Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.55 KB, 23 trang )

Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM
CHỮA BỆNH

1.1 Quản lý nhà nước về khám chữa bệnh
1.1.1. Khái niệm
- Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản ly1
lênđối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những
mục tiêu nhất định
[4]
.
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động
quản lý gắn liển với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước-
bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất
cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu
trước hết là hoạt động của các cơ quan quyền lức nhà nước thực thi
quyền lực nhà nước
[4]
.
- Quản lý nhà nước về y tế là dạng quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý
chính là nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước bộ máy hành chính nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực
hoạt động y tế.
* Các khái niệm được quy định trong điều 2 của luật khám bệnh chữa bệnh


[2]
.
- Khám bệnh: là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng
để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
- Chữa bệnh: là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được
công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người bệnh.
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
4
- Người bệnh: là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
* Quản lý chất lượng khám chữa bệnh:
Theo Thông tư 19/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế, ban hành ngày 12 tháng
7 năm 2013 về việc quản lý chất lượng khám chữa bệnh
[3]
. Điều 1 thông tư này
quy định về phạm vi điều chỉnh: thông tư này hướng dẫn việc quản lý chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện (sau đây gọi tắt là quản lý chất
lượng bệnh viện), bao gồm:
- Nội dung triển khai quản lý chất lượng bệnh viện.
- Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng bệnh viện.
- Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng bệnh viện.
1.1.2. Nội dung công tác quản lý nhà nước về khám chữa bệnh
Điều 5 Luật Khám bệnh chữa bệnh do Quốc hội thông qua ngày 23
tháng 11 năm 2009
[2]
quy định: trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh,

chữa bệnh. Gồm các quy đinh sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.
- Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về khám bệnh, chữa bệnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về khám bệnh,
chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
+ Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy
hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và
giấy phép hoạt động;
+ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề và cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
5
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh;
+ Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực;
hướng dẫn việc luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh;
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; thừa nhận chứng
chỉ hành nghề giữa các nước; hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; hợp
tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y Tế: Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
+ Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế;

kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách
hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ở địa phương;
+ Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;
+ Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Chi cục trực thuộc Sở;
+ Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị
thuộc Sở Y tế; trưởng và phó trưởng Phòng Y tế.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng khám chữa bệnh
Điều 2, thông tư 19/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế, ban hành ngày 12 tháng
7 năm 2013 quy định về nguyên tắc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng
- Lấy người bệnh làm trung tâm.
- Việc bảo đảm và cải tiến chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt
của bệnh viện, được tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định.
- Các quyết định liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng trong bệnh
viện dựa trên cơ sở pháp luật, cơ sở khoa học với các bằng chứng cụ thể và đáp
ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao chất lượng của bệnh viện.
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
6
- Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm về chất lượng bệnh viện. Tất cả
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là nhân viên y tế) trong
bệnh viện có trách nhiệm tham gia hoạt động quản lý chất lượng.
1.2 Quan điểm của Đảng và nhà nước về quản lý chất lượng khám chữa
bệnh
1.2.1. Quan điểm của Đảng về chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xuất phát từ đặc điểm phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu chăm sóc Sức
khỏe của nhân dân trong giai đoạn mới, nghị quyết Trung Ương IV của Ban

chấp hành TW Đảng khóa VII về 1 số vấn đề cấp bách trong công tác chăm sóc
Sức khỏe nhân dân đã khẳng định quan điểm của Đảng bao gồm:
- Sức khỏe và con người:
Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của
đất nước, trong đó Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và toàn xã hội, đây
cũng là niềm hạnh phúc nhất của mỗi người, mỗi gia đình. Vì vậy đầu tư cho
Sức khỏe chính là sự đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân và mỗi gia đình.
Nhà nước XHCN đảm bảo cho mọi người được Sức khỏe phù hợp với khả
năng kinh tế của đất nước, đồng thời có chính sách khám Sức khỏe miễn phí và
giảm phí với người có công với nước, người nghèo, người sống ở vùng có nhiều
khó khăn và đồng bào dân tộc ít người.
1.2.2. Pháp luật của Nhà nước
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Nhà
nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, pháp luật nước ta ngày càng thể hiện rõ vai
trò quan trọng, là công cụ điều chỉnh hàng đầu các quan hệ xã hội. Pháp luật là
công cụ của Nhà nước để quản lý xã hội, công cụ hướng dẫn và bảo đảm, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Song song với giáo dục, y tế, là
một ngành đặc biệt quan trọng trong tất cả các ngành, được quan tâm nhiều nhất
vì nó liên quan đến vốn quý nhất của con người, đó là sức khỏe. Nhà nước quản
lý tất cả các mặt của đời sống xã hội trong đó có y tế. Nhà nước thể hiện vai trò
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
7
quản lý chặt chẽ hệ thống y tế bằng việc quản lý từ khâu đào tạo nhân lực cho
ngành y tế, đến các quy định trong khâu khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, cụ
thể bằng Luật Khám bệnh chữa bệnh, số: 40/2009/QH12 ban hành năm 2009.
Điều 1 luật khám bệnh chữa bệnh quy định: phạm vi điều chỉnh của luật khám

chữa bệnh: “Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy
định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật,
phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện
bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.” Khoa nhi là nơi khám trẻ từ lúc mới
sinh cho đến 15 tuổi, đặc biệt một số bệnh liên quan dịch bệnh như tay chân
miệng, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp trẻ em Vì vậy hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, khoa nhi đã được các ngành, các cấp lãnh đạo quan tâm sâu sát. Trước
tình hình mới của đất nước, sự biến đổi phức tạp của dịch bệnh. Tăng cường
công tác quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa theo hướng ngày càng tiến
bộ sẽ giúp khoa nhi ngày một phát triển theo theo xu hướng và sự phát triển của
thời đại.
Luật khám bệnh chữa bệnh do quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm
2009, có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2011, điều 1 quy định quyền và nghĩa vụ
của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa
bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót
chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám
bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh. Đây là văn
bản pháp lý có giá trị cao nhất trong quản lý hệ thống y tế. Hiểu biết về văn bản
này sẽ giúp nhân viên y tế thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của mình, những
điều cần làm, cần tránh, hiểu biết về quyền và nghĩa vụ người bệnh và các vấn
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
8

đề liên quan trong công tác chăm sóc người bệnh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bệnh cũng như bảo vệ nhân viên y tế, tạo môi trường chăm sóc
điều trị thân thiện và hiệu quả cho người bệnh, an toàn cho nhân viên y tế.
* Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (Điều 3 trong luật
khám bệnh chữa bệnh quy định)
- Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người
bệnh.
- Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức
khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
- Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật
- Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới
6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với
cách mạng, phụ nữ có thai.
- Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
- Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.
* Các hành vi bị cấm
- Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh
- Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong
thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà
không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
- Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành
nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.
- Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép
hoạt động.
- Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ
bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.
- Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận,
sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang



NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
9
- Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá
phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép
hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để
quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.
- Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.
- Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn
trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.
- Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên
môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai
lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.
- Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người
hành nghề Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người
không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.
- Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ
trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều
hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.








Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
10
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI
KHOA NHI BVĐKTT AN GIANG

2.1 Đặc điểm tình hình của Khoa Nhi
Về cơ cấu tổ chức: khoa nhi là một khoa phòng lớn của bệnh viện Đa
Khoa Trung Tâm An Giang với cơ cấu 140 giường bệnh,với 30 giường cấp cứu.
Nhân sự gồm 100 nhân viên với 23 bác sĩ, trong đó có một bác sĩ trưởng khoa, 3
bác sĩ phó khoa. Có 15/23 bác sĩ có trình độ chuyên môn sau đại học. Có 68 điều
dưỡng, y sĩ, trong đó có 2 cử nhân, 6 hộ lý và 2 nhân viên.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa nhi:

* Nhiệm vụ của bác sĩ trưởng khoa: lập tổ chức và thực hiện kế hoạch
của khoa, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy chế bệnh viện, chịu trách nhiệm
về chuyên môn và mọi hoạt động của khoa. Cụ thể như: căn cứ kế hoạch công
tác bệnh viện mà lập kế hoạch khoa, tổ chức các thành viện trong bệnh viện thực
hiện kế hoạch khoa, sắp xếp buồng bệnh và bố trí nhân sự trong khoa cho phù
hợp công việc, từ khâu tiếp đón, khám, điều trị và chăm sóc. Trực tiếp khám
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang



NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
11
điều trị, hội chẩn, đặc biệt bệnh khó, bệnh nặng. Chủ trì giao ban khoa, dự giao
ban viện, chủ trì hội chẩn, kiểm thảo tử vong trong khoa hoặc liên khoa, chỉ
định các phương pháp chẩn đoán và điều trị, sử dụng thuốc và chăm sóc toàn
diện. ký các giấy tờ cho người bệnh vào viện chuyển viện, ra viện, duyệt bệnh
án ra. Báo cáo tình hình hoạt động của khoa. Thông tin cho khoa các quy chế,
quy định, các quyết định, chỉ thị cấp trên cho nhân viên. Nhận xét các thành viên
trong khoa, học viên thực tập. Thực hiện công tác đào tạo giảng dạy tại khoa.
Xử lý các trường hợp bất thường trong khoa
* Nhiệm vụ của bác sĩ điều trị: thực hiện quy chế bệnh viện, cụ thể là
các quy chế về chẩn đoán, làm hồ sơ bệnh án, kê đơn, quy chế ra vào viện,
chuyển khoa, chuyển viện, quy chế hội chẩn, quy chế buồng bệnh, buồng thủ
thuật, quy chế sử dụng thuốc, tham gia khám và điều trị người bệnh, chỉ định
đúng phác đồ, thực hiện các thủ thuật hoặc hướng dẫn điều dưỡng thực hiện thủ
thuật khó nếu có. Dự hội nghị khoa học kỹ thuật, sinh hoạt chuyên môn, nghiên
cứu khoa học, kiểm thảo tử vong. Tham gia thường trực theo lịch phân công,
tham gia công tác tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe ban
đầu, hướng dẫn học sinh thực tập, thay thế trưởng khoa khi vắng mặt.
* Nhiệm vụ của điều dưỡng trưởng khoa: tổ chức thực hiện việc chăm
sóc người bệnh toàn diện, quản lý và điều hành nhân lực, quản lý tài sản, vật
tư Cụ thể như: giao ban khoa, giao ban viện, chịu trách nhiệm quản lý chuyên
môn điều dưỡng của khoa, kiểm tra việc thực hiện y lệnh của bác sĩ, điều phối
các vị trí nhằm đảm bảo công tác chăm sóc người bệnh, kiểm tra việc sử dụng,
quản lý dụng cụ, y cụ, trang thiết bị trong khoa, phổ biến các quy định, chỉ thỉ
của cấp trên cho nhân viện. Báo cáo tổng kết tình hình thu dung bệnh và tổng
kết hoạt động của khoa mỗi 3,6,9 tháng và năm.
* Nhiệm vụ của điều dưỡng viên: thực hiện giao nhận trực (thuốc, trang
thiết bị, y cụ, tài sản, sổ sách ), thực hiện y lệnh bác sĩ: về thuốc, xét nghiệm,
về chế độ dinh dưỡng, theo dõi, phân công chăm sóc, bàn giao bệnh nặng. Kiểm

tra việc thực hiện y lệnh, nhắc nhở người bệnh và người nuôi bệnh.
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
12
* Nhiệm vụ của hộ lý: thực hiện nhiệm vụ vệ sinh , phục vụ người bệnh,
phối hợp với điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh, thu gom quản lý và xử lý
rác thải.
2.2 Thực trạng công tác quản lý khám chữa bệnh tại khoa nhi
2.2.1.Những mặt đạt được:
Tại khoa nhi bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang, tất cả các khâu
từ khám ngoại trú, đến khâu tiếp đón, cấp cứu người bệnh đều phải được thực
hiện theo hướng dẫn của luật khám bệnh chữa bệnh. Ngoài ra các chủ trương
chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến công tác khám chữa bệnh, các
thủ tục của người bệnh ra, vào, chuyển viện, các quy định của nhà nước về công
tác học tập nâng cao tay nghề, chỉ đạo tuyến, phòng ngừa, chống dịch đều phải
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy tăng cường công tác
quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa nhi sẽ giúp khoa hoạt động tốt hơn,
làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình mà còn góp phần đảm bảo công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân được tốt hơn mà còn giúp đảm bảo quyền và bảo vệ nhân
viên y tế khi có rủi ro ngoài ý muốn xảy ra.
Khoa nhi với 3 khu vực có chức năng khám chữa bệnh gồm: phòng
khám ngoại trú (phòng khám thường và phòng khám dịch vụ 24/24 giờ), phòng
cấp cứu nhi 30 giường, khu điều trị nội trú 130 giường (thường và dịch vụ).
Tổng kết năm 2012 và kế hoạch năm 2013 đạt những kết quả sau:
* Khám bệnh tại phòng khám nhi:
Chuyên khoa
Chỉ tiêu 2012
Thực hiện

Đạt
Kế hoạch 2013
Nhi
80.000
91.54
114.4%
85.000

* Nội trú:

Giường
thực kê
BN nội
trú
Công
suất/
Giường
Số bn tử
vong
Số bn xin
về
Số bn
chuyển viện
nội trú
Kế hoạch
2012
160
7.800
100%
<2%

<9%
2%
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
13
Thực
hiện
160
7.912
121%
39
0,49%
194
2,43%
2,35%
Kế hoạch
2013
150
10.800
100%
<2%
<9%
2%

* Mô hình bệnh tại khoa nhi
MÔ HÌNH BỆNH TẬT
Mắc
Chết

STT
Tên bệnh
Số lượng
Tỷ lệ
Tên bệnh
Số lượng
Tỷ lệ
1
Tay chân miệng
1.780
22,5
Nhiễm
khuẩn huyết
10
3,6%
2
Viêm phổi
1437
18,46
Tay chân
miệng
8
0.45%
3
Sốt xuất huyết
932
11,78
Viêm phổi
6
0,42 %

4
Tiêu chảy
672
8.49
Viêm phổi
sơ sinh
3
3,0%
5
Viêm họng
300
3.79
Bệnh màng
trong
1
0,01
6
Nhiễm khuẩn
huyết
280
3.54
Lao kê
1

0,01
7
Nhiễm siêu vi
234
2,95
Viêm cơ

tim
1

8
Viêm hô hấp
trên
179
2,26
Dị vật
đường thở
1

9
Rối loan tiêu
hóa

160
2,08
Thủy đậu
1

10
Suyễn
119
1,5
Chết trước
vào viện
6/39
trường
hợp



2.2.1.1 Về công tác khám chữa bệnh tại khoa nhi
Khám chữa bệnh tại phòng khám (khám bệnh và điều trị ngoại trú):
Trung bình phòng khám nhi khám 1 ngày từ 200 đến 400 bệnh nhân với từ 4 bác
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
14
sĩ chuyên khoa nhi. Trung bình hằng năm đạt 80.000-90. 000lượt khám mỗi
năm.
Điều trị nội trú: với chỉ tiêu 160 giường bệnh , trung bình khoa nhi điều
trị mỗi ngày 140 -160 bệnh nội trú. Theo báo cáo thì công suất sử dụng giường
bệnh của khoa trong hai năm trở lại đây đạt khoảng 120 %. Tuy nhiên tình trạng
quá tải nhều nhất thường xuyên xảy ra ở khu vực hối sức và cấp cứu. Nguyên
nhân là do gần đây các nhân viện khoa đã được tập huấn thành thạo và tiển khai
một số kỹ thuật chuyên môn sâu như thở máy, đặt cathether đo huyết áp động
mạch liên tục, các kỹ thuật hồi sức cấp cứu khác nên khả năng cứu sống bệnh
nhân được cao hơn, đặc biệt các bệnh nhân nặng như: sốc sốt xuất huyết dengue
nặng, bệnh tay chân miệng nặng độ 3, 4, sốc nhiễm trùng, sốc tim ngoài ra tình
trạng quá tải còn do ở bệnh lý hồi sức cấp cứu sơ sinh, đặc biệt là sơ sinh nhẹ
cân, non tháng. Tỉ lệ trẻ sơ sinh trong đơn vị hồi sức và cấp cứu luôn ở mức cao
vào khoảng 30- 50% tổng lượng bệnh nhân khoa cấp cứu hồi sức. Đây thực sự
là một gánh nặng không nhỏ vì nhiều trẻ rất nhẹ cân, non tháng, có trẻ có cân
nặng khoảng 800 gr. Việc chăm sóc nhóm trẻ cần rất nhiều máy móc và phương
tiện kỹ thuật cao như máy thở, CPAP, lồng ấp và những kỹ thuật chăm sóc đặc
biệt. Mặc dù còn nhiều thiếu thốn nhưng chúng tôi đã nuôi sống nhiều trẻ sơ
sinh non tháng, một số có cân nặng chỉ vào khoảng 1000 gam. Mặc dù bệnh viện
đã chuẩn bị nhân lực và một số trang thiết bị để thành lập đơn nguyên sơ sinh

nhưng do sự phức tạp trong công tác chăm sóc trẻ ở nhóm tuối này cần rất nhiều
kỹ thuật và trang nhiều trang thiết bị hiện đại và kinh phí nên đơn nguyên chăm
sóc sơ sinh vẫn chưa thật sự được thành lập. Phòng cấp cứu nhi ngoài cấp cứu
hồi sức sơ sinh, khám, điều trị bệnh nhân nặng, cấp cứu, chống độc còn thực
hiện cả nhiệm vụ của hồi sức nhi như điều trị bệnh nhân sốc, ngưng thở, thở
máy. Không những thế còn là đơn nguyên cấp cứu- hồi sức bệnh tay chân miệng
nặng.
2.2.1.2 Về công tác quản lý y tế và đào tạo nhân lực
- Việc chuyển giao, hỗ trợ kỹ thuật
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
15
Khoa nhi bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang tiếp nhận chỉ đạo
tuyến từ bệnh viện Nhi Đồng 1 và là nơi chỉ đạo tuyến về chuyên môn của bệnh
viện tuyến huyện trong tỉnh và bệnh viện đa khoa khu vực. Các chức năng này
hiện đang được tích cực thực hiện một các bài bản hơn theo đề án 1816 của Bộ
Y Tế, trong năm 2012-2013 khoa nhi đã thực hiện khảo sát nhu cầu và chuyển
giao kỹ thuật thở CPAP cho các bệnh viện tuyến huyện.
Ngoài ra mỗi năm khoa nhi còn tổ chức các lớp tập huấn cho tuyến
huyện về chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh sốt xuất huyết và bệnh tay chân
miệng, khảo sát tình hình chống dịch tại các bệnh viện tuyến huyện và phản hồi
ý kiến, chuyên môn cho bệnh viện tuyến dưới đối với bệnh chuyển viện.
- Về đào tạo nhân lực
Hằng năm, được sự quản lý và chỉ đạo của ngành y tế và quy định của
Bộ Y Tế: tất cả các nhân viên khoa Nhi đều lần lượt được chuẩn hóa theo quy
định của bệnh viện cấp 2: tất cả các điều dưỡng viên đều được đào tạo từ trung
cấp trở lên. Các bác sĩ của khoa đều lần lượt được đưa đi học sau đại học. Đến
nay đã có 15/23 bác sĩ có trình độ sau đại học. Có 2 điều dưỡng có trình độ cử

nhân, 1 điều dưỡng đang học cử nhân điều dưỡng.
2.2.1.3. Về công tác quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa
nhi:
Qua tổng kết các hoạt động năm 2012, chúng tôi nhận thấy công tác
quản lý tại khoa đã đạt được nhiều tiến bộ như sau:
- Về quản lý công tác khám chữa bệnh tại khoa: dựa vào những tổng kết
2011, ban quản lý khoa đã đề ra các chỉ tiêu kế hoạch 2012 và đã lãnh đạo, đôn
đốc các nhân viên khoa nhi đã đạt được và cả vượt kế hoạch khoa về chỉ tiêu
khám chữa bệnh ngoại trú, nội trú, các chỉ tiêu về hiệu suất giường nằm, chỉ
tiêu về tỉ lệ tử vong và đạt được những chỉ tiêu đặt ra.
- Từ năm 2011, theo tiến trình nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại
bệnh viện, khoa nhi đã đăng ký tiêu chuản ISO của bệnh viện về chất lượng
điều trị tại khoa đối với một số bệnh thường gặp như: viêm phổi, tiêu chảy cấp,
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
16
nhiễm khuản huyết, sốt xuất huyết dengue Và hằng tuần đều tổ chức kiểm thảo
những ca bệnh nặng và tử vong để rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị.
- Về nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế khoa nhi: ban chủ
nhiệm khoa đã tạo điều kiện cho các nhân viên trong khoa lần lượt đi học dài
hạn (năm 2012 có 2 bác sĩ học chuyên khoa 1, 1 bác sĩ đang học chuyên khoa 2,
1 cử nhân điều dưỡng) và đặc biệt là những khóa học ngắn hạn: nhằm đưa công
tác khám chữa bệnh tại khoa lên mức ngày một chuyên sâu hơn, đặc biệt trong
công tác hồi sức cấp cứu, trong năm 2013 ban chủ nhiệm khoa đã gửi lên bệnh
viện Nhi Đồng 1 hai nhân sự học chuyên sâu về cấp cứu nhi khoa, 4 nhân sự học
thở máy trẻ em, 2 nhân sự học quản lý hen và hội chứng thận hư, 2 nhân sự học
chăm sóc và điều trị sốt xuất huyết nâng cao, 4 nhân sự học chẩn đoán và điều
trị tay chân miệng cơ bản và nâng cao, 2 nhân sự học thở máy và lọc máu trong

bệnh tay chân miệng. Sau khóa học, các nhân viên được cử đi học về hướng dẫn
lại cho các nhân viện khác các kỹ thuật đã được truyền đạt. Nhờ vậy, phần lớn
nhân viện trong khoa đều có thể sử dụng thành thạo các dụng cụ và trang thiết bị
cấp cứu hiện đại để công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày một tiến bộ. Cụ
thể các bệnh nhân nặng khi cần thiết được sử dụng những kỹ thuật cao như: đặt
catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục, thở máy, thở máy rung tần số cao,
máy thở xách tay, sốc điện
- Về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe: mỗi thứ tư hằng tuần ban
chủ nhiệm nhiệm khoa đều phân công bác sĩ tuyên truyền về nội quy của bệnh
viện, nội quy của khoa phòng, tuyên truyền về chăm sóc các bệnh thường gặp ở
trẻ em, các bệnh theo mùa, dịch bệnh, ngoài ra còn lấy ý kiến của người bệnh
về quy trình khám chữa bệnh tại khoa và những góp ý về tinh thần, thái độ phục
vụ của nhân viên y tế nhằm phát triển công tác khám chữa bệnh tại khoa ngày
một tốt hơn
- Về công tác nghiên cứu khoa học: hằng năm khoa nhi đều đặn làm đề
tài cấp cơ sở hàng năm nhưng nhìn chung công tác này còn yếu.
* Nguyên nhân đạt được:
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
17
- Được sự hỗ trợ, chỉ đạo và quản lý sâu sát của Ủy Ban Nhân Dân, Sở Y
Tế tỉnh An Giang và bệnh viện đối với khoa nhi, đặc biệt là hỗ trợ về
trang thiết bị trong công tác phòng chống dịch bệnh như: trang bị 2 máy
thở hiện đại Pennett 840, một máy thở rung tần số cao, máy lọc máu,
monitor, máy đếm giọt, đào tạo nhân sự chuẩn bị thành lập đơn nguyên
sơ sinh.
- Sự chỉ đạo của bệnh viện và Sở Y Tế trong công tác đào tạo và bổ sung
nhân lực cho khoa nhi.

- Công tác tổ chức, sự hỗ trợ của bệnh viện và Sở Y Tế trong quản lý tổ
chức trong công tác chỉ đạo tuyến dưới.
2.2.2 Những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý khám chữa bệnh
tại khoa nhi
- Việc quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa nhìn chung rất được
ban chủ nhiệm khoa quan tâm nhưng chưa thật sự cụ thể do chưa xây dựng được
một quy trình đánh giá chất lượng điều trị một cách thống nhất.
- Khoa nhi đã đăng ký tiêu chuẩn ISO trông chuẩn hóa trong chẩn đoán
và điều trị một số bệnh nhưng vẫn còn hạc chế về số lượng, đặc biệt chưa có
ISO chuẩn cho khám bệnh ngoại trú.
- Một số nguyên nhân khách quan khác như chưa thành lập được đơn
nguyên sơ sinh nên gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý, khám chữa bệnh.
- Ngoài ra do cơ sở khám chữa bệnh, điều kiện các phòng bệnh và các
phòng chức năng tại khoa cũng rất cũ kỹ nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng khám chữa bệnh tại khoa.
* Nguyên nhân của hạn chế:
Quản lý chất lượng khám chữa bệnh nói chung còn là một khái niệm mới,
theo thông tư của Bộ Y Tế thì bước đầu sẽ thành lập ban quản lý chất lượng tại
các bệnh viện bắt đầu từ 2013-2015. Việc quản lý chất lượng khám chữa bệnh
tại khoa muốn được triển khai một cách có hệ thống và chuẩn hóa cần phải được
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
18
thực hiện đồng bộ từ cấp bệnh viện. Cần có thêm thời gian để nâng khái niệm
quản lý y tế thêm một tầm cao hơn, đó là quản lý cả về “chất” lẫn về lượng.








Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
19
CHƯƠNG 3:
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI KHOA NHI BVĐKTT AN GIANG
TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: xây dựng một quy trình chuẩn đánh giá chất lượng
khám chữa bệnh tại khoa nhi theo quy định của Đảng và nhà nước và phù hợp
với điều kiện tại khoa.
Mục tiêu cụ thể:
- Thành lập ban đánh giá chất lượng khám chữa bệnh tại khoa nhi
- Thành lập quy trình đánh giá chất lượng khám chữa bệnh chuẩn tại
khoa nhi
- Xây dựng phác đồ điều trị chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y Tế, bệnh
viện chỉ đạo (phác đồ chuẩn của bệnh viện Nhi Đồng 1) phù hợp với điều kiện
và trang thiết bị tại chỗ và cập nhật.
- Tiếp tục nâng cao đào tạo dài hạn, ngắn hạn để nâng cao năng lực và
chất lượng khám chữa bệnh.
- Đổi mới máy móc và trang thiết bị để nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
3.2. Giải pháp:

3.2.1. Thành lập tổ đánh giá chất lượng khám chữa bệnh tại khoa
nhi:
Gồm ban chủ nhiệm khoa các nhân viên khác dưới sự phân công của bác
sĩ trưởng khoa. Có các chức năng nhiệm vụ theo điều 18 của thông tư này:
- Chủ nhiệm khoa có nhiệm vụ phổ biến nội dung Thông tư này tới toàn
thể nhân viên trong khoa.
- Xác định các vấn đề chất lượng cần ưu tiên của khoa để chủ động cải
tiến hoặc đề xuất với hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
20
- Triển khai và phối hợp với khoa, phòng, đơn vị khác nghiên cứu, áp
dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa
nhận tại khoa được phân công phụ trách.
- Phân công nhân viên triển khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất
lượng và đánh giá kết quả thực hiện.
- Báo cáo kết quả hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng cho hội
đồng quản lý chất lượng bệnh viện.
- Phối hợp với phòng tổ quản lý chất lượng và các đơn vị thực hiện đề án
bảo đảm, cải tiến chất lượng có liên quan.
- Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý
chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.
- Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện.
3.2.2. Thành lập quy trình chuẩn đánh giá chất lượng khám chữa
bệnh tại khoa:
- Có thể áp dụng quy trình chuẩn của bệnh viện theo mẫu của Bộ Y Tế.
- Triển khai các hoạt động áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý
chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;

- Duy trì và cải tiến chất lượng;
- Tổ chức và cử cán bộ đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản
lý chất lượng;
- Khen thưởng cho tập thể, cá nhân xuất sắc trong hoạt động quản lý chất
lượng bệnh viện;
- Hợp đồng tư vấn, đánh giá, chứng nhận chất lượng.
- Các hoạt động nâng cao chất lượng bệnh viện và an toàn người bệnh
khác tùy theo nhu cầu bệnh viện.
3.2.3. Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong
khám bệnh, chữa bệnh
- Thành lập bộ phác đồ chuẩn tại khoa theo hướng dẫn của Bộ Y Tế phù
hợp với điều kiện cảu đơn vị được sự phê duyệt của giám đốc bệnh viện;
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
21
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do
Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị,
hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản
hướng dẫn chuyên môn khác.
- Tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc
thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn của bệnh viện; tiến hành phân
tích có hệ thống chất lượng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh, bao gồm
các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng sử dụng trong chẩn đoán, điều trị,
chăm sóc người bệnh.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế
- Thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an
toàn người bệnh và nhân viên y tế với các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định chính xác người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ;

+ An toàn phẫu thuật, thủ thuật;
+ An toàn trong sử dụng thuốc;
+ Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện;
+ Phòng ngừa rủi ro, sai sót do trao ðổi, truyền ðạt thông tin sai lệch
giữa nhân viên y tế; Phòng ngừa người bệnh bị ngã;
+ Quy định an toàn trong sử dụng trang thiết bị y tế.
+ Bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người bệnh, khách thăm và
nhân viên y tế; tránh tai nạn, rủi ro, phơi nhiễm nghề nghiệp.
+ Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo sai sót chuyên môn, sự cố y khoa tại
các khoa lâm sàng và toàn bệnh viện, bao gồm báo cáo bắt buộc và tự nguyện.
+ Xây dựng quy trình đánh giá sai sót chuyên môn, sự cố y khoa để xác
định nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan
của nhân viên y tế; đánh giá các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.
+ Xử lý sai sót chuyên môn, sự cố y khoa và có các hành động khắc
phục đối với nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân
chủ quan để giảm thiểu sai sót, sự cố và phòng ngừa rủi ro.
Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
22
3.2.4. Tiếp tục nâng cao đào tạo dài hạn, ngắn hạn để nâng cao năng
lực và chất lượng khám chữa bệnh:
- Tiếp tục đào tạo dài hạn để đạt chỉ tiêu đến năm 2020 100% bác sĩ
khoa nhi có trình độ sau đại học và 10% điều dưỡng có trình độ đại học theo tiêu
chuẩn của bệnh viện cấp 2.
- Đào tạo ngắn hạn để nâng cao kỹ thuật chẩn đoán chăm sóc theo
hướng ngày một hiện đại, tập trung các kỹ thuật cao như: thở máy nâng cao,
chẩn đoán và xử trí bệnh lý tim mạch trẻ em, thở máy rung tần số cao để đảm
bảo 100% bác sĩ của khoa đều thành thạo trong sử dụng các phương tiện hồi sức

cấp cứu hiện đại.
- Do địa hình An Giang ở khá xa nên kế hoạch mời chuyên gia đào tạo
tại chỗ ít khả thi. Kế hoạch năm 2014 khoa Nhi sẽ tham gia đào tạo trực tuyến,
hội chẩn liên viện trực tuyến để nâng cao tay nghề và giúp cho bệnh nhân có
được sự chăm sóc điều trị tốt nhất.
- Tổ chức học tập, nâng cao y đức, học tập theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh để mỗi nhân viên đều là một công dân tốt, có ích cho xã hội, có tâm
lòng yêu thương người bệnh, “lương y như từ mẫu”.
3.2.5. Đổi mới máy móc và trang thiết bị để nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại:
- Khoa nhi là đơn vị trực thuộc bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An
Giang, nhìn chung tình trạng rất xuống cấp. Trang thiết bị tại khoa dù đã được
nâng cấp nhiều nhưng vẫn còn rất thiếu thốn như hiện tại khu hồi sức cấp cứu
nhi có 4 máy thở còn sử dụng được nhưng thường xuyên quá tải, và thường
xuyên hư hao, ngoài ra các máy khác như monitor theo dõi liên tục, CPAP, bơm
tiêm tự động đều rất thiếu thốn.
- Các phòng ốc, trang thiết bị trong phòng bệnh đều rất cũ kỹ rất cần
sữa chữa.

Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
23
- Nhanh chóng thành lập đơn nguyên sơ sinh để nâng cao chất lượng
điều trị chuyên sâu sơ sinh theo tiêu chuẩn của bệnh viện hạng 2. Nhằm góp
phần giải quyết tình trạng quá tải, giảm nhiễm trùng bệnh viện, giúp góp phần
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang



NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
24
KẾT LUẬN

Trong thời đại ngày càng phát triển, đất nước đang phát triển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tất cả mọi người đều quan tâm đến “chất lượng”,
“người người làm chất lượng, nhà nhà làm chất lượng”, thì công tác khám chữa
bệnh thật sự phải phát triển theo hướng ngày càng tiến bộ thì mới đảm bảo cho
công tác bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Với quan điểm Đảng lãnh đạo, nhà
nước quản lý, nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có y tế.
Tuy nhiên với mục tiêu chăm sóc sức khỏe nhân dân được đặt lên hàng đầu,
Đảng và nhà nước đã thống nhất chủ trương quản lý y tế ở tầm cao hơn, đó là
quản lý “chất lượng” các bệnh viện.Vì vậy việc tăng cường công tác quản lý
chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện, các khoa phòng là thật sự cần
thiết. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh khoa nhi cần tranh thủ tất cả các
cơ hội chuẩn bị trước nhất là không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
với đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cùng
với đội ngũ nhân viên y tế có chuyên môn vững vàng, tấm lòng yêu thương
người bệnh; song song đó là phải tăng cường quản lý công tác khám chữa bệnh
tại khoa. Tất cả vì mục tiêu chung:"Phấn đấu để mọi người dân được hưởng dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dụng cụ y tế
có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt
về tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển
giống nòi”.








Tăng cường quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Nhi BVĐK TT An Giang


NTH: Đinh Thị Bích Loan GVHD: Th.S Phan Thị Hoàng Mai
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị quyết số 46 - NQ/TW ngày 25/02/2005 của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới.
[2] Luật khám bệnh, chữa bệnh, số: 40/2009/QH12được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23
tháng 11 năm 2009.
[3] Thông tư số19/2013/YY-BYT, hướng dẫn thực hiện quản lý chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
[4] Khoa học hành chính- giáo trình trung cấp lý luận chính trị- hành
chính (2011), tr 55, nhà xuất bản chính trị hành chính.








×