Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoạt động tái định cư qua các dự án phát triển tại một số thành phố lớn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.13 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

lỉo và tên N.C.S.

NGUYÊN THỊ THANH MAI

HOẠT ĐỘNG TÁI ĐỊNH CƯ QUA CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ LỚN GO VIET NAM.
Chuyên ngành:

Quy hoạch Không gian và Xây dung D6 thi

Mã số:

2.17.05

|

CHUYEN DE TIEN SY 1
Số đơn vị học trình:

2 don vi hoc trinh
AON

rr

SANA

WW


-

GI

~~

USSR ARSE.“SS

SNS

Cán bộ hướng dan l:
T.S DOAN MINH KHOI

Can bộ hướng dan 2:

PGS. TS LE HONG KE

Hà nội, năm 2004

ss

Seer”ot
Se”
= quy Về
a
ST
`
SE
=


vn


MỤC LỤC
Mo dau:
Chương 1: Tiếp cận khái niệm Tái định cư. tái định cư do các
Ge

dự án phát triển đô thị.

&

W

1.1 Khái niệm chung về tái định cư
1.2 Tái định cư tự nguyện và tái định cư cưỡng chế do dự án phát triển

Mm

1.3 Tái định cư cưỡng chế có kế hoạch.

in

1.3.1 Hậu quả của tái định cư cưỡng chê
1.3. 2 Tái định cư có kế hoạch là cơ sở cho sự thành cơng

~»)

của dự án phát triển.


1.5 Kết ln



1.4.1 Dự án tái định cư ngồi đơ thị
1.4.2 Các dự án tái định cư tại đô thị

oO

1.4 Đặc điểm đa dạng của các dự án phát triển dẫn đến tái định

10
Ll

Chương 2: Đánh giá hoạt động tái định cư qua các dự án tái định cư
2.1 Một số dự án phát triển liên quan đến tái định cư tại Thành phố Hồ Chí Minh

12

12

..

2.1.1 Dự án tổng thể cải tạo nâng cấp kênh Nhiêu lộc - Thị Nghè
2.1.2 Dự án cải tạo khu nhà ổ chuột phường Tân định
2.1.3 Dự án di đời phục vu phát triển địch vụ công cộng tại

Tài liêu tham khảo

I

Cd
poet
_—

ft
ta

fe

tuo

2.3 Kết luận chương 2
Kết luận và kiến nghị

~y

2.2.3 Thành phố Huế

Ue

Binh Trung Dong — Quan 2
định cư tại các thành phố lớn khác ở Việt nam
phố Hà nội
pho Da nang

Cn

phường
2.2 Hoạt động tái
2.2.1 Thành

2.2.2 Thành

13

Phụ lục

Phu luc I1: Giới thiệu tóm tắt dự án cải tạo chỉnh trang kênh
Nhiêu lộc - Thị Nghè, T.P Hồ Chí Minh
Phụ lục 2: Giới thiệu dự án cải tạo kênh Tân hồ - Lị gốm, T.P Hồ Chí Minh

Phu lục 3: Giới thiệu dự án di dân Nam Đại Cồ Việt — T.P Hà nội
Phụ lục 4: Giới thiệu dự án công viên Yên sở — T.P Hà nội
Phu lục Š: Giới thiệu dự án tái định cư Bãi dâu — T.P Huế

WO

tai một số thành phố lớn ở Việt nam


Chuyên đề 1:

HOẠT ĐỘNG TÁI ĐỊNH CƯ QUA CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN TẠI MỘT SỐ

THÀNH PHỔ LỚN Ở VIỆT NAM.

MỞ ĐẦU:
Thế kỷ 20 được đặc chưng bởi “ Thế giới của đô thị” (Urban Future 21, p.2). Ty lệ
dân số đô thị, số lượng và quy mô đô thị ngày càng tăng và sẽ tiếp tục tăng trong những
năm đầu thiên niên kỷ mới. Khu vực các nước đang phát triển ở châu Á, Phi, M7 la tinh
được đánh siá là nơi có tốc độ đơ thị hố cao nhất. Q trình phát triển manh mẽ các đơ


thị đã làm thay đổi về mọi mặt: dân số, kinh tế - xã hội, môi trường. ... và làm nảy sinh
những vấn để đô thị. Đây cũng là mục tiêu cốt lõi mà các quốc gia trên thế giới dang

cùng nhau bàn bạc. tìm ra một con đường tối ưu cho nhân loại “Phát triển bền vững đô
thị”. Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (1992) “Earth summit” va cudc hop
Chương trình hành động về mơi trường sống con người (1996) “Habitat II” đã thơng qua
các chính sách vẻ phát triển bền vững môi trường ở, nâng cao vai trị của chính quyền
địa phương trong phát triển và quản lý đò thị, đặc biệt tập trung vào khu vực các nước
đang phát triển về lĩnh vực môi trường. tái chính và kinh tế xã hội (Urban Strategy, p.3).
Cũng như các nước trong khu vực Lông Nam Á, nơi có tốc độ tăng trưởng kinh

tế tương đối cao tronø những năm gần đây, Việt nam cũng đang đứng trước những vấn
đề về đô thị. Hiện tượng di dân do các dự án phát triển đô thị đang diễn ra liên tục và là

mot thách thức đối với những người quần lý và thưc "hien Chính sách. Các đự án phat
triển đô thị như cải tạo và phục hồi đô thị, quy hoạch khu ở mới, mở rộng đường xá, cải
tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội... đều đòi hỏi phải tái định cư một bộ phận
dân cư trong q trình thực hiện. Điều này có tác động không nhỏ đến cuộc sống của


to

nguoi dan do thi sinh song trong vung bi anh huong boi cac du an: pha v6 cau tric xa
hội truyền thống và có thể làm nghèo đi một cộng đồng dân cư. Thực tế ở Việt nam và
“wes

nhiều nước cho thấy rằng nếu không tổ chức tốt tái định cư có kế hoạch thì số lượng
người bị mất việc làm và thu nhập, mất tài san. tư liệu sản xuất, nhà ở... sẽ là rất lớn
tuỳ thuộc vào quy mơ của dự án phát triển đó. Kèm


theo những mối đe doa về mơi

trường sóne. mát đân đặc tính văn hố. cấu trúc xã hội của sia đình hay của một cộne
đồng dân cư. Khó

thiếu

Khăn

cũng tăng lên và Khơng

Kiếm

sốt nối khi dự án tái định cư

kinh phí. có thể bị kéo đài thời gian và làm trì hỗn tiến trình thực hiện. Kết gua

là Cuộc sóng của những người dân bị anh hướng bởi dự án càng trở nén bDấp bênh hơn.
ngheéo đói bệnh tật. Khóng việc làm. về gia cu... Vide øiai quyết những khó Khăn này là
một văn đề phức tạp. đặc biệt tại các đó thị lớn. địi hỏi có sự tham gia của nhiều tầng
lớp dân cư (người bị ảnh hưởng và dân cư nơi ở mới): các tô chức xã hội. nhà nước: các
chuyên gia và cán bộ có năng lực, trình độ. đặc biệt là sự phối hợp chặt chế øiữa chính
quyền địa phương và các cơ quan có trách nhiệm xuyên suốt quá trình thực hiện từ
cơng tác đền bù. khơi phục cuộc sống cho đến việc thu nhận. đánh giá ý kiến phân hoi
từ người dân khi dự án đã kết thúc. Bên canh đó, một chính sách tái định cư hồn chinh
với những quy định chi tiết. rõ ràng là công cụ hữu hiệu. khung pháp lý cho các chuyên
ø1a, cán bộ và người dân thực hiện theo một cách có hiệu quả. Ngồi ra với chính sách
tốt, chúng ta cịn khuyến khích và thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức trong và ngồi nước
trong q trình tái định cư.


Ảnh : Hoạt động xây dựng, cải tạo đô

thị tại [rung tâm thành phố Đà Nẵng
(ảnh chụp 2/2003)


»ị KHÁI NIỆM VỀ TÁI ĐỊNH CƯ
[ Chuyên giatái |.
|

Tái

định cư

j

_Vv_
định cư nói
chu ng

Y.
Tái định cư tại
các đồ thị

|

gthhhtttrtttrtttrrrrttttrtrtrrreeeeererkrrtttrtrrrrrrrte BÍ ——-

3


Hoat dong tai dinh cu qua cac du an

:

Thành

v

yY

Tài liệu liên

quan đến TĐC

:|
_

:

phơ Hồ

Thành

phổ Hà

Chí Minh

sarsausnees


Y

Thành

7

|}

phố Huế,

nội

Da nang

yee

i.

Các vấn đề tổn tại

Những thành công
đạt được

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU CHUYEN DE 1

TÁI ĐINH CƯ THEO NGHĨA RỘNG
a

.


a

2 .

: |

p3

1

a

Hiện vật (
|

beeeeseeeeeeeeesseneeeeeeeweseaneeesns

YE Khai phục môi |

đai...)

DI DC)

"

>

N—

4 |


tA:
:

!

: |

trường KT -XH

PHUC

cuoc

SONG

./
J



'

!

:

Tạo lập không

:


|

|

(

“|

)

(a
poets wet /—
À Teese

ĐỀN BÙ

|

a

>
BO! CANH KT - XH )

C

TA! DINH CU THEO NGHIA HEP
doan 2

Sơ đồ 1.1: Tái định cu va cac giai doan cua qua trinh TDC



CHƯƠNG 1: TIẾP CẬN KHÁI NIỆM TÁI ĐỊNH CƯ. TÁI ĐỊNH CƯ DO CÁC

DU AN PHAT TRIEN ĐÔ THỊ.
1.1 Khái niêm chung về tái định cư:

(Xem sơ đồ 1.1)

Theo TS. Phạm Mộng Hoa, khái niệm tái định cư theo nghĩa rộng là quá trình gồm

hai giai đoạn: đến bù và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị ảnh hưởng. Đền
bù hiểu theo cách đơn giản là việc thay thế các tài sản bị mất bằng hiện vật hay bằng
tiền mặt. Khái niệm tái định cư theo nghĩa hẹp chi su di chuyển một số lượng người dân

từ nơi ở của họ tới một lãnh thổ mới, ở đó nhà ở và nền kinh tế sẽ được tổ chức lại. Hay
nói cách khác tái định cư theo nghĩa hẹp chính nằm

một phần trong tái định cư theo

nghĩa rộng, là giai đoạn khôi phục cuộc sống: việc làm, thu nhập trong không gian Ở và
môi trường sống mới được tạo ra. Dưới góc độ chính sách, tái định cư phải quan tâm đến
tồn bộ q trình “từ đền bù các tài sản bị thiệt hại đến các biện pháp hồ trợ việc tái tạo

lại các tài sản bị mất hoặc hỗ trợ di chuyển trong trường hợp họ phải di chuyển và cuối
cùng là tồn bộ các chương trình. biện pháp nhăm giúp những người bị anh hưởng khôi
phục lại cuộc sống và nguồn thu nhập của họ” ( Phạm Xlông Hoa, tr.13). Các chuyên gia
ở những

lĩnh vực khác nhau tuỳ thuộc vào mục


tiêu nghiên cứu về tái định cư sẽ lựa

chọn pham vi giải quyết cho phù hợp, nhưng văn đảm bảo những nguyên tắc và quy định
chung trons chính sách tái định cư của quốc gia đó. Đết với lĩnh vực xây dựng và quy
hoạch đô thị, luận văn tập trung vào khái niệm tái định cư theo nghĩa hẹp. giải quyết
trong mối quan hệ chặt chế với vấn đề đền bù trong các dự án phát triển.

Trên thế giới, tái định cư thường xảy ra do nhiều các nguyên nhân khác nhau,
nhưng nhìn chung các nguyên nhân chính có thể là: ảnh hưởng do

thiên tai ( bão lụt,

động đất, núi lửa...) hay các xung đột về chính trị dẫn đến nội chiến ở một số quốc gia.
Người dân phải di dời để tránh những tác động xấu do các nguyên nhân này, tuy nhiên

khả năng trở lại ngôi nhà hay không gian ở cũ sau khi ổn định là có thể xảy ra. Một
ngun nhân chính dẫn đến tái định cư với những tác động phức tạp về kinh tế — xã hội
đối với người dân đó là Các dự án phát triển. Theo Ngân hàng thế giới, người ta cho rằng


L

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÁI ĐỊNH CƯ

Y
NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
v

|


Y
NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN



-y
Xung dot
chính trị

Thién tai

|

CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN

+ CÓ SỰ PHỨC TẠP VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
- KHÔNG CẢI THIỆN ĐỜI SÔNG CỦA

- CẢI THIỆN ĐỜI SONG CUA NGƯỜI

- XAY RA KHONG THEO MUC DICH
CUA CÁC NHÀ LÃNH ĐẠO.

- THEC

- KHƠNG KIỂM SỐT ĐƯỢC
- CO THE CHIU TAC DONG

- CÓ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CAO,


NGƯỜI DÂN

NHIEU QUOC GIA.

CUA

DAN

MỤC

LANH ĐẠO

DICH

CUA

CAC

NHA

- CĨ THỂ KIỂM SỐT ĐƯỢC
- TN THEO CHÍNH
TUNG QUOC GIA

Sơ đồ 1.2: Các nguyên nhân dẫn đến tái định cư

SÁCH

CỦA



những tác động do các dự án phát triển là lớn hơn nhiều so với di đời do xung đột chính
trị, và thiên tai: số lượng người bị di dời rất khó xác định và thay đổi theo quy mơ cơng
trình, việc tạo lập khơng gian ở mới đảm bảo phù hợp về kinh tế — xã hội cho người dân

là không đễ giải quyết.
Các dự án phát triển thường do yêu cầu của nhà lãnh đạo và của nhân dân nhằm

đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống cho người dân, phù hợp với khn khổ luật pháp và
chính sách của nhà nước. Tái định cư do dự án phát triển có thể kiếm sốt được và khả
năng thực hiện được là rất cao.
Các dự án phát triển liên quan đến tái định cư - Theo số liệu cung cấp từ Ngân

hàng thế giới năm 1996: trong thập ký 90, trung bình mỗi năm có tới 10 triệu người
buộc phải di chuyển chỗ ở do chương trình phát triển cơ sở ha tầng như xây dựng đập,
phát triển đô thị, đường cao tốc và đường bộ ... Với con số này thì ước tính khoảng 90

triệu — 100 triệu người trong mỗi thập kỷ, lớn hơn số người ty nạn chiến tranh và thảm
hoa thiên tai. Số người bị ảnh hưởng do các dự án phát triển đô thị và giao thông chiếm
tới 6 triệu người hàng năm. trong đó 4 triệu người bị ảnh hưởng bởi các dự án mở rộng

và xây dựng tuyến đường. Trung Quốc trong khoang 195Ố cho đến 1995 có hơn 3Ơ triệu

người bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triền. Châu MIỹ la tỉnh năm 1995 có 94.328 người
bị anh hưởng bởi các dự án của Ngân hàng thế sIới.

1.2 Tái định cư tự nguyên và tái định cư cưỡng chế do dự án phái triển:
- Tái định cư tự nguyện: thường xảy ra ở một bộ phận dân cư di dân tự do. Đối
tượng thường là những người trong độ tuổi lao động từ khu vực nông thôn ra các đô thị.


Họ.ur
dị chuyển chỗ ở đến nơi mới thuận

lợi cho tìm kiếm việc làm, cải thiện kinh tế. Họ

tư tìm kiếm chỗ ở ( thường là những nơi ở bất hợp pháp ) để sinh sống.
- Tái định cư cưỡng chế: người dân bị di dời không theo ý muốn của bản thân. Do
vậy thường có tâm lý khó chịu, xem di dời như một nguyên nhân chính dẫn đến bị đuổi


TIỂU CHÍ

TÁI ĐỊNH CƯ TỰ NGUYỆN

ĐỐI TƯỢNG

TÁI ĐỊNH CƯ CƯỠNG CHẾ

Những người trong độ

Mọi đối tượng

tuồi lao động

MỤC ĐÍCH

Phục
kiêm


việc

kinh tế

ĐẶC ĐIỂM

vụ



làm,

nhân:
cải

tìm

Chủ

thiện

đồng

sách
đạo

yếu




của

phục
hội,

các

vụ

do

nhà

cộng

chính

- Di dân tự do giữa nơng

- Di dời ép buộc,

thôn và đô thị
- Tâm lý thoải mái

ý kiến của người dân
- Nhà nước các tơ chức kinh

- Tự tìm kiếm chơ ăn ở

khong


lãnh

theo

doanh bố trí nơi ở

- Kinh phí của bản thân

- Tâm lý khó chịu

- Khả năng chấp nhận rủi
ro
KET QUA

Thường gây tác động tiêu

Tác động tích cực lớn hơn

- Hình thành khu ở bất hợp

- Có sự thống

- Tệ nạn xã hội, giảm sút
Idi song
“ene
Uns
ae

thập

~ Có tác dụng cải thiện đời
§6ng cua dan cư nếu tơ

cực khi di dân vào đồ thị

rất nhiều:

pháp

- Ảnh hưởng đến cấu trúc
quy hoạch

quản lý và thực hiện từ cao


'

chức tết

- Quy hoạch tôt

- Quản ly dé dang

Dc

te

a

em


Kho khan quan ly

nhất trong

Sơ đồ 1.3: Phân biệt tái định cư tự nguyện và tái định cư cưỡng chế


khỏi nơi ở cũ. Sư di chuyển, thay đổi nhà ở, môi trường sống, kinh tế bị thay doi khong
mong muốn. Thông thường các dự án phát triển đều dẫn đến tái định cư cưỡng chế.
Đối với tái định cư tự nguyện người dân di đời trong tình trạng tâm lý thoái mát, tự
do di chuyển đến nơi họ cảm thấy phù hợp, bằng nguồn kinh phí của bản thân mà không

cần đến hỗ trợ của các tổ chức hay nhà nước, khả năng chấp nhận cao những rủi ro (
điều kiện về nhà ở. dịch vụ, môi trường ...không đặt lên hàng đầu mà chủ yếu phục vụ

mục đích kinh tế). Tuy nhiên dạng đi cư vào đô thị kiểu này thường gây ra những tiêu
cực cho đô thị: hình thành khu ở bất hợp pháp, giam sút lối sống đô thị, tệ nạn xã hội, sự
phức tạp trong tầng lớp dân cư đơ thị, khó khăn trong quản lý hành chính (do đến và ởi
bột phát). ảnh hưởng xấu đến bộ mặt và cấu trúc quy hoạch thành phố. Trong khi do, tai
định cư cưỡng chế thường phải có sự tham gia của chính quyền từ địa phương cho đến
các cấp cao hơn về quản lý. chính sách. nguồn vốn.... và sự tham gia của rất nhiều tổ
chức xã hội. các chuyên gia cũng như người dân ( bị di dời hay người dân nơi tiếp nhận).
Nếu như có những chính sách tái định cư tốt thì. tái định cư cưỡng chế lại có tác dụng
tích cực: cải thiện đời sống của một bộ phận dân cư tại nơi ở mới.

kha nang thu lợi từ dự

án phát triển của người đàn trong phạm vị ảnh hưởng, tạo ra một quy hoạch hoàn chỉnh.


tạo điều Kiện cho quan lý tốt.

1.3 Tái đỉnh cư cường chẻ có kẻ hoạch.
1.3.1 Hau qua cua tái định cư cưỡng chế:
Bước sang thế kỷ 21. các dự án phát triển hiện vẫn đang tiếp tục tăng lên về số
lượng, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên vấn đề quan tâm hiện nay đối với
các. nhà ,chuvên môn. và các tô chức đó. là-những hậu quả phát sinh sau khi thực hiện tái

định cư cưỡng chế bởi các dự án này. Đa số những người dân di chuyển đều bị ảnh
hưởng đáng kể tới đời sống và mức thu nhập, thậm chí trầm trọng hơn đó là rơi vào cảnh
nghèo túng. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến các chương trình đổi mới đô thị


quy mô lớn được thực hiện ở Mỹ vào những năm 60 cho thấy sự chuyển dần khái niệm
từ “ stress” ( choáng váng về tâm lý, văn hoá xã hội ) sang “làm nghèo đói” đối với việc
đánh giá những tác động của tái định cư cưỡng chế đến dân cư bị di dời.

Theo tổ chức Ngân hàng thế giới, những nguy cơ chính có thể dẫn tới sự nghèo
túng của các gia đình di chuyển bởi các dự án phát triển: các gia đình nơng dân khơng
cịn ruộng đất; tình trạng thất nghiệp tại nơi ở mới; tình trạng khơng có nhà Ở trong một

thời gian dài; sự chênh lệch giá cả giữa nơi mới chuyển đến và nơi ở cũ do vị trí giao
_ thơng khơng thuận lợi, đất đai kém màu mỡ

hơn hay cơ sở hạ tầng kém hơn; bệnh tật va

chết chóc gia tăng do không phù hợp với điều kiện sinh thái mới; sự bất ổn định về
lương thực; mất cơ hội sử dụng tài sản xã hội chung và cuối cùng là phân tấn về mặt xã
hội (mất môi trường xã hội thân quen để duy trì cuộc sống ). Ngồi ra cịn có cả nguy cơ


trẻ em bị thiệt thịi hoặc bị thất học (Phạm Mộng Hoa. tr.7)
Ví dụ: Tại Ấn độ. trong số gần 20 triệu người phải di chuyển chỗ ở trong hon 40
năm qua có tới 75 % ( tức là khoảng 15 triệu người dân)

không khôi phục lại được mức

sống cũ: từ dự án thuỷ điện Kriambere ở Kenva một nghiên cứu xã hội học đã cho thấy
đất đai trung bình của nơng dân sau tát định cư đã giảm từ 15 hà xuống còn 6 hà và thú
nhập trung bình của mỏi sia đình đã øiàm tới S2 f£€. Tại Indônêxia. mệt Khao sát xã hội
học của trường Đại học Padj adrrran trong nhiều năm sau Khi các gia định vùng hồ dào
được đến bù

vào đâu những năm 90, đã cho thấy sở hữu đất đại của những gia đình này

giam con +7 % và thu nhap cua ho giam chi cOn mot nua...(Pham Mong Hoa, p.6-7)
Với những hậu quả có thể xảy ra sau tái định cư, thì việc thực hiện mục tiêu ban
đầu của dự án — nâng cao điều kiện sống của người dân trong sự phát triển chung của xã
hội đã không được bảo đảm. Đời sống người dân không những không được cải thiện tơt
hơn mà cịn tăng thêm bộ phận dân cư nghèo đói. làm phức tạp,thêm vấn đề của xã hội.

Và như vậy các dự án phát triển chỉ đem lại lợi ích cho một số người, trong khi đó lại đe
doa đến cuộc sống của một bộ phận dân cư khác. Trong những năm 80, Ngân sách thế
giới là tơ chức đầu tiên tiến hành thiết lập một chính sách đặc biệt về tái định cư cưỡng


————

A.

TÁC ĐỘNG TIỂU CỰC CỦA QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƯ DO CÁC

DỰ ÁN PHÁT TRIEN

Lơi sống, văn hố,
xã hội

<

>:
=

|

Kinh tế, thu nhập

Pha vo quan
hệ xã hội

©

cn

a

`

=

2

<<


|
3

S

so

tran

cud

Xáo trộn cuộc `

sống

2

Sức khoẻ, tỷ lệ

hàng ngày

`

⁄Z

|

chết, bệnh tật


Mất mơi

>

(

trường

Tang chi phí

s.sõng quen thuộc



Ơ nhiễm môi

nhập

Quyền làm chủ KG

<

Tam ly

Giảm thu

sống văn

=


vấn đề khác

Mat viéc lam

Mất dẩnlối |

o=

Các

1

trường K doanh

Chia xẻ

v

nguề

Chia xé nguén

tài nguyên

~

XQ




Ôn thuẫn

vẽ

|

Mauthuan xa

3

lối sống

|

ơ¬

os

_ hội do khác biệt | | 2
QC

#+
z

—_—_'

Sơ đổ 1.4: Tác động tiêu cực của qua trình tái định cư do các dự án
phát triển

|




\

|

|

/


chế nhằm đưa ra phương thuốc để giảm thiểu các tác động kinh tế xã hội tiêu cực do
hoạt động trên gây nên.

1.3. 2 Tái định cư có kế hoạch là cơ sở cho sự thành công của dự án phát triển.
Trong mỗi dự án phát triển, tái định cư cưỡng chế thường gây ra những tác động
trái ngược nhau. Đó có thể là ảnh hưởng bất lợi gây ra cho người dân liên quan đến dự
án do những xáo trộn, hay mất đi môi trường sinh sống, làm việc quen thuộc (sẽ phân
tích ở dưới). Ngược lại. người dân lại có khả năng thu lợi từ dự án dẫn đến tái định cư
này. Mức độ của các ảnh hưởng có lợi hay bất lợi phụ thuộc rất nhiều vào q trình tổ
chức thực hiện tái định cư: có kế hoạch hay khơng có kế hoạch. Nếu các dự án không
đảm bảo được mục tiêu cần thực hiện: hay áp dụng các phương pháp khơng có hiệu qua
trong đền bù. khôi phục cuộc sống. tổ chức môi trường. không gian ở mới: cũng như sự
yếu kém của khâu điều tra kinh tế xã hội. giám sát theo đõi thực hiện: của chính sách và

quản lý.... thì những ảnh hưởng bất lợi từ tái định cư khơng có Kế hoạch kiểu này là
Khơng thẻ dự đốn được. Đối tượng bị ảnh hưởng nằm trong số dân bị đi đời. cộng đồng
đón nhàn bộ phản dàn cư này. thậm chí ca những người năm xung quanh Khu vực có dự


án. Đết với đân trone điện đi dời, họ phải đôi mặt với những vấn đề vẻ xã hội như : mối

quan

hệ xã hội. cộng đồng chặt chế làu đời bị phá vỡ: mát dàn bản sắc văn hố lời sống

của mình: bị tước đoạt quyền làm chủ tronø Không gian sinh sống quen thuộc: cũng như
những tác động tiêu cực làm mất on định đến hệ thống kinh tế : khả năng mất việc lam,
giam thu nhập, tăng chị tiêu, mất mối liên hệ giữa khách hàng và nhà sản xuất. Bên cạnh

đó, những vấn đề về sức khoẻ, ơ nhiễm mơi trường sống không những không được cải
thiện mà ngày càng trở nên trầm trọng hơn: tăng tỷ lê chết và những người nhiệm bệnh;
giảm sút chất lượng khơng khí, cạn kiệt nguồn tài nguyên tự nhiên do khai thác để bù

dap vio thu nhập, việc làm đã bị tước đoạt. Dẫn đến những tổn thương về mặt tâm lý đối
với người dân bị di dời : họ cảm thấy nghi ngờ vào sự thành công của dự án, và mất lòng


chế nhằm đưa ra phương thuốc để giảm thiểu các tác động kinh tế xã hội tiêu cực do
hoạt động trên gây nên.

1.3. 2 Tái định cư có kế hoạch là cơ sở cho sự thành công của dự án phát triển.
Trong mỗi dự án phát triển, tái định cư cưỡng chế thường gây ra những tác động
trái ngược nhau. Đó có thể là ảnh hưởng bất lợi gây ra cho người dân liên quan đến dự
án do những xáo trộn, hay mất đi môi trường sinh sống, làm việc quen thuộc (sẽ phân
tích ở dưới). Ngược lại, người dân lại có khả năng thu lợi từ dự án dẫn đến tái định cư

này. Mức độ của các ảnh hưởng có lợi hay bất lợi phụ thuộc rất nhiều vào q trình tổ
chức thực hiện tái định cư: có kế hoạch hay khơng có kế hoạch. Nếu các dự án không
đảm bảo được mục tiêu cần thực hiện; hay áp dụng các phương pháp khơng có hiệu quả

trong đền bù, khôi phục cuộc sống, tổ chức môi trường, không gian ở mới: cũng như sự
yêu kém của khâu điều tra kinh tế xã hội, giám sát theo đối thực hiện; của chính sách và
quản lý,... thì những ảnh hưởng bất lợi từ tái định cư khơng có kế hoạch kiểu này là
khơng thể dự đốn được. Đối tượng bị ảnh hưởng nằm trong số dân bị di đời,

cộng đồng

đón nhân bộ phận dân cư này, thậm chí cả những người nằm xung quanh khu vực có dự

án. Đối với dân trong diện di đời, họ phải đối mặt với những vấn đề về xã hội như : mối

quan hệ xã hội, cộng đồng chặt chế lâu đời bị phá vỡ; mát dần bản sắc văn hố lối sống
của mình; bị tước đoạt quyền làm chủ trong không øsian sinh sống quen thuộc; cũng như
những tác động tiêu cực làm mất ổn định đến hệ thống kinh tế : khả năng mất việc làm,
giảm thu nhập, tang chi tiêu, mất mối liên hệ giữa khách hàng và nhà sản xuất. Bên cạnh

đó, những vấn đề về sức khoẻ, ơ nhiễm mơi trường sống không những không được cải
thiện mà ngày càng trở nên trầm trọng hơn: tăng tỷ lệ chết và những người nhiễm bệnh,

giảm sút chất lượng khơng khí, cạn kiệt nguồn tài nguyên tự nhiên do khai thác để bù
đắp vào thu nhập, việc làm đã bị tước đoạt. Dẫn đến những tổn thương về mặt tâm lý đối
với người dân bị di đời : họ cảm thấy nghĩ ngờ vào sự thành công của dự án, và mất lòng


tin vào các hoạt động cải tạo phát triển của nhà nước, cuối cùng là sự phản ứng tiêu cực,
làm khó khăn cho tiến trình thực hiện dự án.
Các ảnh hưởng bất lợi do tái định cư khơng có kế hoạch cịn tác động tới cộng
đồng dân cư đón nhận người di dời. Họ cũng rơi vào tình trạng bị xáo trộn cuộc sống

khơng mong muon: phải thích nghi với bộ phận dân cư mới chuyển đến, chia xẻ nguồn

tàI nguyên vốn đã thiểu hụt do nhu cầu ngày càng tăng lên của con người trong quá trình
phát triển. những mâu thuẫn phát sinh trong xã hội. sự khác biệt lối sống...

Một vấn đề đặt ra trong tái định cư đó là khả năng mất cân đối giữa giá cả và lợi
nhuận giữa người bị ảnh hưởng và những người hưởng lợi từ dự án. Trong các dự án phát
triển người thu lợi thường tập trung vào nhóm các nhà đầu tư, bộ phận dân cư vùng xung
quanh dự án. Họ trực tiếp sử dụng các cơng trình dịch vụ, cơ sở hạ tầng mới, khả năng
tăng giá nhà hay đất tại khu vực họ đang sinh sống do vị thế được nâng lên bởi dự án
dân đến tăng thu nhập và việc làm ( kinh doanh. hay cho thuê nhà )... Đối với bộ phận

dân cư bị di dời, nếu không tổ chức tốt tái định cư. họ không những mất đi môi trường
sinh sống và làm việc cũ, mà hồn tồn khơng hề được hưởng lợi sì từ dự án phát triển (
trừ một số dự án cải tạo và nâng cấp điều kiện ở, phục hồi đô thị ).
Như vậy tái định cư có kế hoạch khơng những siảm thiểu tối đa ảnh hưởng bất lợi.
mà còn tạo ra các lợi ích đáng kể cho người dân nhĩr: môi trường sếng. được cát thiệt với
chất lượng nhà ở tốt hơn cùng với cơ sở hạ tầng và dịch vụ đầy đủ. Việc sắp xếp tạo
công ăn việc làm mới sẽ giúp cai thiện thu nhập và tình trạng kinh tế trước khi di dời.
Đối với những người trước đây sinh sống trên mảnh đất lấn chiếm, tự khai thác, họ có
thể trở thành chủ sở hữu chính thức trên khu đất hay ngôi nhà mới di dời đến...

Đề xố bỏ sự thiếu cơng bằng, cũng như khả năng bị trở nên nghèo đói của người
dân sau tái định cư, cần thiết phải xây dựng một kế hoạch tái định cư hoàn chỉnh với sự

hỗ trợ đắc lực của hệ thống chính sách và pháp luật có hiệu quả trong q trình đền bù
và khơi phục cuộc sống. Có như vậy, người dân mới thực sự được cải thiện đời sống và

tao điều kiện cho họ được hưởng lợi từ dự án, bù đáp vào những khó khăn mà dự án đã


gây ra. Bên cạnh đó phần nào giảm bớt được nguồn kinh phí từ nhà nước, các tổ chức (

thụ động: khó cải thiện cuộc sống bằng nguồn kinh phí cố định, hơn là hưởng lợi từ dự
án mang tính lâu đài bên vững)

1.4 Đặc điểm đa dạng của các dự án phát triển dẫn đến tái định cư:
Các dự án phát triển thường liên quan đến việc xây dựng mới, khai thác, cải tạo,
nâng cấp, bảo tồn các công trình hay một nhóm các cơng trình vật thể, cũng như một

phần khơng gian có giá trị của tự nhiên hay giá trị tỉnh thần do con người sáng tạo trong
quá trình sinh sống. Các dự án phát triển được thực hiện không chỉ trong phạm vi một đô

thị. vùng đô thị mà xa hơn là vùng lãnh thổ, một quốc øia (nông thôn, vùng núi, ...) những địa điểm liên quan đến mục tiêu phát triển, phục vụ lợi ích con người. Hầu hết
các dự án phát triển đòi hỏi phải tái định cư người dân. Tuy nhiên đặc điểm của quá

trình tái định cư lại thay đổi theo vị trí, khơng gian kinh tế — xã hội. đặc điểm văn hoá.
điều kiên tự nhiên... của từng khu vực, địa phương diễn ra các dự án phát triển.

1.4.1

Dư án tái định cư ngồi đơ thị:

Đối với phạm vi ngồi đô thị, việc khai thác và phát huy các nguồn tài nguyên là

rất đáng kể: xâv,dựng đập thuỷ điện .lập vành đai khu: vực. bảo tồn, cơng viên,
khai thác
mỏ khống sản, nông nshiệp. lâm nghiệp...; kèm theo các dự án mở đường, xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. Các dự án thuộc loại này thường mang ý nghĩa nhiều hơn ở cấp quốc

gia, ving lãnh thổ; được thực hiện ở mức độ lớn về quy mơ cơng trình, con người, phạm
vi ảnh hưởng về không sian, thời gian và tiến độ thực hiện. Tái định cư phải quan tâm
đến một phạm vi không gian rộng lớn với sự đa dang về xã hội, lối sống ( dự án có thể


liên quan đến một hay nhiều địa phương: làng, xã,...) Việc lựa chọn khu vực để tái định
cư khơng khó nhưng việc-sắp xếp lại nơi ăn ở, sinh hoạt lại phụ thuộc rất nhiều vào tính

cộng đồng và đặc điểm của nhóm dân cư bị di dời.


10

1.4.2 Các dự án tái định cư tại đô thị
Trong khi đó tại các đơ thị, cơng tác cải tạo, phục hồi đô thị cũng như quy hoạch

phát triển mới diễn ra thường xuyên, đặc biệt nở rộ trong giai đoạn đơ thị hố manh mẽ
tạI một số thành phố thuộc các quốc gia đang phát triển hiện nay. Nền kinh tế phát triển
yêu cầu phải cải tạo nơi ăn chốn ở cho phù hợp hơn, dẫn đến việc phá huỷ các khu nhà ở

cũ đã xuống cấp thay thế bằng các khu ở mới với tiêu chuẩn cao hơn, giãn dân giảm mật
độ dân số quá cao trong các khu ở cũ, mở rộng cải tạo các tuyến đường, co so ha tang
trong khu vực nội thành . Quá trình cải tạo và xây dựng mới xen kẽ các cơng trình cũ đã
lam ảnh hưởng đến bộ phận các cơng trình, hay khơng gian lịch sử có giá trị tại trung
tâm thành phố, cũng như chính sách quản lý thiếu chặt chẽ dẫn đến việc cư trú bất hợp
pháp làm huỷ hoại giá trị các cơng trình cần bảo tồn này. Bên cạnh đó sự mở rộng khơng
ngừng khơng gian đô thị đã đi kèm với các dự án quy hoạch mới

ở vùng ven, ngoại vị

thành phố : xây dựng mới các khu ở, khu thành phố với mạng lưới giao thông hiện đại,
hệ thống dịch vụ công cộng ( cơng trình giáo dục, y tế.,...), các cơng trình ha tầng kỹ
thuật đô thị - đầu mối giao thông, cơng trình xử lý kỹ thuật mơi trường (xử lý rác thai,
nước thải, chơng lấp rác, ...), các cơng trình đặc biệt nhằm phòng chống rủi ro - điều tiết

nước hạn chế nguy cơ bão lụt. Tất cả các các hoạt động nhằm phục vụ cho việc phát

triển đô thị kể trên đều là những nguyên nhân dẫn đến tái định cư người dân đô thị.
Những tác động do tái định cư dạng thứ hai này thường có ảnh hưởng nhiều hơn
trong phạm vi địa phương ( phường, khu thành phố, hay thành phố). Số lượng người ảnh

hưởng bởi các dự án phát triển đơ thị khơng lớn, thường có sự đồng nhất hơn về lối sống,
văn hoá, sự hiểu biết của bộ phận dân cư đô thị phần nhiều cao hơn so với dân cư ngồi
phạm vi đơ thị. Tuy nhiên tính phức tạp lại lớn hơn rất nhiều; những vấn đề tồn tại Ở các
đô thị lại là nguyên nhân chủ yếu dấn đến những khó khăn khi thưc hiện tái định.cư
trong các dự án phát triển.
- Dân cư đa dạng, với các đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau trong đô thị, tác động
phức tap đến hình thức tái định cư, quy hoạch khu ở và không gian nhà ở tái định cư.


1]

- Giá đến bù ít khi thoả mãn được ngudi dan do giá đất tại các đô thị cao, không
ổn định, không đồng nhất tại các khu vực khác nhau trong đô thị ( phụ thuộc vào vị thế
của khu vực đó).
- Kinh tế phi nơng nghiệp nên cuộc sống, thu nhập không phụ thuộc vào ruộng
đất, hay các công việc liên quan đến nông nghiệp. mà quan trọng là tìm kiếm việc làm
trong đơ thị ( chính thức hay phi chính thức). Vì vậy khi phục cuộc sống chu yếu là

phục hồi, tạo cơng ăn việc làm, cịn đền bù đất đai hay nhà ở chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
Ở, sinh hoạt cơ bản trong đô thị.
- Diện tích đất đơ thị ngày càng thu hẹp do tỷ lệ tăng dân số ở mức độ cao. Tìm
kiếm khu đất cho tái định cư là khó khăn.

Và cịn nhiều vấn dé cụ thé hơn. tồn tại trong quá trình tái định cư do dự án phát

triển ở các đô thị lớn Việt nam sẽ được phân tích và nghiên cứu kỹ trong luận van.

1.5 Kết luận:

Bất cứ dự án nào thực hiện trong hay ngồi đơ thị liên quan đến tái định cư đều
gây anh hưởng rất lớn đối với dân cư bị dị dời. Hạn chế tối đa những tác động bất lợi tới
cuộc sống của người dân là mục tiêu của tất cả các dự án tái định cư. Muốn vậy phải
làm tốt công tác tái định cư từ giai đoạn đền bù, cho đến khôi phục cuộc sống sau di

đời, đảm bảo người dân có quyền tham gia đầy đủ trong suốt quá trình thực hiện. Bên
canh đó một chính sách quản lý có hiệu quả sẽ góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ đề ra,
đồng thời tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của các cá nhân trong và ngoài nước vào các

dự án này, giảm bớt gánh nặng về kinh phí cho Chính phủ.


12

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÁI ĐỊNH CƯ QUA CÁC DỰ ÁN TÁI
ĐINH CƯ TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ LỚN Ở VIỆT NAM.
Các thành phố lớn ở Việt nam được lựa chọn nghiên cứu thuộc cấp đô thị loại 1,
loại đặc biệt. Ngồi vai trị quan trọng về phát triển kinh tế — xã hội của một vùng lãnh

thổ và của cả nước, nơi đây còn thu hút nguồn đầu tư lớn từ các tổ chức trong nước và
quốc tế, nên hoạt động xây dựng và phát triển tại các đơ thị này điễn ra rất mạnh mẽ.
Hàng nghìn các dự án liên quan đến xây dựng khu nhà ở phục vụ dân cư, cải tạo mở
rộng hệ thống đường xá, cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng... đòi hỏi phải di chuyển và
định cư người đân tại nơi ở mới. Bên cạnh đó các đơ thị này còn gặp những vấn đề phức
tạp hơn nhiều so với các đơ thị khác bởi tính đa dạng dân cư, điều kiện kinh tế xã hội,
tốc độ tăng dân số tự nhiên cũng như cơ học lớn... làm khó khăn cho công tác di đời và

tái định cư người dân. Vì lý do trên tác giả lựa chọn một số thành phố lớn đại diện cho

mỗi vùng Bắc, Trung, Nam của Việt nam để nghiên cứu.

2.1 Một số dự án phát triển liên quan đến tái định cư tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Giống như các thành phố lớn khác-ở Việt nam, trong những năm qua thành-phố Hầ

Chí Minh đã có bước phát triển vượt bậc với những thay đổi đáng kể bộ mặt đô thị. Từ
một thành phố nhỏ với quy mô nửa triệu dân được người Pháp quy hoạch vào thế kỷ 19,

đến nay thành phố Hồ Chí Minh đã có hơn năm triệu dân, là địa điểm hấp dẫn đầu tư lớn
nhất của cả nước trong nền kinh tế thị trường. Hàng năm thành phố Hồ Chí Minh thu hút

hàng ngàn lao động từ nông thôn ra với nguồn cung cấp việc làm đồi dào, thu nhập trung
bình cao gấp 2 lần Hà nội, và nhiều lần so với khu vực nơng thơn.
Nhìn nhận được tầm quan trọng đặc biệt của thành phố Hồ Chí Minh, cũng như

giảm bớt những tiêu cực đang diễn ra trong sự phát triển rất khó kiểm sốt của đơ thị,
các nhà lãnh đạo đã quyết định xem xét kỹ để thông qua một quy hoạch tổng thể cho


Thành phố Hồ Chí Minh. Thơng qua quy hoạch này nhiều dự án cải tao, xây dựng,
chỉnh trang đô thị đã được thực hiện.

2.1.1 Dự án tổng thể cải tạo nâng cấp kênh Nhiêu lộc — Thi Nghe:

Anh 2.1 : Cảnh quan bên kênh Nhiêu lộc — Thị Nghè sau khi
duoc cai tao, nang cap (anh chụp 2/2003).

- Giới thiệu tóm tắt dự án: (Xem phần phục lục)


Hệ thống Kênh Nhiêu lộc — Thi Nghé

năm ở trung tâm thành phố Hồ Chi Minh,

có lưu vực ( điện tích lưu vực 3.324 m2) bao trùm lên 7 quận chính là : quận 1, 3, 10,
Phú nhuận, Tân Bình, Bình Thạnh, Gị vấp. Hệ thống kênh Nhiêu lộc — Thị nghè là |
trons những hệ thống kênh rạch chính của thành phố có chiêu dài 10.300m, khoảng
989.676 nhân khẩu, với mật độ cư trú là 33.152 người/km2. Nhìn chung

tồn bộ hệ

thơng kênh rạch đang trong tình trạng bị lấn chiếm bởi việc xây dựng trái phép của các
hộ dân, rác và các chất thải sinh hoại, công nghiệp không qua xử lý xả trực tiếp xuống

làm cho lòng kênh bị thu hẹp dần, cùng với sự lắng đọng lâu ngày bởi điều kiện thu
øom. nạo vét lịng kênh ngày một khó khăn hơn đã làm giảm năng lực tiêu thoát nước
va gay 6 nhiém môi trường ngày một nghiêm trọng. Hệ thống cống thoát nước ( bao


gồm cấp II, HI, IV) được xây dựng từ lâu do đó khơng đáp ứng nhu cầu phát triển gây
ra tình trạng qua tai (chi đáp ứng tiêu thốt từ 5O — 60 % so với năng lực thiết kế), ngập
úng nghiêm trọng vào mùa mưa ở những nơi thiếu hệ thống cống thoát, cũng như
những nơi cống hoạt động không hết công suất.
Đề giải quyết cơ bản vấn đề trên, dự án cải tạo, khẩi phục kênh Nhiêu lộc — Thị
Nghè đã được hình thành và được chọn làm khâu đột phá cho các chương trình cải tạo

kênh rạch khác của thành phố. Dự án cải tạo môi trường sống và làm đẹp cảnh quan
kênh Nhiêu lộc - Thị Nghè Thành phố Hồ Chí Minh đã được thực hiện từ năm 1993.
Dự án này được khá nbiều tổ chức và cơ quan chuyên môn quan tâm bởi tầm quan

trọng của hệ thống kênh rạch trong việc cải tạo cảnh quan và hệ thống thoát nước
chung của thành phố. Mục tiêu cải tạo kênh Nhiêu lộc thì nghè phải đồng thời giải

quyết được 2 vấn đề:

phần an cư lạc nghiệp cho bộ phận dân cư trên, đồng thời tăng quỹ nhà ở và

"öØ

Orn

hộ ( với 68.538 nhân khẩu ) sống trên và ven kênh; giảI quyết chỗ ở ồn định.

JQ

Vấn đề xã hội, xây dựng nhà ở và đền bù di chuyển tái bố trí cho 11.423

JQ
Orn
"TO

-—

phần làm giảm mật độ dân số khu vực nội thành ( theo nghị quyết 3 triệu dan )
- — Vấn đề về môi trường, cải tạo xây dựng, nâng cấp toàn bộ cơ sở ha tang
„kỹ thuật dọc tuyến kênh giải quyết tình: trang ở nhiễm mơi

trường, tạo thơng thống

dịng chảy, để tăng khả năng lưu thơng, làm sạch lịng kênh, tiêu thốt nước cho khu

vực, điều hồ vì khí hậu, tạo cảnh quan khu trung tâm thành phố và tăng cường khả
năng lưu thông đô thị trong khu vực nội thành đối với giao thông đường bộ cũng

như phương tiện đường thuy đi lại được dễ dàng.
Với mục tiêu mang ý nghĩa xã hội — môi trường trên của dự án, Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa bàn các quận 1, 3, Bình
thạnh, Phú Nhuận, Tân bình

trong việc tuyên truyền,

vận động chủ trương chính sách;

thực hiện việc đầu tư xây dựng - đền bù - tái định cư các hộ dân trên địa bàn; tổ chức
hỗ trợ về đời sống để các hộ dân sớm khôi phục tal nol ở mới. Cụ thể trong việc thực


hiện quỹ nhà ở để tái định cư trong từng quận: Quận ] đầu tư xây dựng 1.300 căn hộ.
-quận- 3: là 2.09

căm hộ; Phú nifưán: 1:30Ỡ can hộ, Qũấn Tân Bình là 1.200 căn hộ,

Quận Bình thạnh là 1.200 căn hộ và sở nhà đất là 1000 căn hộ để hỗ trợ thêm cho quận

1 và quận 3. Tổng dự án xây lắp các khu tái định cư là 51 dự án hơn 10.000 căn hộ.
Nhu vay hé thong nha 6 chuột trên sơng sẽ dần bị xố bỏ và người dân sẽ được tái

định cư vào những khu nhà ở chung cư cao tầng với chức năng hôn hợp, trong đó một
phần sẽ bán với giá thị trường. cịn lại sẽ được trợ cấp kinh phí bán cho người dân bị
giải tOä.
- Đánh giá của các chuyên gia:

Hiện nay một phần lớn dự án đã được thực hiện ở nhiều quận, phường trons thành

phố Hồ Chí Minh. Bước đầu dự án đã mang lại những thành công đáng kể trong việc
cal tao cảnh quan đô thị, tiền đền bù cho người dân bị ảnh hưởng tương đối phù hợp,
cùng với việc hình thành các khu ở tái định cư người đân trên kênh rạch được đánh giá

cao. Bên cạnh đó cũng cịn tồn tại khá nhiều bất cập trong khi thực hiện.
+ Phần lớn dân nghèo trước đây khơng có giấy tờ hợp pháp về đất đai, nhà ở đều

rol vao tình trạng mất nhà, mất chỗ ở, khơng có hoặc tiền đền bù là q thấp, khơng
được hưởng các ưu tiên hay quyền lợi tái định cư.
Chỉ có 60.000 người dân có nhà ở trên tổng số 600.000 người ( Theo Housing by
people in Asia 12 (1999) trong bai “Urban development in Saigon: pushing aside the
poor to make way for planners’ vision of an ultra modern metropolis in Vietnam). Vay
những người dân còn lại sẽ sống như thế nào?

+ Đối với nhứng hộ có giấy tờ hợp pháp, đủ tiêu chuẩn hơn thì họ lại gặp những khó
khăn khác: sự thay đổi q lớn về mơi trường sinh sống ( không quen với hệ kiến thức
mới, lối sơng, quan hệ xóm giêng, tập qn ở và phương thức kiếm ăn mới; mặc dù
được bao cấp về tiền th nhà nhưng họ vẫn khơng có đủ khả năng chỉ trả hàng tháng.
Ngoài ra cộng thêm sự chênh lệch về giá đền bù nhà và giá bất động sản trên thị trường,


nên kết-quả là họ-bán lạt đất; nhà được cấp chó các hộ khác có thu nhập cao hơn, tỷ lệ

bán nhà là rất lớn. Xuất hiện cùng một lúc: hình thành những khu Ô chuột mới dé sống
tạm bợ và đồng thời xuất hiện hiện tượng “giàu hoá một bộ phận dân cư”. Đông thời
chủ đầu tư cũng là những người được hưởng nhiều nhất lợi nhuận thu được từ dự án.
Kết qua là khó đạt được mục tiêu ban đầu ““ giảm đói nghèo” cho một phận dân nghèo


của Thành phố, tăng các khu õ chuột, tiêu tốn nguồn kinh phí của Chính phủ.

TẰẲẰ-

¬F

`
7

cai tao. (anh chup 2/2003)

Ảnh 2.3 : Khu chung cư đọc tuyến
kênh Nhiêu

lộc — Thị Nghề

đón

nhận dân cư bị giải tO a (anh chup
2/2005).

Anh 2.2 : Đoạn nhánh của kênh


ca

VO

`


ON
My»

fe

rita

gel
"

LNA

vị _+«
tu sa

BNI

Me.
a

rổ

ew

SP

.

ào


2.1.3 Dự án cải tạo khu nhà ổ chuột phường Tân định
- Giới thiệu dự án:
Với những bất cập từ các dự án tát định cư đã được thực hiện ( dự án kênh Nhiêu
lộc — Thị nghè), hai tổ chức phi chính phủ Enda Vietnam và Villes en transition (VeT)

kết hợp với Đoàn thanh niên trung ương Việt nam đã xây dựng một chương trình giúp đỡ
người nghèo trong một phường của thành phố dé cal thién nha ở và điều kiện môi trường
của họ. với mục tiêu giảm thiểu tát định cư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của nhà
nước. Chính quyền thành phố Hồ chí minh đã mạnh dạn lựa chọn phường Tân định thí

điềm để thưc hiên.

~

.~ .~

ae

+ —

*

~

* ...


~~

e eo


we

“ws

Wg

fe

ee

@ eee
ah

owe

-

~~

ev .

@



&

h* ~”
an


ward

4

eet
e nad
:

ad

lên gà

:

:

be:

th.

H 1<

Lộ

4

'

.


.

;

j

rn
Ay

tee eee
tes

I

~

Ae

rt

ve

nh ¬

Vùng

trũng tại phường

định thuộc khu vực cải tạo.


Tân

HT L VÀỀẻ TA
1
«vn.

..

Phương

án dự kiến chính trang

khu ổ chuột Tân định

⁄m



|

PPsey

00
he

TS

UTE RIN


AT

NX 4% Gu

Nee

ir

a

4

`⁄

- Hầu hết các khu ổ chuột thuộc phường Tân định có mật độ dày đặc và năm trên

khu đầm lầy thấp, nối liền với kênh Thị Nghè. Điều kiện ở tại đây rất kém: thiếu vệ sinh,


18

hệ thống thoát nước mưa, đường đi, hệ thống cấp điện nước đều thiếu và không đảm bảo.
Mục tiêu đặt ra là nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng chung, mở rộng đường xá, điều chỉnh
lại cho phù hợp hơn với quy hoạch khu đất hiện trang.

- Dự án tại phường Tân định nhằm tái phát triển khu đất 1 ha vùng đầm lầy để cải
thiện hệ thống thoát nước mưa cho ving dat trũng còn lại. đảm bảo cung cấp đầy đủ nhà
ở cho các hộ gia đình nghèo trong khu vực. Đây là một dự án hướng tới một quy hoach
đô thị kết hợp với giai quyét việc làm xã hội.


Một cuộc điều tra trên phạm vi rộng lớn về các vấn đề kinh tế — xã hội, nhà ở, cơ
sở hạ tầng... đã được thực hiện. Kết quả điều tra cho thấy trên một diện tích đầm lầy
khoảng lha, hầu hết người dân đang sinh sống tronø những ngói nhà sàn chống cột. đều
có nguyện vọng ở lại ngay nơi họ đang sống và làm việc, với những ngơi nhà đẹp hơn,
nhưng phù hợp với hồn cảnh kinh tế của họ mà không bị dơi vao tinh trang no nan sau
tal định cư. Vì vậy những ưu tiên hàng đầu mà dự án đặt ra: di đời tại chơ (tất cả mọi
người đều có thể được định cư nøay tại phường). với những căn nhà dạng tập thể quy mơ

nhỏ, và q trình tal định cư sẽ được thực hiện từng bước.

Đồng thời để đảm bảo các hộ nghèo cũng được tiếp cận dễ dàng với nhà ở sau tái
định cư, dự án chọn phương án hạ thấp giá bán nhà bằng cách giảm thiểu vai trị thiết kế
của các cơng ty xây dựng, khuyến khích các thành phần nội tại trong khu vực, như tự
chọn lựa và lắp đặt hệ thống thiết bị vệ sinh, theo mong muốn và khả năng tài chính của
họ. Bên cạnh đó xây dựng các quỹ tính dụng nhà ở dài hạn phục vụ cho dân nghèo: các
khoản nợ cá nhân sẽ được trả theo nhóm

tín dụng và tiết kiệm được thành lập ( các

nhóm này có từ 5 đến 10 người sẽ được dự kiến ngay từ giai đoạn đầu và được thông báo

trước cách thức trả nợ theo nhóm, hướng dẫn họ tìm kiếm việc làm kinh doanh theo
nhóm để gây quỹ tiết kiệm, và có thể chi trả những khoản nợ sau khi tái định cư, cũng
như có khả năng phát triển nguồn tài chính phục vụ cho cuộc sống sau này). Đặc biệt
khuyến khích sự tham gia trực tiếp của người dân vào quy hoạch va quản lý quá trình tái

phát triển, tư thiết kế nhà ở cho bản thân.



×