sử đạt 88,4%.
Bảng 6: Thực trạng ghi chép phần khám xét, chẩn đốn, tiên lượng
TT Khám bệnh
Ghi đạt
Ghi khơng đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Khám toàn thân
400
88.9
50
11.1
2
Khám các cơ quan
422
93.8
28
6.2
3
Các xét nghiệm CLS cần làm
101
22.4
349
77.6
8
3.1 Có làm đủ các xét nghiệm CLS
345
76.7
105
23.3
345
76.7
105
23.3
376
83.6
74
16.4
315
70.0
135
30.0
385
85.6
65
14.4
cơ bản
3.2 Có làm XNCLS để theo dõi quá
trình điều trị nếu cần
3.3 Chẩn đoán bệnh phù hợp với
triệu chứng lâm sàng đã mô tả
và kết quả XNCLS
3.4 Cho chỉ định XNCLS phù hợp
với chẩn đốn bệnh
4
Mục tóm tắt bệnh án
Bảng 6 cho ta thấy mục ghi chép tương đối đầy đủ như: khám các cơ quan đạt
93,8%, khám toàn than đạt 88,9%, mục tóm tắt bệnh án 85,8% và các xét nghiệm
CLS cần làm chỉ đạt 22,4%.
Bảng 7: Thực trạng ghi chép phần hướng điều trị
Ghi đạt
TT Hướng điều trị
Số
Ghi không đạt
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
430
95.6
20
4.4
143
31.8
307
68.2
342
76.0
108
24.0
lượng
Bác sĩ điều trị khám bệnh, ghi
1
nhận xét, ra y lệnh điều trị hàng
ngày
Y lệnh toàn diện: Nhận xét, chỉ
định thuốc, phân cấp chăm sóc,
2
theo dõi, chế độ dinh dưỡng, chỉ
định thủ thuật, kết quả XNCLS
được sử dụng và ghi chép vào
HSBA
Chỉ định thuốc hàng ngày đầy
3
đủ, tên thuốc rõ ràng, đúng danh
pháp,đường dùng, thời gian
dùng và cách dùng
9
Bác sĩ kí ghi rõ họ tên sau khi
thăm khám, ra y lệnh, hội chẩn,
4
445
98.9
5
1.1
445
98.9
5
1.1
448
99.6
2
0.4
phiếu XNCLS
Thơng tin hành chính ở các tờ
5
điều trị
Người bệnh nặng xin về, chuyển
tuyến, chuyển khoa phải hội
6
chẩn và có đầy đủ chữ ký
Bảng 7 cho thấy: Hướng điều trị của đa số các Bác sỹ đều thực hiện tốt, chỉ có
phần nhận xét, chỉ định thuốc, phân cấp chăm sóc, theo dõi, chế độ dinh dưỡng, chỉ
định thủ thuật, kết quả Xét nghiệm CLS được sử dụng và ghi chép vào HSBA chỉ đạt
31,8%.
Bảng 8: Tóm tắt thực trạng ghi chép phần tổng kết bệnh án
TT Tổng kết bệnh án
1
Mục quá trình bệnh lý và diễn
Ghi đạt
Ghi không đạt
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
338
75.1
112
24.9
160
35.6
290
64.4
biến lâm sàng
2
Mục kết quả cận lâm sàng
chính
3
Mục phương pháp điều trị
431
95.8
19
4.2
4
Mục chẩn đốn ra viện
431
95.8
19
4.2
5
Mục kết quả điều trị
450
100
0
0
6
Mục tình trạng người bệnh ra
410
91.1
40
8.9
389
86.4
61
13.6
viện
7
Mục hướng điều trị và các chế
độ tiếp theo
Bảng 8 cho thấy các mục đều ghi chép tương đối đầy chỉ có mục ghi kết quả
cận lâm sang chỉ đạt 35,6%.
10
Bảng 9: Mối liên quan giữa khoa lâm sàng và biến thực hiện đủ các xét
nghiệm CLS cơ bản
Khoa
Đủ XNCLS
Đạt n(%)
Không đạt
P
n(%)
CC-HSTC-CĐ
64 (82.1)
14(17.9)
Nội TH
145(78.8)
39(21.2)
Phụ-Sản
34(85.0)
6(15.0)
Nhi
71(82.5)
15(17.5)
Ngoại TH
21(63.6)
12(36.4)
Khoa Y học cổ
10(34.5)
19(65.5)
345(76.7)
105(23.3)
<0.001
truyền
Tổng
Khoa làm đủ các xét nghiệm cơ bản đạt tỷ lệ trên 80% là Khoa CC-HSTC-CĐ,
Khoa Phụ-Sản, Khoa Nhi, Khoa đạt tỷ lệ thấp là khoa Ngoại TH 63,6%, YHCT
34,5%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê khi P <0.001
Bảng 10: Mối liên quan giữa bệnh nhân có thẻ BHYT và khơng có thẻ BHYT
đối với biến làm đủ các xét nghiệm CLS cơ bản
Đủ XN CLS
BHYT
Đạt n(%)
Khơng đạt n(%)
Có
248(74.7)
84(25.3)
Khơng
97(82.2)
21(17.8)
Tổng
345(76.7)
105(23.3)
P
0.098
Bệnh nhân có thẻ BHYT có tỷ lệ xét nghiệm CLS cơ bản đạt 74,7%, khơng có
BHYT đạt 82,2%. Tuy nhiên mối liên quan này khơng có ý nghĩa thống kê khi P=
0.098
11
CHƯƠNG 3
BÀN LUẬN-KẾT LUẬN
1. BÀN LUẬN:
1.Chất lượng hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện huyện Nhà Bè năm 2020.
- Đa số HSBA ghi chép đầy đủ các cột mục, có 29/38 tiểu mục đạt từ tỉ lệ 80100%.
- Có 9/38 mục có tỉ lệ đạt ở mức < 80%. Cụ thể như sau:
+ Phần hành chính mục địa chỉ liên lạc với người nhà đạt tỉ lệ thấp 10,7%.
+ Phần hỏi bệnh có 2 mục đạt tỉ lệ thấp,mục lý do vào viên đạt 71,8%, mục khai
thác quá trình bệnh lý đầy đủ nội dung đạt 72%,
+ Phần chẩn đoán và điều trị là một phần quan trọng và cần được ghi chép đầy
đủ và chính xác, Tuy nhiên, chỉ có 4/8 mục phần khám xét, chẩn đốn tiên lượng đạt
tỉ lệ thấp, chưa ghi các xét nghiệm CLS cần làm vào phần khám bệnh đạt tỉ lệ 22,4%,
làm đủ các xét nghiệm CLS cơ bản đạt 76,6%, Có làm XNCLS để theo dõi q trình
điều trị nếu cần đạt 76,6%, Cho chỉ định cận lâm sàng phù hợp với chẩn đốn bệnh
đạt 70%.
+ Có 2/6 mục phần điều trị, y lệnh toàn diện: Nhận xét, chỉ định thuốc, phân cấp
chăm sóc, theo dõi, chế độ dinh dưỡng, chỉ định thủ thuật, kết quả XNCLS được sử
dụng và ghi chép vào HSBA chỉ có 31,8% tờ điều trị ghi kết quả CLS, mục Chỉ định
thuốc hàng ngày đầy đủ, tên thuốc rõ ràng, đúng danh pháp, đường dùng, thời gian
dùng và cách dùng đạt 76 %
+ Phần tổng kết hồ sơ bệnh án hầu hết các mục đều đạt tốt, chỉ có mục kết quả
cận lâm sàng chính chỉ đạt 35,6%.
1.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng hồ sơ bệnh án
Có mối liên quan giữa khoa lâm sàng với chỉ tiêu làm đủ các xét nghiệm cận
lâm sàng cơ bản, khơng có mối liên quan làm đủ các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản
với bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế và khơng có thẻ bảo hiểm y tế
2. KẾT LUẬN:
Kết quả nghiên cứu quản lý chất lượng 450 hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện
huyện Nhà Bè năm 2020 cho thấy, Chất lượng hầu hết hồ sơ bệnh án đạt yêu cầu
12
(29/38 tiểu mục đạt từ 80 % trở lên). Có 9 tiểu mục đạt dưới 80%, trong đó mục kết
quả cận lâm sàng chính chỉ đạt 35,6%.
Kết quả cũng chỉ ra rằng có mối liên quan giữa khoa lâm sàng với chỉ tiêu làm
đủ các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản và khơng có mối liên quan làm đủ các xét
nghiệm cận lâm sàng cơ bản với bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế và khơng có thẻ bảo
hiểm y tế
13
CHƯƠNG 4
KIẾN NGHỊ VÀ PHỔ BIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiến nghị
Đối với BGĐ: Cần quan tâm chỉ đạo sát sao, việc thực hiện các quy chế chuyên
môn, đặc biệt là quy chế HSBA, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo định kỳ
và đột xuất. Đặc biệt tăng cường nâng cao tỉ lệ của 9 mục đạt < 80%.
Đưa nội dung thực hiện quy chế chuyên môn bệnh viện trong đó có quy chế HSBA
là tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng nhân viên hàng năm nhằm khuyến khích
động viên thực hiện tốt quy chế làm hồ sơ bệnh án.
Đối với các phòng chức năng:
- Triển khai thực hiện chỉ đạo của BGĐ phối hợp với các khoa lâm sàng triển
khai kế hoạch kiểm tra giám sát thực hiện quy chế HSBA tại các khoa.
- Thực hiện nghiêm túc cơng tác bình bệnh án để chỉ ra các sai sót, rút kinh
nghiệm trong việc thực hiện quy chế HSBA.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo và tập huấn về quy chế làm HSBA.
Đối với các khoa LS:
- Tăng cường vai trị lãnh đạo khoa trong cơng tác kiểm tra về cơng tác làm
HSBA.
- Tích cực tham gia đầy đủ các buổi bình BA.
- Khoa YHCT, khoa Ngoại cần thực hiện đúng các quy trình, quy chế chun
mơn, thực hiện các xét nghiệm thường quy đối với người bệnh điều trị nội trú.
Phổ biến kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu này sẽ được phổ biến đến Ban lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo
các phòng chức năng và cán bộ y tế các khoa lâm sàng nơi thực hiện nghiên cứu.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (1997), Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT về viêc ban hành Quy chế
bệnh viện.
2. Bộ Y tế (2001), Quy chế bệnh viên, Nhà xuất bản Y học.
3.Bộ Y tế (2001), Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT về việc hướng dẫn xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.
4. Hà Xuân Hợp (2012), Thực trạng thực hiện quy chế hồ sơ bệnh án nội trú
tại Khoa Phẫu thuật thần kinh Bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Luận văn Thạc sỹ Quản
lý Bệnh viện, Trường Đai học Y tế công cộng Hà Nội.
5. Dương Văn Lâm (2012), Nghiên cứu can thiệp áp dụng quản lý chất lượng
toàn diện để tăng cường chất lượng hồ sơ bệnh án tại bốn Khoa lâm sàng Bệnh viện
Tai Mũi Họng Trung ương năm 2012, Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường
Đai học Y tế công cộng Hà Nội.
6. Nguyễn Anh Tuấn (2011), Áp dụng quản lý chất lượng toàn diện để tăng
cường chất lượng hồ sơ bệnh án, Khối ngoại, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên, Luận
văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Trường Đai học Y tế công cộng Hà Nội.
7. Nguyễn Thái Hà, Phạm Việt Cường, Phạm Quốc Thành.Tìm hiểu một số
yếu tố ảnh hưỡng đến chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án nội khoa nội trú tại Trung
tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh năm 2017.Tạp chí Khoa học nghiên cứu
Sức khỏa và Phát triển. 2019;2(3);28-35.
8. Lê Thị Mận. Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú và các yếu tố liên
quan tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2013. Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh
viện - Đại học Y tế công cộng. 2013.
15